Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN: Giúp HS nắm vững kiến thức từ loại trong môn TV lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.77 KB, 18 trang )

Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
MỤC LỤC
Phần I- NHẬN THỨC ………………………………………………………… … …….3
Phần II- NỘI DUNG……………………………………………… ………………………4
I. Lý do chọn đề tài:……………………………………….……………………… 4
II. Mục đích nghiên cứu:…………………………………… …………………….4
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
IV. Phương pháp nghiên cứu ……………………………….….…………………4
V. Đặc điểm tình hình………………………………………… ………………… 4
VI. Nội dung thực hiện ……………………………….……………………………5

VII. Biện pháp thực hiện ……………………………… …………………………5

1. Nắm vững kiến thức về từ loại ………….……….…… …………………6

2. Nghiên cứu kĩ nội dung cần giảng dạy………………… ………….….10

3. Tổ chức giảng dạy theo trình độ học tập của học sinh……… … …11

4. Cung cấp một số mẹo giúp HS phát hiện nhanh các DT, ĐT, TT….13

5. Tổ chức đánh giá kết quả học tập theo đúng chuẩn KTKN… …… 14
VIII. Kết quả……………………………………… ………………………………15
IX. Bài học kinh nghiệm………………………………………….…. ………….16
X. Ý kiến đề xuất………………………………………………… …. ………….17
Phần III- KẾT LUẬN………………….………………………… …… ….……………18

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
1
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .


Phần I- NHẬN THỨC
- Tiếng Việt (TV) là tiếng nói phổ thơng, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính
thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam . Bởi thế, dạy TV có vai
trò cực kì quan trọng trong các cấp học, đặc biệt là cấp Tiểu học. Mục đích chính
của việc dạy học TV ở Tiểu học là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh (HS) các
kĩ năng sử dụng TV. Đó là các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Theo quan điểm dạy học
mới (quan điểm dạy học tích hợp) thì ranh giới rạch ròi giữa các phân mơn trong
mơn TV khơng còn nữa. Tuy nhiên, mỗi một phân mơn vẫn có những chức năng đặc
thù, khơng thể thay thế.
- Chú ý đến trình độ tiếng mẹ đẻ của HS là một trong những ngun tắc đặc
thù của dạy học mơn TV ở tiểu học. Dạy học mơn TV đòi hỏi giáo viên (GV ) phải tìm
hiểu, nắm được năng lực sử dụng TV của các em. Đồng thời, khi dạy mỗi một kiến
thức, kĩ năng TV, GV cần biết HS đã được học và nắm kiến thức kĩ năng đó đến mức
độ nào để điều chỉnh, lựa chọn các phương pháp, biện pháp dạy học hợp lí.
- Trong mơn TV, nội dung Từ loại (phần danh từ (DT ), động từ (ĐT), tính từ
(TT)) được đưa vào giảng dạy trong phân mơn Luyện từ và câu từ đầu năm lớp 4 (từ
tuần tuần 12 ). Lên lớp 5, HS được củng cố lại kiến thức từ loại trong 2 tiết LTVC
của tuần 14. Đây là một mảng kiến thức tương đối phức tạp khơng chỉ với HS mà với
cả GV trong lĩnh vực chun sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp thụ của các đối tượng
HS khá giỏi.

*
* *

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
2
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
Phần II- NỘI DUNG
I- Lí do chọn đề tài :

Đầu năm học 2010- 2011, dưới sự phân cơng của BGH nhà trường , tơi được
giao nhiệm vụ chủ nhiệm và giảng dạy lớp 5C. Sau một thời gian ngắn tiếp nhận
lớp ,tiến hành thu thập các cứ liệu kết hợp với kết quả khảo sát đầu năm mơn TV, tơi
thấy vốn kiến thức về TỪ và CÂU, đặc biệt là mảng kiến thức về từ loại của HS còn
rất hạn chế. Các em nắm bắt các khái niệm rất mơ hồ, dẫn đến nhiều sai sót, nhầm lẫn
trong q trình làm bài. Với suy nghĩ : Làm thế nào để các em dễ dàng phát hiện ra
kiến thức mà khơng bị nhầm lẫn? Tơi đã quyết định đi sâu tìm hiểu và xây dựng đề
tài : Giúp HS nắm vững kiến thức từ loại (phần DT, ĐT,TT ) trong mơn TV lớp 4.
II- Mục đích nghiên cứu :
Giúp HS có kĩ năng phát hiện và phân biệt những kiến thức từ loại một cách
chính xác và nhanh chóng .
III- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng thực nghiệm : HS lớp 4B.
- Đối tượng so sánh, đối chiếu : HS lớp 4C.
- Đối tượng hỗ trợ điều tra : HS lớp 5C.
IV- Phương pháp nghiên cứu :
- PP lí luận , thực tiễn.
- PP điều tra, thống kê.
- PP phân tích ,tổng hợp.
- PP đàm thoại, gợi mở.
- PP thực nghiệm, kiểm chứng.
- PP thực hành.
- PP đánh giá, tổng kết kinh nghiệm.
-
V- Đặc điểm tình hình :
Qua kết quả điều tra sơ bộ tại lớp 5C cho thấy, mặc dù các em đã được học qua
nội dung Từ loại (phần DT, ĐT, TT ), song rất nhiều em nắm bắt khái niệm rất mơ
hồ. Bên cạnh đó, nhiều em nắm kiến thức một cách máy móc. Tuy các em có nêu
được các khái niệm về DT, ĐT,TT song bản chất về mặt ngữ nghĩa các em lại nắm
rất hời hợt, điều đó chỉ đủ để các em xác định đúng từ loại của những từ được coi là

rất tường minh ,như :

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
3
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
mũ (từ chỉ đồ vật ) là DT.
chạy (từ chỉ hoạt động ) là ĐT.
ngọt ( từ chỉ đặc điểm) là TT.
Đặc biệt, vẫn có một số em nhầm lẫn ở ngay những từ được coi là rất tường
minh đó.
Bên cạnh đó, vẫn có nhiều em do chưa nắm chắc khái niệm về từ, cấu tạo từ
nên còn xác định học giỏi, hát hay, giỏi tốn là một từ, khiến cho việc xác định từ
loại càng trở nên khó khăn hơn.
Kết quả khảo sát cụ thể của lớp 5C ( sĩ số : 29/29 ) như sau :
Kĩ năng
Đạt giỏi
SL %
Đạt khá
SL %
Đạt TB
SL %
Dưới TB
SL %
Tách từ 4 13.8 6 20.7 8 27.6 11 37.9
XĐ từ loại 2 6.9 6 20.7 7 24.1 14 48.3
Kết quả khảo sát cho thấy, số lượng các em xác định đúng từ loại còn ít, nhiều
em vẫn còn nhầm lẫn giữa các DT, ĐT, TT, Đặc biệt, do mảng kiến thức về từ và cấu
tạo từ của các em còn chưa tốt nên nhiều em nhầm tưởng cụm từ là một từ do đó việc
xác định từ loại bị khó khăn, dẫn đến những sai sót tiếp theo. Với kết quả thống kê

này, một vấn đề nảy sinh là để HS làm tốt các bài tập có nội dung từ loại thì buộc HS
phải nắm vững kiến thức về từ và cấu tạo từ. Tuy nhiên, do phạm vi của đề tài nên tơi
tạm gác lại vấn đề này để tập trung nghiên cứu sâu vào nội dung của đề tài đã chọn.
VI- Nội dung thực hiện :
Để khắc phục tình trạng trên, ngay từ đầu tháng thứ 2 của năm học 2010-
2011,tơi đã lên kế hoạch xây dựng chun đề : Giúp HS nắm vững kiến thức từ loại
(phần DT, ĐT, TT ) trong mơn TV lớp 4-5, nhằm tháo gỡ những khó khăn mà HS
mắc phải và thống nhất trong tồn tổ về phương pháp giảng dạy cũng như cách thức
tiến hành các tiết dạy mang nội dung từ loại, cũng như các kiến thức mang nội dung
thuộc phần từ và câu có dạng tương tự.

Nội dung chun đề u cầu GV đi sâu vào vào một số vấn đề sau :
1- Nắm vững kiến thức về từ loại.
2- Nghiên cứu kĩ nội dung cần giảng dạy.
3- Tổ chức giảng dạy theo trình độ học tập của học sinh.
4- Cung cấp một số mẹo giúp HS phát hiện nhanh các DT, ĐT, TT dễ lẫn lộn.
5- Tổ chức đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng chuẩn KTKN.

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
4
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
VII-Biện pháp thực hiện :
1- Nắm vững kiến thức về từ loại :
Bên cạnh việc giúp HS nắm vững kiến thức về từ (từ đơn, từ phức, từ ghép, từ
láy) đã được học trong 4 tuần đầu, GV cần cung cấp cho HS đầy đủ các kiến thức về
từ loại (phần DT, ĐT,TT ), u cầu HS nắm chắc khái niệm về DT, ĐT, TT (học xen
kẽ trong phân mơn LTVC từ tuần 5 tuần12 ), biết thế nào là cụm DT, cụm ĐT,
cụm TT ( học trong loạt bài về câu kể : Câu kể : Ai làm gì ? (tuần 17 ); Câu kể : Ai
thế nào ? (tuần 21 ); Câu kể : Ai là gì ? (tuần 24 ).

Để làm được vấn đề này, đòi hỏi GV phải nắm chắc các kiến thức về từ loại.
(phần DT, ĐT,TT ). Cụ thể :
1.1)Danh từ (DT ): DT là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái
niệm hoặc đơn vị )
V.D :
- DT chỉ hiện tượng : mưa, nắng , sấm, chớp,
- DT chỉ khái niệm : đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,
- DT chỉ đơn vị : Ơng, vị (vị giám đốc ),cơ (cơ Tấm ) ,cái, bức, tấm, ; mét, lít,
ki-lơ-gam, ;nắm, mớ, đàn,
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng
và DT chung .
- Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên
địa danh, )
- Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại
sự vật ). DT chung có thể chia thành 2 loại :
+ DT cụ thể : là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan
(sách, vở, gió ,mưa, ).
+ DT trừu tượng : là các DT chỉ sự vật mà ta khơng cảm nhận được bằng các
giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa, )

Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong
chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
+ DT chỉ hiện tượng :
Hiện tượng là cái xảy ra trong khơng gian và thời gian mà con người có thể
nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như : mưa , nắng, sấm, chớp,
động đất, và hiện tượng xã hội như : chiến tranh, đói nghèo, áp bức, DT chỉ hiện
tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhjên ( cơn mưa, ánh nắng, tia chớp, ) và
hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo, ) nói trên.



Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
5
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
+ DT chỉ khái niệm :
Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng ( DT trừu tượng- đã nêu ở trên). Đây
là loại DT khơng chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị
các khái niệm trừu tượng như : tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen,
quan hệ, thái độ,cuộc sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ
trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình u, tình bạn, Các
khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, khơng “vật
chất hố”, cụ thể hố được. Nói cách khác, các khái niệm này khơng có hình thù,
khơng cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,

+ DT chỉ đơn vị :
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ
vào đặc trưng ngữ nghĩa , vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các
loại nhỏ như sau :
- DT chỉ đơn vị tự nhiên : Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nen còn được gọi là
DT chỉ loại. Đó là các từ : con, cái , chiếc; cục, mẩu, miếng; ngơi, tấm , bức; tờ,
quyển, cây, hạt, giọt, hòn ,sợi,
- DT chỉ đơn vị đo lường : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật,
vật liệu, chất liệu, VD : lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,
- DT chỉ đơn vị tập thể : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể ,
tổ hợp. Đó là các từ :bộ, đơi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó,
- DT chỉ đơn vị thời gian:Các từ như: giây, phút , giờ, tuần, tháng, mùa, vụ,
buổi,
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức:xóm, thơn, xã, huyện, nước,nhóm, tổ, lớp
, trường,tiểu đội, ban, ngành,
*Cụm DT:

- DT có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía
sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và
một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.

Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và
lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác
định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.
1.2) Động từ ( ĐT ):
ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
V.D : - Đi, chạy ,nhảy, (ĐT chỉ hoạt động )
- Vui, buồn, giận, (ĐT chỉ trạng thái )
*Những lưu ý về ĐT chỉ trạng thái :
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là : nếu như ĐT chỉ hoạt
động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong , ) thì

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
6
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
ĐT chỉ trạng thái khơng kết hợp với xong ở phía sau (khơng nói : còn xong, hết
xong, kính trọng xong, ). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái khơng tồn tại) :còn,hết,có,
+ ĐT chỉ trạng thái biến hố : thành, hố,
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,

- Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ,
thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo
lắng, Các từ này có một số đặc điểm sau :
+ Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng

thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).
VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu )
Anh ấy đứng tuổi rồi .
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT ( kết hợp được với các từ chỉ mức
độ )

- Các ‘ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm
lí ) : u, ghét , kính trọng, chán, thèm,, hiểu, Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp
của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
- Có một số ĐT chỉ hành động được sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái.
VD : Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như
TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào ?
*Những lưu ý về ĐT nội động và ĐT ngoại động :
- ĐT nội động :Là những ĐT hướng vào người làm chr hoạt động ( ngồi , ngủ,
đứng, ). ĐT nội động khơng có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải
có quan hệ từ.
V.D1 : Bố mẹ rất lo lắng cho tơi
ĐTnội động Q.H.T Bổ ngữ
- ĐT ngoại động : là những ĐT hướng đến người khác, vật khác ( xây, phá,
đập , cắt, ). ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
V.D2 : Bố mẹ rất thương u tơi.
ĐTngoại động Bổ ngữ
- Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi : ai ? cái gì ?
đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà khơng cần quan hệ từ thì
đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu khơng được thì đó là ĐT nội động (V.D 1)
Hỏi : u thương ai ? > u thương tơi.
Lo lắng cho ai ? > lo lắng cho tơi.( khơng thể hỏi : lo lắng ai ? )


Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
7
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
*Cụm ĐT:
- ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước )và một số từ ngữ
khác để tạo thành cụm ĐT .Cụm ĐT là loại tổ hợp từ do ĐT với một số từ ngữ phụ
thuộc nó tạo thành. Nhiều ĐT phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm
ĐT mới trọn nghĩa.
Trong cụm ĐT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ
thời gian; sự tiếp diễn tương tự ;sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng
định hoặc phủ định hành động, Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết
về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, ngun nhân, phương tiện và
cách thức hành động.
1.3) Tính từ (TT):
TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng
thái,
*Có 2 loại TT đáng chú ý là :
- TT chỉ tính chất chung khơng có mức độ ( xanh, tím, sâu, vắng, )
- TT chỉ tính chất có xác định mức độ ( mức độ cao nhất ) (xanh lè, tím ngắt,
sâu hoắm, vắng tanh, )
* Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái :
- Từ chỉ đặc điểm :
Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự vật nào đó ( có thể là
người, con vật, đồ vât, cay cối, ). Đặc điểm của một vật chủ yếu là đăc điểm bên
ngồi, (ngoại hình ) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai nghe, tay sờ,
mũi ngửi, Đó là các nét riêng , vẻ riêng về màu sắc , hình khối, hình dáng, âm
thanh, của sự vật . Đặc điểm của một vật cũng có thể là đặc điểm bên trong mà qua
quan sát,suy luận, khái qt, ta mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về

tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật, hiện tượng như đã nêu
ở trên.
VD : + Từ chỉ đặc điểm bên ngồi : Cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,

- Từ chỉ tính chất :
Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả những
hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống, ), nhưng thiên về đặc điểm
bên trong, ta khơng quan sát trực tiếp được, mà phải qua q trình quan sát, suy luận,
phân tích , tổng hợp ta mới có thể nhân biết được. Do đó , từ chỉ tính chất cũng là từ
biểu thị những đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.


Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
8
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
VD : Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ,ssâu sắc, nơng cạn, sn sẻ, hiệu quả, thiết
thực,
Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt ( một cách tương đối) từ chỉ đặc
điểm và từ chỉ tính chất, GV có thể tạm thời cho rằng : Từ chỉ đặc điểm thiên về nêu
các đặc điểm bên ngồi , còn từ chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong
của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi là hợp lí
và giúp HS tránh được những thắc mắc khơng cần thiết trong q trình học tập.

- Từ chỉ trạng thái :
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong một
thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật, hiện tượng
trong thực tế khách quan.

VD : Trời đang đứng gió .
Người bệnh đang hơn mê.
Cảnh vật n tĩnh q.
Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là ĐT, có thể là TT hoặc mang đặc
điểm của cả ĐT và TT ( từ trung gian ), song theo như định hướng trong chương
trình SGK, ở cấp tiểu học , chúng ta thống nhất chỉ xếp chúng vào nhóm ĐT để HS
dễ phân biệt.
*Cụm TT :
Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ như : rất, hơi, lắm , q, cực kì,
vơ cùng, để tạo tạo thành cụm tính từ ( khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (
như ĐT ) ngay trước nó là rất hạn chế )
Trong cụm TT, các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự
tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định.Các
phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ, phạm vi hay ngun
nhân của đặc điểm, tính chất.
2.Nghiên cứu kĩ nội dung cần giảng dạy :
Trong chương trình SGK, mỗi nội dung DT, ĐT, TT đều có loại bài cung cấp
kiến thức mới và thực hành luyện tập. Do đó,khi xử lí các loại bài này (kể cả trong
các nội dung tương tự khác ) ,GV cần lưu ý một số điểm sau :
- Khi hướng dẫn mục I của bài học trong SGK (Nhận xét ), GV cần chủ động
dẫn dắt , gợi ý cho HS trao đổi chung ở lớp để từ đó rút ra những điểm cần ghi nhớ về
kiến thứccách nhanh gọn ( tránh phân tích ngữ liệu q kĩ, mất nhiều thời gian ).
- Trong q trình luyện tập (mục III ), GV có thể nhắc lại một số kiến thức
liên quan để HS thực hiện bài tập; Tổ chức HS làm bài theo hình thức trao đổi nhóm (
trên cơ sở vận dụng kiến thức đã học , kết hợp tự học và giúp đỡ lẫn nhau để hồn
thành nhiệm vụ được giao.

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên

9
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
Đối với lớp có nhiều đối tượng HS yếu, HS còn hạn chế về TV, GV cũng cần
chú ý hướng dẫn HS nắm vững u cầu của bài tập, làm thử trên lớp một phần hoặc
một bài cụ thể ( trước khi u cầu HS làm vào bảng nhóm hoặc vở BT, vở nháp, ).
3. Tổ chức giảng dạy theo trình độ học tập của HS :
Việc tổ chức ,hướng dẫn HS thực hiện các câu hỏi và bài tập nhìn chung khá
thuận lợi. Về cơ bản, GV có thể thực hiện tuần tự như gợi ý ở SGV.Tuy nhiên, GV
cũng cần lưu ý thực hiện theo chuẩn KTKN, khơng nên áp dụng một nội dung giảng
dạy cũng như một chế độ thực hành cho tồn lớp, dẫn đến sự q tải đối với các đối
tượng HS yếu , HS còn hạn chế về TV.

3.1) Đối với đối tượng HS khá giỏi :
Nếu đối tượng HS của lớp chủ yếu là HS khá giỏi, các em thực hiện các nhiệm
vụ rất nhanh và khá chính xác. Đối với đối tượng này, GV có thể bổ sung u cầu để
các em được phát triển tư duy và vốn từ.

VD : Trong bài “ Tính từ ” (TV 4- Tập 1-Tr.110) :
- Ở phần Nhận xét, BT 2 có thể bổ sung từ ngữ Những lâu đài vào u cầu c).
Sau khi HS trình bày kết quả đúng, có thể u cầu HS tìm những từ ngữ đồng nghĩa
với các từ ngữ các em vừa tìm được trong bài, chẳng hạn :
+ Thị trấn : nhỏ ( nhỏ bé, )
+ Vườn nho : con con ( be bé, )
- Ở BT 1 phần Luyện tập, sau khi HS tìm được các TT trong đoạn văn, để khắc
sâu tác dụng của các TT vừa tìm được, có thể u cầu HS trả lời câu hỏi : Những từ
ngữ đó bổ sung ý nghĩa cho từ ngữ nào ? Chúng có tác dụng gì ? Nếu khơng có
những TT đó , đoạn văn sẽ thế nào ?
- Ở BT 2 phần Luyện tập, nên nêu u cầu và hướng dẫn HS đặt câu hỏi gợi tả
được đặc điểm của bạn ( người thân ) hoặc cây cối một cách phong phú, sinh động.


3.2) Đối với đối tượng HS TB, yếu :
Nếu đối tượng HS của lớp chủ yếu là TB, yếu, GV cần dựa vào đặc điểm của
HSvà đặc điểm của từng bài tập, của cả bài dạy để có những điều chỉnh cho phù hợp.

Chẳng hạn, ở bài Tính từ nêu trên, có thể giảm độ khó cho HS yếu , HS trung
bình như sau :
- Ngữ liệu cho phần Nhận xét và bài tập cho phần Luyện tập có dung lượng khá
lớn. HS trung bình ,yếu thường có kĩ năng đọc chậm, như vậy sẽ ảnh hưởng đến thời
gian thực hiện nhiệm vụ của tiết học. Để khắc phục tình trạng này, khi hướng dẫn
phần này, GV nên gọi một HS có khả năng đọc lưu lốt đọc đoạn văn, những HS
khác đọc thầm theo. Nếu lớp khơng có HS đọc tốt, GV có thể đọc đoạn văn trước lớp.

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
10
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
- Các u cầu của BT 2 (Phần Nhận xét ) khơng được sắp xếp theo trình tự trước
sau của câu chuyện. Vì vậy, để làm bài tập 2, HS yếu phải đọc truyện ít nhất 4 lần (
lượt đầu đọc theo lệnh BT 1, lượt 2 làm ý a, lượt 3 làm ý b, lượt 4 làm ý c). Như vậy
sẽ mất q nhiều thời gian. Để tiết kiệm thời gian (giảm ít nhất 1 lần đọc truyện ), và
cũng là để các em được làm theo mức độ từ dễ đến khó, có thể đảo lại trình tự các
u cầu trong SGK : c – b – a. Ở mục c) đưa Những ngơi nhà lên trước Vườn nho
cho đúng trình tự trong chuyện, đưa cả cụm Dòng sơng Quy- dăng – xơ thay cho
Dòng sơng.

Như vậy, u cầu BT 2 sẽ là :
Tìm các từ trong câu chuyện trên để miêu tả :
a) Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật:
- Thị trấn.
- Dòng sơng Quy- dăng –xơ.

- Những ngơi nhà.
- Da của thần Rơ- nê.
- Những vườn nho.
b) Màu sắc của sự vật :
- Những chiếc cầu .
- Mái tóc của thần Rơ- nê.
c) Tính tình ,tư chất của cậu bé Lu- i .
Thơng thường, khi điều chỉnh như trên, HS làm bài thuận lợi hơn ( làm nhanh
hơn ).Nếu HS làm bài q chậm, GV có thể gọi 1 HS khá làm mẫu cho trường hợp
đầu tiên.
Khi hướng dẫn HS tìm từ, GV cần cho HS phát hiện vị trí của từ vừa tìm được
bằng cách đặt câu hỏi, VD : Từ miêu tả đặc điểm nhỏ em vừa tìm được đứng ở vị trí
nào ?( đứng sau từ chỉ sự vật ). Từ đó các em hiểu, thao tác cần thực hiện là: Tìm
trong những từ đứng liền sau từ chỉ sự vật, từ nào miêu tả đặc điểm thì ghi lại. GV
cũng có thể gợi ý bằng cách đặt câu hỏi : Ác – boa là một thị trấn như thế nào ?
( HS tìm từ trong chuyện để trả lời ). GV ghi mẫu lên bảng.
Sau khi HS làm xong bài tập 2, GV nên chốt ý : Các từ các em vừa tìm được ở
u cầu a) và b) miêu tả đặc điểm, tính chất của người và sự vật. Đó là những TT.
Với BT 3, để HS hiểu kĩ ,nên u cầu HS so sánh : đi lại với đi lại nhanh
nhẹn. HS sẽ phát hiện từ nhanh nhẹn bổ sung ý nghĩa cho từ đi lại. Qua đó GV chốt
lại : Ở BT 3, từ nhanh nhẹn miêu tả đặc điểm cho hoạt động đi lại; nhanh nhẹn là
TT.
Để chuyển tiếp sang phần ghi nhớ, GV có thể hỏi : Qua BT 2 và 3, em hãy
cho biết thế nào là TT ?


Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
11
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .

- Phần Luyện tập : BT 1 có thể hướng dẫn cách làm tương tự như BT 2 ở
phần Nhận xét và chỉ u cầu HS thực hiện phần a) theo đúng chuẩn KTKN, khuyến
khích HS khá giỏi làm cả phần b).
Ở BT 2, HS yếu thường đặt câu khơng đúng u cầu. GV nên hướng dẫn trình
tự các thao tác cần thực hiện , như : xác định ý, xác định TT cần dùng rồi mới đặt câu
theo đúng u cầu của đề bài.
GV nên nêu các câu hỏi gợi ý như :
- Em đặt câu nói về người bạn hay người thân ?
- Bạn em có hình dáng thế nào ? ( gầy, cao, mảnh khảnh, )
- Tính tình của bạn ấy thế nào ? ( hiền, chăm chỉ, thẳng thắn, )
Em hãy đặt câu nói về đặc điểm (tính tình, hình dáng, tư chất, ) của bạn đó.
Nếu HS đặt câu sai ngữ pháp , GV có thể giúp các em sửa lại bằng cách đưa về
mẫu câu đã học : Ai thế nào ?
3.3.Đối với những lớp có nhiều đối tượng HS:
Tuỳ theo từng đặc điểm, hồn cảnh cụ thể mà ta cũng linh động điều chỉnh nội
dung, phương pháp, cách thức tiến hành để đưa ra những u cầu cụ thể tới từng đối
tượng HS theo tinh thần trên.

Phương pháp hướng dẫn HS làm BT phù hợp với đặc điển trình độ của các
em ( bám theo chuẩn KTKN ) sẽ tạo điều kiện cho tất cả HS tự làm bài, tự đi đến với
lời giải đúng. HS khá giỏi sẽ được quan tâm với những nhiệm vụ mới sau khi đã hồn
thành bài tập. HS trung bình, yếu được phát triển tư duy và ngơn ngữ, nắm được kiến
thức , kĩ năng qua việc thực hiện các thao tác, trả lời các gợi ý. Các em sẽ khơng bị
rơi vào tình trạng ln phải thụ động chấp nhận đáp án qua bài chữa của bạn và của
GV.
4.Cung cấp một số mẹo giúp HS phát hiện nhanh các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn :
Khi giảng dạy nội dung từ loại (cũng như các nội dung khác ), ngồi việc nắm
vững kiến thức, mỗi GV cũng cần nghiên cứu và tìm ra các mẹo giúp HS dễ dàng
phân biệt các kiến thức dễ lẫn, các mẹo này ta có thể đưa vào trực tiếp trong q trình
hướng dẫn HS làm bài tập.


Để phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết ( kết
hợp ) với các phụ từ.
*Danh từ :
- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như : mọi, một, hai, ba, những,
các, ở phía trước ( những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi
đau, )

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
12
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
- DT kết hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó, ở phía sau ( hơm
ấy, trận đấu này, tư tưởng đó, )
- DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ( lợi ích nào ? chỗ
nào? khi nào? )
- Các ĐT và TT đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm, cái, ở phía trước thì tạo thành
một DT mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui, )
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại:
V.D: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. ( sạch sẽ (TT) đã trở thành DT )
* Động từ :
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy , đừng , chớ, ở phía trước
( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp, )
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (TT khơng
có khả năng này ) (đến bao giờ? chờ bao lâu? )
*Tính từ :
- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như : rất , hơi, lắm, q, cực
kì, vơ cùng, (rất tốt, đẹp lắm, )
* Lưu ý :
Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : u, ghét, xúc động, cũng kết hợp

được với các từ :rất, hơi, lắm, Vì vậy,khi còn băn khoăn một từ nào đó là ĐT hay
TT thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng , chớ, Nếu kết hợp được thì đó là ĐT.
5.Tổ chức đánh giá kết quả học tập theo đúng chuẩn KTKN :
Sau mỗi tiết học, đặc biệt là sau mỗi một nội dung , GV cần tổ chức đánh giá kết
quả học tập của HS để củng cố, uốn nắn kịp thời.
Đánh giá kết quả học tập của HS một cách kịp thời cũng là cách để chúng ta tự
đánh giá chất lượng giờ dạy của bản thân, từ đó có thể kịp thời rút kinh nghiệm, điều
chỉnh nội dung ,phương pháp giảng dạy cho hợp lí, giúp HS lĩnh hội kiến thức đầy đủ
và rễ dàng hơn.
* Những điểm cần lưu ý khi giảng dạy phân mơn LTVC nói chung và dạy nội
dung Từ loại nói riêng :

1.u cầu về kiến thức khi dạy phần LTVCchủ yếu là những kĩ năng dùng từ ,
đặt câu. Tuy vậy, khơng thể tránh khỏi việc dùng đến một số ít các thuật ngữ của
ngơn ngữ học có trong các nội dung mà ở tiểu học các em chưa được học . Vì vậy,
cần lưu ý :
- Việc xác định các thuật ngữ ấy nếu có cũng phải được làm tới mức tối giản
và khơng nhất thiết phải hồn tồn chính xác.

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
13
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
- Khơng nên tự ý thêm thuật ngữ hoặc định nghĩa. SGK chưa nói đến Bổ ngữ,
Định ngữ , Hơ ngữ, thì trong giảng dạy cũng khơng u cầu HS phân biệt các kiểu
cấu tạo này.
2. Khi HS làm các bài tập cụ thể, GV tổ chức cho HS làm bằng nhiều hình
thức khác nhau như :
- Làm trên bảng lớp và bảng con.
- Làm theo nhóm hoặc cá nhân.

- Làm trong giấy nháp và vở bài tập (VBT có thể sử dụng như phiếu học tập)
- Làm trên phiếu học tập.
3. Có những bài tập khơng chỉ có một giải đúng duy nhất, trong những trường
hợp ấy, GV phải khéo léo xác nhận các lời giải đúng và động viên kịp thời những lời
giải hay.

4. SGV chỉ là tài liệu tham khảo có tính chất định hướng, vì thế GV cần khai
thác triệt để SGK song phải linh hoạt và sáng tạo.

5. GV phải tạo cơ hội để HS phát hiện và giải quyết vấn đề, khơng làm việc hộ
HS, khơng nói nhiều trong tiết LTVC mà phải cho HS được làm nhiều, nói nhiều. GV
cần tiết kiệm thời gian làm việc của chính mình bằng cách nói ít song phải nói
chuẩn, nói đúng.

6. GV cần linh động vận dụng phối hợp nhịp nhàng các phương pháp và các
hình thức tổ chức dạy học để tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn, lơi cuốn HS tích
cực tham gia các hoạt động học tập, tự nhiên lĩnh hội kiến thức mới.
VIII- Kết quả :
Sau khi chun đề " Giúp HS nắm vững kiến thức từ loại (Phần DT, ĐT,
TT) trong mơn Tiếng Việt lớp 4" được triển khai xuống lớp thực nghiệm, kết quả
chúng tơi thu được thật đáng mừng. Cùng với việc cung cấp đầy đủ các kiến thức cơ
bản về từ loại (Phần DT, ĐT, TT) trong các tiết học, GVCN còn tiến hành cung cấp
một số kiến thức mở rộng, nâng cao cho đối tượng HS giỏi. Đặc biệt, việc cung cấp
một số mẹo giúp học sinh phát hiện nhanh các DT, ĐT, TT dễ lẫn lộn đã khắc phục
khá tốt tình trạng nhầm lẫn của học sinh trong q trình phân loại từ.
Biểu hiện cụ thể như sau:
- Học sinh đã nắm vững khái niệm về từ loại.
- Biết phân biệt các DT, ĐT, TT nhanh, chính xác.
- Biết sử dụng các từ loại hợp lí trong việc đặt câu văn.
- Tự tin, hào hứng khi học nội dung này.

- Khả năng tách từ cũng được cải thiện rõ rệt ( khơng xảy ra hiện tượng tách
chưa hết như kiểu: vỗ tay, học giỏi, hát hay,…)

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
14
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Lớp 4C (Lớp khơng thực nghiệm)( sĩ số : 27/27 ) :
Kĩ năng
Đạt giỏi
SL %
Đạt khá
SL %
Đạt TB
SL %
Dưới TB
SL %
Tách từ 1 3,7 7 25,9 15 55,6 4 14,8
XĐ từ loại 1 3,7 6 22,2 15 55,6 5 18,5
Lớp 4B (Lớp thực nghiệm)( sĩ số : 28/28 ) :
Kĩ năng
Đạt giỏi
SL %
Đạt khá
SL %
Đạt TB
SL %
Dưới TB
SL %

Tách từ 5 17,8 11 39,3 11 39,3 1 3,6
XĐ từ loại 4 14,3 12 42,8 11 39,3 1 3,6
Qua việc tiến hành khảo sát, đối chiếu cho thấy kết quả học tập của học sinh
được áp dụng đề tài so với đối tượng HS khơng được áp dụng đã có sự khác biệt rõ
rệt.
Kết quả đạt được đã cho thấy sự đúng đắn và tính hiệu quả, giá trị thực thi của
đề tài. Nó khơng những tháo gỡ bế tắc lâu nay của giáo viên đứng lớp, mà còn góp
phần giải quyết gần như triệt để những nhầm lẫn mà học sinh ln gặp phải khi học
đến nội dung này.
IX- Bài học kinh nghiệm :
Qua nghiên cứu và thực nghiệm đề tài, tơi nhận thấy, để học sinh nắm vững
kiến thức từ loại (Phần DT, ĐT, TT) nói riêng và kiến thức về phần Từ nói chung,
giáo viên cần làm tốt một số u cầu sau:
- Nắm vững mảng kiến thức cần truyền thụ: Có nắm vững kiến thức thì GV
mới có đủ bản lĩnh giúp các em khơng chỉ biết đến những từ ngữ đơn điệu có sẵn
trong SGK, mà còn tự tin bước ra khỏi những trang sách, đi vào thực tế cuộc sống với
vơ vàn vốn từ ngữ phong phú của Tiếng Việt, mà khơng sợ lầm đường lạc lối.
- Nghiên cứu kĩ nội dung cần truyền thụ: Có nghiên cứu kĩ nội dung thì GV
mới truyền đạt được đầy đủ nhất ý tưởng mà các tác giả muốn người học nắm bắt.
Khơng những thế, việc nghiên cứu kĩ càng còn giúp GV nhanh chóng xử lí tốt các

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
15
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
tình huống phát sinh, những băn khoăn, những thắc mắc mà học sinh đưa ra trong q
trình học tập.
- Tổ chức giảng dạy theo trình độ tiếp thụ của học sinh: Việc dạy học theo
trình độ HS sẽ hạn chế được áp lực tâm lí khơng chỉ cho người học mà cho cả người
dạy. Mỗi con người sinh ra vốn đã khơng ai giống ai, khơng chỉ ở vẻ bề ngồi mà cả

tầm nhận thức bên trong. SGK viết ra là để áp dụng chung cho tất cả mọi người. Song
với mỗi một đối tượng, từ HS khá giỏi đến HS yếu kém, từ HS thành thị đến HS vùng
núi,… cần phải có sự điều chỉnh hợp lí. Nếu GV biết điều chỉnh hợp lí, tiết học sẽ
diễn ra nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
- Cung cấp một số mẹo giúp HS phát hiện nhanh nội dung kiến thức: Vốn từ
ngữ Tiếng Việt tuy phức tạp nhưng cũng rất gần gũi và dễ hiểu nếu ta u mến nó.
Mọi vấn đề được hình thành đều có khởi nguồn, gốc rễ. Người GV biết tìm ra khởi
nguồn, tìm ra quy luật của nó chính là đã tìm ra cái gậy để giúp học trò có những
bước đi chắc chắn trên con đường nắm bắt tri thức của mình.
X-Ý kiến đề xuất :
Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức
từ loại, đồng thời, để nâng cao hiệu quả giảng dạy phân mơn Luyện từ và câu nói
riêng và mơn Tiếng Việt nói chung của mỗi giáo viên tiểu học, tơi xin đề xuất một số
ý kiến sau:

1. Về phía nhà trường:
- Thường xun tổ chức các buổi sinh hoạt chun đề bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chun mơn cho giáo viên.
- Hàng năm tổ chức các chun đề về phần TỪ và CÂU theo từng nội dung cụ
thể để phục vụ tốt cho cơng tác giảng dạy ở mảng kiến thức này.
- Khi nhập các đầu sách, bên thư viện của nhà trường cần lưu ý chọn lọc các
loại sách tham khảo có chất lượng của các tác giả, nhà xuất bản có uy tín để phục vụ
tốt cho giáo viên và học sinh trong việc giảng dạy và học tập.
2. Về phía giáo viên:
- Khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của bản thân bằng
cách tự học, tự bồi dưỡng, tự cập nhật các thơng tin và phương pháp mới thơng qua
đồng nghiệp, qua sách tham khảo, qua mạng internet,…
- Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kĩ càng nội dung. Tham khảo thêm các
tư liệu có liên quan để bổ sung vào bài dạy cho tiết học trở nên phong phú, đa dạng,
hấp dẫn học sinh.

- Giáo viên khơng nên q lệ thuộc vào sách hướng dẫn của Bộ giáo dục. Cần
mạnh dạn tìm ra các cách khác nhau nhằm giúp học sinh nắm được mục tiêu bài học
một cách nhanh nhất, nhẹ nhàng nhất và đầy đủ nhất.

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
16
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .



Lêi kÕt:
Nh vËy, ®Ĩ cã ®ỵc kÕt qu¶ cao trong häc tËp cđa häc sinh th×
sù gi¶ng d¹y nhiƯt t×nh cđa gi¸o viªn th«i th× ch a ®đ. Mçi mét m«n
häc, mçi mét bµi häc, mçi mét tiÕt häc ®Ịu cã mét s¾c th¸I, mét ®Ỉc
®iĨm riªng, ®ßi hái mét ph¬ng ph¸p riªng phï hỵp víi nã. V× vËy,
ngoµi nh÷ng ph¬ng ph¸p chung ®· ®ỵc s¸ch b¸o in thµnh ch¬ng,
thµnh mơc, mçi gi¸o viªn cÇn x©y dùng cho m×nh mét ph¬ng ph¸p
d¹y häc riªng, víi nh÷ng kiÕn thøc ®· cã vµ nh÷ng kiÕn thøc, nh÷ng
kinh nghiƯm ®ỵc ®óc kÕt qua nh÷ng n¨m th¸ng gi¶ng d¹y. Nh÷ng kinh
nghiƯm ®ã kh«ng ph¶I ®· ghi s½n trong tµi liƯu híng dÉn gi¶ng d¹y
nªn kh«ng ai gièng ai. V× vËy, hỵp t¸c vµ chia sỴ kinh nghiƯm víi
b¹n bÌ ®ång nghiƯp còng lµ mét c«ng viƯc kh«ng thĨ thiÕu nh»m
thóc ®Èy vµ n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp cđa häc sinh.
Bªn c¹nh nh÷ng kinh nghiƯm cđa b¶n th©n, ngêi gi¸o viªn còng
cÇn quan t©m ®Õn nhu cÇu tiÕp thơ cđa häc sinh. Mçi häc sinh cã
mét kh¶ n¨ng nhËn thøc kh¸c nhau. V× vËy, chóng ta ph ¶i dùa vµo
t×nh h×nh thùc tÕ ®Ĩ ®iỊu chØnh c¸ch d¹y sao cho phï hỵp nhÊt. ChØ
cã nh vËy, c«ng søc lao ®éng cđa chóng ta bá ra míi kh«ng bÞ ng
phÝ. KÕt qu¶ thu ®ỵc míi thĨ hiƯn ®óng gi¸ trÞ ®Ých thùc cđa nã.

B»ng nh÷ng kinh nghiƯm cđa b¶n th©n, b»ng nh÷ng nç lùc vµ ®am mª
víi nghỊ, chóng ta h·y t¹o ra nh÷ng con ®êng b»ng ph¼ng nhÊt ®Ĩ
c¸c em dƠ dµng v¬n lªn nh÷ng ®Ønh cao cđa tri thøc loµi ngêi.

Hồng Hoa Thám, ngày 9 tháng 3 năm 2011
Người viết:

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
17
Gióp häc sinh n¾m v÷ng kiÕn thøc tõ lo¹i (PhÇn Danh tõ, §éng tõ, TÝnh tõ) trong m«n TiÕng ViƯt líp 4 .
Đàm Thị Ngân

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học – Lê Phương Nga, Nguyễn Trí
Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Dạy học ngữ pháp ở Tiểu học – Lê Phương Nga – Nhà xuất bản Giáo dục.
3. SGK Tiếng Việt lớp 4/ Tập 1 – Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Các Chun đề Giáo dục Tiểu học – Nhà xuất bản Giáo dục.

Đàm Thò Ngân / Tiểu học Hoàng Hoa Thám – Ân Thi –
Hưng Yên
18

×