Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.1 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam đang trong quá trình hội nhập nên kinh tế thế giớivà khu vực
như: WTO, AFTA, ASEAN…. Tạo ra một thị trường cạnh tranh và phát triển
mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhà
nước nay phải tự hoạt động sản xuất kinh doanh. Hòa mình với sự phát triển
chung đó, công ty cổ phần BIFI luôn phấn đấu và tìm những hướng đi mới để
hòa mình cùng phát triển chung với nên kinh tế hội nhập và để khẳng định vị
trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ để góp phần
phát triển kinh tế nước nhà.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, đặc biệt là
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến nền
kinh tế trong nước. Như hiện nay thì việc quản lý trong khâu bán hang rất
quan trọng, nó là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Thực hiện
tốt khâu bán hang và đảm bảo được doanh thu đề ra và thu hồi vốn nhanh để
quay vòng vốn tốt. Cùng với sự phát triển của đất nước và sựu đổi mới sâu
sắc về cơ chế quản lý kinh tế tài chính, hệ thống kế toán doanh nghiệp cũng
từng bước hoàn thiện và phát triển phù hợp với cơ chế quản lý kinh doanh đó.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp muốn phát triển ổn định cần phải có một hệ thống
kế toán hoàn chỉnh và phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Công ty cổ
phần BIFI cũng đã chú trọng đầu tư cho công tác kế toán tài chính để hoàn
thiện để phục vụ cho việc quản lý và kinh doanh của mình ngày một hoàn
thiện hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng cùng với
sự giúp đỡ của thầy Lương Trọng Yêm em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng” tại công ty cổ phần BIFI. Em
xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lương Trọng Yêm đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi


những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo và các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần BIFI giúp đỡ em để
em hoàn thiện báo cáo này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mạnh Hùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1
PHẦN GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIFI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHÀN BIFI
Tên giao dịch: BIFI JOIN STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính: 814/3 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội
Mã số thuế: 0101538059
Số điện thoại: (84-4) 7755312
Fax: (84-4)7754346
Đại diện: Ồng Vũ Ngọc Trường Chức vụ: Giám đốc
Là công ty trực thuộc Công ty cổ phần công nghệ sinh học Việt Nam với
vốn điều lệ 6.000.000.000 (sáu tỷ đồng) được cấp giấy phép thành lập vào
năm 2004 để sản xuất nhiều loại sản phẩm hóa chất xây dựng như Phụ gia bê
tông. Kể từ đó, BiFi đã nhanh chóng phát triển và thiếp lập một mạng lưới
rộng lớn phục vụ thị trường xây dựng đa dạng ở Việt Nam.\
Chất lượng sản phẩm thỏa mãn các tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế:
ASTM C494 và TCXDVN 325:2004 - Phụ gia hóa học cho bê tông. Được
kiểm nghiệm đánh giá chất lượng tốt tại các phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
Phụ gia BiFi đã được cấp bằng độc quyền sáng chế số 5888 theo quyết
định số: 9514/QĐ-SHTT, ngày 19.09.2006 của Cục sở hữu trí tuệ - Bộ
KH&CN và đạt được nhiều giải thưởng khoa học công nghệ quan trọng như
cúp vàng Techmart Việt Nam 2007.
Sản phẩm phụ gia của Công ty đã được sử dụng để thi công nhiều công

trình, dự án lớn trong cả nước như: Dự án thủy điện Bản Vẽ, thủy điện Khe
Bố nhà máy xi măng Thái Nguyên, nhà máy xi măng Hạ Long, nhà máy xi
măng Bỉm Sơn,…
Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai là tập trung chính
vào khâu sản xuất từ nguần nguyờn liệu trong nước nhằm giảm thiểu sự phụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuộc vào các mặt hàng nhập đồng thời tạo ra sự linh động trong sản xuất,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
BiFi rất tự hào về đội ngũ nhân viên kỹ thuật của mình. Họ luôn được
trang bị đầy đủ kiến thức về công nghệ tiên tiến của ngành công nghiệp hóa
chất xây dựng. BiFi sẵn sàng cung cấp các giải pháp kỹ thuật trên tinh thần
hợp tác và hiểu biết lẫn nhau.
BiFi đó tạo được mối quan hệ vững chắc với nhiều công ty nổi tiếng
trong ngành như các nhà đầu tư trực tiếp, các tổng công ty xây dựng, các nhà
tư vấn trong và ngoài nước, các ban ngành liên quan đến thiết kế và xây dựng
các công trình cấp quốc gia.
BiFi tự hào là một trong những nhà sản xuất phụ gia hàng đầu trong ngành
xây dựng Việt Nam.
1.2 Đặc điểm hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 chức năng và nhiệm vụ của công ty
Nghành nghề kinh doanh chính của công ty là kinh doanh chất phụ gia
cho bê tông, với ưu thế bán buôn và vchỉ phân phối hàng cho các đại lý cấp 1,
các công trình xây dựng lớn. Vì vậy mỗi tỉnh thành chỉ tập chung một hai đại
lý cấp một và các công trình trọng điểm của công ty, nên công ty phân bổ cho
từng nhân viên kinh doanh để dễ quản lý, theo dõi công nợ và chăm sóc khách
hàng được tốt hơn.
Các cán bộ nhân viên năng động nhiệt tình với nhiều năm kinh nghiệm
trong việc quản lý, sắp xếp phân công cho công việc hợp lí để phân phối sản
phẩm chính được thuận lợi.

1.2.2 Đặc điểm quy trình sản xuất và phân phối sản phẩm của công ty.
+ Cách sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Do công ty kinh doanh theo hình thức thương mại chủ yếu là nhập sản
phẩm phụ gia cho bê tông về bán lại nên cũng có tính chất đặc thù riêng.
+ Quy trình kinh doanh của công ty được thể hiện như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhận được đơn đặt hàng của các công ty đối tác để công ty có kế hoạch
nhập hàng về kho.
- Sauk hi nhận được đơn đặt hàng rồi thì căn cứ vào từng loại hàng để
làm phiếu xuất kho để giao cho khách hàng.
- Khi làm phiếu xuất kho rồi thì chuyển sang phòng vận tải để đi giao
hàng cho khách hàng.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty ổ phần BIFI là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại là
chính nên bộ máy của công ty gọn nhẹ, quan hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ
nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít. Sơ đồ các phòng ban được bố trí hợp lý. Sơ
đồ bộ máy quản lý của công ty: Phụ lục 1
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban gián đốc: Gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc.
- Giám Đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công
ty, Giám đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị, thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước và pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Được phân công một số lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao và giải quyết các công việc
khi giám đốc cần hoặc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm hiểu và khảo sát thị trường để

phát triển doanh số bán hàng, thực hiện nhiệm vụ dao dịch với khách hàng.
Giúp ban giám đốc tìm hiểu về thông tin thị trường để đè ra chiến lược kinh
doanh kịp thời. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực và
là cầu nối giữa công ty với đối tác đảm bảo kế hoạch kinh doanh của công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng kế toán: Kiểm tra đôn đốc công nợ, thực hiện các nghiệp vụ kế
toán trong quá trinh kinh doanh, thực hiện các việc thu chi nhập xuất hàng
hóa cảu công ty.
-Bộ phận kho hàng: Thực hiện việc nhập kho hàng hóa khi có đơn hàng của
công ty và xuất hàng theo chỉ đạo của lãnh đạo, ghi chép sổ sách nhập xuất và
đi giao hàng cho khách hàng.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (Biểu 01)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 tăng so với năm
2008 là 1.421.287.400 tương ứng với tỷ lệ tăng 4,56%. Theo đó LN trước
thuế và sau thuế đều tăng lần lượt là 320. 490.300 (17.24%) và 174.231.399
(13.79%)
- Phân tích các nhân tố tác động đến doanh thu trong kỳ ta nhận thấy:
+ trong năm 2009 do nên kinh tế trong nước được phục hồi qua giai đoạn
khủng hoảng cộng với chi phí khuyến mại cho khách hàng nên làm tăng các
khoản giảm trừ doanh thu.
+ Doanh thu tài chính của công ty là tiền lãi gửi ngân hàng nên khi sang
năm 2009 các khoản DT về tài chính giảm là do lãi xuất ngân hàng giảm.
+ Nhà nước đã có chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
từ 28% xuống còn 25% nên điều này cũng kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng
+ Quy mô công ty được mở rộng, số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên
tương ứng với số vốn điều lệ của công ty luân chuyển tăng, số nhân viên và
thu nhập cũng tăng theo, tuy không đáng kể nhưng đả thể hiện được phát triển
của công ty theo chiều hướng đi lên bền vững cho những năm tiếp theo.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIFI
2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.2: Đặc điển lao động kế toán.
- Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành và cung cấp
trực tiếp tài liệu kinh tế và ghi chép đầy đủ kịp thời giúp doanh nghiệp có
quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bộ máy kế toán ở công ty có năm thành viên bao gồm:
+ Kế toán trưởng
+ Kế toán công nợ và tiền lương
+Kế toán NVL
+Kế toán tài sản cố định
* Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: Phụ lục 2
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: là người phụ trách phòng tài chính của công ty chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý tài chính cấp trên về các vấn đề có lien
quan đến vấn đề tài chính và công tác kế toán của công ty, đồng thời chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo số liệu.
- Kế toán nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm: Hằng ngày căn cứ
vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,bảng báo cáo nhập - xuất - tồn để ghi vào
sổ chi tiết vật tư.
- Kế toán tiền lương và thanh toán: Có nhiệm vụ căn cứ vào danh sách
nhân viên của phòng nhân sự chuyển sang và các bộ phận quản lý cấp dưới
chuyển lên để làm căn cứ làm lương hàng tháng cho các nhân viên trong công
ty. Bên cạnh đó là còn theo dõi tình hình thanh toán của các công ty đói tác là
khách hàng của công ty, nhà cung cấp hoặc nội bộ công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Kế toán tiền hàng và công nợ phải thu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập xuất kho vật tư, sản phẩm,theo dõi và đôn đốc công nợ của các khách
hàng đã lấy hàng mà chưa thanh toán.
2.2: Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.1.2: Các chính sách kế toán hiện công ty đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15
của bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế độ kế
toán hiện hành công đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hóa xây dựng bộ máy
kế toán phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cụ
thể như sau:
- kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương lịch
hàng năm\
- Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng
- Hình thức sổ kế toán đang áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kê kahi và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
và thực hiện hàng tháng.
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: nhập trước – Xuất trước
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
- Phương pháp chi tiết hàng tôn kho: Phương phapos thẻ song song.
2.2.2: Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
- Hiện nay công ty sử dụng hình thức sổ là “nhật ký chung” trên máy vi
tính, đây là hình thức sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đảm bảo phục vụ cho yêu cầu quản lý. Từ năm 2005, công ty
đã sử dụng phần mềm kế toán Fast. Đây là một phần mềm được thuê viết cho
công ty, rất phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty.
2.2.2.1: Hệ thống dổ kế toán đang áp dụng:
 Sổ nhật ký chung
 Sổ cái các tài khoản
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
 Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Trình tự ghi sổ kế toán: Phụ lục 03
2.2.2.2: Trình tự ghi sổ kế toán
Trong kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc, các báo cáo chi tiết, các kế toán
viên phần hành phụ trách từng mảng công việc của mình sẽ tiến hành cập nhật
số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của trương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính: kế toán tiền mặt (phiếu thu, phiếu chi….), kế toán vật tư (phiếu
kế toán, phiếu nhập kho, xuất kho…), kế toán tiền gửi ngân hàng (hiếu kế
toán, sổ phụ……), kế toán công nợ với khách hàng (phiếu bù trừ công
nợ…..), kế toán chi phí và giá thành ( đối với xí nghiệp),,,,,,,, cuối kỳ, sau khi
đã cập nhật đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán phát sinh, chương trình kế
toán tự động sẽ tổng hợp và cho ra báo cáo về các phân hệ nghiệp vụ. Số liệu
cập nhật ở các phân hệ sẽ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển
các thong tin cần thiết sang các phân hệ khác và phân hệ kế toán tổng hợp để
tiến hành in ra làm sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí sản
xuất và tính giá thành.
2.3: Tổ chức hạch toán kế toán trên một số phần hành chủ yếu.
2.3.1: Kế toán tài sản cố định
1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01– TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 - TSCĐ)
2. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, kế toán chủ
yếu sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” và 213 “ TSCĐ vô hình)
3. Các loại TSCĐ chủ yếu của công ty:
- TSCĐ hữu hình như: Văn phòng, kho, máy móc thiết bị…….
- TSCĐ vô hình: Như phần mềm máy tính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Hạch toán kế toán TSCĐ: Kế toán sử dụng thẻ và sổ TSCĐ để ghi chép,
theo dõi số liệu hiện có, tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của công ty: Được đánh giá và quản lý theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Nguyên giá: TSCĐ của công ty chủ yếu do mua sắm nên nguyên giá
được xác định như sau:
Nguyên Giá Các khoản Thuế không Chi phí vận
Giá = mua + giảm + được hoàn + chuyển lắp
TSCĐ trừ lại đặt, chạy thử
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng:
Mức khấu hao bình quân năm = NG của TSCĐ /số năm sử dụng
Mức khấu hao b/q tháng = múc khấu hao bình quân năm / 12 tháng
+ Giá trị còn lại = nguyên giá – số hao mòn lũy kế.
5. Dẫn chứng minh họa.
- Ngày 25/5/2009 công ty có mua một phần mềm máy tính sử dụng cho
công tác kỹ thuật của công ty. Tổng giá thanh toán là 50.000.000, thuế GTGT
10%. Phần mền này được xác định sử dụng trong 6 năm công ty đã trả một
nửa tổng giá trị thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán xác định như sau
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 213(5): 50.000.000 đ
Nợ TK 133(1): 5.000.000 đ
Có TK 112(1) 27.500.000 đ
Có TK 331(1) – Công ty Bifi: 27.500.000 đ
BT2: Số khấu hao lũy kế trong năm
Nợ TK 642(4): 9.166.667 đ
Có TK 214 : 9.166.667 đ
-Ngày 27/5/2009 công ty thanh lý một máy tính , nguyên giá là
10.000.000đ , đã khấu hao hết, số tiền thanh lý là 1.700.000đ, công ty đã thu
bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BT1 Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214(1): 10.000.000đ
Có TK 211(1): 10.000.000đ
BT2 – Phản ánh số tiền thu được từ thanh lý:
Nợ TK 111: 1.700.000đ
Có TK 711: 1.700.000đ
2.3.2 Kế toán bán hàng
1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT
- Sổ chi tiết từng loại hang hóa.
2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các TK 151 “hang đang đi đường”,
156 “ hàng hóa” (đây là hai tài khoản chủ yếu)
3. Hạch toán kế toán hàng hóa.
Công ty đã mở những chứng từ, sổ kế toán chi tiết không chỉ hạch toán
về giá trị mà còn hạch toán về cả hiện vật theo từng loại, nhóm để nắm được
chính xác tình hình hàng hóa trong công ty. Công việc này tiến hành đồng
thời cả ở phòng kế toán và kho trên cùng sơ sở chứng từ nhập, xuất kho.
- Nguyên tắc đánh giá hang tồn kho:
- Hàng hóa của công ty được đánh giá theo chuẩn mực số 02 “hang tồn
kho”, theo đó hang hóa của công ty được dánh giá theo giá gốc (giá vốn) thực
tế. Hàng hóa thực tế hầu hết là mua ngoài nhập về kho do vậy giá gốc (giá
vốn) thực tế được xác định như sau:
Giá gốc của = Giá mua – các khoản + các khoản thuế + chi phí
hàng hóa giảm trừ không được hoàn lại thu mua
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Công ty tính trị giá hàng xuất
kho theo phương pháp nhập - trước xuất trước. theo cách tính này thì lô hàng
nào nhập trước thì dùng giá nhập của lô hàng đó làm giá tính cho lô hàng xuất

trước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Dẫn chứng minh họa:
- Ngày 20/09/2009 Công ty mua 2.000l hóa chất SRC của công ty hóa
chất thanh phương, giá chưa thuế là 10.000đ một lít
Nợ TK 156(1): 20.000.000đ
Nợ TK 133(1) : 2.000.000
Có TK 331(1): 22.000.000đ
Phiếu nhập kho như sau: Phụ lục 4
-Ngày 30/9/2009 công ty xuất bán 4.000 lít phụ gia Bifi 02 cho công ty
CP xây dựng vinaconex 21, giá xuất là 15.000đ một lít chưa bao gồm thuế
VAT 10%. Giá vốn là 52.000.000 đồng Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 52.000.000đ
Có TK 155: 52.000.000đ
Nợ TK 131 ( Vinaconex 21): 66.000.000đ
Có TK 5111: 60.000.000đ
Có TK 3331: 6.000.000đ
Phiếu xuất kho như sau: Phụ lục 5
2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công – mẫu 01
- Bảng thanh toán tiền lương – mẫu 02
- Phiếu báo làm them giờ mẫu – 07
2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán chủ yếu sử dụng TK 134 “ phải trả người lao động” và TK 138
“phải trả, phải nộp khác”
3. Hạch toán kế toán tiền lương: Hàng tháng kế toán tổng hợp tiền lương
phải trả theo từng đối tượng tính BHXH, BHYT, KPCĐ và lập bảng “phân bổ
tiền lương và BHXH”. Đây là cơ sở để kế toán dựa vào đó để thanh toán cho

người lao động. Lương sẽ được trả cho nhân viên vào ngày 30 hàng tháng và
được trả bằng tiền mặt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×