Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.17 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay ở Việt Nam nói chung và Phú Quốc nói riêng đã và đang từng bước
gia nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách
của Nhà Nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các
ngành cùng góp phần phát triển đất nước giàu mạnh và đặc biệt quan tâm phát triển
ngành công nghiệp không khói, đó là ngành du lịch. Khi xã hội ngày càng phát
triển, đời sống của người dân ngày càng cải thiện từng bước nâng cao từ ăn no mặc
ấm trở thành ăn ngon mặc đẹp và hưởng thụ. Vì mối quan tâm lớn đó, mà ngày càng
có nhiều khu du lịch, vui chơi, nghỉ dưỡng để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của
mọi người. Khi đó sự cạnh tranh là quan tâm lớn của công ty. Vì vậy dịch vụ hàng
hóa của công ty phải thỏa mãn những nhu cầu đó và quan trọng nhất là chất lượng,
giá cả và phong cách phục vụ.
Mặt khác, với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường thì mục đích cuối cùng
là thu lợi nhuận cao nhất. Mà điều này chỉ có thể thực hiện được khi kết thúc giai
đoạn tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
có một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay nước ta đang trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh, tự chủ trong
quản lý, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì
điều tối cần thiết là phải tìm cách xúc tiến quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình để
đạt hiệu quả tốt nhất.
Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả như
mong muốn thì kế toán với vai trò như một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ
thu thập, xử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ kịp thời giúp những người điều
hành ra quyết định đúng đắn, đặc biệt với khâu tiêu thụ sản phẩm thì kế toán phải
phản ảnh, giám sát chặt chẽ các chi phí và thu nhập có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort em thấy
được sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ trong việc xác định kết quả kinh
doanh trong công ty, em đã chọn đề tài "Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort”.


SVTT: Dương Thị Hồng 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Chuyên Đề:
KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI SASCO BLUE LAGOON RESORT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY SASCO BLUE
LAGOON RESORT
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Khi đất nước ngày một phát triển đời sống vật chất, tinh thần của người dân
ngày một nâng cao và những nhu cầu cơ bản của con người được thỏa mãn một
cách khá đầy đủ, họ sẽ có những nhu cầu cao hơn, trong đó có nhu cầu về du lịch.
Và nói đến các địa điểm du lịch nên thơ, lý tưởng hấp dẫn khách du lịch không quên
nói đến Phú Quốc “Hòn Đảo Ngọc” là thiên đường nơi mọi người tìm đến.
Với sự phát triển ngày càng tăng về du lịch trên địa bàn huyện đảo Phú Quốc
dẫn đến việc thu hút du khách trong và ngoài nước đến đây ngày càng đông kéo
theo tình trạng thiếu hụt cơ sở, cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc nghỉ ngơi thư giãn.
Vì vậy, theo Quyết định số 86/QĐ-TCTHK-TCCB ban hành ngày 16/02/2004 của
Giám đốc Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) quyết
định thành lập khu nghỉ dưỡng Sasco Blue Lagoon Resort (từ đây có thể gọi là
Resort) trực thuộc chi nhánh Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất
tại Phú Quốc. Nhưng để Khu nghỉ dưỡng dễ dàng hoạt động hơn và cũng để Khu
nghỉ dưỡng tự chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực của Công ty như là tài chính, tình
hình nhân sự cũng như các hoạt động kinh doanh cho phép, vào ngày 14/08/2006
Quyết định số 957 QĐ/CCMN-DVTS quyết định tách Khu nghỉ dưỡng ra khỏi chi
nhánh và trực thuộc sự quản lí của trực tiếp của Công Ty Dịch Vụ Hàng Không Sân
Bay Tân Sơn Nhất tại TP.HCM, tư cách pháp nhân vẫn sử dụng tên Công ty Dịch
vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất tại Phú Quốc, MST 0301123125-006 với
giấy phép đăng ký kinh doanh số 103338 ngày 04/10/2004 của Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư TP.HCM, với mức vốn trên 45 tỷ đồng cho việc xây dựng Khu nghỉ dưỡng
Sasco Blue Lagoon Resort với tổng diện tích gần 3ha tọa lạc tại địa chỉ Số 64 Trần

Hưng Đạo, ở hướng Tây Nam của Phú Quốc dọc theo là bãi biển có cát trắng mịn
và nước trong xanh.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ:
SVTT: Dương Thị Hồng 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Sasco Blue Lagoon Resort là nơi nghỉ dưỡng dành cho du khách. Du khách
đến đây sẽ được cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn đẳng cấp quốc tế 4 sao, với những
tác phẩm ẩm thực độc đáo và những tiện nghi sang trọng giúp du khách đắm chìm
trong cảm giác “It’s relax time”( Đây là lúc thư giãn), để tìm những khoảnh khắc
khó quên.
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty, thu hút ngày càng
nhiều du khách đến tham quan nghỉ dưỡng tại Sasco Blue Lagoon Resort, nâng cao
mức doanh thu trong những năm tiếp theo. Ban giám đốc Resort chỉ đạo nâng cao
hiệu quả, chất lượng phục vụ phòng Sales, tìm nguồn khách, mở rộng các loại hình
dịch vụ.
III. QUY MÔ HOẠT ĐỘNG:
Sasco Blue Lagoon Resort với hệ thống 75 phòng ốc sang trọng thanh lịch đủ
các chủng loại như Standard, Deluxe, Bungalow, Chalet, 02 nhà hàng có sức chứa
hơn 200 người với hai kiểu thực đơn Á - Âu, phòng họp sức chứa 200 người đạt
tiêu chuẩn quốc tế, là nơi lý tưởng để cho các công ty tổ chức thực hiện cuộc họp,
hoặc triển khai dự án kết hợp cùng du lịch, có bãi đậu xe rộng rãi cùng với các dịch
vụ bổ sung khác như một hồ bơi, một sân Tennis, một khuôn viên vườn hoa cây
cảnh, một quầy lưu niệm, các dịch vụ thư giãn như Spa, Internet… ngoài ra khách
hàng còn có thể đăng kí tour tham quan đảo hay các loại hình du lịch biển ngay tại
quầy Desk Tour của khách sạn.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
1. Cơ cấu:
Hệ thống tổ chức của Resort hình thành gồm 3 cấp:
• Ban Giám đốc (Gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc).
• Trưởng phòng (Các bộ phận).

• Nhân viên trực thuộc các bộ phận.
2. Sơ đồ tổ chức:
SVTT: Dương Thị Hồng 3
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ
phận
Tiền
Sảnh
Bộ
phận
Quản
Gia
Bộ
phận
Nhà
Hàng
Bộ
phận
Bảo
Vệ
Bộ
phận
Bảo
Trì
Bộ
phận
Nhân
Sự
Bộ

phận
Kế
Toán
Bộ
phận
Mua
Hàng
Bộ
phận
Tiếp
Thị
Bộ
phận
Bếp
Bộ
phận
Spa
Bộ
phận
Cây
Xanh
Chun đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty:
3.1 Các nhân tố bên trong:
• Giám đốc chiu trách nhiệm điều hành chung và chòu trách
nhiệm trước công ty và pháp luật về hoạt động của đơn vò và
pháp lý.
• Phó giám đốc tham mưu cho giam đốc và chòu trách nghiệm phụ
trách quản lý trực tiếp phòng kinh doanh.
• Bộ phận tiền sảnh chòu trách nhiệm làm thủ tục in – out cho

khách và đặt phòng.
• Bộ phận nhà hàng chịu trách nhiệm quản lý ăn uống của khách sạn.
• Bộ phận bảo trì lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện nước và bảo trì
thường xun các thiết bị.
• Bộ phận bảo vệ chịu trách nhiệm an ninh và bảo vệ tài sản của Resort.
• Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân sự chịu trách nhiệm
quản lý nhân viên và thực hiện Luật lao động qui định, chấm cơng, bảng lương và
các thủ tục hành chính.
• Bộ phận kế tốn phụ trách quản lý tài chính và chi phí cho đơn vị theo
Luật kế tốn, hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
• Bộ phận mua hàng chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư và căn cứ đề
xuất để mua hàng cho Resort.
• Bộ phận tiếp thị chịu trách nhiệm tìm nguồn khách và chính sách giá,
tìm thị trường đem doanh thu về cho đơn vị.
• Bếp nấu thức ăn cho khách và nhân viên.
• Spa phục vụ massage và thẩm mỹ cho khách.
• Cây cảnh chăm sóc cây cảnh cắt tỉa thẩm mỹ cảnh quan tạo ấn tượng
cho du khách về cây cảnh tại resort.
* Khó khăn:
- Nhân viên chưa đủ kinh nghiệm phục vụ khách hàng theo đúng tiêu chuẩn.
SVTT: Dương Thị Hồng 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
- Phòng kinh doanh của công ty hoạt động chưa thật sự có hiệu quả để thu
hút nguồn khách đến tham quan nghỉ dưỡng tại Phú Quốc.
3. Các nhân tố bên ngoài:
Trong vài năm trở lại đây ngành dịch vụ du lịch tại Phú Quốc phát triển nhanh,
ngày càng có nhiều nhà hàng khách sạn đủ tiêu chuẩn, nhất là Resort mọc lên, kéo
theo sự cạnh tranh khốc liệt với nhiều mô hình dịch vụ đa dạng và phong phú để thu
hút du khách kéo theo làm nguồn nhân lực tại Phú Quốc khan hiếm, chưa đáp ứng
được các tiêu chuẩn dịch vụ chăm sóc khách hàng.

V. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
1.1 Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán:
Sơ đồ:
Giải thích sơ đồ:
Công việc từng kế toán:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm quản lý chung về tình hình tài chính, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài chính giám sát toàn bộ các doanh thu
và chi phí của đơn vị theo qui định của nhà nước. Phân tích các số liệu kế toán qua
từng niên độ, tham mưu cho Ban tổng giám đốc về tài chính để vạch ra những chiến
lược kinh doanh hiệu quả tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Kế toán tổng hợp: tập hợp toàn bộ các báo cáo của kế toán viên, tập hợp chi
phí lên bảng doanh thu chí phí và bảng cân đối kế toán tham mưu cho kế toán
SVTT: Dương Thị Hồng 5
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Công nợ
Kế toán
Quỹ
Kế toán
Doanh thu
Kế toán trưởng
Kế toán
Nguyên vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
trưởng điều chỉnh kịp thời các khoản chi phí không hợp lý. Theo dõi các khoản tạm
ứng và công nợ phải trả cho khách hàng.
- Kế toán Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng (Kế toán Quỹ):
+ Phụ trách hạch toán kế toán tiền mặt VN, 09 loại tiền mặt ngoại tệ, các
loại ngân phiếu, tiền gởi ngân hàng VN và tiền gởi ngân hàng ngoại tệ.

+ Phụ trách lập bảng kê thuế GTGT đầu vào.
+ Công việc và nhiệm vụ chính: thu tiền bán hàng hàng ngày của các bộ
phận, thu nợ do khách hàng trả, thu các khoản kinh phí do chi Công ty cấp cho
Resort, thu tạm ứng nội bộ và các khoản thu khác; Chi nộp tiền mặt doanh thu vượt
định mức cho Công ty; Chi mua hàng hóa nguyên liệu, vật liệu phụ, tài sản cố định,
công cụ - dụng cụ, nhiên liệu, điện, điện thoại, chi thanh toán cho cán bộ nhân viên
(Tiền lương, tiền ăn giữa ca, BHXH, BHYT, tiền thưởng…); Chi tạm ứng nội bộ,
chi bán tiền mặt ngoại tệ cho Ngân hàng, chi sửa chữa máy móc, công cụ; Chi
quảng cáo, tiếp thị và các khoản chi khác.
- Kế toán doanh thu và Công nợ phải thu khách hàng:
+ Trực tiếp hạch toán toàn bộ doanh thu của các bộ phận tiếp tân, quầy lưu
niệm, Bar nhà hàng, massage, karaoke…và đồng thời theo dõi công nợ phải thu
khách hàng.
+ Công việc và trách nhiệm: hàng ngày tổng hợp toàn bộ báo cáo bán hàng
của tất cả các bộ phận để lập báo cáo tổng hợp doanh thu gởi cho Tổng GĐ, Kế toán
trưởng; Phân tích doanh thu hàng ngày gồm thu tiền mặt, thẻ tín dụng, chuyển
khoản, nợ phải thu khách hàng và doanh thu miễn phí. Trong doanh thu tiền phòng
phải tách ăn sáng cộng vào doanh thu ăn uống của nhà hàng; Đầu tháng sau lập báo
cáo tổng hợp doanh thu tháng trước và đối chiếu với các kế toán viên phụ trách
hạch toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền thẻ tín dụng.
+ Theo dõi các khoản nợ phát sinh trong tháng hiện hành, các khoản tiền
thu nợ của các tháng trước và số dư nợ chưa thu được tính đến cuối tháng hiện
hành. Hàng tháng lập bản đối chiếu công nợ gởi cho các hãng lữ hành để xác nhận
nợ và đòi nợ; Đôn đốc trưởng các bộ phận thu nợ kịp thời trong tháng hiện hành
nếu họ cho khách hàng sống tại đảo Phú Quốc ghi nợ; Đối với các loại hóa đơn đặc
thù do cục thuế Kiên Giang duyệt cho in như hóa đơn tổng hợp của tiếp tân, hóa
đơn ăn uống của nhà hàng, hóa đơn massage và các loại hóa đơn khác, phải theo dõi
hạch toán nhập xuất tồn kho. Cuối mỗi tháng phải kiểm kê các loại hóa đơn tồn kho
Thủ Quỹ giữ sau đó lập báo cáo sử dụng hóa đơn gửi cho phòng kế toán công ty;
Khi thu ngân các bộ phận hết cuốn hóa đơn phải làm giấy đề nghị xin xuất hóa đơn

SVTT: Dương Thị Hồng 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
mới cho kế toán trưởng duyệt, kế toán viên này mới lập phiếu xuất hóa đơn để thủ
quỹ cấp cuốn hóa đơn mới cho thu ngân ký nhận; Cuối mỗi tháng kế toán viên này
phải lập báo cáo sử dụng hóa đơn, thống kê hóa đơn bán ra nộp cho cơ quan thuế và
Phòng kế toán công ty; Kiểm tra đột xuất thu ngân các bộ phận khi có hiện tượng
gian lận về tiền bạc phát sinh các quầy sau khi có lệnh của Kế toán trưởng và Tổng
GĐ.
- Kế toán tài sản Nguyên vật liệu, nhiên liệu, tiền lương:
+ Phụ trách hạch toán quá trình mua vào, xuất dùng, tồn kho và tồn bộ
phận các loại tài sản cố định, công cụ - dụng cụ, nhiên liệu, vật liệu đặt phòng và
vật liệu khác; Đồng thời phụ trách làm bảng lương, BHXH, BHYT và thuế thu nhập
cá nhân.
+ Công việc và trách nhiệm: khi người mua hàng hoặc các nhà cung cấp
giao tài sản cố định, công cụ - dụng cụ, nhiên liệu, vật liệu đặt phòng, vật liệu khách
cho thủ kho, kế toán viên này phải chứng kiến cân đong đo đếm tất cả các mặt hàng,
xác định phẩm chất và đối chiếu giá mua được Tổng GĐ phê duyệt. Sau đó lập
phiếu nhập kho và mở thẻ kho theo dõi các mặt hàng nhập kho; Căn cứ giấy đề nghị
xuất kho của Bộ phận được Tổng GĐ duyệt, kế toán viên này lập phiếu xuất kho
giao cho thủ kho xuất hàng. Vào thẻ kho mặt hàng đã xuất và rút số dư tồn kho;
Cuối mỗi tháng kế toán viên này phải cùng thủ kho kiểm kê tài sản cố định, công
cụ, vật liệu đặt phòng, vật liệu khác tồn kho; Lập biên bản kiểm kê tồn kho, xác
định số lượng thừa trong quá trình nhập - xuất - tồn kho trong tháng hiện hành. Sau
đó lập bảng cân đối nhập xuất tồn kho tất cả các mặt hàng; Đối với nhiên liệu đã
xuất cho các bộ phận sử dụng, cuối tháng phải kiểm kê nhiên liệu tồn tại các bộ
phận. Trường hợp xuất nhiên liệu cho xe, tàu phải tính tiêu hao nhiên liệu, tiêu hao
theo định mức và tiêu hao thực tế; Định kỳ cuối quý kế toán viên phải kết hợp với
trưởng và thư ký các bộ phận kiểm kê toàn bộ tài sản cố định và công cụ đang sử
dụng tại tất cả các bộ phận; Khi có tài sản cố định và công cụ dụng cụ sử dụng tại
các bộ phận bị hư hỏng, bể vỡ, mất mát, Trưởng bộ phận phải làm giấy đề nghị báo

hủy gửi cho kế toán viên này đế chứng kiến và lập biên bản báo hủy hoặc báo hỏng,
trong đó đề xuất bồi thường nếu tài sản cố định hoặc công cụ dụng cụ bị hỏng do
người sử dụng cố ý làm hư hỏng; Khi máy móc thiết bị hư hỏng thuê công ty dịch
vụ bên ngoài sửa chữa xong, kế toán viên này phối hợp với trưởng bộ phận của thiết
bị hư hỏng và bộ phận Kỹ thuật đi nghiệm thu đưa vào sử dụng; Kế toán viên này
phải tuyệt đối tuân theo quy định về việc khấu hao TSCĐ hoặc công cụ - dụng cụ bị
hư hỏng do người sử dụng cố ý làm hư hỏng; Cuối tháng Kế toán viên này nhận tất
cả bảng chấm công của các bộ phận từ nhân viên nhân sự để làm cơ sở lập bảng
SVTT: Dương Thị Hồng 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
thanh toán lương. Sau khi lập bảng lương, kế toán viên này phải gửi bảng lương cho
phòng nhân sự để họ kiểm tra và điều chỉnh lại việc chấm công, mức lương, tiền
lương của từng nhân viên. Sau khi kiểm tra xong Phòng nhân sự sẽ gửi cho Kế Toán
và Tổng GĐ ký duyệt và Phòng kế toán sẽ chuyển trả tiền lương cho cán bộ - nhân
viên qua tài khoản ở ngân hàng vào ngày 5 tháng sau; Đồng thời kế toán viên phải
lập danh sách trích nộp BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân.
- Kế toán nguyên vật liệu, bách hóa, ăn uống chuyển bán: phụ trách hạch toán
quá trình mua vào, chế biến, bán ra, tồn bếp và tồn quầy Bar các loại nguyên liệu
chế biến hàng ăn tại Bếp, nguyên liệu pha chế hàng uống, hàng uống chuyển bán,
hàng hóa khác tại các quầy Bar nhà hàng, mini bar phòng ngủ, quầy lưu niệm tiền
sảnh.
1. 2 Tổ chức công tác kế toán: theo mô hình tập trung.
S ơ đồ:
Mô hình kinh doanh tập trung đảm bảo các chứng từ từ các bộ phận được
nhanh chóng và kịp thời. Tất cả các công việc kế toán như phân loại và kiểm tra
chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết, tổng hợp… lập báo cáo đều
được thực hiện chung tại phòng kế toán. Các bộ phận trực thuộc chỉ ghi chép ban
đầu theo sự chỉ đạo của Kế toán trưởng và Giám đốc.
2. Hình thức kế toán:
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.

SVTT: Dương Thị Hồng 8
Chứng từ các
bộ phận Sản
xuất
Chứng từ các
quầy Massage,
F&B….
Chứng từ
mua hàng,
kho
Chứng từ kế
toán các bộ
phận khác
PHÒNG KẾ TOÁN
SỔKẾTOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Máy tính
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
(1)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày.
: In sổ, báo cáo cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
Diễn giải:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế
toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật
ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (Cộng sổ) và lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực
hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
* S ơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ kết hợp với kế
toán trên máy vi tính.
SVTT: Dương Thị Hồng 9
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo thuế
(2)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
S Ơ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI SASCO BLUE LAGOON RESORT.

GHI HÀNG NGÀY
GHI CUỐI THÁNG
ĐỐI CHIẾU
Giải th ích sơ đồ: chứng từ gốc và các bảng phân bổ được tập hợp kiểm tra

lập bảng kê đối ứng tài khoản. Từ bảng kê vào sổ nhật ký chứng từ, sau đó vào sổ
cái, lên báo cáo tài chính , bảng kê báo sẽ tham chiếu với BCTC. Từ chứng từ gốc
lên sổ thẻ kế toán chi tiết TK Nhập liệu vào các bảng tính tham chiếu đế sổ cái và
báo cáo tài chính.
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Sử dụng tài khoản theo quyết định số 15 ban hành ngày 20 tháng 03 năm
2006 rất phù hợp theo chuẩn mực qui định.
SVTT: Dương Thị Hồng 10
CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG
PHÂN BỔ
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
BẢNG KÊ
BẢNG TÍNH CHI
TIẾT
SỔ THẺ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
4. Các chính sách kế toán tại Công ty:
- Quyết định 206 của Bộ Tài Chính năm 2003 hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng và trích Khấu Hao Tài Sản Cố Định.
- Thông Tư 13 của Bộ Tài Chính năm 2003 hướng dẫn trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó
đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ:
- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra

đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Sản phẩm được xác định là tiêu thụ phải thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương
thức: bán trực tiếp tại kho cho doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng
thông qua các đại lý… Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ
sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm nhưng
bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi
tiền.
II. KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH:
SVTT: Dương Thị Hồng 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
1. Kế toán doanh thu bán hàng:
- Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có khối lượng sản phẩm đã được xác định
tiêu thụ. Nghĩa là khối lượng đó đã được giao cho khách hàng hoặc đã thực hiện
đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
a. Chứng từ kế toán doanh thu:
- Chứng từ làm cơ sở hạch toán doanh thu:
+ Hoá đơn GTGT.

+ Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng …
- Nhằm mục đích xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản
phẩm cho người mua, là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và các sổ kế
toán liên quan, người mua làm chứng từ thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế
toán.
b. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán doanh thu:
• K ế toán chi tiết : sẽ mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại
hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chi tiết theo từng loại hàng hóa, thành
phẩm mà doanh nghiệp thực hiện.
• K ế toán tổng hợp : sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”. Kết cấu tài khoản gồm:
B ên nợ :
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản chiết khấu thương mại.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
B ên có:
SVTT: Dương Thị Hồng 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” không có số dư cuối
kỳ.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Phải tôn trọng nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí theo kỳ hạch toán.
- Chỉ hạch toán vào TK doanh thu khi xác định tiêu thụ trong kỳ.

- Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán riêng biệt, cuối kỳ mới kết
chuyển vào TK doanh thu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán.
c. Phương pháp hạch toán doanh thu (Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ):
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Có TK 155 - Theo giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
- Khi nhận tiền khách hàng trả trước nhiều kỳ, hoặc nhiều niên độ kế toán:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng số tiền nhận trước.
Có 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 333311 - Thuế GTGT phải nộp.
- Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi :
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ sang
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SVTT: Dương Thị Hồng 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối kượng lớn.

2.1.1 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
+ Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
+ Tài khoản 521 không có số dư.
- Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- Khi hạch toán vào TK 521 cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại cho người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính cách chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp quy định.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng
và từng loại hàng.
+ Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ
vào giá bán trên hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối.
SVTT: Dương Thị Hồng 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
+ Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu
thương mại người mua lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối
cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
+ Trường hợp giá bán trên hoá đơn là giá đã giảm giá (Trừ chiết khấu
thương mại) do người mua hàng với khối lượng lớn thì khoản chiết khấu thương

mại này không hạch toán vào TK 521 và doanh thu bán hàng ghi nhận phản ánh
đúng theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
+ TK 521 cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
2.1.2 Phương pháp kế toán:
- Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng do mua hàng với khối
lượng lớn:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 111, 112.
Có TK 131.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chiết khấu cho khách
hàng sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
2.2 Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng doa hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
2.2.1 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” để phản ánh các khoản
giảm giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
SVTT: Dương Thị Hồng 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
+ Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
+ TK 532 không có số dư.
Chú ý: chỉ được phản ánh vào TK 532 các khoản giảm giá sau khi đã phát
hành hoá đơn bán hàng. Không được phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi

trên hoá đơn.
2.2.2 Phương pháp kế toán:
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng
đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Có TK 111, 112 - Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng.
Có TK 131 - Số tiền giảm giá ghi giảm nợ phải thu.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá mà doanh nghiệp đã chấp nhận cho
khách hàng phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Sơ đồ: Hoạch toán giảm giá hàng bán
2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại:
SVTT: Dương Thị Hồng 16
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
TK 3331
Giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ
Thuế GTGT trả lại cho
khách hàng
Kết chuyển ghi giảm
doanh thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
- Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Hàng bán trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (Nếu trả lại
toàn bộ), hoặc bản sao hoá đơn nếu trả một phần và đính kèm chứng từ nhập lại kho
của lô hàng nói trên.

2.3.1 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”.
- TK này dùng để phản ánh doanh số bán của hàng bán đã xác định tiêu thụ bị
khách hàng trả lại phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Bên Có: cuối kỳ kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại để xác định
doanh thu thuần.
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
2.3.2 Phương pháp kế toán:
- Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại (Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế
GTGT).
Có TK 111, 112, 131.
- Phản ánh số tiền trả lại của khách hàng về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 3331.
Có TK 111, 112, 131.
- Giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155.
SVTT: Dương Thị Hồng 17
Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại x Đơn giá bán ghi trên HĐ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Có TK 632.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Sơ đồ: hoạch toán hàng bán bị trả lại
2.4 Kế toán chiết khấu thanh toán (Đây không phải là khoản làm
giảm doanh thu):

- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng.
- Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán
cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn được hạch toán
vào chi phí tài chính TK 635 “Chi phí tài chính”.
- Căn cứ vào phiếu thu tiền, giấy báo cáo của ngân hàng, kế toán phản ánh số
tiền thu được của khách hàng và số tiền chiếu khấu cho khách hàng do thanh toán
trước hạn.
Nợ Tk 111, 112 - Số tiền thực thu.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
SVTT: Dương Thị Hồng 18
111,112,131
531
511
Doanh thu hàng hoá bị
trả lại
Kết chuyển doanh thu
hàng bán bị trả lại
3331
155
632
Thuế GTGT trả lại
khách hàng
Giá vốn hàng bán
nhập lại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Có TK 131 - Tổng số tiền phải thu.
3. Kế toán chi phí bán hàng:
a. Nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, bảo quản… và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT và
KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm, nhiên liệu vận chuyển hàng đi tiêu thụ…
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như: dụng cụ đo
lường, bàn ghế, máy tính cầm tay…
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: tiền thuê kho, bãi, tiền
thuê bốc vác hàng đi bán, hoa hồng đại lý…
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi
phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi tổ chức hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm.
b. Tài khoản sử dụng:
- Để phản ánh các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK
641 “Chi phí bán hàng”.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (Nếu có).
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này kế toán phải mở sổ theo dõi chi
tiết cho từng nội dung chi phí đã nêu ở trên tương ứng với các tài khoản cấp 2 sau :
* TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
* TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm.
SVTT: Dương Thị Hồng 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
* TK 6412 - Chiphí vật liệu bao bì.
* TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* TK 6413 - Chiphí dụng cụ đồ dùng.

* TK 6418 - Chi phí bằng tiền.
c. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng:
- Căn cứ vàp bảng tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho bộ phận bán
hàng kế toán ghi:
Nợ 6411.
Có 334.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế
phải trả của bộ phận bán hàng.
Nợ 641.
Có 338(3382, 3383, 3384).
- Giá trị vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho bán hàng.
Nợ 641.
Có 152.
- Chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng.
Nợ 641(6413).
Có 153 - Loại phân bổ 1 lần.
Có 1421 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian <1 năm.
Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian >1 năm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ 641(6414).
Có 214.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng
Nợ 641(6417).
Nợ 133.
Có 111,112,331.
- Trích truớc chi phí bảo hành.
SVTT: Dương Thị Hồng 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Nợ 6415.
Có 335.

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định
kết quả.
Nợ 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có 641 - Chi phí bán hàng.
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a. Nội dung:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, các khoản phụ
cấp mang tính chất lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh
nghiệp như BHXH, BHYT và KPCĐ.
+ Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp.
+ Thuế, phí, lệ phí thuế môn bài , thuế nhà đất và các khoản phí lệ phí
khác.
+ Chi phí dự phòng phải thu khó đòi.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền
điện, điện thoại, Fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ…
+ Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý
chung toàn doanh nghiệp như: chi phí tiếp khách, hội nghị công tác phí…
b. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
- TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu có).
SVTT: Dương Thị Hồng 21
139

Chi phí dự phòng phải thu khó đòi tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế và lệ phí tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp
Phân bổ dần chi phí trả trước
hoặc trích chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
- Tài khoản này phải mở chi tiết cho từng nội dung chi phí quản lý doanh
nghiệp như trên tương ứng với các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
+ TK 6425 - Thuế, phí lệ phí.
+ TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6426 - Chi phí lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền.
c. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Căn cứ vào bảng tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho bộ phận quản
lý doanh nghiệp.
Nợ 642 (6421) - Chi phí nhân viên QLDN.
Có 334
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ 642 (6421).
Có 338.
- Chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quản lý chung của doanh
nghiệp.

Nợ 6423- Chiphí đồ dùng văn phòng.
Có 153 - Loại xuất dùng phân bổ 1 lần.
Có 1421 - Chi phí phân bổ nhiều lần có thời gian dưới 1 năm.
Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian hơn 1 năm.
- Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Nợ 6424.
SVTT: Dương Thị Hồng 22
139
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế và lệ phí tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp
Phân bổ dần chi phí trả trước
hoặc trích chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
Có 214.
- Thuế môn bài, thuế nhà đất vàcác phí lệ phí phải nộp.
Nợ 642.
Có 333.
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi.
Nợ 642.
Có 139.
- Tiền điện, nước, điện thoại, Fax, tiền thuê nhà… dùng chung cho doanh
nghiệp.
Nợ 642- Chi phí QLDN.
Nợ 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có 111,112.
Có 1421 - Chi phí phân bổ nhiều lần có thời gian dưới 1 năm.
Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian hơn 1 năm.
- Các chi phí khác bằng tiền dùng cho quản lý điều hành chung toàn doanh

nghiệp.
Nợ 642 - Chi phí QLDN.
Nợ 133.
Có 111,112,331.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định
kết quả.
Nợ 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có 642 - Chi phí QLDN.
Sơ đồ: hoạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTT: Dương Thị Hồng 23
334, 338 641, 642
111, 112, 138
152, 153, 142
911
214
111, 331
142
133
142, 335
333
139
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế và lệ phí tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp
Phân bổ dần chi phí trả trước
hoặc trích chi phí
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền (không thuế)

Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí cho kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng
quản lý cho kỳ này
Các khoản phát sinh giảm chi phí
bán hàng và quản lý
Chi phí nhân viên bán hàng
và quản lý
Chi phí vật liệu và dụng cụ phục vụ
bán hàng quản lý
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
5- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp:
a. Khái niệm và nội dung:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi
hoặc lỗ, bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và kết quả
của hoạt động khác.
SVTT: Dương Thị Hồng 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Hữu Vị
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: là chênh lệch giữa
doanh thu thuần từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài
chính.
- Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
b. Tài khoản sử dụng:
- Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hoạt động: hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác.

- Lưu ý: các khoản doanh thu và thu nhập khác được kết chuyển sang TK 911
phải là doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Kết cấu:
+ Bên nợ:
* Chi phí của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
* Chi phí bá hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí tài chính.
* Chi phí khác.
SVTT: Dương Thị Hồng 25
Doanh thu
thuần về bán
hàng và
CCDV
=
Tổng doanh thu
BH và CCDV
ban đầu
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK
Thuế GTGTthep PP trực tiếp
_
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần từ BH
và CCDV

Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
_

×