Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành : 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)


TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS Lê Quốc Hội
Chủ tịch
2
TS. Phạm Ngọc Toàn
Phản biện 1
3
TS. Phan Thị Hằng Nga
Phản biện 2
4
TS. Phan Mỹ Hạnh
Ủy viên
5
TS. Hà Văn Dũng
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ TP. HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày 15 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN THỊ THÚY VÂN Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 9/8/1976 Nơi sinh: Nam Định
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850057
I- Tên đề tài:

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hoá về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về thanh tra thuế.
- Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
- Kiến nghị một số giải pháp về công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Bình Dương dựa trên mô hình nghiên cứu.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Thị Thúy Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà còn nhờ
rất nhiều sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn
tới:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt những kiến

thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Phan Đình Nguyên.
Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục thuế tỉnh Bình
Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành
luận văn này.
Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần,
chia sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Vân
iii
TÓM TẮT
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Vì vậy, thuế là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia
phát triển hay đang phát triển.
Trong thời gian qua, ngành thuế Việt Nam nói chung và Cục thuế tỉnh Bình
Dương nói riêng đang từng bước thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại hóa
ngành thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp
nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh
bạch, hiệu lực và hiệu quả; phục vụ tốt tổ chức, cá nhân nộp thuế, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của tổ chức,
cá nhân nộp thuế, đề cao trách nhiệm của người nộp thuế, tăng cường dân chủ và
tính tự chủ của người nộp thuế trong việc ủy quyền cho người nộp thuế thực hiện
chức năng tự đánh giá, tự kê khai thuế và tự nộp thuế vào ngân sách; đồng thời
dưới hệ thống này, công tác thanh tra thuế đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm với
mục tiêu chính là kiểm soát việc tuân thủ và chấp hành luật thuế của người nộp thuế
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhằm phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bình Dương là tỉnh có số thu thuế hàng năm chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong
cả nước, trong đó thanh tra thuế góp phần không nhỏ tạo nên thành quả trên. Để
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển
kinh tế, xây dựng đất nước đòi hỏi công tác thanh tra thuế phải được thực hiện một
cách hiệu quả. Vì vậy, tác giả nhận thấy nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố
tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương” là
cần thiết. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các nhân tố tác động như thế
nào đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế. Bằng phương pháp định tính với những
lý luận cơ bản, luận văn nêu lên những khái niệm, nội dung, vai trò của thanh tra
thuế và tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra thuế kết hợp việc phân tích các nhân tố
iv
tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế, luận văn nói lên thực trạng thanh tra
thuế qua việc trình bày số liệu thực tế, những ưu điểm và những hạn chế trong công
tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương. Sau đó kiểm chứng bằng phương
pháp định lượng thông qua số liệu nghiên cứu được thu thập, khảo sát từ 195 công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế. Các phương pháp thống kê mô
tả, kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi
quy tuyến tính bội được sử dụng trong nghiên cứu. Sau khi tổng hợp phân tích đánh
giá kết quả tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
v
ABSTRACT
Tax has a strong attachment to the viability, the development of the government
and it is an important tool, which is used by any other countries in order to enforce
their functions and tasks. Therefore, tax is the most concern of every country,
regardless of developed country or developing country.
In past time, the Vietnamese Taxation in general and Binh Duong Tax
Department in particular are gradually carrying out the strategies of innovation,
modernise the taxation, try to build up an advanced, modern and professional tax

system in order to ensure to do well the tax Law; to ensure to manage the
taxation fairly, clearly, validly and effectively; to serve well organizations, tax
payers in accordance with the international standards, to enhance the self-
awareness of conformity with the tax Law of organizations, tax payers, to
enhance the responsibility of tax payers, to strengthen the democracy and the
self-control of tax payers in mandating tax payers to perform the function of self-
assessment, self-enumeration and self-payment to the budget; at the same time,
under this system, tax inspection task became the main task with the main target
is to control the obedience and the implementation of tax Law of tax-payers, to
ensure the source of income for the governmental budget in order to serve the
achievements of industrialization, modernization for the nation.
Bình Dương is the province that has the yearly source of income tax, whose rate
is relatively high in comparison with whole country, in which tax inspection has
contributed highly to get this achievements. In order to ensure the source of income
for the budget, to create the financial source of supply that is strong enough to
develop the economy, building up the country requires the task of tax inspection
that has to be effectively performed. Therefore, writer has realized the study of topic
“Study the factors that impact the effectiveness of tax inspection task of Binh
Duong Tax Department” is necessary. The purpose of this study is to define how
the factors impact on the effectiveness of tax inspection task. By quantitative
vi
method with basic theories, the thesis presents some concepts, contents, role of tax
inspection and criteria of effective evaluation of tax inspection, combines with
analysis the factors that impact the effectiveness of tax inspection activities, the
thesis shows the real situation of tax inspection through the presentation of real
data, the strong points and the limitations of tax inspection task at Binh Duong Tax
Department. Then verifying by quantitative method through collected data, which
have been surveyed from 195 public servants, who are working as inspectors,
controllers at the Department. The statistical, descriptive methods, the Cronbach's
Alpha verification method, the factors Verification method (EFA) and the double

linear analysis method are used in the study. After synthesizing, analyzing and
evaluating the results, writer shows the solutions in order to strengthen the
effectiveness of tax inspection task at Binh Duong Tax Department.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xi
DANH MỤC CÁC BẢNG xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ xiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 5
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 5
1.6 Phương pháp nghiên cứu 6
1.7 Dự kiến kết quả đạt được 6
1.8 Kết cấu của luận văn 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TRA THUẾ 8
2.1 Các lý luận cơ bản về thanh tra thuế 8
2.1.1 Khái niệm về thanh tra thuế 8
2.1.2 Mục tiêu của thanh tra thuế 9
2.1.3 Nguyên tắc của thanh tra thuế 10
2.1.4 Vai trò của thanh tra thuế 10
2.2 Các hình thức và nội dung thanh tra thuế 11
2.2.1 Các hình thức thanh tra thuế 11
2.2.2 Nội dung thanh tra thuế 14

2.2.3 Quy trình thanh tra thuế 15
2.2.4 Tổ chức thanh tra thuế 17
2.2.5 Thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp 17
viii
2.2.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra thuế 18
2.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả thanh tra thuế 20
2.3.1 Nhân tố kinh tế chính trị 22
2.3.2 Nhân tố chính sách pháp luật 22
2.3.3 Nhân tố trình độ công chức thanh tra thuế 23
2.3.4 Nhân tố tuyên truyền hỗ trợ và phối hợp 24
2.3.5 Nhân tố người nộp thuế 24
2.3.6 Nhân tố khác 25
2.4 Kinh nghiệm thanh tra thuế tại một số nước trên thế giới 27
2.4.1 Kinh nghiệm thanh tra theo cơ chế quản lý rủi ro 27
2.4.2 Các công cụ hỗ trợ công tác thanh tra 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013 31
3.1 Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương 31
3.1.1 Công nghiệp 31
3.1.2 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 31
3.1.3 Thương mại và dịch vụ 32
3.1.4 Du lịch 32
3.2 Sơ lược về bộ phận thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương: 32
3.2.1 Sơ lược về Cục thuế tỉnh Bình Dương: 32
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Bình Dương 34
3.2.2.1 Chức năng 324
3.2.2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn 324
3.3 Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương từ năm 2010
đến năm 2013 35

3.3.1 Quy trình thanh tra thuế 35
3.3.2 Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra thuế 38
3.3.3 Nội dung thanh tra thuế 41
ix
3.3.3.1 Thanh tra thuế tại trụ sở CQT 41
3.3.3.2 Thanh tra thuế tại trụ sở NNT 42
3.3.4 Tổ chức thanh tra thuế 45
3.4 Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương 47
3.4.1 Những ưu điểm 47
3.4.2 Những hạn chế 48
3.4.2.1 Về mặt chính sách pháp luật thuế 48
3.4.2.2 Về người nộp thuế 50
3.4.2.3 Về công tác thanh tra thuế 51
3.4.2.4 Về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin 52
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BÌNH DƯƠNG 54
4.1 Mô hình khảo sát 54
4.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia 55
4.3 Quy trình khảo sát 56
4.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát 56
4.3.2 Kích thước mẫu 62
4.3.3 Thang đo 62
4.4 Kết quả khảo sát các đối tượng khác 64
4.4.1 Gởi phiếu khảo sát 64
4.4.2 Nhận kết quả trả lời 64
4.4.3 Xử lý dữ liệu 64
4.5 Kết quả khảo sát 64
4.5.1 Kiểm định thông tin cá nhân 64
4.5.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha 66

4.5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA 72
4.5.3.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập 73
4.5.3.2 Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc 75
x
4.5.4 Phân tích hồi quy tuyến tính 76
4.5.5 Kiểm định mô hình 78
4.5.5.1 Kiểm định giả thiết về sự phù hợp mô hình 78
4.5.5.2 Kiểm định giả thiết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy 79
4.6 Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ tác động của các nhân tố 79
4.6.1 Phân tích mức độ tác động của tình hình kinh tế chính trị (0,244) 79
4.6.2 Phân tích mức độ tác động của hỗ trợ phối hợp (0,207) 80
4.6.3 Phân tích mức độ tác động của trình độ công chức thuế (0,137) 81
4.6.4 Phân tích mức độ tác động của chính sách pháp luật thuế (0,181) 82
4.6.5 Phân tích mức độ tác động của nhân tố khác (0,194) 83
4.6.6 Phân tích mức độ tác động của người nộp thuế (0,266) 84
CHƯƠNG 5: CÁC KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG 86
5.1 Định hướng hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương 86
5.2 Các kiến nghị trong hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương 87
5.2.1 Kiến nghị dựa trên cơ sở nghiên cứu thống kê mô tả 87
5.2.1.1 Kiến nghị về chính sách thuế 87
5.2.1.2 Kiến nghị về phía người nộp thuế 89
5.2.1.3 Kiến nghị về công tác thanh tra thuế 91
5.2.1.4 Kiến nghị về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin 91
5.2.2 Kiến nghị dựa trên cơ sở nghiên cứu mô hình định lượng 92
5.2.2.1 Kiến nghị về nhân tố kinh tế chính trị 92
5.2.2.2 Kiến nghị về nhân tố hỗ trợ phối hợp 94
5.2.2.3 Kiến nghị về nhân tố trình độ công chức 95
5.2.2.4 Kiến nghị về nhân tố chính sách pháp luật 96
5.2.2.5 Kiến nghị về nhân tố khác 96

5.2.2.5 Kiến nghị về nhân tố người nộp thuế 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC Bộ tài chính
BCTC Báo cáo tài chính
CBTT Cán bộ thanh tra
CBCC Cán bộ công chức
CQT Cơ quan thuế
CSPL Cơ sở pháp luật
CP Chính phủ
DN Doanh nghiệp
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
NNT Người nộp thuế
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách nhà nước
HĐTT Hoạt động thanh tra
HQ Hiệu quả
GTGT Giá trị gia tăng
QH Quốc hội
QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TT Thông tư
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả truy thu, phạt qua thanh tra 43
Bảng 3.2 Bố trí nhân lực cho công tác thanh, kiểm tra 46
Bảng 4.1: Bảng mô tả ban đầu các thành phần của các nhân tố 59

Bảng 4.2: Giới tính mẫu nghiên cứu 64
Bảng 4.3: Độ tuổi mẫu nghiên cứu 65
Bảng 4.4: Thâm niên làm việc 65
Bảng 4.5 - Độ tin cậy thống kê biến kinh tế chính trị 66
Bảng 4.6 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến tình hình kinh tế chính trị 66
Bảng 4.7 - Độ tin cậy thống kê biến hệ thống chính sách pháp luật 67
Bảng 4.8 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến hệ thống chính sách pháp luật 67
Bảng 4.9 - Độ tin cậy thống kê biến trình độ công chức thanh tra thuế 68
Bảng 4.10 Mục hỏi – Tổng thống kê biến trình độ công chức thanh tra thuế 68
Bảng 4.11 - Độ tin cậy thống kê biến hỗ trợ và phối hợp 69
Bảng 4.12 Mục hỏi – Tổng thống kê biến hỗ trợ và phối hợp 69
Bảng 4.13 - Độ tin cậy thống kê biến người nộp thuế 70
Bảng 4.14 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến người nộp thuế 70
Bảng 4.15 - Độ tin cậy thống kê biến nhân tố khác 71
Bảng 4.16 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến nhân tố khác 71
Bảng 4.17 - Độ tin cậy thống kê biến hiệu quả thanh tra thuế 71
Bảng 4.18 - Mục hỏi – Tổng thống kê biến hiệu quả thanh tra thuế 72
Bảng 4.19 - Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA (biến độc lập) 73
Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập 73
Bảng 4.21 - Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA 76
Bảng 4.22 - Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc 76
Bảng 4.23: Kết quả phân tích hồi quy Coefficients
a
(Hệ số hồi quy) 77
Bảng 4.24 Mô hình tóm tắt 78
Bảng 4.25 Phân tích ANOVA 78
xiii
Bảng 4.26: Kết quả khảo sát mức độ tác động của tình hình KTCT 80
Bảng 4.27: Kết quả khảo sát mức độ tác động của hỗ trợ phối hợp 80
Bảng 4.28: Kết quả khảo sát mức độ tác động của trình độ công chức thuế 81

Bảng 4.29: Kết quả khảo sát mức độ tác động của chính sách pháp luật thuế 82
Bảng 4.30: Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhân tố khác 83
Bảng 4.31 Kết quả khảo sát mức độ tác động của người nộp thuế 84
xiv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình hồi quy 26
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức văn phòng Cục thuế tỉnh Bình Dương 33
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình thanh tra 36
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ lập kế hoạch thanh tra thuế 39
Biểu đồ 3.1: Số thuế truy thu qua các năm 44
Biểu đồ 3.2: Xử lý bình quân trên một cuộc thanh tra qua các năm 44
Sơ đồ 4.1: Mô hình hồi quy 54
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ giả thiết nghiên cứu các nhân tố tác động đến HQTT 63
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, có ảnh hưởng sâu rộng tới
mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn
lực và tạo môi trường đầu tư nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền
vững.
Trong những năm gần đây, hòa mình với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các
quốc gia trên thế giới đang có xu hướng cải cách hệ thống thuế của mình cho phù
hợp với thông lệ quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế cao hơn nữa và
vươn mình mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Tại Việt Nam, ngày 17/5/2011 Thủ
tướng Chính phủ ban hành quyết định số 732/QĐ-TTg phê duyệt mục tiêu cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 là xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ,
thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính sách thuế chỉ có thể phát huy tác dụng khi có một hệ thống quản
lý thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ thống quản lý thuế hiện đại trên

thế giới là tối ưu hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu khác, phù hợp với
luật pháp đồng thời đảm bảo củng cố được niềm tin của người nộp thuế (NNT)
vào hệ thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng cường các dịch vụ hỗ trợ
NNT để nâng cao sự tuân thủ tự giác của NNT; mặt khác là cơ quan thuế phát
hiện các trường hợp không tuân thủ và có các biện pháp trừng phạt một cách
nghiêm minh, đảm bảo công bằng và tạo sự tin cậy của người nộp thuế.
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao
so với khu vực do chủ trương phát triển kinh tế hiện đại hóa, công nghiệp hóa và
hội nhập kinh tế thế giới. Chính phủ khuyến khích đầu tư, liên kết, phát triển kinh
tế, tự do hóa thương mại không những trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn ở
nước ngoài. Với chủ trương khuyến khích đầu tư, Chính phủ đã nới lỏng các quy
định pháp lý, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển tất cả các lĩnh vực kinh
doanh, đan xen hỗn hợp phong phú. Với sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp
2
trong việc cho phép thành lập doanh nghiệp, số lượng các tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngày càng tăng, nhiều nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, phát sinh. Hàng năm
có hàng chục ngàn doanh nghiệp và hộ kinh doanh mới ra đời thuộc diện quản lý
thu thuế. Mặt trái của sự phát triển nhanh về số lượng người nộp thuế là một số NNT
có ý thức tuân thủ pháp luật thuế không tốt, có hành vi gian lận ngày càng tinh vi và phức
tạp, thủ đoạn trốn- tránh thuế khó phát hiện hơn trước nhiều lần.
Thanh tra thuế được coi như bộ phận chủ lực của ngành thuế trong phòng ngừa,
răn đe gian lận trong chống trốn-tránh thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT. Thanh
tra thuế được sử dụng như chức năng đảm bảo pháp chế thuế, giúp tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước về thuế, được
xác định như một nhântố tất yếu của công tác quản lý thuế.
Thanh tra thuế được coi như một biện pháp hữu hiệu của cơ quan thuế (CQT)
nhằm răn đe, phát hiện, xử lý, hạn chế những sai phạm của NNT, nâng cao tính
nghiêm minh của pháp luật, làm cho NNT tự giác tuân thủ, đảm bảo sự công bằng
khách quan cho NNT, nhờ vậy mà tác động ngược trở lại thúc đẩy nền kinh tế phát
triển lành mạnh, bền vững.

Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương” làm luận văn
tốt nghiệp.
1.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan
* Những nghiên cứu nước ngoài
- Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung vào phân tích các nhân
tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế làm ảnh hưởng đến kết quả giám sát thuế như:
Eva Hofmann, Katharina Gangl, Erich Kirchler và Jennifer Stark (2013); Ern Chen
Loo, Margaret McKerchar và Ann Hansford (2009); Mukhtar M. Ali, H. Wayne
Cecil và James A. Knoblett (2001).
- Một nghiên cứu khác khá phù hợp với tình hình của Việt Nam với đề tài “Các
yếu tố quyết định đến hành vi tuân thủ thuế ở Châu Á – trường hợp của Malaysia”
được thực hiện bởi Palil và Mustapha (2011). Chín nhân tố quyết định tuân thủ thuế
3
được xác định gồm: Xác suất bị kiểm tra, nhận thức về chi tiêu chính phủ, nhận
thức về sự công bằng, hình phạt, những áp lực về tài chính, những thay đổi trong
chính sách của Chính phủ hiện tại, ảnh hưởng từ các nhóm tham chiếu, hiệu quả
hoạt động của cơ quan thuế và kiến thức về thuế, đặc biệt khi áp dụng cơ chế tự
khai, tự nộp. Nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý thuế nhận thấy tầm quan trọng
của kiến thức thuế với việc hỗ trợ thiết kế một chương trình giáo dục về thuế, đơn
giản hóa hệ thống thuế và phát triển một sự hiểu biết rộng hơn về hành vi của NNT.
* Những nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài thanh tra, kiểm tra thuế:
- Nguyễn Chí Dũng (2009), "Thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao tính tuân thủ
của người nộp thuế trong điều kiện Việt Nam hiện nay": Trong đề tài này tác giả
phân tích kiểm tra, thanh tra thuế dưới giác độ tuân thủ của NNT, nêu được một số vai
trò của kiểm tra, thanh tra thuế đối với việc nâng cao tính tuân thủ của NNT. Tác giả đã
đề cập các giải pháp điều kiện để nâng cao tính tuân thủ như xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế như tỷ lệ NNT tiến hành thanh tra, kiểm tra
trong vòng một năm. Tỷ lệ phần trăm (%) độ chính xác tại khâu phân tích hồ sơ so với

kết quả thanh tra.
- Lê Thị Phương Thảo (2009), "Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng
nộp thuế ở Việt Nam hiện nay": Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đánh giá thực trạng
kiểm tra, thanh tra thuế qua ba nội dung: kiểm tra đăng ký thuế; chấp hành chế độ
kế toán sổ sách chứng từ, hóa đơn; kê khai, tính thuế và nộp thuế. Qua đó, luận văn
phân tích những ưu điểm và hạn chế của khâu lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.
Phần giải pháp đổi mới kiểm tra, thanh tra thuế luận văn tập trung vào một số giải
pháp như: phân cấp quản lý doanh nghiệp, xây dựng tiêu chí, đánh giá, lựa chọn xếp
loại doanh nghiệp để có chiến lược kiểm tra, thanh tra thuế cụ thể cho từng loại hình
doanh nghiệp.
- Lê Minh Tuấn (2010), "Thanh tra – kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
trên địa bàn tỉnh Bến Tre": Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế theo mô hình chức năng.
4
- Quách Minh Nguyệt (2011), "Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp – trường
hợp tại chi cục thuế quận Tân Bình": Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế.
* Sự đóng góp của những nghiên cứu trước
Tất cả những nghiên cứu trước đây đều đưa ra các phương pháp phân tích, đánh
giá lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đề xuất, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra. Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ
kế thừa những nghiên cứu này và trên cơ sở nghiên cứu thêm các nhân tố tác động
đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động thanh tra thuế đồng thời phân
tích, trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra thuế trong cơ
chế quản lý thuế và tính tuân thủ của NNT. Từ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực
trạng của công tác thanh tra thuế thời gian qua, chỉ ra những bất cập và nguyên
nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Bình Dương hiện nay.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế, đồng thời phân tích hình thực hiện quy trình
thanh tra thuế, đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp cho Cục thuế tỉnh Bình Dương các
kiến nghị về hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
* Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hóa về thanh tra thuế và quy trình thanh tra thuế.
- Xây dựng mô hình giả thuyết về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
thanh tra thuế.
- Lấy phiếu khảo sát và xác định kết quả mô hình nghiên cứu định lượng về các
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình
Dương.
5
- Phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình
Dương từ năm 2010 đến năm 2013, trên cơ sở đó rút ra những tồn tại trong công tác
thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương.
- Xây dựng định hướng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương
đến năm 2020.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu trong quá trình nghiên cứu, tác giả lần lượt đưa ra những
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những nhân tố nào tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt
động thanh tra thuế?
- Thực trạng tình hình thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương hiện nay như
thế nào?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Bình Dương?
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Do phạm vi của thanh tra thuế rất rộng nên đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế từ năm 2010 đến năm 2013 đối

với NNT là các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp. Đề tài không
nghiên cứu: thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo và phúc tra kết quả thanh tra
thuế, thanh tra sau hoàn thuế.
Nghiên cứu được thực hiện: Tại Cục thuế tỉnh Bình Dương
* Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các văn bản quy định về thanh
tra thuế; Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương; Các
công chức làm công tác thanh, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương;
- Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động
thanh tra thuế, bao gồm: Tình hình kinh tế chính trị; Hệ thống chính sách pháp luật
thuế; Trình độ công chức thanh tra thuế; Hỗ trợ & phối hợp; Người nộp thuế; Nhân
6
tố khác.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời 2 phương pháp định tính và định lượng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
- Phương pháp định tính: Thông qua tổng hợp, xử lý, phân tích, thống kê, so
sánh dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo năm của Cục thuế tỉnh Bình Dương để
đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2013. Từ đó đúc kết những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Phương pháp định lượng: Được sử dụng trên cơ sở phát phiếu điều tra khảo sát
để thu thập thông tin từ các công chức thuế đang làm việc tại Cục thuế tỉnh Bình
Dương với số lượng là 195 người, đồng thời thông qua phần mềm thống kê SPSS
20 kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm tra
sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát và loại bỏ các biến có độ tin cậy
không phù hợp; Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) tìm ra các nhóm nhân
tố tác động đến tuân thủ thuế làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động thanh tra thuế, từ
đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp; Cuối cùng, sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính nhằm phân tích, đánh giá kết quả thống kê. Sau đó, đối chiếu với kết quả
nhận định, đánh giá của phương pháp định tính đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
1.7 Dự kiến kết quả đạt được
Trên cơ sở định hướng đổi mới công tác thanh tra thuế và những tồn tại trong
thanh tra thuế, luận văn đề xuất các kiến nghị trong công tác thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Bình Dương góp phần hạn chế tình trạng gian lận, chiếm đoạt tiền thuế,
đảm bảo tính ổn định và bền vững của nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước.
1.8 Kết cấu của luận văn
Luận văn "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra
thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương” gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thanh tra thuế
7
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương từ
năm 2010 đến năm 2013
Chương 4: Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu
quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

×