Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

------

VÕ PHÙNG MỘNG HẰNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

------

VÕ PHÙNG MỘNG HẰNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TẠI KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:


Quản trị Kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. HỒ HUY TỰU
KHÁNH HÒA - 2015

KHOA SAU ĐẠI HỌC


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI KHÁNH HÒA” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung
trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nha Trang, ngày 05 tháng 9 năm 2015
Người cam đoan



ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tài liệu và điều tra thu thập thông tin, đến
nay ý tưởng trong luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài: “NGHIÊN CỨU CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI KHÁNH HÒA”
đã được thực hiện thành công. Có được kết quả này là nhờ công ơn to lớn của toàn thể
quý thầy cô, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến: TS. Quách Thị Khánh
Ngọc, người đã dìu dắt hướng dẫn tôi từ những bước đi đầu tiên làm đề cương cho đến
khi hoàn thành luận văn cao học. Đồng thời cũng là người động viên và giúp đỡ tôi rất
nhiều trong việc thu thập số liệu, phân tích, xử lý tốt bộ dữ liệu của mình.
Nha Trang, tháng 9 năm 2015
Học viên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................iii

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 5
1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 5
1.1.2 Bản chất .................................................................................................... 5
1.1.3 Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và lợi thế cạnh tranh ....................... 6
1.1.4 Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động ................................................................ 7
1.2 Các cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................... 8
1.2.1 Tiếp cận theo mục tiêu .............................................................................. 8
1.2.2 Tiếp cận theo hệ thống .............................................................................. 8
1.3. Phương pháp tính hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ..................................... 9
1.3.1 Phương pháp thứ nhất ............................................................................... 9
1.3.2 Phương pháp thứ hai ............................................................................... 10
1.3.3 Các chỉ tiêu liên quan đến nguồn lực đầu vào ......................................... 10
1.3.4 Các chỉ tiêu đo lường kết quả đầu ra ....................................................... 14
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .............................. 15
1.4.1 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) ......................................................... 15
1.4.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) ...................................................... 16
1.4.3 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)..................................................... 16
1.5 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ......................... 16
1.5.1 Cơ cấu vốn ............................................................................................. 16
1.5.2 Tính thanh khoản .................................................................................... 18
1.5.3 Tỷ lệ tài sản cố định ................................................................................ 18
1.5.4 Quy mô của doanh nghiệp ...................................................................... 19


iv
1.5.5 Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp ..................................................... 20
1.5.6 Vòng quay tổng tài sản ........................................................................... 21
1.5.7 Các nhân tố tác động khác ...................................................................... 21

1.6 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 23
1.6.1 Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 23
1.6.2 Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 29
2.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.2 Mô tả dữ liệu ...................................................................................................... 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.4 Các biến và mô hình nghiên cứu ........................................................................ 30
2.4.1 Biến nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.4.2 Thiết lập mô hình nghiên cứu ................................................................. 31
2.4.3 Giả thiết nghiên cứu ................................................................................ 33
2.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 3 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI KHÁNH HÒA .............. 36
3.1 Đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ........................................... 36
3.1.1 Đặc điểm nguyên liệu chế biến ............................................................... 36
3.1.2 Đặc điểm của thủy sản chế biến .............................................................. 36
3.1.3 Đặc điểm công nghệ chế biến ................................................................. 37
3.1.4 Vị trí ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân .................................... 38
3.1.5 Vị trí của ngành chế biến thủy sản .......................................................... 39
3.1.6 Một số công nghệ chế biến thủy sản chủ yếu ở nước ta ........................... 40
3.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
tại Khánh Hòa .......................................................................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 44
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 45
4.1 Phân tích chung về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa .................................................................. 45



v
4.1.1 Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp (TDT) .......................................... 45
4.1.2 Tỷ lệ tài sản cố định (TLT) ..................................................................... 47
4.1.3 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp (CCV) ...................................................... 51
4.1.4 Quy mô doanh nghiệp (QMO) ................................................................ 54
4.1.5 Tính thanh khoản (TTK) ......................................................................... 57
4.1.6 Vòng quay tổng tài sản (VQT) ............................................................... 60
4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .................................................................. 63
4.3 Phân tích tương quan ......................................................................................... 66
4.4 Phân tích hồi quy .............................................................................................. 67
4.4.1 Kết quả phân tích hồi quy ROA .............................................................. 68
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy ROE .............................................................. 71
4.5 Đánh giá, nhận định kết quả ............................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 75
CHƯƠNG 5 - MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI KHÁNH HÒA ..... 76
5.1 Gợi ý về chính sách ............................................................................................ 76
5.1.1 Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ................................................................. 76
5.1.2 Điều chỉnh cơ cấu vốn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và
diễn biến nền kinh tế thế giới trong thời kỳ hội nhập ................................................ 76
5.1.3 Duy trì tính thanh khoản hợp lý .............................................................. 78
5.1.4 Điều chỉnh tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản .................................. 80
5.1.5 Điều chỉnh vòng quay tổng tài sản .......................................................... 81
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 81
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 84
PHỤ LỤC



i

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTS: Chế biến thủy sản
CSH: Chủ sở hữu
DN: Doanh nghiệp
HQKD: Hiệu quả kinh doanh
LN: Lợi nhuận
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TSCĐ: Tài sản cố định


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các biến nghiên cứu ...................................................................................32
Bảng 2.2: Tóm tắt các giả thiết ....................................................................................35
Bảng 3.1: Tình hình xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .........................44
Bảng 4.1: Tình hình chung về tổng doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa từ năm 2006 - 2013 ...........................45
Bảng 4.2: Tỷ lệ tài sản cố định của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa giai
đoạn 2006-2013 ..........................................................................................................48
Bảng 4.3: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa giai đoạn
2006-2013 ...................................................................................................................51
Bảng 4.4: Tình hình chung về tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa từ năm 2008 - 2013 ...........................54
Bảng 4.5: Tính thanh khoản của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa giai
đoạn 2006-2013 ..........................................................................................................57
Bảng 4.6: Vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa

giai đoạn 2006-2013 ...................................................................................................60
Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ...........................................................64
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu ....................................66
Bảng 4.9: Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình ROA .....................................68
Bảng 4.10: Các chỉ số kiểm định mô hình ROA ..........................................................68
Bảng 4.11: Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình ROA .........................69
Bảng 4.12: Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình ROE ....................................71
Bảng 4.13: Các chỉ số kiểm định mô hình ROE ..........................................................71
Bảng 4.14: Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình ROE .........................72


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ...................................................................................29
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu ....................................................................................31
Hình 3.1: Quá trình chế biến thủy sản tại Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 ......36
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu theo loại hình doanh nghiệp của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa giai đoạn 2006-2013 ....................................47
Hình 4.3: Tỷ lệ tài sản cố định theo loại hình doanh nghiệp của các doanh nghiệp chế
biến thủy sản tại Khánh Hòa giai đoạn 2006-2013 ......................................................50
Hình 4.4: Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa giai đoạn
2006-2013 ...................................................................................................................54
Hình 4.5: Tổng tài sản theo loại hình doanh nghiệp của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản tại Khánh Hòa giai đoạn 2006-2013 ......................................................................57
Hình 4.6: Tính thanh khoản của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa giai
đoạn 2006-2013 ..........................................................................................................60
Hình 4.7: Vòng quay tổng tài sản của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh
Hòa giai đoạn 2006-2013 ............................................................................................63
Hình 4.8: Biểu đồ thống kê ROA ................................................................................63

Hình 4.9: Biểu đồ thống kê ROE .................................................................................64


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải miền Trung, nơi đây nguồn lợi biển phong phú,
diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn cho phép phát triển mạnh ngành đánh bắt, nuôi trồng
và chế biến thuỷ, hải sản. Những năm gần đây các doanh nghiệp chế biến thủy sản
trong nước nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng gặp không ít khó khăn do xu hướng
bảo hộ thương mại của các nước nhập như: các hàng rào kỹ thuật, kiểm dịch chặc chẽ
và các tiêu chuẩn mới khắc khe về dư lượng kháng sinh và an toàn vệ sinh thực
phẩm,… tuy nhiên, ngành chế biến thủy sản của tỉnh không ngừng phát triển góp phần
quan trọng cho sự nghiệp phát triển chung của ngành kinh tế mũi nhọn tỉnh Khánh
Hòa.
Theo báo cáo của UBND tỉnh Khánh Hòa, năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh tiếp tục phát triển, cụ thể: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 8,55% so với
năm 2013; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,23%; thu ngân sách Nhà nước đạt
hơn 15.484 tỷ đồng, bằng 122,87% dự toán. Các lĩnh vực văn hóa, môi trường, an sinh
xã hội cơ bản được đảm bảo; an ninh trật tự, chính trị, quốc phòng luôn giữ vững. Bên
cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế
như: kim ngạch xuất khẩu chưa đạt kế hoạch đề ra do xuất khẩu tàu biển giảm so với
năm trước; tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt thấp do nhiều nhà đầu tư được cấp
giấy chứng nhận đầu tư triển khai dự án chậm… Ước giá trị sản xuất nông - lâm - thủy
sản năm 2014 đạt 9.789 tỷ đồng tăng 2,8% so với năm 2013; trong đó nông nghiệp
tăng 2,3%, lâm nghiệp giảm 5,3%, thủy sản tăng 3,3%. Thời tiết thuận lợi cho việc
đánh bắt thủy sản, kết hợp với giải quyết kịp thời chính sách hỗ trợ cho đánh bắt xa bờ
nên sản lượng khai thác thủy sản năm 2014 ước đạt 84,9 nghìn tấn tăng 3,1% so với
năm 2013; sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 14 nghìn tấn tăng 1,7% so với năm

2013 (UBND tỉnh Khánh Hòa, 2015).
Đến cuối năm 2014, Khánh Hòa hiện có 64 doanh nghiệp chế biến thủy sản, trong
đó có trên 30 doanh nghiệp tham gia chế biến xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào các thị
trường nước ngoài. Năm 2014 tuy không còn bị khủng hoảng nặng nề nhưng nền kinh
tế toàn cầu vẫn nằm trong giai đoạn đầu của quá trình hồi phục. Do vậy, nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường thế giới vẫn còn sụt giảm khiến giá các loại hàng thủy sản trên thị
trường thế giới giảm theo. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của các doanh


2

nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng (Cục thuế
tỉnh Khánh Hòa, 2015). Do đó, vấn đề nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cho các CBTS tỉnh Khánh Hòa thật sự cần thiết nhằm góp phần giúp cho các
doanh nghiệp hướng đến việc sử dụng vốn hợp lý, tối ưu, đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả cao hơn và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững.
Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, xây
dựng phương án kinh doanh và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu
quả. Cụ thể là doanh nghiệp làm thế nào để sử dụng vốn và các nguồn lực khác có hiệu
quả; doanh nghiệp cần có chính sách, chiến lược như thế nào để có thể phát triển như
kỳ vọng khi bị tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài.
Bên cạnh đó, những vấn đề mang tính lý thuyết về việc hình thành một phương pháp
tiếp cận khoa học về các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp CBTS nói chung hiện vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và
toàn diện, khiến cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp ngành CBTS còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong nghiên cứu và ứng
dụng do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt trong bối cảnh hội

nhập và toàn cầu hóa khu vực, với mong muốn bổ sung thêm những hiểu biết và ứng
dụng đối với kiến thức để phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh
Khánh Hòa, tôi đã tiến chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh
Khánh Hòa" làm đề tài nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. Bài viết này
trình bày thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là vận dụng lý thuyết hiệu quả hoạt động để phân
tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
Khánh Hòa, từ đó đưa ra gợi ý các giải pháp hỗ trợ nhằm giúp các doanh nghiệp chế
biến thủy sản nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.


3

2.2 Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu này đề ra một số mục tiêu cụ thể sau đây:
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp CBTS tỉnh
Khánh Hòa;
- Tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp CBTS tỉnh Khánh Hòa;
- Đề xuất các giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp CBTS tại Khánh Hòa nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các chỉ số tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp các CBTS tại Khánh Hòa trong giai đoạn từ năm 2006 2013.
Luận văn sử dụng số liệu dựa trên các báo cáo tài chính của 48 DN CBTS tại

Khánh Hòa từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả hoạt động và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh
nghiệp CBTS tại Khánh Hòa, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Thống kê mô tả;
- Phân tích định lượng.
Các phương pháp này được thực hiện dựa trên thông tin thu thập từ Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa.
Số liệu sử dụng cho mô hình là bộ số liệu trên Báo cáo tài chính theo năm từ năm
2006 đến năm 2013. Các số liệu chính của mô hình bao gồm: tỷ lệ nợ trên vốn CSH,
tính thanh khoản, tỷ lệ TSCĐ, tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng, vòng quay tổng tài sản.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1 Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn tổng quan các lý thuyết về hiệu quả hoạt động; các nghiên cứu thực
nghiệm hiệu quả hoạt động và ứng dụng các kết quả này để xây dựng mô hình lý
thuyết các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp CBTS tại Khánh Hòa.


4

5.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa thực tiễn trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, giúp cho các nhà quản trị ở các doanh nghiệp CBTS tại Khánh Hòa
nhìn nhận đầy đủ hơn về hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của DN, phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
Thứ hai, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các tổ chức tín dụng làm cơ
sở xác định đối tượng cho vay, hạn mức tín dụng cho vay phù hợp nhằm hạn chế rủi ro

xảy ra khi cho vay;
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh
viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như: phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,… Luận
văn được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tổng quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệ chế biến thủy sản tại Khánh Hòa
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa


5

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm
và xuyên suốt, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới
về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý
nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có
hiệu quả. Hiệu quả hoạt động càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất
mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ. Kinh doanh có hiệu
quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng

năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động. Nhiều nhà quản trị cho
rằng hiệu quả hoạt động được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo
đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh (Manfied Kuhn ,1990). Như vậy, hiệu quả
hoạt động là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó
phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
Từ quan điểm nêu trên có thể hiểu hiệu quả hoạt động là biểu hiện của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, vốn, đất đai...) trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng lại đạt hiệu quả cao nhất. Trình độ khai thác và
sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra, để
đánh giá được mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
1.1.2 Bản chất
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động, cần phân biệt ranh giới giữa hai
phạm trù: kết quả và hiệu quả.
Kết quả phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản xuất – kinh doanh
hay một khoảng thời gian sản xuất – kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục


6

tiêu của doanh nghiệp, có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất – kinh doanh
hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp hay chất lượng của sản
phẩm...
Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ sử dụng
các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hoặc giá trị mà chỉ là một phạm
trù tương đối. Trong đó, trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng

số tương đối như: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Trong thực tế, người ta xác
định hiệu quả bằng chênh lệch giữa kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. Đây là cách
hiểu chưa đầy đủ về hiệu quả. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối,
nó chỉ phản ánh mức độ đạt được về mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả
của quá trình sản xuất – kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ sử dụng
các nguồn lực sản xuất.
Như vậy, bản chất của hiệu quả hoạt động là một phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn, đất đai...) trong quá trình tiến
hành hoạt động sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như của một quốc
gia.
1.1.3 Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và lợi thế cạnh tranh
Hiệu quả hoạt động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt
chẽ, gắn bó với nhau. Hiệu quả hoạt động ngày càng được nâng cao sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp giữ vững và phát huy những lợi thế cạnh tranh sẵn có, đồng thời có
thể khai thác những lợi thế cạnh tranh khác. Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế xã hội
cao khi thu nhập của người lao động được cải thiện và nâng cao. Đây chính là động
lực để người lao động gắn bó và tiếp tục đóng góp công sức vào sự nghiệp phát triển
của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nộp thuế cho ngân sách nhà nước được
nhiều, đầy đủ và kịp thời, tạo điều kiện nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với các
cơ quan quản lý đặc biệt là cơ quan Thuế.
Tương tự, mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng ngày càng được củng
cố khi doanh nghiệp thanh toán được các khoản lãi vay và nợ vay khi tới hạn. Lợi
nhuận của doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện tăng thêm niềm tin cho cổ đông tiếp tục
góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Ngược lại, khi doanh nghiệp có được một số lợi thế


7

cạnh tranh nào đó, doanh nghiệp sẽ có cơ hội giành được những lợi ích mà doanh

nghiệp khác không thể có được. Lợi thế về quy mô, về việc tiếp cận được những
nguồn lực có chi phí thấp như lao động, vốn, đất đai... đều là những yếu tố quan trọng
trong việc đạt được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.4 Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các nguồn lực
đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt hiệu
quả kinh doanh cao doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện các
nguồn lực hạn chế của mình.
Qua phân tích hiệu quả hoạt động một mặt giúp cho doanh nghiệp có thể đánh
giá trình độ khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có, mặt khác giúp các đối tượng
quan tâm đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đây là yếu tố quyết định tới
tiềm lực tài chính trong dài hạn – một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động
kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường hiệu
quả quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra của quá trình hoạt
động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự tài tình và động lực của
các nhà quản trị.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các quyết
định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động
của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động được phân tích dưới các góc độ khác
nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp
nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể trong
doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các kì
tiếp theo. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong
quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh,
tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động (Nguồn:

Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh, 2014).


8

1.2 Các cách tiếp cận nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất phát từ khái niệm hiệu quả kinh
doanh, phản ánh quan niệm của hiệu quả chiến lược, là tập hợp của hiệu quả tổ chức
(Venkatraman và Ramanujam,1986). Như vậy, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
đến từ lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lược (Murphy,1996).
Moullin (2003) định nghĩa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp rằng “các doanh
nghiệp/tổ chức được quản lý càng tốt thì giá trị mà doanh nghiệp/tổ chức mang lại
cho khách hàng và các bên liên quan càng cao”.
Theo lý thuyết quản trị doanh nghiệp, khái niệm hiệu quả hoạt động được tiếp
cận theo hai hướng theo mục tiêu và theo hệ thống.
1.2.1 Tiếp cận theo mục tiêu
Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp/ tổ chức mà hiệu quả hoạt động được hiểu là
hiệu quả tài chính hay hiệu quả phi tài chính.
Trường hợp đối với các doanh nghiệp có mục tiêu là tối đa lợi nhuận thì hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng các chỉ số tài chính hay hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cũng là hiệu quả tài chính. Hiệu quả tài chính được đo lường
bằng hai phương pháp sau: (1) phương pháp truyền thống là đo bằng các chỉ tiêu kế
toán về lợi nhuận như: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE), lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (Skandalis & Liargovas, 2005); (2) Ngoài
ra, ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ thì hiệu quả tài chính
được đo bằng các chỉ số thị trường như chỉ số giá mỗi cổ phần trên thu nhập mỗi cổ
phần (P/E), tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở
hữu (Zeitun & Titan, 2007).
Trường hợp đối với các doanh nghiệp không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng các yếu tố phi tài chính như hiệu quả

quản lý, hiệu quả xã hội (trường hợp các công ty phi chính phủ, phi lợi nhuận…).
1.2.2 Tiếp cận theo hệ thống
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả của toàn bộ hệ thống, được đo
lường bằng hiệu quả của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp gộp lại: bộ phận
marketing, sale, chăm sóc khách hàng, bộ phận quản lý… Theo cách tiếp cận này,
Neely (2008) cho rằng có nhiều mô hình đã được đề xuất nhằm đo lường hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp như: bảng điểm cân bằng của Kaplan và Norton, lăng kính hiệu


9

suất của Kennerly và Neely, ma trận đo lường hiệu suất của Keegan và cộng sự, kim
tự tháp SMART của Lynch và Cross,…
Trong nghiên cứu này, với mục tiêu xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp CBTS tại Khánh Hòa, mà mục tiêu hoạt động chính
của các doanh nghiệp CBTS tại Khánh Hòa là tối đa lợi nhuận. Vì vậy, tác giả chọn
cách đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng là đo lường hiệu quả tài
chính, vì đối với các doanh nghiệp CBTS, đạt được hiệu quả về tài chính, hay đạt được
lợi nhuận tối ưu là mục tiêu lớn nhất.
Bên cạnh đó, tác giả chọn phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp theo các chỉ số kế toán về lợi nhuận như: ROA, ROE. Trong đó, ROA chứng
minh khả năng sử dụng tài sản của một doanh nghiệp, và ROE thể hiện nhà đầu tư
kiếm được gì từ khoản đầu tư của mình. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả khi tối
ưu hóa các chỉ số này.
1.3. Phương pháp tính hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất
cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, (lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động); doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản
này được sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, hoàn chỉnh vừa phản ánh
một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, và phản ánh hiệu quả của từng
yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư .v.v. . .
Để đảm bảo yêu cầu trên, thường sử dụng hai phương pháp tổng quát để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Phương pháp thứ nhất
Hiệu quả hoạt động được xác định dưới dạng hiệu số
Hiệu quả hoạt động = Kết quả đầu ra - Nguồn lực đầu vào
Phương pháp này ngoài ưu điểm là đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn
chế nhất định, nó không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không thể dùng để so sánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời
kỳ nghiên cứu khác nhau.


10

1.3.2 Phương pháp thứ hai
Hiệu quả hoạt động được xác định bằng cách so sánh theo 2 dạng
- Dạng thuận
Hiệu quả hoạt động = Kết quả đầu ra / Nguồn lực đầu vào
Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động phản ánh mức sinh lợi của các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất
- Dạng nghịch
Hiệu quả hoạt động = Nguồn lực đầu vào / Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra được 1 đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu
đơn vị chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra được đo lường bằng các chỉ tiêu như sau: giá trị tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách... Nguồn lực đầu vào bao gồm: vốn, lao
động, chi phí, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý…

1.3.3 Các chỉ tiêu liên quan đến nguồn lực đầu vào
1.3.3.1 Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết
bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn
và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh nghiệp có điều kiện đầu tư máy móc thiết bị,
công nghiệp tiên tiến và hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của
mình một cách dễ dàng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào thì sẽ tiến
hành đào tạo nguồn nhân lực thường xuyên và lâu dài.
Chỉ tiêu vốn kinh doanh, phản ánh một cách đầy đủ nhất về quy mô vốn được
huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ so sánh giữa kết quả sản xuất – kinh
doanh và tổng tài sản (tổng vốn kinh doanh) sẽ giúp đánh giá tổng quát hiệu quả sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, dùng làm cơ sở so sánh hiệu quả này giữa các
loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
 Nếu chia theo loại tài sản thì có:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu và sử
dụng của doanh nghiệp; có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu


11

kỳ kinh doanh hoặc trong thời gian một năm. Tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái
tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng chỉ có giá trị như tiền, vàng bạc đá quý),
giá trị vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: là toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định,
giá trị chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn và các
khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao

động có thời gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Tài sản cố
định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê
tài chính.
 Nếu chia theo nguồn vốn thì có:
Nguồn vốn chủ sở hữu: là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp, các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên...
Nợ phải trả: là tổng các khản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh
toán cho các chủ nợ, bao gồm tiền nợ vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay trong nước,
vay nước ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, các khoản phải
trả cho công nhân viên (tiền lương, tiền phụ cấp...) và các khoản phải trả khác.
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu thể hiện lượng tiền mà nhà đầu tư bỏ ra trong hoạt động
sản xuất kinh doanh để hy vọng đạt được kết quả mong muốn trong tương lai. Tỷ lệ so
sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh và vốn chủ sở hữu phản ánh chính xác hiệu quả
lượng tiền mà chủ sở hữu đã đầu tư để phát triển doanh nghiệp.
1.3.3.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định hoạt động sản
xuất – kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một doanh nghiệp thuộc bất kỳ
ngành công nghiệp nào có đội ngũ lao động lãnh đạo quản lý tốt doanh nghiệp, đội ngũ
lao động kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân trực tiếp và
gián tiếp sản xuất có tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ làm ăn đạt lợi nhuận tối đa,
thu nhập của người lao động ngày càng cao và đóng thuế cho nhà nước ngày càng
nhiều. Từ đó, hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh đạt được sẽ càng cao.
1.3.3.3 Công tác quản trị
Công tác quản trị cũng giữ vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thực hiện tốt việc quản trị nhất là quản trị chiến


12


lược thì doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu cao nhất là hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng cao. Công tác quản trị là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động như:
- Quản trị chiến lược: xác định mục tiêu chiến lược dài hạn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản trị marketing: thiết kế mẫu mã sản phẩm; nghiên cứu thị trường và khách
hàng mục tiêu.
- Quản trị nguồn nhân lực: tổ chức bộ máy nhân sự của doanh nghiệp theo hướng
giảm các phòng ban, xưởng sản xuất.
- Quản trị tài chính: đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ, thanh lý tài sản cố
định khi hết hạn sử dụng.
- Quản trị sản xuất: tổ chức và quản lý lao động, vật tư và máy móc thiết bị, khâu
bán hàng nhằm đạt mục tiêu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
- Quản trị chất lượng: quản lý theo chuẩn mực quốc tế gồm ISO 9000 và các tiêu
chuẩn khác như SA 8000, HACCP…
1.3.3.4 Kinh nghiệm quản lý
Kinh nghiệm giữ vai trò không nhỏ trong việc tạo hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Khi đối phó với một vấn đề, người quản lý rút từ kinh nghiệm của mình một
giải pháp đã thành công trong quá khứ. Trong những trường hợp đòi hỏi những quyết
định theo chương trình, thì kinh nghiệm càng tỏ ra có lợi thế hơn. Người quản lý có
kinh nghiệm chẳng những giải quyết công việc một cách dễ dàng, nhanh chóng mà còn
có hiệu quả nữa. Đối với những trường hợp đòi hỏi một sự đáp ứng không theo
chương trình, thì kinh nghiệm có thể có lợi mà cũng bất lợi. Bất lợi chính là ở chỗ
những bài học kinh nghiệm hoàn toàn không thích hợp với vấn đề mới, nó dễ dẫn nhà
quản trị đến lối mòn của thói quen và tính bảo thủ. Tuy nhiên, kinh nghiệm có thể là
một lợi thế trong việc phân biệt những vấn đề có cấu trúc tốt và những vấn đề có cấu
trúc xấu.
1.3.3.5 Máy móc thiết bị
Nếu doanh nghiệp có máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại thì người
lao động sẽ tiết kiệm thời gian và công sức để sử dụng những máy móc, thiết bị này;
năng suất lao động sẽ dần được tăng lên. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng khối lượng sản

phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất và lợi nhuận sẽ ngày càng được tăng lên.


13

1.3.3.6 Cơ sở vật chất
Nếu doanh nghiệp có diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng rãi và cách xa khu dân
cư thì sẽ phải đầu tư xây dựng nhiều công trình có liên quan như nhà ở cho công nhân,
kho chứa hàng hóa, mạng lưới đường nội bộ, hệ thống xử lý nước thải… Có như vậy,
doanh nghiệp mới yên tâm hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu được sẽ ngày càng
tăng cao.
1.3.3.7 Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Một trong những lý do làm hiệu quả hoạt động ở các doanh nghiệp thấp là do thiếu
kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ là
vấn đề luôn được quan tâm ở các doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh,
đặc điểm ngành kinh doanh, mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp có chính sách đầu
tư công nghệ thích đáng. Tuy nhiên, việc phát triển kỹ thuật công nghệ đòi hỏi phải có
đầu tư lớn, phải có thời gian dài và phải được xem xét kỹ lưỡng 3 vấn đề:
- Dự đoán đúng cầu của thị trường và cầu của doanh nghiệp về loại sản phẩm doanh
nghiệp có ý định đầu tư phát triển. Dựa trên cầu dự đoán này doanh nghiệp mới có
những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ
- Lựa chọn công nghệ phù hợp. Các doanh nghiệp trên cơ sở mục tiêu của sản xuất
đã đề ra có những biện pháp đổi mới công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập công
nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại, gây ô nhiễm môi trường,... .
- Có giải pháp đúng về huy động và sử dụng vốn hiện nay, đặc biệt là vốn cho đổi
mới công nghệ, các doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì cần sử dụng vốn có
hiệu quả, đúng mục tiêu nguồn vốn đầu tư công nghệ.
Rút ngắn thời gian xây dựng để nhanh chóng đưa dự án đầu tư vào hoạt động luôn là
nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế của đầu tư kỹ thuật
công nghệ.

Trong đổi mới công nghệ không thể không quan tâm đến nghiên cứu sử dụng vật
liệu mới và vật liệu thay thế vì giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng cao trong
giá thành của nhiều loại sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa, việc sử dụng nguyên vật liệu
mới thay thế trong nhiều trường hợp còn có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Đổi mới công nghệ phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt
công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm, tránh để cho những sản phẩm chất
lượng kém ra tiêu thụ trên thị trường.


14

1.3.4 Các chỉ tiêu đo lường kết quả đầu ra
1.3.4.1 Doanh thu thuần
Là chỉ tiêu kết quả kinh doanh quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp, thể hiện
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu thuần được định
nghĩa là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các
dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp) và các khoản giảm trừ
(chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).
Doanh thu thuần không bao gồm:
+ Doanh thu hoạt động tài chính (trừ cho thuê thiết bị, máy móc có người điều
khiển kèm theo).
+ Doanh thu các hoạt động bất thường khác: thanh lý, nhượng bán tài sản, thu
tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý.
1.3.4.2 Lợi nhuận trước thuế
Là tổng số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm trước
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận trước thuế). Đây là tổng lợi nhuận toàn
doanh nghiệp từ là đã bù trừ giữa hoạt động có lãi và hoạt động bị thua lỗ.

1.3.4.3 Thuế, phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước
Là nguồn đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp vào Ngân sách nhà nước
nhằm tạo nguồn tích lũy cho nhà nước đầu tư trở lại nền kinh tế như xây dựng các
công trình phúc lợi xã hội, công trình hạ tầng kỹ thuật... Thuế biểu hiện kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng góp vào kết quả chung của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của từng ngành, các loại thuế mà doanh
nghiệp nộp cho ngân sách nhà nước bao gồm:
Các khoản thuế: thuế giá trị gia tăng hàng nội địa, thuế giá trị gia tăng hàng nhập
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu, thuế môn bài, thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp...
Các khoản phí: chỉ tính những khoản phí phải nộp cho ngân sách nhà nước như:
phí giám định hàng hóa xuất nhập khẩu, phí kiểm dịch...
Các khoản lệ phí: chỉ tính những khoản lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước
như: lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí địa chính,


15

lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, lệ phí cấp phép xây dựng, lệ phí quản lý
phương tiện giao thông, lệ phí cấp hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu...
Các khoản phụ thu và phải nộp khác.
Nộp ngân sách không bao gồm các khoản: đóng góp từ thiện, ủng hộ các phong
trào đoàn thể, ủng hộ xây dựng địa phương nơi doanh nghiệp đặt địa điểm sản xuất
kinh doanh...
1.3.4.4 Thu nhập của người lao động
Là tổng các khoản mà người lao động nhận được do sự tham gia của họ vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động bao gồm:
Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như
lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được hạch toán vào chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm như phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, ăn

giữa ca, trợ cấp thuê nhà và các khoản phụ cấp thường xuyên, không thường xuyên
của người lao động. Bao gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực
phẩm, đồ uống, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Bảo hiểm xã hội trả thay thay lương: là khoản cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả
cho người lao động của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao
động ... theo chế độ quy định hiện hành.
Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là các
khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất
mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc
từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp trên...)
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Các nhà nghiên cứu thường đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu tài chính như sau:
1.4.1 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
ROA là công cụ đo lường cơ bản của việc điều phối và quản lý các nguồn lực ở
công ty. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan
tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng tài sản.
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh
hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho


×