Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoạt động mua nguyên vật liệu ở công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.52 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã thúc đẩy
nhiều mô hìmh kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể là nhờ vào
khâu tiêu thụ sản phẩm. Do có hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà các doanh nghiệp có
thể đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về các sản phẩm cho thị trường
và người tiêu dùng. Vì vậy, nó góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận và đem
lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành dệt may Việt Nam
cũng có những bước tăng trưởng cao trong những năm vừa qua và sẽ tiếp tục tăng
trong những năm tới. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của
ngành dệt may Việt Nam. Đây là ngành đã có sự phát triển từ lâu đời, thu hút nhiều
lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cao cho đất nước, từng bước các mặt hàng của
ngành dệt may đã đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Đối với công ty Dệt 19/5 Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành
dệt may nói chung đều chịu nhiều biến động của thị trường nguyên vật liệu, nguyên
vật liệu trong nước khan hiếm, giá cả cao, hơn nữa chất lượng nguyên vật liệu lại
không đảm bảo dẫn đến phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu làm tăng chi
phí kinh doanh. Xét thấy việc mua sắm của công ty Dệt 19/5 là nguồn nguyên liệu
trong nước mang tính đặc thù, cộng với những khó khăn về sự khan hiếm nguyên vật
liệu mà chỉ diễn ra khi có đơn hàng cụ thể.
Hoạt động mua và quản trị mua nguyên vật liệu ( NVL) có tầm quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để bán tốt phải bắt đầu từ khâu mua
tốt, bởi vì nếu mua NVL đạt chất lượng tốt và giảm được chi phí thu mua sẽ thu hút
được khách hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài: “Hoạt động mua
nguyên vật liệu ở công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội” để
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích nhằm nêu lên sự cần thiết và quan trọng trong việc mua NVL cho
sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp. Nội dung bài viết này gồm ba phần:
- Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt
19/5 Hà Nội.
- Chương 2: Thực trạng mua NVL của công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Dệt 19/5 Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động mua NVL tại công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Trong quá trình hoàn thành bài chuyên đề thực tập này em đã nhận dược sự
giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của Thạc sỹ Mai Xuân Được, các cô chú và các anh chị
trong công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Tuy nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo này của em được
hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1- Giới thiệu chung về công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
1.1.1- Thông tin chung về công ty
Tên công ty : Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Tên tiếng Anh : Hanoi May 19 Textile Company
Tên giao dịch : Hatexco
Địa chỉ : số 203 - Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh :
 Sản xuất sợi cotton các loại.
 Sản xuất vải bạt các loại.
 Sản phẩm may thêu.

 Xây dựng dân dụng...
Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh với
nước ngoài (Singapo) :
 Cơ sở 1 : tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
 Cơ sở 2 : tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
 Cơ sở 3 : tại Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội
 Cơ sở 4 : tại khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam
 Liên doanh 1 : Norfolk hatexco được thành lập năm 2002
 Liên doanh 2 : Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được
thành lập năm 1993
Có 4 nhà máy :
 Nhà máy Dệt Hà Nội
 Nhà máy Sợi Hà Nội
 Nhà máy May Thêu Hà Nội
 Nhà máy Dệt Hà Nam
1.1.2- Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trực thuộc
Sở Công nghiệp TP Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế -
xã hội do nhà nước giao.
Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty dệt 19/5 Hà Nội có thể chia
làm 4 giai đoạn phát triển
1.1.2.1- Giai đoạn hình thành, phục vụ nhiệm vụ đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Xã Hội Chủ Nghĩa (1959-1973)
Công ty được thành lập 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải phóng
được 5 năm), tiền thân của công ty được hợp nhất từ một số cơ sở dệt tư nhân và các
hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải phin, popơlin, … như Việt Thắng, Tây
Hồ, …Vì thế, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ, manh
mún và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng suất, chất lượng thấp. Vì thế Xí nghiệp được

đánh giá như sự hợp tác của các cơ sở dệt để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước
giao, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội Chủ Nghĩa.
1.1.2.2- Giai đoạn xí nghiệp phát triển trong cơ chế bao cấp (1974-1988)
Năm 1980, xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng cơ
sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân với diện tích 4.5 ha và được đầu tư thêm100
máy dệt hiệu UTAS Tiệp Khắc. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm
1985 thì hoàn thành. Lúc này số lượng cán bộ công nhân xí nghiệp là 520 người,
hàng năm sản xuất ra hơn 1, 8 triệu mét vải quy chuẩn các loại.
Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính ngành sản xuất, nhà máy được Uỷ ban
Nhân dân TP Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5.
Năm 1988, xí nghiệp thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại với 1500
công nhân, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2, 7 triệu mét vải quy chuẩn các loại.
Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của nhà máy dệt 19/5.
1.1.2.3- Giai đoạn vật lộn để phát triển vững mạnh trong cơ chế thị trường (1989 – 1999)
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) có chủ trương chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vân hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được thành lập và khuyến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khích phát triển, kinh tế quốc doanh sau nhiều năm không bắt kịp cơ chế thị trường
đã dần phát triển trở lại và khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong nền Kinh tế
quốc dân.
Năm 1993 theo quyết định số 255/QDUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà
Nội nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà Nội. Từ đây đánh dấu
mhữmg bước phát triển và trưởng thành vượt bậc của công ty.
Năm 1993 Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà
đầu tư Singapore, đây là một trong những liên doanh đầu tiên trong ngành dệt may tại
Việt Nam. Doanh nghiệp đã góp 20% vốn bằng đất đai, nhà xưởng và chuyển 500 lao
động từ doanh nghiệp sang liên doanh.
Năm 1993, công ty đầu tư thêm 2 máy se sợi nặng của Trung Quốc. Lô hàng

bạt nặng đầu tiên đã được ký hợp đồng tiêu thụ ngay 80.000 mét.
Năm 1998, công ty đầu tư thêm dây chuyền dệt tự động mang nhãn hiệu UTAS
Tiệp Khắc làm tăng doanh thu của công ty lên 33 tỷ đồng, công ty đã bắt đầu làm ăn có
lãi.
1.1.2.4- Giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh mẽ nhất của công ty dệt 19/5 (từ
năm 2000 đến nay)
Năm 2001 công ty đã mạnh dạn đầu tư và mở rộng thêm nhà máy kéo sợi có
công suất 1250 tấn/năm. Cho đến nay sản lượng thực tế là 1700 tấn/năm làm tăng
doanh thu năm 2001 lên 43 tỷ đồng.
Năm 2002 công ty tham gia liên doanh với tập đoàn Norfolk Singapore.
Tháng 06/2002 sau nhiều nỗ lực công ty được tổ chức quốc tế QMS của
Australia cấp chứng chỉ ISO 9002 khẳng định chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
với bạn hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2- Đặc điểm chủ yếu của công ty
1.2.1- Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
1.2.1.1- Hình thức pháp lý
Ngày 01/09/2005 theo quyết định số 2903/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân thành
phố Hà Nội ký ngày 28/05/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội chuyển sang công ty TNHH
Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội là doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo
luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà nước một thành
viên được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
1.2.1.2- Loại hình kinh doanh
 Kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại,
hàng dệt thoi, dệt kim, hàng thêu và các sản phẩm phụ trợ
 Sản xuất và cung cấp hơi nước, nước nóng

 Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết
 Nhập khẩu và mua bán thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu,
hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường
 lắp ráp và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết
bị viễn thông
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
 Cho thuê nhà xưởng, nhà ở, văn phòng, siêu thị, trung tâm thương mại,
kho tàng, bến bãi và máy móc thiết bị
 Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu
thị trường và được luật pháp cho phép.
1.2.2- Cơ cấu tổ chức của công ty
Vì là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo
mô hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo công ty gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ tịch công
ty kiêm TGĐ
công ty
Phó TGĐ
kỹ thuật và
đầu tư
Phó TGĐ
TC_nội
chính
Phòng
tổ
chức

lao
động
Phòng
tài vụ
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
KH -TT
Phòng
vật tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
quản
lý chất
lượng
Phó TGĐ
phụ trách
kinh doanh
Nhà
máy
dệt

Nội
Các
chi

nhánh
Khu vực
liên
doanh
liên kết
của công
ty
Các
nhà
máy
Nhà
máy
sợi

Nội
Nhà
máy
thêu

Nội
Nhà
máy
dệt

Nam
Chi
nhánh
công ty
tại Hà
Nam

Chi
nhánh
công ty
tại
TPHCM
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổng giám đốc
- 03 Phó tổng giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 01
phó giám đốc phụ trách nội chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác, kỹ thuật
và đầu tư
- Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều
hành công việc, bao gồm 7 phòng:
- Phòng KHTT: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Phòng KTSX: Quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
- Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản
xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán.
- Phòng LĐTL: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải quyết chế
độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
- Phòng QLCL: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và hàng sản
xuất của công ty, thường trực ISO.
- Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng,
vận chuyển hàng hoá.
- Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn trong công ty và chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động.
Công ty bố trí theo mô hình này có ưu điểm là không quá phức tạp, các quyết
định, thông tin từ ban giám đốc và các phòng ban được cập nhật nhanh chóng, có sự
phân chia công việc rõ ràng giữa các phòng ban. Để có cái nhìn khái quát về cơ cấu
tổ chức của công ty ta có thể xem sơ đồ tổ chức phòng ban của công ty ở trang sau.
1.2.3- Đặc điểm về sản phẩm

Sản phẩm sợi
Công ty sản xuất các loại sợi 100% cotton có chi số từ Ne 8 đến Ne 45 với Ne
chỉ loại sợi cotton thiết diện có chỉ số từ 8 đến 45. Sản phẩm sợi của công ty phục vụ
cho phân xưởng dệt và bán cho các bạn hàng trong nước, được đánh giá cao về chất
lượng. Doanh thu từ sợi hàng năm chiếm 60% tổng doanh thu của Công ty. Sản phẩm
sợi của doanh nghiệp chiếm 30% thị phần cả nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản phẩm vải
Công ty sản xuất các loại vải có độ dầy từ 80 g/m2 vải đến 600 g/m2 vải,
trong đó sản phẩm chủ yếu là bạt 2, bạt 3, bạt 8, bạt 10 phục vụ cho may công
nghiệp, tẩy nhuộm công nghiệp, công nghiệp giày da, công nghiệp khai thác các loại.
Có thể nói do đặc điểm về sản phẩm như thế nên sản phẩm của công ty cũng là
nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác.
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Sản phẩm may thêu
Sản phẩm may thêu được Công ty đầu tư và đưa vào sản xuất tháng 12/2002.
Sản phẩm chính là quần áo xuất khẩu các loại; T-shirt, Jacket, quần áo dệt kim và các
sản phẩm thêu các loại..
Bảng 1.1: Sản phẩm may thêu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(quy đổi)
Giá trị
SXCN
Doanh thu
Số lượng
(quy đổi)

Giá trị
SXCN
Doanh thu
May 181778 864 1052 983470 5928 7904
Thêu 1164 30 47 8482 86 95
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Sản phẩm may thêu của doanh nghiệp tuy mới ra đời nhưng đã tìm được chỗ
đứng và được các bạn hàng quốc tế đánh giá cao.
1.2.4- Đặc điểm về khách hàng và thị trường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho đến nay sản phẩm của Công ty đã được nhiều khách hàng trong nước
chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt, Công ty không ngừng cải thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho đến nay thương hiệu sản
phẩm của Công ty dệt 19/5 đã được nhiều khách hàng công nhận.
Trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nên khách hàng có quyền
lựa chọn những doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng,
thời hạn giao hàng…mà còn phải đảm bảo về tính thẩm mỹ, kiểu dáng. Có đảm bảo
được sự vượt trội về một số điểm thì công ty mới có khả năng cạnh tranh cao. Sản
phẩm vải Công ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất giày do đó thị
trường chính trong một vài năm gần đây là các đơn vị sản xuất giày trong và ngoài
nước.
Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty giày, dệt, may như: Công ty sợ
Phúc Tân, Công ty bông Việt Nam, Công ty giày Thụy Khê, Công ty dệt Minh Khai,
Công ty dệt Thành Công, Công ty giày Hiệp Hưng, Công ty giày An Lạc, Công ty
giày Bình Định…Trong một vài năm gần đây, thị trường của Công ty chủ yếu là thị
trường miền Nam, thị trường quân đội và thị trường miền Bắc có xu hướng giảm
xuống, do vậy Công ty đã chủ động trong việc tìm thị trường nước ngoài đó là xuất
khẩu sang thị trường Mỹ và EU. Với thị trường ngoài nước sản phẩm chủ yếu Công
ty cung cấp là sản phẩm may thêu chất lượng cao. Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và

doanh thu của công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên , việc xâm nhập thị trường nước ngoài là công việc rất khó khăn, vì
thị trường nước ngoài luôn là thị trường khó tính. Với lại nền kinh tế Việt Nam còn
non trẻ, nước ta lại mới mở cửa hội nhập nên việc thâm nhập thị trường là việc làm
khó khăn. Mặc dù vậy, nhưng công ty vẫn luôn chủ động và mạnh dạn xâm nhập thị
trường và chiếm được thị phần đáng kể. So với mặt bằng chung của các công ty sản
xuất vải bạt trong nước thì công ty thuộc tốp đầu.
Giá cả của các loại vải của công ty trong vài năm gần đây so với đối thủ cạnh
tranh nhìn chung là thấp hơn khoảng 500-1000 đồng/sản phẩm. Tuy thế do chất
lượng ở một số sản phẩm cao nên bán được giá cao hơn mà vẫn được khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chấp nhận. Qua bảng số liệu dưới đây ta thấy trong năm 2007 thị phần của công ty là
15.5%, đứng thứ 4, đây là vị trí tương đối cao, sang năm 2008 thứ hạng của công ty
đã tăng lên một bậc là xếp thứ 3 với thị phần là 16.5% (tăng1% so với năm 2007). Có
được như vậy là nhờ sự phấn đấu không biết mệt mỏi của thoàn thể các thành viên
trong công ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất, thực hiện các biện pháp hạ giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh. Công ty vẫn không ngừng cố gắng để vươn lên chiếm
lĩnh thị trường trong nước, không dấu diếm tham vọng dành thị phần cao nhất trong
nước, công ty luôn luôn tự làm mới mình và có những chiến lược kinh doanh phù hợp
với tình hình kinh tế trong nước cũng như tình hình thế giới.
Bảng 1.2: So sánh thị phần của công ty với các công ty trong ngành
Tên công ty
Năm 2007 Năm 2008
Thị phần (%) Vị trí Thị phần(%) Vị trí
Công ty TNHH NN MTV
Dệt 19/5 Hà Nội
15.5 3 16.5 3
Dệt Vĩnh Phú 21.8 1 21.7 1
Dệt Phong Phú 16.3 2 19.5 2

Dệt len Mùa Đông 0.9 8 2.7 7
Dệt kim Hà Nội 1.7 7 3.5 5
Dệt Minh Khai 5 5 1.4 8
Công ty Phương Nam 2.3 6 2.1 6
Nhuộm Tô Châu 13.4 4 14.5 4
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
1.2.5- Đặc điểm về mặt bằng và công nghệ sản xuất
1.2.5.1-Đặc điểm về mặt bằng sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Vài năm gần đây, Công ty không chỉ tăng về diện tích hoạt động của các phân
xưởng mà nhìn chung các phân xưởng cũng đều được tu sửa, bảo dưỡng lại và hiện
nay được đánh giá là tương đối hiện đại so với các công ty khác trong cùng ngành dệt
may. Bên cạnh các phân xưởng cũ thì trong năm 2003 Công ty có mở rộng ra thêm
phân xưởng may – thêu. Các phân xưởng sản xuất đều đảm bảo tiêu chuẩn về độ cao,
an toàn, thoáng mát phù hợp với việc bố trí các trang thiết bị máy móc hiện đại. Các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân xưởng được tổ chức bố trí đảm bảo tính hiệu quả nhất của quá trình sản xuất và
tối thiểu hoá chi phí vận chuyển giữa các khâu.
Không chỉ có hệ thống nhà xưởng của Công ty được tu sửa, bảo dưỡng mà hệ
thống cơ sở quản lý hành chính của Công ty cũng không ngừng được nâng cấp. Các
bộ phận phòng ban trong công ty được tổ chức khép kín nhưng việc trao đổi qua lại
giữa các phòng ban cũng hết sức thuận tiện.
1.2.5.2- Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty trong hững năm gần đây đã từng
bước được hiện đại hoá, một số khâu trong dây truyền sản xuất mới. Đặc biệt cuối
năm 1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên
tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 Công ty tiếp tục mua 2 máy đậu và một máy se
để hoàn thiện và nâng cao năng suất.
Tuy nhiên hiện nay các máy móc thiết bị của Công ty có sự đan xen cuả nhiều

thế hệ, nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu
nhưng vẫn sử dụng được.
Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số máy
móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như: máy đậu của Trung
Quốc, Ba Lan, Tiệp Khắc ;máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt, máy chải,
máy ghép, máy OE.
Theo các bảng số liệu trên ta thấy công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu, công
nghệ kéo sợi nhập từ Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết, thậm
chí tái khấu hao đến nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng. Chính hiện trạng của máy
móc thiết bị như vậy đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất
ra, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng ngày.
Trong những năm gần đây máy móc thiết bị của công ty đã được hiện đại hóa một
số khâu, dây chuyền sản xuất mới. Năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của
Tiệp Khắc trị giá lên tới 60 tỷ đồng, năm 2002 công ty tiếp tục đầu tư 2 máy đậu và một
máy se, nhờ đó mà không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suấtcàng tốt nhu cầu của
khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.6- Đặc điểm về lao động
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu
của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong các
khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa,
bảo vệ, hành chính. Tổng số lao động toàn công ty tăng qua các năm, năm 2006 chỉ
tăng 34 người tương ứng với 0,12%. Năm 2007 tăng nhanh hơn ở mức 94 người
tương ứng với 10,79%. Sở dĩ có sự tăng nhanh về số lượng lao động như vậy là do
công ty tích cực đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất mới. Hiện nay công ty đang tiếp tục
tuyển chọn khá lớn lượng lao động để làm việc ở cơ sở Hà Nam.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500
người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ chức
sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công

ty là 965 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động thủ công
tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao, đặc biệt đối với loại hàng dùng
cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.3: Tổng hợp lao động toàn công ty
Công nhân Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nam 199 245 288
Nữ 672 720 810
Tổng số 871 965 985
Nguồn. Phòng Lao đ ộng tiền l ư ơng - Công ty d ệt 19/5 H à N ội
1.2.7- Đặc điểm tài chính của công ty
Bảng 1.4: Báo cáo tài chính giai đoạn 2004-2008. Đvt:triệu đ
2004 2005 2006 2007 2008
A. Nợ phải trả 129.458 135.202 114.225 140.784 156.653
1. Nợ ngắn hạn 112.678 118.422 96.363 124.302 122.435
Vay ngắn hạn 32.523 41.194 35.910 43.860 44.560
Phải trả cho người bán 28.250 26.820 28.472 34.120 25.964
Người mua trả trước 865 789 650 1.423 900
Thuế phải nộp 3.280 4.500 3.710 4.700 4.700
Trả CBCNV 1.821 1.974 2.232 2.534 2.489
Trả nội bộ 423 521 342 651 450
Phải trả, phải nộp khác 45.516 42.624 25.047 37.014 37.865
2. Nợ dài hạn 16.780 18.540 17.862 16.482 16.250
Vay dài hạn 14.528 15.762 14.356 13.214 12.985
Nợ dài hạn khác 2.252 2.778 3.506 3.268 3.265
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 25.862 31.439 33.562 35.938 36.865
1. Nguồn vốn quỹ 25.541 31.097 33.104 35.428 36.468

Nguồn vốn kinh doanh 23.417 28.792 30.744 32.615 33.354
Quỹ đầu tư phát triển 15.654 16.759 17.145 17.239 17.445
Quỹ dự phòng tài chính 97 153 126 167 205
Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản 190 176 95 89 103
Lợi nhuận chưa phân phối 1.885 2000 2.100 2.500 2.800
Các quỹ khác 142 152 134 146 119
2. Nguồn kinh phí 321 342 458 510 540
Tổng nguồn vốn 155.320 166.641 147.787 176.722 198.665
khả năng thanh toán 0.87 0.88 0.84 0.88 0.89
ROA 0.012 0.012 0.014 0.014 0.15
Nguồn. phòng tài vụ
Khả năng thanh toán = tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng số liêu trên ta thây khả năng thanh toán của công ty có tăng lên, riêng
năm 2006 khả năng thanh toán bị giảm xuống. Tuy nhiên sự gia tăng này còn chậm
do gần đây công ty tập trung đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, nên khả năng
thanh toán còn hạn hẹp. Nhưng với số lượng máy móc được cải thiện thì trong tương
lai năng suất sẽ không ngừng được nâng cao.
ROA = lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động đàu tư của công ty qua các năm. Ta
thấy rằng hoạt động đầu tư của công ty tương đối đồng đều, tăng lên trong năm 2006
và 2007.
1.3- Kết quả kinh doanh của công ty
Vốn điều lệ của công ty là 40 tỷ đồng. Trong một vài năm gần đây, khi Công
ty tự chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc
độ phát triển của Công ty ngày càng rõ rệt:
Doanh thu của công ty trong 5 năm đã tăng từ 91.712 năm 2004 đến 99.416
năm 2008, tăng khoảng gần 10 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng khoảng 4,7% mổi năm.
Do doanh thu tăng nên kéo theo các chỉ tiêu GTSXCN, TNDN tăng theo.

Trong vòng 5 năm tổng vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên hàng chục tỷ
đồng, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng nhanh qua các năm. Nếu so
sánh doanh thu của công ty từ năm 2000 với năm 2004 thì doanh thu tăng hơn 90%.
Về giá trị sản xuất công nghiệp tăng hơn 110% và nộp thuế cho Nhà nước cũng tăng
lên rất nhiều. Cụ thể công ty đã nộp ngân sách nhà nước từ mức có 9.615 tỷ đồng
năm 2004 đến 13.982 tỷ đồng trong năm 2008. Tốc độ tăng bình quân hằng năm là
khoảng 110%, doanh nghiệp luôn thực hiện nghĩa vụ của mình rất tốt vì vậy luôn
được tuyên dương.
Bảng1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004-2008
STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
1 Doanh thu 91.712 96.505 96.325 101.962 99.416
2 GTSXCN 73.821 75.612 76.812 79.512 79.108
3 Nộp ngân sách 9.615 10.545 12.068 14.325 13.982
4 Vốn kinh doanh 24.102 28.534 30.567 36.117 39.569
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5 TNDN 1.6 1.9 2.1 2.4 2.3
6 TNBQLĐ 1.101 1.159 1.205 1.305 1.312
(Nguồn: Phòng tài vụ – Công ty dệt 19/5 Hà Nội)
Có được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt như trên cũng là nhờ sự nổ
lực không biết mệt mỏi của cán bộ, công nhân viên toàn công ty.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG MUA NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI
2.1- Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh sản phảm vải và sợi tổng
hợp. Vì thế nên NVL đầu vào chủ yếu là sợi và bông, hoạt động mua NVL có tầm
quan trọng đặc biệt đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty. Trong cấu
thành giá trị sản phẩm:
- Bông chiếm 50%

- Sợi chiếm 45%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vật tư, nguyên liệu khác chiếm 5%
Nguồn nguyên liệu cung cấp cho công ty có cả nguồn cung trong nước và
nguồn cung nước ngoài. Do nguồn cung trong nước còn hạn chế, nên chủ yếu phải
nhập ngoại từ các nước Tây Phi, Liên Xô, Ấn Độ…Nguồn cung từ nước ngoài khá
ổn định vì họ áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mặt khác họ
chuyên canh trồng và sản xuất trên diện tích lớn.
Nguyên vật liệu được sử dụng với vai trò công dụng khác nhau trong quá trình
sản xuất, kinh doanh. Nằm ở nhiều loại sản phẩm, có khi là sản phẩm của công đoạn
này nhưng lại là nguyên vật liệu chính cho công đoạn sau bởi vì công ty có dây
chuyền sản xuất dài, thiết bị công nghệ phức tạp, chia làm nhiều khâu, khâu này xong
kế tiếp đến khâu sau, sản phẩm khâu trước lại phục vụ khâu sau.
Nguyên vật liệu được sử dụng tại các phân xưởng như sau:
Phân xưởng sợi: nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng là bông để sản xuất, sợi
sản xuất ra được chuyển sang phân xưởng dệt.
Phân xưởng dệt: nguyên liệu đầu vào là các loại sợi do phân xưởng sợi kéo sau
đó tiến hành sản xuất ra các loại vải. Công đoạn dệt sản phẩm được tiến hành bằng
máy móc công nghệ hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài. Các sản phẩm vải sản xuất
xong được chuyển qua phân xưởng may.
Phân xưởng may: chủ yếu là sản xuất các loại vải nhập khẩu và một phần là của
Công ty. Các loại vải này đều là vải có chất lượng cao vì sản phẩm được sản xuất ra
xuất khẩu chủ yếu sang thị trường EU và Mỹ.
Tại Công ty, NVL được chia làm 3 loại chủ yếu sau:
Nguyên vật liệu chính: là thành phần chính cấu tạo nên thành phẩm. Ví dụ như
bông, sợi… là thành phần chính trong sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên liệu có định mức sử dụng gần giống
nhau nên công ty xếp chung thành một loại, ví dụ như dầu MD 40, sáp tạo độ bóng
cao…

Bảng 2.1. Mẫu số đơn vị cung ứng
STT Tên đơn vị cung ứng Chủng loại vật tư
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Công ty Dunavant Bông
2. Công ty OLAM Bông
3. Công ty Dệt 8/3 Sợi
4. Công ty Dệt Vĩnh Phú Sợi
5. Công ty TNHH sợi dệt Vĩnh Phúc Sợi
6. Công ty Dệt Nam Định GC hồ
7. Công ty Tam Liên Phụ tùng, máy sợi
8. Tập đoàn ECOM-COPACO Bông
9. Công ty Dệt Vĩnh Phú Sợi
10. Công ty TNHH Con Thoi Phụ tùng máy dệt, sợi
11. Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Thiên Tân-
Trung Quốc
Phụ tùng máy dệt, sợi
12. Công ty Dệt Hà Đông GC hồ
Nguồn. phòng vật tư
2.2- Tổ chức bộ phận quản trị mua NVL
Về cơ cấu của phòng vật tư
Ở công ty, công việc được phân giao cho các phòng ban một cách cụ thể, rõ
ràng, đối với việc thu mua NVL, cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản
kho tàng, vận chuyển hàng hoá đều do phòng vật tư đảm nhiệm.
Phòng vật tư được đánh giá là làm việc linh hoạt, nhanh nhẹn. Phòng vật tư có
một trưởng phòng, một kế toán, 2 thành viên, hầu hết là trình độ đại học, dưới đó là
đội ngũ thủ kho chuyên chịu trách nhiệm tổ chức việc cấp phát NVL còn đội ngũ bốc
vác chịu trách nhiệm vận chuyển NVL nhập kho khi mua về hay chuyển tới các phân
xưởng sản xuất. Mỗi thành viên đều thấy rõ được nhiệm vụ phải làm và có sự quản lý
chặt chẽ, hơn nữa là tinh thần làm việc tự giác, nhiệt tình của các thành viên đã tạo

được hiệu quả cao trong công việc.
Về việc tổ chức quản lý NVL
Đặc điểm của việc tổ chức công tác sản xuất của công ty là theo đơn đặt hàng
có sẵn hay có kế hoạch sản xuất cụ thể, bởi vậy phòng vật tư sẽ căn cứ vào đó để lên
kế hoạch vật tư, sau khi đã lên kế hoạch cung ứng , dự trữ vật tư, bản kế hoạch này
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được trình lên Tổng Giám Đốc phê duyệt. Dựa trên bản kế hoạch phê duyệt, phòng
vật tư lên biểu hàng tháng, phân chia cụ thể, chi tiết từng tháng nhu cầu NVL như thế
nào. Sau đó phòng dựa vào danh sách để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp, rồi tiến
hành mua NVL, tổ chức tiếp nhận NVL và nhập kho, bảo quản, dự trữ NVL.
Phòng vật tư bố trí các khâu công việc cũng như con người cho việc mua NVL
rất hợp lý. Có các bộ phận thực hiện các khâu công việc cụ thể nhằm làm tốt các
nhiệm vụ đề ra như: Hoạch định nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho các nhu cầu khác và
thực hiện nhiệm vụ Marketing mua hàng; Lập đơn hàng vật tư và chuẩn bị cho việc
ký kết hợp đồng cũng như theo dõi việc tổ chức thực hiện hợp đồng đã được ký kết;
Tổ chức tiếp nhận vật tư, thực hiện bảo quản vật tư, theo dõi tình hình biến động và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và hợp đồng đã ký kết.
2.3- Quá trình mua NVL của công ty
2.3.1- Xác định nhu cầu NVL trong kỳ kế hoạch
Theo cơ chế mới của công ty, mỗi phòng ban chức năng được giao nhiệm vụ cụ
thể, phòng vật tư là nơi quản lý vật tư cho sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu, thiết
bị phụ tùng, vận chuyển, bốc dỡ…bởi vậy ,việc lập kế hoạch cung ứng nguyên vật
liệu do phòng vật tư và phòng kế hoạch đảm nhiệm. Căn cứ vào đơn hàng đã kí kết,
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sẽ lên kế hoạch cụ thể cho từng đơn hàng. Dựa
vào định mức để xác định tổng hạn mức là 101.5% định mức, có tỷ lệ dôi ra này
nhằm phòng trừ tỷ lệ sai sót. Từ đó phòng vật tư sẽ lên kế hoạch mua vật tư, với tỷ lệ
là 105% so với định mức phòng khi thiếu hụt.
Bảng 2. 2 : Nhu cầu nguyên vật liệu năm 2008
Đơn vị: 1000 đồng

STT Tên nguyên liệu ĐVT Nhu cầu Đơn giá Thành tiền
1 Vải 0289 K160 m 399.000 16,0 6.384.000
2 Vải 0289 K160 TP m 210.000 16,5 3.465.000
3 Vải HNOI m 245.000 18,5 5.532.500
4 Vải HNAM m 125.000 16,3 2.037.500
5 Vải cân m 95.000 11,2 1.064.000
6 Vải 0726 K160 m 364.000 17,5 6.370.000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7 Vải 0726 K160 TP m 180.000 18 3.240.000
8 Vải 0614 K150 tẩy trắng m 170.500 22 3.751.000
9 Vải 0525 K165 m 143.000 17,8 2.545.400
10 Vải 0511K SK160 m 129.000 14 1.806.000
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Nhu cầu NVL của công ty rất lớn và nhiều chủng loại. Vì thế việc tính toán, xác
định nhu cầu là tương đối khó khăn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp xác định nhu cầu nguyên vật liệu
Công ty Dệt 19/5 là loại hình doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, với nhiều chủng
loại sản phẩm khác nhau, sản phẩm được sản xuất bởi mỗi loại vật liệu khác nhau, vì
vậy em chỉ xin trình bày phương pháp tính toán của loại NVL chính.
- Công thức tính lượng NVL thứ i để sản xuất ra sản phẩm k:
Q
ik
= Σ[(Đ
ik
*Q
k
)*(1+T

k
)]
Trong đó:
Q
ik
: Cầu NVL thứ i để sản xuất sản phẩm k trong kỳ kế hoạch
Đ
ik
: Định mức tiêu dùng loại NVL thứ i để sản xuất ra một sản phẩm k
T
k
: Tỷ lệ hao hụt NVL
Q
k
: Số lượng sản phẩm thứ k được sản xuất trong kỳ kế hoạch
- Chi phí NVL i để sản xuất số sản phẩm k trong kỳ kế hoạch:
C
ik
= Q
ik
* P
i
Trong đó:
C
ik
: Chi phí NVL i để sản xuất sản phẩm k
P
i
: Giá NVL i
Ví dụ: Nhu cầu vải 0614 K150 tẩy trắng để sản xuất 5.000 áo, định mức tiêu

hao cho 1 sản phẩm là 0,52m, đơn giá là 22.000 đồng, tỷ lệ hao hụt 2% là:
5.000 * 0,48 * (1+0,02) = 2.448 m
Chi phí NVL để sản xuất là:
2.448 * 22.000 = 53.856.000 (đồng).
2.3.2- Nghiên cứu thị trường NVL và lựa chọn nhà cung ứng
Do đặc thù của sản phẩm dệt may, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm, bởi vậy việc lựa chọn nhà cung cấp sao cho phù hợp nhất về giá
cả và chi phí vận tải đòi hỏi công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường
nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp. Trên thị trường có rất nhiều loại nguyên
vật liệu có phẩm cấp khác nhau có thể đáp ứng được khách hàng này nhưng lại không
đáp ứng được khách hàng khác. Vì thế, việc tính toán đầy đủ các khía cạnh để lựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chọn được nhà cung ứng vừa đảm bảo về chất lượng, thời gian, vừa đảm bảo được
chi phí mua sắm và vận chuyển là yêu cầu quan trọng được đặt ra.
Việc tiến hành mua sắm nguyên vật liệu của phòng vật tư chủ yếu thường
xuyên dựa vào uy tín của các đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với từng chủng loại
khác nhau. Trên thị trường độc quyền, chỉ có một người bán NVL, nhưng có rất
nhiều người mua loại NVL ấy. Do vậy, người bán tự quyết định giá cả và lượng hàng
hóa bán, người mua không có quyền lựa chọn. Ngược lại, trên thị trường cạnh tranh
có nhiều người cùng mua, bán một loại NVL, những người bán cạnh tranh với nhau
và những người mua cạnh tranh với những người bán, không ai có đủ khối lượng cần
thiết để chi phối thị trường. Để đảm bảo đạt những yêu cầu đặt ra cho quá trình mua
và đảm bảo hiệu quả kinh doanh, công ty phải tìm và lựa chọn người bán thích hợp.
Thông thường, trong loại công việc này, người mua lại phải xem xét trên các
mặt đảm bảo số lượng, chất lượng, kỳ hạn đã đặt ra với chi phí mua nhỏ nhất. Để
việc tìm và lựa chọn người bán thích hợp, công ty phải xác định được chính sách lựa
chọn người bán. Chính sách ấy phải đảm bảo 2 mục tiêu cơ bản:
- Thỏa mãn được 5 yêu cầu đặt ra cho quá trình mua: Đúng số lượng mong
muốn; Đúng chủng loại mong muốn; Đúng chất lượng mong muốn; Đúng thời

điểm mong muốn; Chi phí nhỏ nhất.
- An toàn cho sản xuất, nghĩa là đảm bảo cho sản xuất tiến hành liên tục, không
bị gián đoạn do những trục trặc xảy ra từ phía người bán.
- Tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung ứng
Cung cấp được chất lượng NVL đảm bảo yêu cầu sản xuất dịch vụ, là yêu cầu
tối quan trọng để đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Giá cả phù hợp với giá mặt bằng thị trường, phù hợp với điều kiện tài chính của
công ty.
Đảm bảo về mặt tiến độ, thời gian cung ứng, có năng lực đáp ứng vật tư tự phục
vụ cho sản xuất của công ty để tránh làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, không
xảy ra tình trạng thiếu hụt vật tư làm chậm thời gian hoàn thành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một nhà cung ứng tốt là một nhà cung ứng đem lại cho ta sự thỏa mãn cao nhất
về chất lượng sản phẩm và cung cách làm việc đảm bảo về sự an toàn cho hàng hóa.
Không gây cản trở cho cả đôi bên. Tuy nhiên không phải là sẽ không có những
khuyết điểm, sai xót tuy nhiên ta củng có thể tìm cho mình một nhà cung ứng có ít
khuyết điểm nhất.
Các nhà cung ứng trong nước không cho công ty có nhiều lựa chọn, bởi vì số
lượng nhà cung ứng NVL cho nghành dệt may không nhiều. Còn với các nhà cung
ứng nước ngoài công ty thường tìm hiểu qua các thông tin gián tiếp như mạng, báo
chí và các bạn hàng khác…
- Phương pháp đánh giá nhà cung ứng
Để lựa chọn được nhà cung ứng phù hợp công ty dựa trên những cơ sở như
sau:
Dựa trên hồ sơ về quy trình cung ứng cụ thể mà những người cung ứng đã từng
hợp tác với công ty trong thời gian vừa qua. Qua đó ta có thể đánh giá và lựa chọn
cho mình một nhà cung ứng phù hợp nhất đối với phương thức làm việc của công ty.
Dựa trên đánh giá của bên thứ ba (chứng chỉ, chứng nhận mà đơn vị đó nhận
được), thông qua đó chứng tỏ được uy tín của đơn vị cung ứng trên thị trường NVL

về chất lượng, khả năng đúng hạn, kịp thời đảm bảo cho cho công ty sản xuất liên tục
nhờ vào việc đáp ứng đầy đủ NVL.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, công ty tiến hành phân tích, đánh giá
để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất. Tuy nhiên, công ty cũng cần đánh giá khách
quan về nhà cung ứng khi tiếp nhận thông tin về họ. Vì có thể thông tin chưa chính
xác, hay vì một điều kiện khách quan nào đó mà nhà cung ứng chưa làm tốt như
trong cam kết đối với khách hàng.
- Xây dựng duy trì mối quan hệ
Chọn đơn vị cung ứng: khi đã có quyết định mua vật tư, phòng vật tư chịt trách
nhiệm lập danh sách các đơn vị cung ứng trình lên Tổng Giám Đốc phê duyệt, nếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các đơn vị cung ứng nào đó được phê duyệt nhưng lại không đáp ứng được thì phải
lựa chọn đơn vị cung ứng khác theo trình tự như sau:
Bước 1: Thu thập những thông tin của ít nhất 2 đơn vị cung ứng về loại NVL
cần cung cấp. Có như vậy ta mới có thể đánh giá chính xác được khả năng của nhà
cung ứng. Tốt nhất có thể ta đi thu tập thông tin nhiều hơn 2 đơn vị cung ứng để có
thể có nhiều lựa chọn hơn cho việc ra quyết định của công ty.
Bước 2: Lấy thông tin trực tiếp từ các đơn vị cung ứng khi họ chào hàng, cho
xem mẫu vật tư, phiếu kiểm tra hay chứng chỉ chất lượng…Sau đó trực tiếp gửi cán
bộ đi đánh giá độ chính xác thông tin mà nhà cung ứng cung cấp.
Bước 3: Chọn lựa, phê duyệt: phòng vật tư đánh giá khả năng cung ứng của các
đơn vị cung ứng trên cơ sở thông tin thu thập được, sau đó lập phiếu xem xét đề nghị
của các nhà cung ứng, phiếu theo dõi được Giám Đốc phê duyệt và đưa vào danh
sách các đơn vị cung ứng của công ty, danh sách này cứ sau 2 năm có sự đánh giá lại
trước khi mua để kịp thời điều chỉnh.Việc lên danh sách nhà cung ứng và tạo được
mối quan hệ thường xuyên, ổn định lâu dài tạo lợi thể là lựa chọn chắc chắn, không
sợ rủi ro, giảm chi phí khảo sát, nghiên cứu.
Để có thể giữ dược mối quan hệ đối tác lâu dài với nhà cung ứng, công ty cũng
cần quan tâm tới các nhu cầu của họ về phương thức, sao cho hai bên luôn tìm được

tiếng nói chung trong việc giao nhận hàng. Muốn vậy công ty cần có những biện
pháp tìm hiểu nhà cung ứng của mình. Tất nhiên để tìm hiểu dược nhà cung cấp có
nhiều phương pháp. Một phương pháp ít tốn kém mà mang lại hiệu quả mà công ty
đã áp dụng là sử dụng phiếu xem xét đề nghị của nhà cung ứng như mẫu sau:
CÔNG TY TNHHNN MTV DỆT 19/5 HÀ NỘI
PHIỂU XEM XÉT CÁC ĐỀ NGHỊ CỦA NHÀ CUNG ỨNG
1. Về phần nhà cung ứng
Nhà cung ứng........................................................................................................
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Địa chỉ.....................................................Điện thoại.............................................
Tên người liên hệ..................................................................................................
Địa chỉ...................................................................................................................
Các yêu cầu thay đổi của nhà cung ứng...............................................................
Số lượng................................................................................................................
Giá.........................................................................................................................
Phương thức giao nhận..........................................................................................
Phương thức thanh toán........................................................................................
Các yêu cầu khác...................................................................................................
2. Khả năng của công ty
Số lượng................................................................................................................
Giá cả .........................................................................................................................
Phương thức giao nhận...............................................................................................
Phương thức thanh toán..............................................................................................
Các quy định khác.......................................................................................................
3. Kết luận
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Phòng Vật Tư Hà Nội, ngày…tháng….năm
Giám Đốc


Website: Email : Tel : 0918.775.368

×