Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

LUẬN văn thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty dịch vụ viễn thông VNP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 57 trang )










LU
ẬN V
ĂN:

Th
ực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đ
ấu thầu tại công ty Dịch vụ viễn
thông VNP
















LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và nền kinh tế toàn cầu, các cơ hội và
thách thức đan xen lẫn nhau, đòi hỏi chúng ta phải biết tận dụng tốt các cơ hội để phát huy tối đa
lợi thế, khắc phục khó khăn để đạt tới sự phát triển bền vững với tốc độ cao. Lý luận và thực tiễn
trong thời gian qua đã chứng minh phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là viễn thông, là một
trong những yêu cầu bức thiết nhất đối với sự lớn mạnh của nền kinh tế.
Công ty VNP là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là thông tin di động tại
Việt Nam. Hàng năm, Công ty VNP bỏ ra hàng ngàn tỷ đồng cho công cuộc đầu tư phát triển
nhằm nâng cao năng lực phục vụ, củng cố vị thế, gia tăng thị phần, góp phần giữ vững an ninh
thông tin quốc gia. Đấu thầu là một trong những khâu quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện đầu
tư, có vai trò quyết định tới sự thành công và tính hiệu quả của công cuộc đầu tư. Vì vậy, trong
những năm qua, công ty VNP đã rất chú trọng tới công tác đấu thầu và không ngừng nỗ lực để
nâng cao hơn nữa chất lượng cũng như hiệu quả của công tác đấu thầu.
Chính vì vai trò và sự cần thiết của công tác đấu thầu trong công cuộc đầu tư phát triển hiện
nay, dưới sự hướng dẫn của cô giáo- Thạc sĩ Nguyễn Thu Hà và các cán bộ tại phòng Đầu tư phát
triển- Công ty VNP, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu tại công ty Dịch vụ viễn thông VNP” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Chương 1: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
Vinaphone là mạng thông tin di động lớn nhất tại Việt Nam- trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam ( tên viết tắt là VNPT), được xây dựng bằng 100% nguồn vốn và nhân lực
trong nước. Điều này đã khẳng định năng lực đáng tự hào của mạng Vinaphone nói riêng và ngành
bưu điện Việt Nam nói chung.
Tháng 7/1995, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã phê duyệt dự
án đầu tư mạng thông tin di động GSM toàn quốc cho các khu vực (Miền Bắc: 15000 số, Miền
Trung: 5000 số, Miền Nam: 20000 số) và một trung tâm hỗ trợ điều hành mạng thông tin di động

GSM toàn quốc, giao cho VNPT làm chủ đầu tư. Dự án này được VNPT giao cho Bưu điện TP.
Hà Nội, TP. Đà Nẵng, TP. HCM triển khai thực hiện.
Ngày 17/06/1996, VNPT đã giao nhiệm vụ quản lý, kinh doanh, khai thác thử nghiệm dịch
vụ thông tin di động (Vinaphone) cho Ban quản lý dự án 03 dịch vụ viễn thông toàn quốc GSM,
Paging và Cardphone (gọi tắt là Ban quản lý dự án GPC toàn quốc); và đến ngày 26/6/1996 đã
chính thức đưa mạng thông tin di động Vinaphone vào khai thác. Mạng điện thoại di đông
Vinaphone ra đời là sự kiện quan trọng đánh dấu một bước đột phá của cán bộ công nhân viên
VNPT vào công nghệ mới, hiện đại của thế giới trong lĩnh vực viễn thông.
Ngày 14/6/2007, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Mai Liêm Trực đã ký quyết định số
331/QĐ-TCCB về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước- Công ty Dịch vụ Viễn thông (tên
thường gọi là Công ty VNP), đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn BC- VT Việt Nam- VNPT).
Những ngày đầu khi mới thành lập, Vinaphone không có tư vấn, chuyên gia nước ngoài,
kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong lĩnh vực di động còn rất hạn chế. Nhưng với ý chí quyết
tâm, cộng với kinh nghiệm thực tế đúc rút từ mạng di động Mobiphone, sự phối hợp chặt chẽ của
các Bưu điện tỉnh, thành phố, công ty VNP đã xây dựng được cho mình hướng đi hợp lý, nhanh
chóng chiếm được cảm tình của khách hàng, từ đó triển khai mạng sâu rộng trong toàn quốc và
tăng cường tính chủ động trong đầu tư, điều hành khai thác, kinh doanh mạng Vinaphone. Đến
nay, mạng thông tin di động Vinaphone đã phủ sóng toàn quốc, 100% các huyện và các vùng biên
giới hải đảo của tổ quốc như Xí Mần, Mù Căng Chải, Phú Quốc đã có sóng di động Vinaphone.
Sau 10 năm trưởng thành và phát triển, Vinaphone không chỉ đuổi kịp Mobiphone về thị
phần, sản lượng và số thuê bao, mà đã khẳng định vị thế là mạng di động hàng đầu Việt Nam.
Trước năm 2005, tốc độ tăng trưởng thuê bao trung bình là 30%/năm. Vùng phủ sóng trong nước
và quốc tế ngày càng được mở rộng và nâng cao về chất lượng. Mạng được nâng cấp từ thế hệ 2G
lên 2,5G với công nghệ GPRS và mạng thông minh cho phép thực hiện các dịch vụ một cách đa
dạng cho hai loại thuê bao trả trước và trả sau. Vinaphone hiện có 15 tổng đài, trên 2000 trạm BTS
với hơn 5 triệu thuê bao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty VNP
Công ty VNP có tổng cộng 10 phòng chức năng, bao gồm:
- Phòng Thi đua tổng hợp,

- Phòng Đầu tư Phát triển,
- Phòng Kế toán- thống kê- tài chính,
- Phòng Tổ chức cán bộ tiền lương,
- Phòng Kinh doanh- tiếp thị,
- Phòng Kế hoạch,
- Ban Triển khai Dự án,
- Phòng Khoa học công nghệ & Phát triển mạng,
- Phòng Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ,
- Phòng Hành chính quản trị, - Trạm Y tế.
Ngoài ra, Công ty VNP còn có các Trung tâm trực thuộc, bao gồm:
- Các Trung tâm VNP1, VNP2, VNP3 (chịu trách nhiệm quản lý vận hành khai thác phát
triển mạng VNP khu vực),
- Các Trung tâm điều hành mạng OMC, - Trung tâm Dịch vụ khách hàng.
1.2. Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
Công ty VNP là một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn
BC-VT, do vậy ngoài việc phải tuân thủ các luật lệ và quy định của Chính phủ và Nhà nước về
hoạt động đầu tư hoạt động đầu tư Công ty phải tuân thủ mọi quy định, quy chế của Tập đoàn BC-
VT Việt Nam (VNPT). Hoạt động đầu tư của Công ty VNP do Tập đoàn BC- VT quyết định, phê
duyệt dựa trên chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch phát triển từng giai đoạn, từng năm của
mạng Vinaphone.
Để tăng cường tính tự chủ trong xây dựng và phát triển mạng, Tập đoàn BC-VT đã từng bước
phân cấp đầu tư cho Công ty VNP. Tại đầu kỳ đầu tư (đầu mỗi năm hoặc mỗi giai đoạn), Tập đoàn
BC- VT căn cứ vào: cấu trúc kỹ thuật phát triển mạng do công ty VNP đề xuất và được Tập đoàn
phê duyệt; danh mục đầu tư tổng thể phát triển mạng theo giai đoạn đầu tư; và nhu cầu vốn đầu tư
trong năm (hoặc trong từng giai đoạn) do công ty VNP đệ trình, để từ đó phê duyệt kế hoạch đầu
tư và kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án của công ty VNP. Nguồn vốn đầu tư mà công ty VNP sử
dụng là do Tập đoàn cấp hoặc phân bổ.
Các dự án đầu tư tại Công ty VNP sử dụng 02 loại nguồn vốn:
- Vốn đầu tư tập trung của Tập đoàn BC-VT. Những dự án sử dụng nguồn vốn này thường
là những dự án có quy mô lớn, trọng điểm và có tính chất chiến lược dài hạn, như: mua

sắm mới với số lượng lớn các trạm BTS; BSS; tổng đài MSC, TSC, PPS-IN…Các dự án
sử dụng vốn tập trung của Tập đoàn BC-VT sẽ do HĐQT của Tập đoàn phê duyệt quyết
định đầu tư (với những dự án có quy mô vốn từ 300 tỷ đến dưới 1500 tỷ) hoặc do Tập
đoàn phê duyệt (đối với những dự án có quy mô vốn nhỏ hơn 300 tỷ).
- Vốn đầu tư theo phân cấp của Tập đoàn BC-VT cho Công ty VNP. Những dự án thuộc loại
nguồn vốn này là những dự án có quy mô nhỏ hơn (những dự án có quy mô vốn đầu tư
dưới 20 tỷ VNĐ), phục vụ cho công tác đầu tư phát triển có tính chất cấp bách như: nâng
cấp mở rộng mạng BSC; giải tỏa nghẽn mạch Các dự án này do Giám đốc Công ty VNP
phê duyệt quyết định đầu tư.
1.2.1. Quy trình lập kế hoạch đấu thầu và nội dung công tác lập kế hoạch đấu thầu tại
Công ty VNP
Kế hoạch đấu thầu của công ty VNP được lập ra nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư
đúng tiến độ kế hoạch và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đạt mức cao nhất có thể. Kế hoạch đấu
thầu của dự án do Công ty VNP (BMT) được lập theo Quy chế đấu thầu (trước khi Luật Đấu thầu
đi vào hiệu lực từ ngày 01/04/2006) và nay là Luật Đấu thầu, và phải được người có thẩm quyền
phê duyệt. Kế hoạch đấu thầu của Công ty VNP do Giám đốc công ty phê duyệt- với những dự án
có số vốn dưới 20 tỷ VNĐ đã bao gồm cả thuế VAT. Những dự án có số vốn lớn hơn sẽ do Hội
đồng quản trị của Tập đoàn BC-VT phê duyệt.
Để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ triển khai, sự đồng bộ của các hạng mục công trình
và cho nhiều đơn vị có thể tham gia để gia tăng hiệu quả và tính minh bạch trong đầu tư, các công
trình lớn thường được chia thành nhiều dự án và công trình nhỏ có thể tiến hành độc lập. Các gói
thầu trong một dự án cũng được phân chia trên nguyên tắc đó nhưng đảm bảo không chia nhỏ để
chỉ định thầu. Thông thường các gói thầu ở công ty VNP đều được tiến hành theo phương thức
đấu thầu rộng rãi.
Kế hoạch đấu thầu của một dự án được lập ngay khi tiến hành lập dự án đầu tư. Vì vậy, khi dự
án đầu tư được phê duyệt, kế hoạch đấu thầu cũng được phê duyệt.
Quy trình lập kế hoạch đấu thầu và nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm:
1- Phân chia dự án thành các gói thầu,
2- Xác định giá gói thầu và nguồn tài chính,
3- Hình thức lựa chọn nhà thầu,

4- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu,
5- Loại hợp đồng cho từng gói thầu, 6- Thời gian thực hiện hợp đồng.
1.2.2. Công tác tổ chức đấu thầu tại Công ty VNP



1.2.2.1. Chuẩn bị đấu thầu
1.2.2.1.1. Chuẩn bị nhân sự
Sau khi Giám đốc Công ty ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư và kế hoạch đấu thầu của dự
án, tùy theo sự phân giao nhiệm vụ của Giám đốc cho đơn vị trực thuộc (các Phòng, Ban hoặc các
Trung tâm) triển khai dự án hoặc gói thầu, các đơn vị có trách nhiệm thành lập Tổ chuyên gia giúp
việc đấu thầu (TCG giúp việc đấu thầu) cho mỗi gói thầu hoặc một số gói thầu của dự án và đệ
trình bản danh sách dự kiến cán bộ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nhiệm vụ được
giao trong quyết định đầu tư. Thành phần TCG giúp việc đấu thầu bao gồm các cán bộ có năng
lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và các cán bộ thuộc những phòng, ban có liên quan (như
thành viên của Ban triển khai dự án và thành viên của các phòng ban chức năng có liên quan khác).
1.2.2.1.2. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn ra những nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với
các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC (tại công ty VNP, các gói thầu EPC thường là những
gói thầu có tính chất kỹ thuật đặc thù và rất phức tạp, bao gồm: Các gói thầu về tin học như gói
thầu “Quản lý dịch vụ khách hàng”, gói thầu “Quản lý máy chủ”; Các gói thầu lắp đặt các trạm
BTS) có giá gói thầu từ 300 tỷ đồng trở lên; gói thầu xây lắp có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên phải
được tiến hành sơ tuyển. Thời gian sơ tuyển tối đa là 30 ngày đối với gói thầu trong nước và 45
ngày với gói thầu quốc tế.
Trình tự thực hiện bao gồm:
- Lập hồ sơ mời sơ tuyển (do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về: năng lực kỹ thuật,
năng lực tài chính và kinh nghiệm),
- Thông báo mời sơ tuyển,
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển,

- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
- Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển, - Thông báo kết quả sơ tuyển.
Trong thực tế những năm qua, tại Công ty VNP có rất ít các gói thầu cần tiến hành sơ tuyển nhà
thầu, vì vậy tác giả chỉ nêu qua những nội dung chính của việc sơ tuyển mà Công ty VNP áp dụng.
1.2.2.1.3. Lập HSMT
Việc lập HSMT được lập theo mẫu Chính phủ quy định, tuân thủ theo khoản 2 điều 32 Luật Đấu
thầu, bao gồm các nội dung sau:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên
môn đối với các chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất
lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu
chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác; Đối
với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ
dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại:
Yêu cầu này bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào thầu và biểu giá chi tiết, điều
kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các
điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. Tại công ty VNP, công
tác lập HSMT được tiến hành theo các bước sau:
- TCG giúp việc đấu thầu căn cứ vào nhu cầu của gói thầu, tiến hành lập HSMT cho gói thầu
đó. HSMT bao gồm những nội dung sau:
(1) Thư mời thầu;
(2) Mẫu đơn dự thầu;
(3) Mẫu bảng danh mục số lượng và giá;
(4) Các hướng dẫn cho nhà thầu;
(5) Tiêu chuẩn kỹ thuật của gói thầu;
(6) Tiêu chuẩn đánh giá HSDT;
(7) Các điều kiện của hợp đồng;
(8) Mẫu hợp đồng;

(9) Mẫu bảo đảm dự thầu;
(10) Mẫu bảo đảm thực hiện hợp đồng;
(11) Mẫu bảo đảm bảo hành (nếu cần);
(12) Các phụ lục.
- Sau khi HSMT được lập, phòng ĐTPT tiến hành thẩm định HSMT, yêu cầu TCG giúp việc đấu
thầu chỉnh sửa, bổ sung nếu cần thiết.
- Sau khi thẩm định, phòng ĐTPT lập tờ trình xin Giám đốc công ty phê duyệt HSMT và tiêu
chuẩn xét thầu (gửi kèm theo HSMT). HSMT đã được Giám đốc công ty phê duyệt là HSMT
chính thức của gói thầu đó. 1.2.2.1.4. Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 điều 32 Luật Đấu thầu, cụ thể: -
Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi. BMT tiến hành thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu, cụ thể: trên các tờ báo phổ thông
hàng ngày, phương tiện nghe nhìn và các phương tiên khác, nhưng tối thiểu phải đảm bảo 03 kỳ
liên tục và phải thông báo trước khi phát hành HSMT tối thiểu là 10 ngày kể từ ngày thông báo
lần đầu. Các báo mà công ty VNP thường sử dụng là Báo Đầu tư và Thông tin đấu thầu.
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
1.2.2.2. Tổ chức đấu thầu
1.2.2.2.1. Phát hành HSMT
HSMT được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo
danh sách được mời tham gia trong đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ
tuyển.
Trường hợp HSMT cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận
HSMT tối thiều là mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
Trường hợp nhà thầu cần làm rõ HSMT thì phải gửi văn bản đến BMT xem xét và xử lý.
Việc làm rõ HSMT được làm rõ theo các hình thức sau:
- Gửi văn bản làm rõ HSMT cho các nhà thầu đã nhận HSMT;
- Trong các trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung
trong HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi được ghi lại thành biên bản và lập thành
văn bản làm rõ HSMT gửi cho các nhà thầu.
Tại công ty VNP, HSMT được phát hành tại phòng ĐTPT. Các nhà thầu tham gia gói thầu đấu

thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế tới mua HSMT theo thông báo của công ty trên các phương tiện
thông tin đại chúng (đối với gói thầu đấu thầu rộng rãi) và thư mời thầu gửi cho các nhà thầu (đối
với gói thầu đấu thầu hạn chế).
1.2.2.2.2. Tiếp nhận và quản lý HSDT
Các HSDT được nộp theo yêu cầu của HSMT phải được BMT tiếp nhận và quản lý theo chế
độ quản lý hồ sơ “Mật”. Các HSDT nộp sau thời điểm đóng thầu sẽ bị loại.
Phòng ĐTPT là bộ phận lưu trữ quản lý các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, đảm bảo thông
tin được giữ bí mật cho đến thời điểm mở thầu. HSDT của các nhà thầu đều được bảo quản theo
quy chế bảo đảm tài liệu “Mật” của công ty. Bất cứ vi phạm nào bị phát giác đều bị xử lý nghiêm
khắc theo quy định của công ty.
1.2.2.2.3. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ
dự thầu nộp theo yêu cầu của HSMT.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở
thầu, được ghi lại trong biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện BMT, đại diện nhà thầu và đại
diệncơ quan liên quan tham dự. Công tác này chủ yếu do phòng ĐTPT đảm nhiệm.
Tại Công ty VNP, việc mở thầu được tiến hành công khai và nghiêm túc, đúng thời gian quy
định. Các HSDT được mở lần lượt trước sự chứng kiến của đại diện của công ty, đại diện của các
nhà thầu và các bên liên quan đối với các gói thầu sử dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế. Biên bản mở thầu chứa đựng các thông tin cần thiết (giá dự thầu, các giấy tờ và các thông
tin khác) của các bên liên quan được đại diện các bên ký xác nhận. Mỗi nhà thầu đều nhận được
một biên bản mở thầu, nhà thầu vắng mặt sẽ phải chấp nhận mọi kết quả được thông qua tại buổi
mở thầu.

1.2.2.3. Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Đây là nhiệm vụ của TCG giúp việc đấu thầu.
TCG giúp việc đấu thầu được thành lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tổ chức đấu thầu cho các gói
thầu. Để thành lập TCG GIÚP VIệC ĐấU THầU, phòng ĐTPT lập tờ trình xin giám đốc Công ty
phê duyệt danh sách các thành viên tham gia công tác đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu cụ
thể.

Trình tự đánh giá HSDT như sau:
- Đánh giá sơ bộ HSDT để loại bỏ các HSDT không hợp lệ, không đảm bảo yêu cầu quan trọng
của HSMT.
- Đánh giá chi tiết HSDT được thực hiện theo quy định sau:
+ Đánh giá về phương diện nămg lực, kinh nghiệm. Tại công ty VNP, tiêu chí đánh giá đối
với nội dung này thường “Đạt/ Không đạt”,
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các HSDT có đáp ứng cơ bản yêu cầu của HSMT
hay không. Công ty VNP sử dụng phương pháp tính điểm để đánh giá về phương diện kỹ thuật,
thông thường số điểm tối thiểu đạt yêu cầu là 70 điểm. Chỉ các HSDT đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản về phương diện kỹ thuật, mới được xét tiếp về phương diện tài chính, thương mại. +
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt
bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các HSDT.
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, công ty VNP thường sử dụng hình thức chỉ định thầu. Tuy
nhiên, đơn vị tư vấn được chỉ định vẫn phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về kinh nghiệm và giải
pháp kỹ thuật.
- Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có HSDT hợp lệ,
+ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm,
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc
theo tiêu chí “Đạt”, “Không đạt”,
+ Có giá đánh giá thấp nhất,
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu được duyệt.
Trong trường hợp cần thiết, BMT có quyền yêu cầu các nhà thầu phải làm rõ HSDT theo đúng các
quy định tại điều 36 Luật Đấu thầu.
Trong qúa trình xét thầu, nếu có những nội dung không rõ ràng, công ty VNP gửi công văn cho
các nhà thầu yêu cầu trả lời và giải trình về các nội dung đó.

1.2.2.4. Trình duyệt và thẩm định kết qủa đấu thầu
Công tác trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu tại Công ty VNP được tiến hành theo
đúng các trình tự và nội dung quy định tại các điều 39 và 40 Luật Đấu thầu. Cụ thể:

- TCG giúp việc đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá xếp hạng nhà thầu theo đúng các quy
định về tổ chức đấu thầu và xét thầu tại Luật đấu thầu. Sau khi kết thúc đánh giá xếp hạng các nhà
thầu, phòng ĐTPT gửi công văn đề nghị thẩm định kết quả xét thầu tới phòng Kế hoạch cùng
những tài liệu: Quyết định đầu tư về việc đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê
duyệt HSMT và tiêu chuẩn xét thầu của cấp có thẩm quyền; Quyết định thành lập TCG giúp việc
đấu thầu; Biên bản mở thầu; Thông báo mời thầu; HSDT của các nhà thầu.
- Phòng Kế hoạch căn cứ vào các tài liệu trên, tiến hành thẩm định kết quả xét thầu rồi lập
tờ trình xin cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả xét thầu.
Từ sau khi Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư ra đời, phạm vi thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ tập trung vào các dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư, các dự án còn lại được phân cấp cho các Bộ, ngành, địa phương.
Đây là một trong những bước đổi mới quan trọng, góp phần cho phép Công ty VNP được tự chủ
hơn trong hoạt động đầu tư của mình.
1.2.2.5. Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả
đấu thầu của người có thẩm quyền.
Thông báo được gửi tới tất cả các nhà thầu, trong đó nêu rõ tên nhà thầu trúng thầu và tên các
nhà thầu không trúng thầu, kèm theo đề nghị nhà thầu trúng thầu tới thương thảo hoàn thiện và ký
kết hợp đồng, các nhà thầu không trúng thầu tới nhận lại bảo lãnh dự thầu. Đối với các nhà thầu
không trúng thầu, BMT (công ty VNP) không giải thích nguyên nhân.
1.2.2.6. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Việc hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau
đây:
- Kết quả đấu thầu được duyệt;
- Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
- Các yêu cầu nêu trong HSMT;
- Các nội dung nêu trong HSDT và giải thích làm rõ HSDT của nhà thầu trúng thầu nếu có; -
Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa BMT và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết

hợp đồng. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành công thì chủ đầu tư
phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp
các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Trong bước này, phòng ĐTPT có trách nhiệm:
- Dự thảo và đàm phán hoàn thiện hợp đồng để Giám đốc Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện và thanh lý các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế báo cáo Giám đốc Công ty. Công tác
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được quy định tại điều 42 Luật Đấu thầu.

1.3. Hoạt động đấu thầu trong dự án: “Trang bị, lắp đặt thiết bị phụ trợ phục vụ lắp mới 71
trạm BTS của ALCATEL để triển khai dự án: nâng cấp hệ thống BSS để giải tỏa nghẽn
mạch mạng Vinaphone khu vực 19 tỉnh phía Bắc”
1.3.1. Giới thiệu tóm tắt về dự án
- Chủ đầu tư dự án: Công ty Dịch vụ Viễn thông
- Đơn vị được giao chủ trì dự án: Ban triển khai dự án Vinaphone Công ty Dịch vụ Viễn thông -
Địa điểm dự án: 19 tỉnh phía Bắc và một số tỉnh khác.
- Quy mô, năng lực: Để phục vụ lắp đặt mới 71 trạm BTS phục vụ mở rộng vùng phủ sóng mạng
Vinaphone cho khu vực 19 Tỉnh phía Bắc nơi đang có mật độ dân cư tập trung ngày càng cao và
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn.
- Số lượng thiết bị, vật tư chủ yếu: Thiết bị phụ trợ phục vụ lắp đặt 71 trạm BTS, bao gồm:
+ Điều hòa: 142 chiếc công suất lạnh 12.000 BTU/h.
+ Cảnh báo: 71 bộ.
+ Chống sét lan truyền qua đường điện lưới AC: 71 bộ.
+ Thiết bị vật tư phụ trợ phục vụ lắp đặt.
- Tổng giá trị dự án: 2.760.447.000 VNĐ (trước thuế VAT).
- Nguồn vốn: Vốn đầu tư phân cấp của Công ty VNP.
- Thời gian, tiến độ thực hiện: 2006.
1.3.2. Kế hoạch đấu thầu của dự án
Bảng 1.1: Kế hoạch đấu thầu dự án “thiết bị phụ trợ…”

STT
Tên gói thầu
Giá trị gói
thầu
(trước
VAT)
Hình thức
lựa chọn
nhà thầu
Phương
thức đấu
thầu
Loại hợp
đồng
Thời
gian thực
hiện
1
Cung cấp các thiết bị
điều hòa không khí
986.900.000
Đấu thầu
rộng rãi
Một túi
hồ sơ
Trọn gói
11/2006
2
Cung cấp các thiết bị
chống sét lan truyền

958.500.000
Đấu thầu
hạn chế
Một túi
hồ sơ
Trọn gói
11/2006
3
Cung cấp các thiết bị
cảnh báo
315.382.000
Đấu thầu
hạn chế
Một túi
hồ sơ
Trọn gói
11/2006
4
Xây lắp hệ thống thiết
bị điều hòa không khí.
chống sét lan truyền
qua đường điện lưới,
cảnh báo
238.147.038
Chỉ định
thầu
Một túi
hồ sơ
Trọn gói
11/2006

5
Tư vấn thiết kế kỹ thuật
thi công
55.415.000
Chỉ định
thầu
Một túi
hồ sơ
Trọn gói
11/2006
Nguồn: Công ty VNP
Đánh giá về kế hoạch đấu thầu
1. Về việc phân chia các gói thầu
Các gói thầu được phân chia theo quy mô hợp lý, bảo đảm các gói thầu được thực hiện đúng
tiến độ, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật trong đầu tư, đảm bảo phát huy hiệu quả
cao của vốn đầu tư, giảm thiểu đến mức tối đa những tác động ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau của
các gói thầu làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình. Các phần công việc được giao
cho các nhà thầu có kinh nghiệm và chuyên môn cao để thực hiện.
2. Về giá gói thầu và nguồn tài chính
- Giá gói thầu được lập trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu kỹ thuật được phê duyệt.



















Tiếp theo hai chương trước, chương này sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu với hai phần là
thiết kế nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu thông kê. Phần thiết kế nghiên cứu sẽ giới thiệu
về cách xây dựng thang đo, cách thức chọn mẫu, công cụ thu thập thông tin khảo sát và quá trình
tiến hành thu thập thông tin. Phần kỹ thuật phân tích dữ liệu thông kê sẽ giới thiệu cách thức kiểm
định độ tin cậy của thang đo bằng xác định cronbach’s alpha, phân tích nhân tố, thống kê suy diễn
với kiểm định sự bằng nhau của các tổng thể con và phân tích hồi quy tuyến tính.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Trong phần thiết kê nghiên cứu này ta sẽ đề cập đến thang đo được sử dụng, độ tin cậy và độ phù
hợp của thang đo, cách thức chọn mẫu, công cụ dùng để thu thập thông tin, qui trình thu thập và
xử lý thông tin.
Sau khi đã xác định được mô hình nghiên cứu cũng như các biến quan sát của các nhân tố, bước
tiếp theo là lựa chọn thang đo cho các biến. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang
đo Likert năm mức độ cho tất cả các biến quan sát, biến độc lập lẫn biến phụ thuộc.
Công việc tiếp theo là xác định mẫu cho nghiên cứu này. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất
thuận tiện đã được sử dùng với quy mô mẫu là khoảng 200 như được trình bày ở phần Chọn mẫu
của chương này.
Bước tiếp theo là lựa chọn công cụ để thu thập thông tin cần nghiên cứu. Bảng câu hỏi tự trả lời
được sử dụng để thu thập thông tin. Nội dung các câu hỏi trong bảng câu hỏi được trình bày ở
phần Công cụ thu thập thông tin – Bảng câu hỏi của chương này. Sau khi đã xây dựng được bảng
câu hỏi, xác định được số lượng mẫu cần thu thập, bảng câu hỏi đã được gửi đi để thu thập thông
tin. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý cho ra kết quả dưới dạng các số liệu thống kê. Thống
kê suy diễn sẽ được sử dụng để thể hiện kết quả nghiên cứu.

Sau đây, chúng ta sẽ xem xét chi tiết cách lựa chọn thang đo, chọn mẫu, chọn công cụ thu thập
thông tin và quá trình thu thập thông tin và xử lý số liệu thống kê.
3.1.1. Thang đo
Đề tài này nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc của nhân viên văn phòng, đây là một dạng nghiên
cứu thái độ của con người về một khía cạnh nào đó trong cuộc sống. Để xem xét đánh giá được
thái độ của người trả lời, trong trường hợp này là sự thỏa mãn công việc thì người nghiên cứu có
thể lựa chọn hai dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi của mình. Dạng câu hỏi đầu tiên là câu hỏi dạng
mở, nghĩa là người trả lời có thể tùy theo ý kiến của mình mà trả lời về cảm nhận của họ về sự
thỏa mãn công việc của họ. Dạng câu hỏi thứ hai là dạng câu hỏi đóng, nghĩa là người thiết kế
bảng câu hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời với các tuyên bố về thái độ của người trả lời
như hoàn toàn đồng ý, đồng ý, không chắc, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý.
Ví dụ thay vì hỏi câu hỏi dưới dạng về mở “Anh/ chị cảm thấy lương của mình nhận được từ công
ty như thế nào?” thì ta có thể hỏi câu hỏi dưới dạng đóng “Mức lương của anh/chị hiện nay là phù
hợp với năng lực và đóng góp của anh/ chị đối với công ty” kèm theo năm lựa chọn trả lời là: hoàn
toàn đồng ý, đồng ý, không ý kiến, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Với dạng câu hỏi
đầu tiên, chúng ta sẽ nhận được các câu trả lời khác nhau và hầu như là mỗi người trả lời một cách.
Điều này khiến ta không kiểm soát được câu trả lời của họ và cũng khó có thể lượng hóa hay rút
ra được một kết luận chung về vấn đề mức lương của họ. Với dạng câu hỏi thứ hai và với câu trả
lời có sẵn, khi nhận được câu trả lời chúng ta sẽ thấy được rõ hơn về đánh giá của người trả lời
đối với mức lương của họ hiện nay.
Như vậy sử dụng câu hỏi đóng trong nghiên cứu thái độ nói chung là thuận lợi hơn. Ngoài ra, vì
một trong những mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu, xác định mức độ thỏa mãn công việc nên
việc sử dụng câu hỏi dạng đóng với các lựa chọn trả lời dạng thang đo Likert là phù hợp nhất. Với
câu trả lời của người trả lời dưới dạng thang đo này, ta sẽ thấy được sự thỏa mãn công việc của
người nhân viên ở từng khía cạnh, từng nhân tố trong công việc ở mức thỏa mãn hay không thỏa
mãn và ở mức độ nhiều hay ít (đối với Likert năm và bảy mức độ). Đồng thời, vì thang đo Likert
là thang đo khoảng nên ta có thể sử dụng số liệu thu thập được để xử lý, phân tích định lượng để
xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc.
Tuy nhiên để đảm bảo tính phù hợp của thang đo, theo Kumar (2005) cần giải quyết hai vấn đề

sau:
- Ai là người quyết định thang đo nào được sử dụng để đo lường cái cần đo?
- Làm thế nào để biết được một công cụ nào đó phù hợp dùng để được cái cần đo?
Câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất chính là các nhà nghiên cứu chuyên gia trong lĩnh vực liên quan.
Đối với đề tài này đó là các nhà nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc. Đó là Smith, Kendall và
Hullin, những người đã dùng thang đo Likert để đo lường sự thỏa mãn công việc của người lao
động ở năm nhân tố gồm bản chất công việc, tiền lương, thăng tiến, đồng nghiệp, và sự giám sát
của cấp trên. Đề tài nghiên cứu này về cơ bản cũng sử dụng thang đo Likert để đo lường sự thỏa
mãn công việc của nhân viên. Tuy nhiên, một số nhân tố được thay đổi chút ít về tên gọi cũng như
nội dung. Nhân tố
‘tiền lương’ được đổi thành ‘thu nhập’, nhân tố ‘thăng tiến’ được đổi thành ‘đào tạo thăng tiến’.
Việc lấy tên mới trên nhằm mở rộng và bao quát hóa các nhân tố của sự thỏa mãn công việc. Ngoài
ra, trên cơ sở nghiên cứu của các chuyên gia và các nhà nghiên cứu khác trong lĩnh vực này và
xem xét tình hình cụ thể ở Việt Nam, hai nhân tố khác cũng theo thang đo Likert là điều kiện làm
việc và phúc lợi công ty đã được thêm vào để xem xét và kiểm định tính phù hợp của nó.
Câu hỏi thứ hai rất quan trọng, có hai phương pháp để tạo dựng nên tính phù hợp của một công
cụ nghiên cứu, đó là dùng lập luận logic và dùng bằng chứng thông kê. Rõ ràng dùng phương
pháp thứ hai thì thuyết phục hơn. Trong thực tế từ các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn
công việc thì thang đo Likert đã được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi và thừa nhận tính phù
hợp của nó.
Về độ tin cậy của công cụ đo lường, hệ số alpha của Cronbach sẽ được sử dụng để kiểm định độ
tin cậy của các biến (câu hỏi) được sử dụng trong bảng câu hỏi. Ngoài ra, phân tích nhân tố cũng
được tiến hành để kiểm định tính đơn khía cạnh của các câu hỏi trong nhóm thuộc từng khía cạnh
(nhân tố).

Bảng 3-1 Các thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi nghiên cứu
Nhân tố
Biến
Thang đo
Thông tin cá nhân


Thông tin phân loại
nhân viên
Họ tên
Định danh
Email
Định danh
Giới tính
Định danh
Năm sinh
Tỷ lệ
Thời gian bắt đầu làm việc
Tỷ lệ
Trình độ học vấn
Cấp bậc
Vị trí công việc
Cấp bậc
Loại hình doanh nghiệp
Định danh
Thông tin về sự thỏa mã n từng khía cạnh chi tiết trong công việc

Đánh giá chi tiết về mức
độ thỏa mãn ở từng khía
cạnh của công việc
Các chỉ số đánh giá về thu nhập
Likert 5 mức độ
Các chỉ số đánh giá về đào tạo thăng tiến
Các chỉ số đánh giá về cấp trên

Các chỉ số đánh giá về đồng nghiệp


Các chỉ số đánh giá về đặc điểm công việc
Các chỉ số đánh giá về điều kiện làm việc
Các chỉ số đánh giá về phúc lợi công ty
Thông tin về sự độ thỏa mãn của từng nhân tố

Đánh giá chung về mức
độ thỏa mãn công việc
Hài lòng về thu nhập
Likert 5 mức độ
Hài lòng về đào tạo thăng tiến
Hài lòng về cấp trên
Hài lòng về đồng nghiệp
Hài lòng về đặc điểm công việc
Hài lòng về điều kiện làm việc
Hài lòng về phúc lợi công ty
3.1.2. Chọn mẫu
3.1.2.1. Tổng thể
Tổng thể của khảo sát này là toàn bộ nhân viên văn phòng làm việc tại TP.HCM.
Như đã định nghĩa ở phần mở đầu của đề tài, nhân viên văn phòng trong nghiên cứu này sẽ bao
gồm toàn bộ những người làm việc ăn lương, tức không phải làm chủ doanh nghiệp, hầu hết thời
gian làm việc của họ là ở trong văn phòng, nơi công tác có thể là các tổ chức, công ty, chi nhánh,
văn phòng đại diện, phòng giao dịch, v.v. đặt tại TP.HCM. Như vậy, tổng thể của khảo sát này là
tất cả những người thỏa đủ ba đặc điểm là nhân viên văn phòng, làm công ăn lương và nơi làm
việc là TP.HCM.
3.1.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần mở đầu của đề tài, thiết kế chọn phi xác suất
với hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi đã được sử dụng và được xem là hợp lý để tiến hành
nghiên cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn phương pháp chọn mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận,
họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu

thập thông tin cần nghiên cứu.
Theo Cooper và Schindler (1998), lý do quan trọng khiến người ta sử dụng phương pháp chọn
mẫu phi xác suất là tính tiết kiệm về chi phí và thời gian. Về mặt này thì phương pháp chọn mẫu
phi xác suất vượt trội so với chọn mẫu xác suất. Ngoài ra, hai tác giả cũng nhắc nhở rằng chọn
mẫu xác suất không phải lúc nào cũng đảm bảo tính chính xác và trong một số trường hợp chọn
mẫu xác suất là không thể thực hiện được. Tuy nhiên hai tác giả này cũng khẳng định nhược điểm
lớn nhất của phương pháp chọn mẫu phi xác suất là sự chủ quan thiên vị trong quá trình chọn mẫu
và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu. Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Cành (2007) cho
rằng chọn mẫu phi xác suất là dễ phác thảo và thực hiện nhưng nó có thể cho kết quả sai lệch bất
chấp sự phán đoán của chúng ta, do ngẫu nhiên nên có thể chúng không đại diện cho tổng thể.
Vì đây là nghiên cứu khám phá cùng với phân tích như trên, phương pháp chọn mẫu phi xác suất
với hình thức chọn mẫu thuận tiện là phù hợp nhất. Các bảng câu hỏi nghiên cứu sẽ được gửi trực
tiếp đến bạn bè, người quen để trả lời đồng thời cũng nhờ những người này gửi cho bạn bè của họ
để trả lời thêm cho đến khi đạt được số lượng mẫu cần thiết.

















- Tổng giá trị KHĐT tương đương Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt tại quyết định số
1558/QĐ- ĐTPT/VNP ngày 26/10/2006 là phù hợp với Luật Đấu thầu hiện hành.
- Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện (gói thầu tư vấn lập Dự án đầu tư- 25.702.000 VNĐ)
và giá trị các phần không tổ chức đấu thầu (443.241.000 VNĐ) là 468.943.000 VNĐ phù hợp
với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
- Tổng giá trị các gói thầu từ gói thầu số 01 đến số 05 là: 2.554.344.000VNĐ (chưa bao gồm
VAT), phù hợp với tổng giá trị chi phí mua sắm hàng hóa, xây lắp trong Tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt.
- Tổng giá trị các công việc đã thực hiện và dự kiến thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư phân cấp
của Công ty VNP.
3. Về loại hợp đồng
Tất cả các gói thầu đều được thực hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói, phù hợp với quy định tại
điều 49 Luật Đấu thầu.
Kết luận:
- Kế hoạch đấu thầu được lập trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ và đầy đủ các quy định trong Luật Đấu
thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01/04/2006. - Nội
dung của Kế hoạch đấu thầu thể hiện đầy đủ mọi thành phần công việc, giá trị và hình thức thực
hiện để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đã được Giám đốc phê duyệt.
1.3.3. Thực hiện đấu thầu gói thầu Số 01 “Cung cấp 142 thiết bị điều hòa không khí cho
71 trạm BTS của ALCATEL”
Nội dung gói thầu
Giá gói thầu được phê duyệt là : 986.900.000 VNĐ (trước VAT).
Thời hạn cung cấp hàng hóa theo hợp đồng: 60 ngày.
Hình thức đấu thầu : Đấu thầu rộng rãi trong nước.
Nguồn vốn thực hiện dự án: Vốn đầu tư phân cấp của Công ty VNP
Ngôn ngữ đấu thầu: Tiếng Việt
Loại hợp đồng: Hợp đồng trọn gói.
Đồng tiền dự thầu: Đồng Việt Nam (VNĐ).
Thời gian phát hành HSMT : từ ngày 01/11/2006
Thời gian đóng thầu: 9h00 ngày 20/11/2006

Thời gian mở thầu : 9h00 ngày 20/11/2006
Kết quả phát hành: kể từ ngày 01/11/2006 đến ngày hết hạn đã có 08 nhà thầu mua HSDT.
1.3.3.1. Tóm tắt quá trình chuẩn bị đấu thầu gói thầu số 01
- Sau khi kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, phòng ĐTPT đệ trình lên Giám đốc Công ty VNP
tờ trình xin phép thành lập Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu (TCG giúp việc đấu thầu), để cùng
với phòng ĐTPT thực hiện tổ chức đấu thầu gói thầu số 01. Tờ trình kèm theo danh sách các
cán bộ dự kiến trong TCG giúp việc đấu thầu.
- TCG giúp việc đấu thầu tiến hành lập HSMT và các tiêu chuẩn xét thầu.
- Phòng ĐTPT tiến hành thẩm định HSMT, rồi lập tờ trình xin giám đốc Công ty phê duyệt
HSMT.
- Sau khi HSMT được phê duyệt, phòng ĐTPT tiến hành phát hành HSMT cho các nhà thầu.
1.3.3.2. Phát hành HSMT và Mở thầu
Thư mời thầu thông báo ngày hết hạn là 17h00 ngày 03/11/2006. Tổng thời gian phát hành HSMT
là 03 ngày.
- Mở thầu:
Thời gian đóng thầu là 9h00 giờ Việt Nam ngày 20/11/2006 tại phòng Đầu tư Phát triển, Công ty
VNP, 56 Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội mỗi nhà thầu phải nộp 01 hồ sơ gốc và 03 bản sao. HSDT
được mở công khai vào hồi 9h00 ngày 20/11/2006 cùng với sự chứng kiến của đại diện các nhà
thầu; đại diện của công ty; và các đại biểu mời.
1. Công ty Cổ phần Thương mại Công nghệ An Phát (gọi tắt là Công ty An Phát),
2. Công ty TNHH Điện tử Công nghệ ETC (gọi tắt là Công ty ETC),
3. Liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại, dịch vụ kỹ thuật DTSINC & Công ty Điện tử
Giảng Võ GVECO (gọi tắt là Liên danh DTSINC & GVECO),
4. Liên danh Công ty Cổ phần Nguyễn Hoàng và Công ty TNHH sản xuất, xây dựng và thương
mại Mê Linh (gọi tắt là Liên danh Nguyễn Hoàng & Mê Linh).

Bảng tổng hợp mở thầu được tóm tắt như sau:
STT
Tên Nhà thầu
Quốc tịch

nhà thầu
Giá công bố
(trước VAT)
1
Công ty An Phát
Việt Nam
877.880.000
2
Công ty ETC
Việt Nam
910.112.000
3
Liên danh DTSINC & GVECO
Việt Nam
845.610.000
4
Liên danh Nguyễn Hoàng & Mê Linh
Việt Nam
886.560.000

Việc đánh giá HSDT được thực hiện theo 04 bước:
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ HSDT
Bước 2: Đánh giá năng lực, kinh nghiệm
Bước 3: Đánh giá về mặt kỹ thuật HSDT
Bước 4: Đánh giá tài chính, thương mại
1.3.3.3. Đánh giá HSDT và lựa chọn nhà thầu
- B1: Đánh giá sơ bộ
Đánh giá sơ bộ HSDT được thực hiện theo những tiêu chí sau:
STT
Đơn dự

thầu
Thỏa thuận
liên danh
Đăng ký
kinh doanh
Thư ủy
quyền của
nhà sản
xuất
Số lượng
HSDT
Bảo đảm dự
thầu
Công ty An
Phát
Không hợp
lệ
Nhà thầu
độc lập

Hợp lệ

Đủ
Hợp lệ
Công ty
ETC

Hợp lệ
Nhà thầu
độc lập


Hợp lệ



Đủ

Hợp lệ
Liên danh






DTSINC &
GVECO
Hợp lệ
Hợp lệ
Hợp lệ

Đủ
Hợp lệ
Liên danh







Nguyễn
Hợp lệ
Hợp lệ
Hợp lệ

Đủ
Hợp lệ

Sau các bước kiểm tra trên, các nhà thầu sau bị loại sơ bộ do vi phạm các điều kiện tiên quyết của
HSMT:
Nhà thầu 1: Công ty An Phát- Lý do: Người ký đơn dự thầu không phải là người đại diện hợp pháp
trước pháp luật của nhà thầu mà không có giấy ủy quyền.
Nhà thầu 2: Công ty ETC- Lý do: Không có báo cáo kiểm toán và quyết toán thuế.
Những nhà thầu được chấp nhận vào đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:
Nhà thầu 1: Liên danh DTSINC & GVECO
Nhà thầu 2: Liên danh Nguyễn Hoàng & Mê Linh
- B2: Đánh giá phương diện năng lực, kinh nghiệm
Trong bước này, năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được đánh giá theo các nội dung mà
TCG giúp việc đấu thầu xét thấy là cần thiết khi tiến hành lựa chọn nhà thầu phù hợp cho gói thầu.
Tiêu chí đánh giá trong bước này là “Đạt” hoặc “không đạt”.
STT
Nội dung đánh giá
Kết quả đánh
giá
Hoàng &
Mê Linh

×