Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của Xnghiệp TOCAN trên thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.79 KB, 83 trang )

Lời mở đầu
rong thời đại ngày nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi bắt tay
vào kinh doanh đều muốn gắn kinh doanh của mình vào thị trờng
và họ hiểu rằng: Thơng trờng chính là chiến trờng, mặc dù nơi đó
không có tiếng bom, tiếng súng nhng để tồn tại cần phấn đấu vợt qua
mọi trở ngại là hết sức khó khăn, phức tạp. Nơi đó cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp là vô cùng khốc liệt, một mất một còn. Nếu ai tuân theo
quy luật của thị trờng thì sẽ tồn tại và ngợc lại, bất chấp quy luật của thị
trờng thì sẽ thất bại. Nh vậy, để tồn tại, để là ngời chiến thắng trong
cuộc đua đầy khó khăn, thử thách thì buộc các doanh nghiệp phải cạnh
tranh. Cạnh tranh không chỉ diễn ra trong phạm vi nhỏ hẹp ở một quốc
gia mà còn diễn ra giữa các tập đoàn với nhau, giữa các quốc gia với
nhau, thậm chí cả giữa các Châu lục với nhau.
T
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế tăng trởng nhanh đã tạo
nên động lực thu hút mạnh mẽ đầu t từ phía nớc ngoài, từ đó tạo điều
kiện cho sản phẩm của Việt Nam có mặt trên thị trờng quốc tế thông
qua con đờng xuất khẩu. Tuy nhiên, sức cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế vô cùng mạnh mẽ và các doanh nghiệp Việt Nam thờng bị chèn ép
bởi nhiều lý do khác nhau. Vì thế, các doanh nghiệp phải tăng cờng khả
năng cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh mà doanh nghiệp sẽ tự tìm cho
mình một hớng đi đúng để giữ vững đợc chỗ đứng trên thị trờng quốc tế,
giữ đợc chữ tín với khách hàng và từ đó mới có thể đạt đợc thành công
trong kinh doanh.
Từ những nhận thức cơ bản về vấn đề cạnh tranh và thực tiễn cạnh
tranh của xí nghiệp TOCAN, đề tài luận văn là: Một số biện pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp TOCAN
trên thị trờng quốc tế.
Luận văn sẽ đi vào nghiên cứu vấn đề cạnh tranh, một trong những
vấn đề quyết định sự thành bại của doanh nghiệp hiện nay.
1


Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở khoa học của cạnh tranh,
khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế của các doanh nghiệp nói
chung và của xí nghiệp TOCAN nói riêng. Trên cơ sở đó, luận văn đa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp nói chung và của xí nghiệp TOCAN nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề cạnh tranh
sản phẩm và khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trờng quốc tế.
Kết cấu luận văn ngoài mở đầu, kết luận gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của xí nghiệp TOCAN
hiện nay.
Phần 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh sản phẩm của xí nghiệp TOCAN trên thị trờng quốc tế.
Do thời gian, trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm về thực tế cha
nhiều mà chỉ là những kiến thức nghiên cứu trên sách vở nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy giáo cùng ông
giám đốc và ban quản lý xí nghiệp xem xét và góp ý kiến để luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy giáo hớng dẫn: PGS.TS
Nguyễn Cảnh Hoan, đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn cá nhân ông Trần Việt Trung
giám đốc xí nghiệp và ban quản lý xí nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và
dành cho em những ý kiến quý báu trong quá trình thực tập, hoàn thành
luận văn này.
2
Phần I
Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố phục vụ hoạt động cạnh tranh là các yếu tố tạo nên sản phẩm.
Vì vậy cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện nổi bật nhất, là

biểu hiện cuối cùng của cạnh tranh đợc bộc lộ ra bên ngoài. Do đó trong phần
này, từ những khái quát chung về cạnh tranh, chúng ta sẽ đề cập tới những
vấn đề về cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, một trong những vấn đề quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp hiện nay.
I. Thị trờng quốc tế và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế của doanh
nghiệp.
1. Thị trờng và thị trờng quốc tế của doanh nghiệp.
1.1. Các quan niệm về thị trờng dới các góc độ khác nhau.
Chúng ta biết rằng thị trờng ra đời, tồn tại và phát triển khi có đầy đủ 3
yếu tố cơ bản sau:
- Phải có khách hàng và ngời bán.
- Khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thoả mãn. Đây chính là động lực
chủ yếu thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
- Khách hàng phải có sức mua, tức là phải có tiền để mua hàng. Nếu chỉ
có nhu cầu mà không có tiền thì quá trình mua bán, trao đổi không thực hiện
đợc.
Trên cơ sở đó, các quan niệm về thị trờng nói chung và thị trờng quốc tế
nói riêng có thể xét theo nhiều góc độ khác nhau và từ đó có những quan
niệm khác nhau.
3
- Theo quan niệm của kinh tế học: Thị trờng là tổng thể của cung và cầu
đối với một loại hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể
.
- Theo quan niệm của Marketing: Thị trờng bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có
khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu mong muốn đó.
Nh vậy, thị trờng chính là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua bán hàng
hoá, là nơi gặp gỡ giữa ngời mua và ngời bán. Số lợng ngời mua và ngời bán
tham gia nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trờng là lớn hay nhỏ. Số lợng

hàng hoá cần sản xuất và giá cả của sản phẩm là bao nhiêu đều do cung và
cầu trên thị trờng quyết định. Thị trờng là điều kiện, là môi trờng sản xuất
hàng hoá. Không có thị trờng thì sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hoá không
thể tiến hành đợc.
Khi đề cập tới thị trờng, chúng ta không thể không nói đến các quy luật
kinh tế của thị trờng. Sau đây là một số quy luật kinh tế phổ biến:
- Quy luật giá trị: Quy định hàng hoá đợc sản xuất ra và trao đổi trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết tức là chi phí bình quân trong xã hội.
Trong lu thông (mua - bán) phải tuân theo quy luật trao đổi ngang giá.
- Quy luật cung cầu: Nêu lên mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng
cung ứng trên thị trờng. Quy luật này quy định cung và cầu luôn luôn có xu
thế chuyển dịch, xích lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trờng.
- Quy luật cạnh tranh: Phản ánh mức độ cạnh tranh của hàng hoá đợc
sản xuất ra và bán trên thị trờng với các loại hàng hoá khác cùng loại.
Tuy nhiên đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp thì thị trờng là
gì ?
Đối với doanh nghiệp, thị trờng phải gắn với các tác nhân kinh tế tham
gia vào thị trờng nh ngời mua, ngời bán, ngời phân phối... với những hành vi
của họ. Những hành vi này không phải bao giờ cũng tuân theo những quy luật
4
cứng nhắc dựa trên những giả thuyết về tính hợp lý trong tiêu dùng. Chẳng
hạn, hành vi của ngời mua, ngời bán đối với sản phẩm cụ thể còn chịu ảnh h-
ởng của yếu tố tâm lý, điều kiện giao dịch.
Mặt khác, trong điều kiện kinh doanh hiện đại thì nhu cầu là vấn đề hết
sức quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu
cầu là cái nội dung bên trong đợc biểu hiện bằng hành vi, ý kiến, thái độ bên
ngoài của khách hàng, là cái mà doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc. Vì vậy
đứng trên giác độ doanh nghiệp thì thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp
những khách hàng hay một nhóm khách hàng đang mua hoặc sẽ mua sản
phẩm của doanh nghiệp.

Từ đó ta có khái niệm về thị trờng quốc tế của doanh nghiệp : Thị trờng
quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nớc ngoài tiềm năng
của doanh nghiệp đó.
Theo quan niệm trên thì số lợng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nớc
ngoài đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng nh sự biến động của các yếu
tố đó theo không gian và thời gian là đặc trng cơ bản của thị trờng quốc tế của
doanh nghiệp. Số lợng và cơ cấu nhu cầu chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải nghiên cứu một cách tỉ mỉ, chính xác.
1.2. Cấu trúc của thị trờng quốc tế.
Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp khách hàng nớc ngoài
hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp. Do đó ta có thể phân tích cấu trúc của
tập hợp khách hàng này để phân chia thành từng những nhóm khách hàng t-
ơng đối thuần nhất, theo cấu trúc sẽ giúp doanh nghiệp xác định đợc mục tiêu
cần chiếm lĩnh trong tơng lai và các biện pháp thực hiện mục tiêu đó. Cấu trúc
của tập hợp khách hàng này có thể phân tích theo mức độ tiêu dùng sản phẩm
của doanh nghiệp và khi đó thị trờng bao gồm các bộ phận hợp thành sau:
1.2.1. Thị trờng sản phẩm.
5
Sản phẩm ở đây đợc hiểu là một hay một nhóm sản phẩm cùng loại.
- Nếu sản phẩm là vật phẩm tiêu dùng, hàng hoá dịch vụ thì phải bắt đầu
xét từ tổng thể dân c của vùng lãnh thổ đang xét.
- Nếu sản phẩm là t liệu sản xuất (các yếu tố sản xuất) thì phải bắt đầu
xét từ tổng thể các doanh nghiệp trong vùng đó có sử dụng các t liệu đó.
Để xác định đợc thị trờng hiện tại của sản phẩm đang xét cần:
- Xác định thị trờng không tiêu dùng tuyệt đối: Đây là những khách
hàng mà trong mọi trờng hợp đều không quan tâm tới sản phẩm của doanh
nghiệp vì nhiều lý do khác nhau nh: giới tính, lứa tuổi, môi trờng văn hoá - xã
hội...
- Xác định thị trờng không tiêu dùng tơng đối: Đó là tập hợp những ng-

ời hay doanh nghiệp hiện tại không tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp vì
nhiều lý do khác nhau nh: thiếu thông tin về sản phẩm, không có đủ khả năng
về tài chính để tiêu dùng sản phẩm, chất lợng sản phẩm không cao, thói quen
tập quán tiêu dùng...
1.2.2. Thị trờng của doanh nghiệp.
Thị trờng của doanh nghiệp có thể đợc chia làm 2 loại: Thị trờng tiềm
năng lý thuyết và thị trờng tiềm năng thực tế.
- Thị trờng tiềm năng lý thuyết: Là thị trờng mà doanh nghiệp có thể
chiếm lĩnh đợc nếu mọi điều kiện kinh doanh đợc liên kết lại một cách tối u.
Đó chính là mục tiêu mà doanh nghiệp phải chiếm lĩnh trong một thời gian
dài. Thị trờng tiềm năng lý thuyết gồm 3 bộ phận:
Một là: Thị trờng hiện tại của doanh nghiệp.
Hai là: Một phần thị trờng của các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp
có thể hi vọng chiếm lĩnh dần.
Ba là: Một phần thị trờng không tiêu dùng tơng đối có thể sẽ tiêu dùng
sản phẩm của doanh nghiệp.
6
- Thị trờng tiềm năng thực tế: Là sự thu hẹp của thị trờng tiềm năng lý
thuyết sao cho nó mang tính hiện thực hơn trên cơ sở năng lực hiện có của
doanh nghiệp, nh hạn chế về vốn, sự cản trở của các đối thủ cạnh tranh... Đó
là mục tiêu mà doanh nghiệp cần xác định để chiếm lĩnh trong thời gian ngắn.
Việc xác định chính xác thị trờng của doanh nghiệp và cấu trúc của nó
sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp nhận thức rõ hơn những mục tiêu cụ thể mà
doanh nghiệp cần đạt tới và xây dựng những chính sách thích hợp.
Tóm lại, sự ra đời và phát triển của thị trờng là một tất yếu khách quan,
thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Khi đề cập đến thị trờng là nói
đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Không có cạnh tranh thì không có
thị trờng. Thị trờng chính là nơi gặp gỡ của các đối thủ trên chiến trờng
không có tiếng súng.
2. Nhận thức cơ bản về cạnh tranh.

2.1. Cạnh tranh là gì ?
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế tham gia
vào thị trờng nhằm giành giật những lợi ích kinh tế về mình để thu đợc lợi
nhuận cao.
Các chủ thể ở đây là ngời bán, ngời mua các loại hàng hoá, dịch vụ. Đối
với ngời bán: Bao giờ họ cũng hớng tối đa hoá lợi nhuận bằng cách bán đợc
càng nhiều hàng càng tốt với giá cao. Ngợc lại, đối với ngời mua, họ muốn tối
đa hoá lợi ích những hàng hoá mà họ mua đợc, tức là họ muốn mua hàng hoá
có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, thoả mãn tiêu dùng nhng giá lại rẻ. Do đó hai
bên cạnh tranh nhau để dành những phần có lợi tốt nhất cho mình.
Các yếu tố cấu thành sự cạnh tranh:
- Các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh: đó là những ngời có cung và
cầu về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
- Đối tợng tham gia sự cạnh tranh: là các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
7
- Môi trờng cạnh tranh: là thị trờng cạnh tranh.
Chính 3 yếu tố này làm cho thị trờng trở nên sôi động và đầy tính chiến
thắng.
2.2. Phân loại cạnh tranh.
2.2.1. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng, ta có:
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:
Là thị trờng có rất nhiều ngời bán, ngời mua, song không một ai có u thế
trong việc cung ứng và mua sản phẩm để có thể thay đổi đợc giá cả. Mỗi ngời
sản xuất là một ngời nhận giá, tức là ngời đó phải bán ra theo giá thịnh
hành trên thị trờng. Các sản phẩm đợc bày bán trên thị trờng này đợc xem là
đồng nhất. Tức là, sản phẩm đều không có sự khác biệt lớn về chủng loại, mẫu
mã thậm chí còn giống nhau y hệt và chúng nhỏ quá không thể tác động
đến giá cả trên thị trờng.
- Thị trờng cạnh tranh độc quyền.
Thị trờng cạnh tranh độc quyền là thị trờng chỉ có duy nhất một ngời sản

xuất và bán một loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà trên thị trờng không
có sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ thay thế. Trên thị trờng nhà độc quyền có
quyền quyết định giá cả và số lợng hàng hoá bán ra. Nhà độc quyền có xu h-
ớng hạn chế sản lợng và đẩy giá lên để kiếm lợi nhuận kinh tế trong ngắn
hạn. Tuy nhiên việc định giá sản phẩm còn phải tuỳ thuộc vào nhu cầu trên
thị trờng, cơ chế quản lý của Nhà nớc... Độc quyền trong sản xuất kinh doanh
là lợi thế của nhà độc quyền đối với các nhà sản xuất khác cùng ngành trong
tơng lai. Nhng đứng trên góc độ tổng thể nền kinh tế thì sẽ kìm hãm sự phát
triển sự sản xuất và ngời tiêu dùng chính là ngời bị thiệt thòi nhất.
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo.
Đây là loại thị trờng có nhiều nhà sản xuất cung ứng nhiều sản phẩm.
Phần lớn sản phẩm là không đồng nhất. Chẳng hạn, cùng một loại sản phẩm
8
có thể chia ra thành nhiều thứ loại, phẩm cấp khác nhau mặc dù xét về thực
chất thì giữa chúng hầu nh không có sự khác biệt đáng kể. Mặt khác, các hình
thức mua bán cũng rất khác nhau vì nhiều lý do khác nhau nh khách quen,
thói quen tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, uy tín của sản phẩm... Các nhà
sản xuất cạnh tranh nhau bằng chất lợng sản phẩm, giá cả, các hình thức
quảng cáo, chào hàng, khuyến mại... để có thể thu đợc mức lợi nhuận mong
muốn. Có thể nói đây là loại thị trờng rất phổ biến hiện nay.
2.2.2. Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng, ta có:
- Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua.
Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ - bán đắt. Ngời mua
luôn luôn muốn đợc mua rẻ, ngợc lại ngời bán luôn có tham vọng bán đắt. Sự
cạnh tranh này đợc thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả đợc
hình thành và hành động mua bán đợc thực hiện.
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau.
Đây là cuộc cạnh tranh dựa trên quy luật cung - cầu. Khi một loại hàng
hoá, dịch vụ nào đó có cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa những ngời
mua trở nên gay gắt và giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng lên. Kết quả cuối

cùng là những ngời mua thì tự làm hại mình vì để có đợc hàng thì họ phải bỏ
ra một khoản tiền, còn phần béo bở thì lại thuộc về ngời bán, mặc dù họ
đứng ngoài cuộc.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau.
Đây là cuộc cạnh tranh chính trên vũ đài thị trờng, đồng thời cũng là
cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất. Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau thực
chất là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm dành điều kiện sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm có lợi hơn. Do đó nó có ý nghĩa sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
Trong thị trờng, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Sản xuất hàng hoá
càng phát triển, số lợng hàng hoá bán ra ngày càng tăng thì cạnh tranh càng
9
quyết liệt. Đã có ngời nói rằng: Thị trờng và cạnh tranh là con dao hai lỡi.
Thị trờng đối với doanh nghiệp này là cái nôi, nhng đối với doanh nghiệp kia
là nghĩa địa. Cạnh tranh với doanh nghiệp này là động lực để phát triển, trong
khi đối với doanh nghiệp khác lại nh một hành động tự sát, là con đờng dẫn
đến diệt vong. Do đó phần tiếp theo sẽ trình bầy rõ hơn một số vấn đề về cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp với nhau.
II. Các hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay trên thị
trờng quốc tế.
1. Tổng quan về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của tiêu
thụ và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định.
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với môi tr-
ờng bên ngoài và có cấu trúc bên trong gồm nhiều phân hệ khác nhau. Vì thế
doanh nghiệp có thể coi là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó
cần có sự trao đổi chất với môi trờng bên ngoài (tức là thị trờng). Quá trình
trao đổi chất mà diễn ra thờng xuyên, liên tục thì cơ thể đó khoẻ mạnh. Ngợc
lại, sự trao đổi đó diễn ra yêú ớt thì cơ thể đó sẽ quặt quẹo và ốm yếu.

Về chức năng của doanh nghiệp, đợc chia làm 2 chức năng cơ bản:
Một là: Doanh nghiệp phải làm chức năng quản lý sản xuất, quản lý tài
chính, quản lý nhân lực... Đây là các chức năng rất quan trọng vì đó là các
yếu tố góp phần tiết kiệm các nguồn lực cần thiết trong sản xuất, giảm giá
thành, tăng năng suất và hiệu quả của doanh nghiệp nói chung.
Nhng đó vẫn cha đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và lại không có gì
đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp nếu tách rời nó ra khỏi
một chức năng khác - chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là: Doanh nghiệp phải làm chức năng Marketing, gồm:
10
- Tìm và lập ra các kênh, các luồng để tiêu thụ hàng hoá một cách thuận
lợi nhất, có lợi nhất.
- Phân phối một cách công bằng và hợp lý mọi kết quả sản xuất kinh
doanh đã đạt đợc.
2. Cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm.
Ngày nay hầu hết các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi
cạnh tranh là yếu tố, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong
đó cạnh tranh của các doanh nghiệp đợc xem là vấn đề then chốt của mọi vấn
đề về cạnh tranh.
Cạnh tranh của các doanh nghiệp là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa các doanh nghiệp với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất nhằm dành các điều kiện có lợi nhất về sản xuất, tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ...
Trong cạnh tranh các doanh nghiệp thờng đa ra 2 đối sách:
- Đối đầu trực tiếp với các đối thủ cạnh tranh để vơn lên trên và duy trì
lợi thế cạnh tranh.
- Phát triển con đờng cạnh tranh hoà diệu để dành thắng lợi mà không
cần phải hi sinh gì nhiều (nh đàm phán...). Đối sách này ít tốn kém, nhng có
nhiều khó khăn.

Do vậy để thực hiện đợc 2 đối sách trên thì buộc doanh nghiệp phải tính
toán kỹ lỡng, cẩn thận. Đồng thời cũng cần phải đa ra đợc các chiến lợc cạnh
tranh để tránh thất bại trên thơng trờng.
2.2. Phân loại cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.2.1. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (nội bộ ngành).
11
Cạnh tranh nội bộ ngành là cuộc đấu tranh giữa những nhà doanh nghiệp
cùng kinh doanh một loại hàng hoá hay dịch vụ nhằm dành lấy những điều
kiện có lợi nhất trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ ấy và thu đợc
lợi nhuận cao so với vốn đã bỏ ra. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự
hình thành giá cả thị trờng đồng nhất đối với hàng hoá, dịch vụ cùng loại trên
cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá và dịch vụ đó. Thực chất trong cuộc cạnh
tranh này, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách tiêu diệt, thôn tính lẫn nhau.
2.2.2. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác ngành.
Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng
hoá, dịch vụ khác ngành với nhau, nhằm thu đợc lợi nhuận và có tỉ suất lợi
nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra. Trong quá trình này, các doanh nghiệp
luôn quan tâm đến những ngành có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành có tỉ
suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Vì vậy việc các
doanh nghiệp thờng xuyên chuyển từ ngành này sang ngành khác để tìm
kiếm cơ hội đầu t vốn có nhiều lợi nhuận hơn đã vô hình chung hình thành
nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các nhà sản xuất, từ đó cũng dẫn đến sự
hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và sự cạnh tranh trong nội bộ ngành lại
tăng lên.
2.3. Vai trò và ảnh hởng của cạnh tranh tới doanh nghiệp và nền kinh
tế quốc dân.
2.3.1. Đối với doanh nghiệp.
- Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Bởi vì yếu tố cạnh tranh xuyên xuốt từ quá trình sản
xuất đến tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong đó tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn

cuối cùng, là cái bộc lộ rõ nhất của cạnh tranh vì thế nó có vai trò rất quan
trọng. Muốn dẫn đầu cạnh tranh phải có một sự hoạch định tiêu thụ sản phẩm
đúng đắn.
12
- Cạnh tranh tạo động lực cho doanh nghiệp đổi mới, hoàn thiện hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Đa doanh nghiệp phát triển lên vị trí cao hơn nữa.
- Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng dựa vào thị
phần mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh đợc. Nó phản ánh quy mô thị trờng của
doanh nghiệp là lớn hay là nhỏ.
- Cạnh tranh có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng, tạo dựng đợc
uy tín của mình trên thị trờng. Trái lại cạnh tranh cũng có thể đa doanh
nghiệp lún sâu vào tình trạng khủng hoảng và có thể đi đến tiêu vong. Đó là
tính hai mặt của cạnh tranh mà mọi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem
xét để tìm đợc các biện pháp kinh doanh thích hợp.
2.3.2. Đối với ngời tiêu dùng.
Nhờ có cạnh tranh ngời tiêu dùng có thể sử dụng các loại sản phẩm,
hàng hoá và dịch vụ với chất lợng cao, giá cả phù hợp với mức thu nhập của
họ. Cạnh tranh làm cho lợi ích của ngời tiêu dùng đợc đảm bảo. Ngời tiêu
dùng đợc tôn trọng và bảo vệ bởi chất lợng, tính năng sử dụng... của sản
phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp đa ra.
2.3.3. Đối với nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh thị trờng là nơi mọi thành phần kinh tế có thể tham gia tự
do cạnh tranh, làm ăn buôn bán. Là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, nâng
cao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất.
- Cạnh tranh chính là điều kiện để các nhà kinh doanh có thể phát huy,
thể hiện tài năng của mình. Tạo ra một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi, năng
động, sáng tạo và chân chính.
- Cạnh tranh góp phần tạo ra những nhu cầu mới, kích thích nhu cầu phát

triển bằng việc sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm mới để đáp ứng những
13
nhu cầu đó. Góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh kết hợp với sự quản lý của Nhà nớc sẽ góp phần xoá bỏ
những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh.
Tuy nhiên mặt trái của cạnh tranh luôn luôn đồng hành với mặt tích cực,
đó là:
- Cạnh tranh tạo ra sự phân hoá giầu nghèo, gây bất ổn trong xã hội.
- Nếu sự quản lý của Nhà nớc lỏng lẻo thì cạnh tranh có xu hớng dẫn đến
độc quyền hay có những hậu quả tiêu cực khác.
- Cạnh tranh có thể làm phát sinh hàng giả, hàng nhập lậu làm rối loạn
thị trờng, ảnh hởng tới ngời tiêu dùng và những nhà sản xuất làm ăn chân
chính.
- Ô nhiễm môi trờng cũng là một nguyên nhân xuất phát từ cạnh tranh
do các doanh nghiệp luôn hớng tới lợi nhuận cao mà không chú ý tới việc
dành chi phí cho xử lý chất thải ô nhiễm...
Vì thế buộc phải có sự tham gia quản lý vĩ mô của Nhà nớc một cách kịp
thời, đúng lúc để hớng nền kinh tế - xã hội đi theo hớng có lợi nhất.
3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông thờng cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt khi có nhiều doanh nghiệp
tham gia sản xuất cùng một loại hàng hoá sản phẩm. Do đó buộc các doanh
nghiệp phải có các công cụ cạnh tranh của mình. Các công cụ cạnh tranh của
doanh nghiệp là một tập hợp các kế hoạch, chính sách, các chiến lợc... mà
doanh nghiệp sử dụng để vợt lên đối thủ cạnh tranh, tác động vào tâm lý tiêu
dùng của khách hàng để có thể tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm và thu đợc lợi
nhuận cao.
3.1. Công cụ cạnh tranh là sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
14
Khi chọn sản phẩm làm vũ khí cạnh tranh thì cần phải tập chung giải

quyết toàn bộ chiến lợc về sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh
chóng với thị trờng. Chất lợng sản phẩm là một trong những nội dung cơ bản
của chiến lợc sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống đặc tính các nội tại của sản phẩm đợc
xác định bằng những thông số có thể đo đợc hay so sánh đợc phù hợp với
những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định
của xã hội.
Chất lợng sản phẩm càng cao tức là làm tăng đợc mức độ thoả mãn của
ngời tiêu dùng đối với sản phẩm, kích thích tiêu dùng dẫn đến tăng khả năng
tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
khác. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm phải đợc thể hiện toàn diện bằng hàm lợng khoa học
kỹ thuật trong sản phẩm. Hàm lợng khoa học cao, chất lợng sản phẩm tốt thì
có thể bán đợc với giá cao. Nhất là khi mà mức thu nhập của khách hàng nớc
ngoài là rất cao, họ rất quan tâm đến chất lợng sản phẩm. Vì thế chất lợng sản
phẩm có thể vợt mặt giá cả lên vị trí đứng đầu trong cạnh tranh.
Ngoài ra cũng cần phải quan tâm tới bao bì sản phẩm. Chú trọng đến tính
chất bảo vệ sản phẩm không h hỏng. Tạo sự chú ý, thu hút ngời mua, đồng
thời cần chú ý tới tâm lý tiêu dùng của khách hàng là họ mua hàng hoá, sản
phẩm còn tận dụng bao bì để sử dụng trong đời sống hàng ngày. Về nhãn hiệu
sản phẩm thì coi nhãn hiệu là đại biểu cho chất lợng sản phẩm, uy tín của sản
phẩm, uy tín của doanh nghiệp, là vũ khí cạnh tranh với hàng hoá cùng loại.
Ngày nay, trong sự cạnh tranh khốc liệt thì hai yếu tố trên trở nên vô cùng
quan trọng, là một công cụ cạnh tranh đắc lực. Nếu mẫu mã của sản phẩm
đẹp, độc đáo thì sẽ thu hút đợc khách hàng quan tâm, chú ý.
Doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới công dụng và lợi ích của sản phẩm.
Xem công dụng của sản phẩm đạt đến mức độ nào? Làm ra sản phẩm nhằm
15
cho nhu cầu nào? Ngời tiêu dùng sử dụng vào công việc gì? Công dụng của
sản phẩm đợc mở rộng tức là thuận tiện và đa năng trong sử dụng thì ngời tiêu

dùng sẽ mua nhiều, nhà sản xuất sẽ bán đợc nhiều hàng...
Nh vậy chất lợng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp, bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của
sản phẩm và có thể đơng đầu với đối thủ cạnh tranh.
3.2. Công cụ cạnh tranh là giá cả sản phẩm.
Mặc dù trên thị trờng hiện nay, cạnh tranh đã nhờng vị trí hàng đầu cho
cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm, dịch vụ, bằng thời gian cung cấp hàng
hoá và điều kiện giao hàng, nhng giá cả vẫn có vai trò quyết định.
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà doanh
nghiệp dự tính có thể nhận đợc từ khách hàng thông qua việc trao đổi sản
phẩm đó trên thị trờng.
Giá cả sản phẩm = Giá thành sản phẩm + Lãi đầu t + Lãi của doanh
nghiệp
Giá cả sản phẩm đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện qua các
chính sách giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng thị trờng khác
nhau. Cạnh tranh giá cả sản phẩm của doanh nghiệp có thể bắt đầu từ các yếu
tố hình thành nên giá thành sản phẩm, nh: nguyên vật liệu, lao động, giá thuê
đất đai, nhà xởng, tiền điện, tiền nớc... Sau đó là các chi phí gián tiếp nh: chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, các chính sách của Nhà nớc...
Nh vậy trong giá cả sản phẩm, doanh nghiệp có thể tạo đợc u thế cạnh tranh
so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Chính sách bán sản phẩm của doanh nghiệp là mục tiêu của doanh
nghiệp nhằm xây dựng một hệ thống giá cả trong tơng lai và mong đợi sẽ đợc
thị trờng chấp nhận. Công cụ cạnh tranh là giá cả sản phẩm đợc thể hiện qua
các chính sách giá bán sau:
16
- Doanh nghiệp bán với mức giá thấp (thấp hơn so với giá của thị trờng).
Đây là hình thức thu hút khách hàng nhiều hơn về phía mình so với đối thủ
cạnh tranh nhng phải có điều kiện là chất lợng và chủng loại sản phẩm của
doanh nghiệp phải tơng đơng so với đối thủ cạnh tranh.

- Doanh nghiệp bán với mức giá cao (cao hơn so với giá của thị trờng).
Với hình thức này, doanh nghiệp muốn hớng tới một bộ phận khách hàng cao
cấp nhng phải có điều kiện là chất lợng và chủng loại sản phẩm phải vợt trội,
hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời nó cũng phải là những sản phẩm
đã trở nên quen thuộc đối với ngời tiêu dùng. Mặt khác doanh nghiệp cũng có
thể sử dụng mức giá cao đối với những sản phẩm mới khi ngời tiêu dùng cha
biết rõ về sản phẩm và cha có cơ hội so sánh với sản phẩm khác để xem loại
sản phẩm này là đắt hay rẻ, chất lợng tốt hay không tốt.
- Doanh nghiệp bán với mức giá phân biệt: Là các mức giá linh hoạt
khác nhau nhằm khai thác hết sự đàn hồi nhu cầu khác nhau của ngời tiêu
dùng theo khu vực, mùa vụ, tầng lớp, tình bằng hữu... Các mức giá đó đợc
phân biệt theo nhiều tiêu thức khác nhau nh: phân biệt theo lợng mua, phân
biệt theo chất lợng, phân biệt theo phơng thức thanh toán...
- Doanh nghiệp bán phá giá (giá thấp hơn hẳn so với giá của thị trờng).
Doanh nghiệp dùng chính sách để đánh bại đối thủ cạnh tranh, loại đối thủ
cạnh tranh ra khỏi thị trờng. Để thực hiện đợc chính sách này, doanh nghiệp
phải có tiềm lực tài chính mạnh, tiềm lực về khoa học công nghệ, uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng... Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải luôn đề
phòng với các đối thủ khác vì hôm nay có thể loại bỏ đợc vài đối thủ nhng có
thể ngày mai sẽ có đối thủ khác tiêu diệt doanh nghiệp bằng chính sách bán
phá giá mà doanh nghiệp đã áp dụng.
3.3. Hệ thống phân phối (Kênh phân phối hàng hoá).
Phân phối hàng hoá là hoạt động tổ chức, điều hành, vận chuyển hàng
hoá từ nơi sản xuất đến tay ngời tiêu dùng. Phân phối hàng hoá của doanh
17
nghiệp là hệ thống các quan điểm, chính sách và giải pháp tổ chức các kênh,
luồng, mạng lới bán sỉ, bán lẻ hàng hoá nhằm bán đợc nhiều hàng, đạt hiệu
quả kinh doanh cao nhất.
Thông thờng có 4 kênh phân phối cho hàng hoá và dịch vụ của doanh
nghiệp, đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:



- Kênh A (Kênh cấp không): là một kênh trực tiếp bởi vì ngời sản xuất
bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối cùng. Nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ đợc phân phối theo cách này. Do không có trung gian trong kênh nên ngời
sản xuất phải thực hiện tất cả các chức năng của kênh.
- Kênh B (Kênh 1 cấp): là mạng phân phối gián tiếp theo kênh ngắn có
thêm ngời bán lẻ. Đợc sử dụng khi ngời bán lẻ có quy mô lớn có thể mua khối
lợng lớn từ ngời sản xuất hoặc chi phí lu kho là quá đắt nếu sử dụng ngời bán
buôn.
- Kênh C (Kênh 2 cấp): là mạng phân phối gián tiếp theo kênh dài.
Trong kênh có thêm ngời bán buôn. Đợc sử dụng phổ biến cho các loại hàng
hoá giá trị đơn vị thấp, chi phí thấp đợc mua thờng xuyên bởi ngời tiêu dùng.
- Kênh D (Kênh 3 cấp): là kênh dài nhất, đợc sử dụng khi có nhiều ngời
sản xuất nhỏ và nhiều ngời bán lẻ nhỏ. Đại lý đợc sử dụng để giúp phối hợp
cung cấp sản phẩm với khối lợng lớn.
18
Người
tiêu
dùng
Người
sản
xuất
Người bán
lẻ
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Đại lý Người bán

buôn
Người bán
lẻ
A
B
C
D
Do đó việc lựa chọn cụ thể kênh phân phối thì yêu cầu doanh nghiệp cần
chú ý tới một số điểm sau:
- Về đặc điểm hàng hoá:
+ Đối với hàng hoá khó bảo quản, dễ h hỏng nh lơng thực, thực phẩm...
đòi hỏi phải tiếp cận thị trờng trực tiếp nhiều hơn để tránh tổn thất do đặc tính
của sản phẩm hàng hoá.
+ Đối với hàng hoá cồng kềnh, nặng... phải lựa chọn kênh ngắn.
+ Đối với hàng hoá đơn chiếc, hàng hoá có kỹ thuật đặc biệt thì doanh
nghiệp có thể bán trực tiếp vì có sự am hiểu về hàng hoá của mình.
- Về đặc điểm của khách hàng:
+ Nếu khách hàng có số lợng đông ở nhiều vùng khác nhau thì doanh
nghiệp cần xây dựng các khâu trung gian ở nhiều nơi, nhiều cấp.
+ Đối với các sản phẩm đòi hỏi nhiều chi phí phục vụ cho các đơn vị đặt
hàng lẻ tẻ, thờng xuyên thì cần phải dựa vào các nhà bán buôn.
+ Nếu nhiều khách hàng muốn mua hàng trực tiếp ở các cửa hàng của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể bán trực tiếp...
Việc nghiên cứu các kênh hiện có, tìm ra những kênh mới tin cậy nhất,
ổn định nhất là một vấn đề quan trọng trong chiến lợc phân phối. Nếu lựa
chọn kênh ngắn: có mặt hợp lý, dễ gần gũi với khách hàng, dễ kiểm soát. Lựa
chọn kênh dài: cũng rất cần thiết, khắc phục đợc sự ít vốn, hiểu thị trờng nhng
cần phải bổ sung thêm nhân lực để kênh phân phối của doanh nghiệp có thể
hoạt động nh mong muốn.
Ngày nay các nhà sản xuất muốn có đợc hiệu quả trong kinh doanh phải

có nhiều kênh, mạng lới dày đặc trong phân phối hàng hoá. Nhờ đó nếu có
ách tắc kênh nào thì đã có kênh khác tiếp ứng hoạt động. Do đó có thể nói
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên từng cây số của thị trờng.
3.4. Các công cụ Marketing.
19
3.4.1. Dịch vụ sau bán hàng.
Hoạt động của doanh nghiệp không phải dừng lại sau lúc giao hàng, thu
tiền của khách hàng mà còn có hoạt động dịch vụ sau bán hàng. Dịch vụ sau
bán hàng thể hiện trách nhiệm đến cùng đối với ngời tiêu dùng về sản phẩm
của mình. Các dịch vụ sau bán hàng nh: vận chuyển hàng miễn phí, bảo hành
hớng dẫn cách sử dụng sản phẩm, lắp đặt sản phẩm tại gia đình ngời tiêu
dùng... Tất cả những thứ đó sẽ gây đợc uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp
trên thị trờng, giữ và tăng thêm đợc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm thấy
yên tâm trớc khi quyết định mua hàng.
Qua hoạt động dịch vụ sau bán hàng mà doanh nghiệp biết đợc sản phẩm
của mình đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng ra sao. Sự khen chê
của khách hàng, phát hiện các khuyết tật của sản phẩm mà đổi mới, hoàn
thiện tốt hơn. Dịch vụ sau bán hàng là một giải pháp rất tốt cho uy tín của
doanh nghiệp trong cạnh tranh.
3.4.2. Quảng cáo.
Quảng cáo là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện truyền đa thông tin về
hàng hoá cho thị trờng mà cụ thể là cho ngời tiêu dùng. Quảng cáo là phơng
sách có tính chất chiến lợc để đạt đợc hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên
thị trờng. Quảng cáo để thu hút sự chú ý của mọi ngời đến sản phẩm của
doanh nghiệp (nh lợi ích, tiện lợi, tính chất sử dụng của hàng hoá...). Quảng
cáo để kích thích nhu cầu tiêu dùng, từ đó có thể tăng tốc độ bán hàng, thu đ-
ợc lợi nhuận.
III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nói đến khả năng của doanh nghiệp là nói đến thực lực của doanh

nghiệp, nh: tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại, đội ngũ lao động năng
động, lành nghề, bộ máy quản lý giỏi... Chính các thực lực này sẽ đợc huy
động vào phục vụ cho hoạt động cạnh tranh. Nhng để cạnh tranh đợc thì
20
doanh nghiệp cần phải biến các thực lực này thành các lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh. Do đó ta có khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là: Lợi thế của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn đến mức cao nhất các đòi hỏi của
thị trờng.
Nh vậy, các yếu tố đợc xem là lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh chính là chất lợng sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối sản phẩm,
trình độ quản lý, trình độ công nhân, tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ...
Trong đó các yếu tố chất lợng sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối sản
phẩm, dịch vụ sau bán... là các yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp bởi vì các yếu tố này đã và đang đáp ứng các đòi hỏi, yêu
cầu của khách hàng, thu hút khách hàng, kích thích khách hàng tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp (biểu hiện cuối cùng của cạnh tranh đợc bộc lộ ra bên
ngoài). Tuy nhiên cũng không thể coi nhẹ các yếu tố nh: tiềm lực tài chính,
trình độ quản lý, trình độ công nhân... vì chính các yếu tố này tác động không
nhỏ đến chất lợng sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối sản phẩm...
2. Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một hoạt động xuyên suốt, luôn luôn tồn tại ở mỗi doanh
nghiệp khi doanh nghiệp tiếp cận vào thị trờng. Vì vậy, việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những
dành chiến thắng trớc các đối thủ cạnh tranh, mở rộng đợc thị trờng mà còn
giúp doanh nghiệp phát huy đợc sức mạnh của mình, tạo đợc uy tín trên thị tr-
ờng, nâng cao đợc trình độ quản lý, tay nghề của công nhân, vận dụng đợc
khoa học kỹ thuật máy móc hiện đại vào sản xuất, chất lợng sản phẩm cao,
giá thành sản phẩm hạ...
3. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

trên thị trờng quốc tế.
21
Theo trên các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là các yếu tố tác động tới chất lợng sản phẩm, giá cả, hệ thống phân
phối, dịch vụ sau bán hàng... Tuỳ từng mức độ ảnh hởng mà doanh nghiệp
phải đối mặt, có thể là tốt, là xấu. Nếu tốt sẽ tạo đợc u thế trớc đối thủ cạnh
tranh và ngợc lại, nếu xấu sẽ làm cho doanh nghiệp khó tồn tại trên thị trờng
và có khi còn bị đánh bật ra khỏi thị trờng đó.
Có 2 yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là
các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và các yếu tố thuộc về bản thân doanh
nghiệp.
3.1. Các yếu tố thuộc bên ngoài doanh nghiệp.
3.1.1. Các nhân tố mang tính toàn cầu.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể bị ảnh hởng bởi những
nhân tố thuộc về hệ thống thơng mại quốc tế. Mặc dù ngày nay trên thế giới
xu hớng chung là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào
ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với
các hạn chế thơng mại khác nhau.
- Thuế quan (Tariffs).
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá
nhập khẩu. Thuế quan nhập khẩu làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị
đánh thuế vợt giá cả trong nớc, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà sản xuất
trong nớc mở rộng sản xuất và khả năng cạnh tranh cũng đợc tăng cờng, vì
thế ảnh hởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trớc các
đối thủ cạnh tranh. Thuế quan nhập khẩu đợc áp dụng rất rộng rãi ở các quốc
gia tuy rằng ở các nớc mức thuế là khác nhau.
- Hạn ngạch (Quota).
Là việc đề ra những giới hạn về số lợng hàng hoá thông qua hình thức
cấp giấy phép (Quota nhập khẩu). Mục tiêu của hạn ngạch là để bảo lu ngoại
22

hối, bảo vệ công nghệ cũng nh công ăn việc làm trong nớc. Cấm vận là hình
thức cao nhất của hạn ngạch.
- Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lờng, an toàn lao động, bao
bì đóng gói, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng sinh thái đối với máy móc thiết bị
và dây chuyền công nghệ. Các nớc sẽ sử dụng khéo léo các quy định này để
biến chúng thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nớc chủ nhà trong thơng mại
quốc tế.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary export Restraints - VER).
Đây là hình thức của hàng hoá mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế xuất
khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà theo đó một quốc gia
nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế tốt số lợng hàng xuất khẩu
sang nớc mình một cách tự nguyện.
Nh vậy vô hình chung các yếu tố đó đã tạo ra một môi trờng cạnh tranh
bất lợi hơn cho các doanh nghiệp nớc ngoài. Tuy nhiên những khó khăn cho
quá trình thâm nhập có thể lại đợc bù đắp bằng doanh số và lợi nhuận vì một
thị trờng tổng thể lớn hơn và thuần nhất hơn đợc xác lập sẽ kéo theo sự tăng
trởng kinh tế và mức tiêu dùng các sản phẩm nhập ngoại của khách hàng nớc
ngoài.
3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng bởi nền kinh tế
của từng nớc khi doanh nghiệp xâm nhập vào thị trờng của nớc đó. Việc
nghiên cứu nền kinh tế của từng nớc sẽ giúp doanh nghiệp thấy đợc mức tiêu
dùng về sản phẩm của doanh nghiệp là lớn haylà nhỏ (khả năng thanh toán
của khách hàng). Vì thế đòi hỏi chất lợng sản phẩm là tốt, trung bình hay
bình thờng... Trên cơ sở việc phân tích các cấu trúc của thị trờng các nớc sẽ
cho phép doanh nghiệp vợt mặt đối thủ cạnh tranh, dành đợc chỗ đứng trên
thị trờng.
23
3.1.3. Các nhân tố thuộc môi trờng chính trị - luật pháp.

Các quốc gia rất khác nhau về môi trờng chính trị - luật pháp, vì thế nó
có ảnh hởng rất sâu rộng đến các doanh nghiệp nớc ngoài. Cụ thể:
- Thái độ đối với doanh nghiệp nớc ngoài.
Đối với doanh nghiệp này, quốc gia này rất dễ dãi, khuyến khích thực sự
đối với doanh nghiệp nh chính phủ ban hành những quy định tạo thuận lợi
cho nhà kinh doanh nớc ngoài, chẳng hạn là luật lệ khuyến khích đầu t, tinh
giảm về các luật lệ về cấp giấy phép và các quy định liên quan đến xuất nhập
khẩu. Ngợc lại, lại có quốc gia khác lại có thái độ thù nghịch, chẳng hạn
chính phủ sẽ đa ra những yêu cầu về hạn ngạch nhập khẩu, hạn chế sử dụng
ngoại tệ...
Ngoài ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị ảnh hởng bởi:
- Sự ổn định về chính trị.
- Sự điều tiết về tiền tệ, tỷ giá hối đoái biến động mạnh cũng tạo nên các
rủi ro cho doanh nghiệp nớc ngoài.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền.
- Các quy định mang tính chất bắt buộc về pháp luật và quản lý nh cấm
đoán hay kiểm soát đối với một số hàng hoá và dịch vụ, cấm một số phơng
thức hoạt động thơng mại (nhất là trong lĩnh vực quảng cáo), các kiểu kiểm
soát về giá cả, số lợng sản phẩm hay là các tiêu chuẩn mang tính bắt buộc đối
với sản phẩm của doanh nghiệp.
3.1.4. Các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá.
Mỗi quốc gia đều có những tập tục, quy tắc, kiêng kỵ riêng. Chúng đợc
hình thành theo truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia và có ảnh hởng to lớn
đến tập tính tiêu dùng của khách hàng và của quốc gia đó. Do đó có ảnh hởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì thế buộc các doanh nghiệp
24
phải đa ra những sản phẩm mang tính chất văn hoá truyền thống, chất lợng
cao, giá cả hợp lý, mới lạ, đa năng...
3.1.5. Các nhân tố thuộc môi trờng cạnh tranh.
Sức hấp dẫn của thị trờng nớc ngoài đã thu hút rất nhiều đối thủ cạnh

tranh và cạnh tranh quốc tế diễn ra rất gay gắt.
- Các nhà doanh nghiệp nớc ngoài phải đối mặt các đối thủ cạnh tranh
nội địa. Đối thủ cạnh tranh nội địa đợc hởng một u thế rất thuận lợi do những
hỗ trợ của chính phủ và tinh thần dân tộc của khách hàng. Rất có thể họ u tiên
sản phẩm nội địa hơn so với sản phẩm nhập ngoại. Tuy nhiên rất có thể đối
thủ cạnh tranh nội địa phải ở thế bất lợi do sự bất tín nhiệm của khách hàng
đối với doanh nghiệp đó hay trở thành nạn nhân của thói chuộng hàng ngoại.
- Loại đối thủ thứ hai là các doanh nghiệp nớc ngoài khác đang hoạt
động trên thị trờng đó. Các doanh nghiệp không thể chờ đợi ở họ một thái độ
hợp tác hay những phản ứng thụ động mà ngợc lại doanh nghiệp phải đối mặt
với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp, khi gián tiếp, khi thô thiển, khi
tinh vi với những nguồn lực rất đáng kể về chi phí cho cạnh tranh.
Cạnh tranh giữa sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm nớc ngoài
luôn chịu ảnh hởng của hình ảnh một đất nớc tạo ra bởi dòng ghi chú Made
in... trên sản phẩm, do đó có tác động không nhỏ đến khách hàng địa phơng.
Sự nhận thức của khách hàng là khó bảo thủ và khó thay đổi trừ khi doanh
nghiệp có những đối phó tơng ứng.
3.1.6. Sự phát triển của khoa học, công nghệ trên thế giới.
Tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng chất lợng sản
phẩm và giá cả sản phẩm. Nếu có công nghệ phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp có
đợc u thế trong cạnh tranh, mặt khác nếu doanh nghiệp không kịp thời đổi
mới thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ trở nên lạc hậu, làm ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
3.1.7. Hàng giả.
25

×