Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Khoá luận tốt nghiệp xây dựng và sử dụng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần chăn nuôi, thủy sản đại cương, công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.25 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
===£OC3G8===
NGUYỄN THỊ HOA
NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG BÁT
MỒI TRÊN CÂY RAU HỌ HOA THẬP Tự
VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA LOÀI
BỌ ĐUÔI KÌM CHÂN KHOANG BẮT MÒI
EUBORRELLIA ANNULIPES (LUCAS, 1847) TẠI
PHƯỜNG XUÂN HÒA - THỊ XÃ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chuyên ngành: Động vật học
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. TRƯƠNG XUÂN LAM
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng biết ơn và sự kính trọng em xin gửi tới:
PGS. TS. Trương Xuân Lam - Trưởng phòng Côn trùng học thực nghiệm
Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tận tình và nghiêm túc trong suốt quá
trinh hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin tỏ lòng biết om chân thành tói các thầy cô giảng dạy tại Khoa sinh kỹ thuật
nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cán bộ nghiên cứu tai phòng côn trùng
thực nghiệm của Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật trong thời gian qua đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nhiệt tình góp ý và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý trong
nghiên cứu giúp em thực hiện đề tài này.
Em xỉn chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh YỈên
Nguyễn Thị Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu khoa


học nào đã công bố. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã
được cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 2 K37B - SP Sinh
Nguyễn Thị Hoa
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT Kíhiêu

Viết tắt
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 IT ít nhất
3 NN Nhiều nhất
4 TT Trưởng thành
5 BĐK Bọ đuôi kìm
6 CT Công thức
MỤC LỤC
3.1
3.1.1. Thành phần côn trùng bắt mồi trên rau họ hoa thập tự tại địa điểm nghiên
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần côn trùng bắt mồi trên rau Họ hoa thập tự tại địa điểm
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Tỷ lệ thành phần loài côn trùng bắt mồi ghi nhân được ttên rau họ hoa
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 3 K37B - SP Sinh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở các nước ttên thế giới, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn cho sức

khỏe con người và môi trường là hướng ưu tiên hàng đầu của ngành nông nghiệp từ
rất sớm của những năm đầu của thế kỉ XX, trong đó rau xanh là sản phẩm được quan
tâm đặc biệt về vệ sinh an toàn thực phẩm. Quy trình kĩ thuật trồng rau sạch, rau an
toàn cho phép kiểm soát tốt hơn nguyên liệu đầu vào, làm tăng năng suất, cho phép
mùa canh tác dài hơn, cung cấp sản phẩm an toàn hơn. Gần đây, để chuẩn hóa tiêu
chuẩn về an toàn trong quy trình sản xuất nông nghiệp, tổ chức những người bán lẻ
và cung cấp ở châu Âu EUREP (European Retail Products) đã công bố tiêu chuẩn
EUREP GAP (European Retail Products Good Agriculture Practice) cho thị trường
này và hàng hóa của các nước muốn vào những nước châu Âu phải tuân thủ theo tiêu
chuẩn này.
Việt Nam đã gia nhập AFTA và WTO. Thách thức lớn nhất trong thời đại chúng
ta là sản xuất và bán ra thực phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu cao trong nước và xuất
khẩu ra thế giới, trong đó rau xanh là mặt hàng hết sức quan trọng. Nhưng trên thực
tế thì các sản phẩm rau không an toàn vẫn chiếm tỉ lệ cao trong tổng sản lượng rau
được tổ chức sản xuất trên địa bàn Hà Nội, một số nguyên nhân chính là do chưa có
quy hoạch vùng chuyên trồng rau, trồng rau theo lối truyền thống tự phát, đặc biệt là
việc lạm dụng thuốc, phân hóa học và chất kích thích sinh trưởng để ữồng rau. Việc
quy hoạch xây dựng các khu chuyên sản xuất rau sạch, rau an toàn là một bước đột
phá mới trong việc phát triển nông nghiệp - nông thôn, đồng thời thúc đẩy việc áp
dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất rau an toàn đấp ứng được tiêu
chuẩn của GAP (Good Agriculture Practice - sản xuất nông nghiệp tốt) là những
nguyên tắc được thiết lập nhằm an toàn cho thực phẩm, an toàn cho người sản xuất,
bảo yệ môi trường, truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm, đồng thời sản phẩm phải
được đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 4 K37B - SP Sinh
Nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số làm nông nghiệp nên năng
suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp là vấn đề cốt lõi. Hiện nay, tình hình sâu
bệnh gây hại cho cây trồng đã làm đau đầu người nông dân cũng như các nhà khoa
học nông nghiệp. Đe bảo vệ cây trồng, đầu tư chăm sóc cho cây trồng đạt năng suất

cao, thuốc trừ sâu được nông dân sử dụng rộng rãi, khá phổ biến. Tuy nhiên, bên
cạnh những ưu điểm thuốc hóa học lại có tác dụng tiêu cực là gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng có hại đến sức khỏe con người. Tình trạng ngộ độc thực phẩm do
thuốc bảo yệ thực vật (BVTV) trên rau xanh đang ở mức nghiêm trọng, được cả xã
hội quan tâm. Các nghành chức năng đã và đang vào cuộc nhưng tình trạng ttên vẫn
không ngừng thuyên giảm. Nhu cầu được sử dụng thưc phẩm an toàn, rau an toàn
tăng cao nhưng sản phẩm thực sự an toàn, được sự tin tưởng của người tiêu dùng vẫn
chưa có nhiều. Quan trọng hơn thuốc trừ sâu còn có thể làm cho số lượng, thành phàn
các loài thiên địch giảm sút nghiêm trọng. Tiêu diệt nhiều loài côn trùng có ích, một
mắt xích quan trọng của hệ sinh thái dẫn đến sự đảo lộn làm mất cân bằng sinh thái
trong tự nhiên tạo tính kháng thuốc của nhiều loài dịch hại, gây tái phát quần thể của
một số loài sâu bệnh hại thứ yếu trở thành chủ yếu. Xu hướng phòng trừ sâu bệnh hại
chủ yếu hiện nay là tìm ra những biện pháp nhằm giảm tối thiểu ô nhiễm môi trường
mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên nhiều cây trồng ở miền Bắc Việt Nam, các loài côn trùng bắt mồi mà đặc
biệt là các loại bọ đuôi kìm có vai ừò quan ừọng trong việc hạn chế số lượng nhiều
loài sâu hại nguy hiểm. Hiện nay, rau họ hoa thập tự được trồng nhiều ở miền Bắc,
tập trung ở Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh chiếm trên 50%
sản lượng rau cả nước. Biện pháp phòng trừ hiện nay hầu hết nông dân áp dụng là sử
dụng thuốc BVTV, số lần phun từ 7-20 lần/lứa rau tùy loại đã làm nguy cơ ngộ độc
cấp tính, ngộ độc mãn tính đáng báo động. Vì vậy, vấn đề đáng được quan tâm hiện
nay là việc duy trì, bảo vệ và lợi dụng các loài thiên địch trong phòng chống sâu hại
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 5 K37B - SP Sinh
rau màu. Trong những kẻ thù tự nhiên của sâu hại trên rau màu, bọ đuôi kìm được coi
là thiên địch quan trọng.
Ở Việt Nam, cho đến nay, những nghiên cứu về các loại bọ đuôi kìm là tương
đối ít. Nên việc nghiên cứu về loài này là hết sức cần thiết, nó không những cho phép
chúng ta bổ sung thêm các loài bắt mồi quan ttọng, mà còn chỉ ra được đày đủ hơn về
tính đa dạng và vai trò của nhóm này trong hệ sinh thái nông nghiệp. Hơn nữa những

nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài phổ biến, nhất là những nghiên
cứu nhân nuôi để sử dụng chúng trên cánh đồng chưa được chú trọng và quan tâm.
Nhằm đáp ứng một số yêu cầu cần thiết và góp phần làm phong phú dẫn liệu
khoa học cho những vấn đề nói trên. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiên đề tài: “Nghiên
cứu về thành phần côn trùng bắt mồi trên cây rau họ hoa thập tự và đặc điểm hình
thái, sinh học của loài bọ đuôi kìm chân khoang bắt mồi Euborrellia annulỉpes
(Lucas, 1847) tại phường Xuân Hòa - Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về thành phần loài côn trùng bắt mồi trên cây rau họ hoa thập tự và
đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ đuôi kìm chân khoang bắt mồi nhằm làm cơ
sở khoa học để sử dụng loài bọ đuôi kìm chân khoang bắt mồi trong phòng trừ sâu
hại, giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu trên cây rau họ hoa thập tự.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi trên rau họ hoa thập tự ở các điểm trồng
rau theo cách truyền thống tại Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
-Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ đuôi kìm chân khoang bắt
mồi Euborrellỉa annulipes (Lucas)
Anh hưởng của thuốc trừ sâu lên loài bọ đuôi kìm chân khoang
bắt mồi Euborrellia annulipes (Lucas) tại cùng trồng rau an toàn ở
Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 6 K37B - SP Sinh
1.1.1. Các nghiên cứu về thành phần loài côn trùng bắt mồi
Thành phần của thiên địch rất phong phú bao gồm các loài côn trùng bắt mồi,
ong ký sinh, nhện bắt mồi, nấm, vi khuẩn, virus. Việc xác định thành phần thiên
địch , sự biến động số lượng, đánh giá vai trò của chúng là cơ sở khoa học trong việc
sử dụng chúng để phòng trừ dịch hại. Ở các vùng sinh thái khác nhau, số lượng các
loài thiên địch đã phát hiện được cũng khác nhau. Theo Blackman (1984), trong số

gàn 900 loài côn trùng đã biết thì sâu hại chỉ chiếm ttên 10% còn lại phần lớn là kẻ
thù tự nhiên của sâu hại (Esaki và Ishii ,1952) [17].
Flether (1891) [18] đã ghi nhận ở Anh có 48 loài thiên địch của sâu tơ, 20 loài
thiên địch của sâu khoang, trong đó Díptera có 5 loài, Hymenoptera có 15 loài.
Goodwin (2002), cho biết có 90 loài sử dụng trứng, sâu non, nhộng của sâu tơ làm
vật mồi. Tại Châu Âu, thành phàn thiên địch của các loài sâu hại cũng được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Fao (1993), đã cho biết thành phần thiên địch trên rau
họ hoa thập tự ở Anh gồm 41 loài ong, 6 loài nấm và 6 loài virus. Morallo và
Sayaboc (1992), đã phát hiện tại Rumani tập đoàn ong bắt mồi là sâu tơ gồm 25 loài
thuộc họ Ichneumonidae và Braconidae. Theo Diana Roll (2004), sâu hại rau có 500
loài thiên địch, trong đó 70% là loài đa thực, 20% là loài đa hẹp.
Gullan và cs (2000) [19] đã ghi nhận 7 loài bắt mồi quan trọng trên rau ít phun
thuốc trồng trong nhà kính gồm Chrysoperla carnea, c. ruýỉlabris, Chrysopa spp.,
mồi ăn rệp Aphidius matricariae và họ bọ rùa bắt mồi Hippodamia convergens.
Theo tập hợp kết quả nghiên cứu của Zhang và Liang (2000), có tới 19 loài ong
và 34 loài bắt mồi ăn thịt khác là thiên địch của sâu xanh bướm trắng. Các loài bọ xít
bắt mồi họ Riduviidae cũng đã được nghiên cứu rộng rãi. Ở Đông
Dương, Ivo Hodek (1973) đã công bố 14 loài bọ xít bắt mồi bao gồm họ Riduviidae
có 11 loài thuộc 9 giống. Lane Greer (2000) [20], đã xác định vùng phân bố và xây
dựng khóa định loại cho các loài bọ xít bắt mồi thuộc giống Coranus. Risk và Brian
(1995), đã mô tả đặc điểm hình thái tiling của 24 loài thuộc họ bọ xít ăn sâu
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 7 K37B - SP Sinh
Riduviidae và mô tả bọ xít non tuổi 1, tuổi 4 của 7 loài bọ xít bắt mồi thuộc họ này.
Thành phần loài côn trùng bắt mồi của các loai sâu hại trên rau họ hoa thập tự và các
nghiên cứu nhân nuôi một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trong phòng trừ sinh
học sâu hại rau ít phun thuốc, nhà kính cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể
là 61 loài côn trùng bắt mồi là sâu hại rau họ hoa thập tự ttồng ttong các kiểu nhà
lưới, nhà kính đã được ghi nhận, trong đó có nhiều loài có khả năng sử dụng cho hiệu
quả phòng trừ cao như loài ong bắt môi, bọ xít bắt mồi Oriorus sp. , và bọ mắt vàng

Chrysoperla sp. (Leung, 2004) [21].
Nhìn chung thành phần loài côn trùng bắt mồi của các loài sâu hại trên rau ít
phun thuốc họ hoa thập tự rất phong phú với hơn 60 loài bắt mồi phổ biến ghi nhận
được như bọ rùa bắt mồi Propylea japónica, Harmonía axyridis, Scymnus hojfmanni,
ruồi ăn rệp M. corollae và p. quadrifaasciatus, bọ mắt vàng Chrysoperla carnea và
Chrysopa oculata, bọ xít bắt mồi Orỉorus sp. , Coranus sp., Sycanus spp., cánh cứng
bắt mồi Cheilomenes spp., bọ đuôi kìm bắt mồi, ong vàng bắt mồi w nhiều loài đã
được nhân nuôi và sử dụng trong phòng trừ sinh học sâu hại rau ở nhiều nước trên thế
giới.
1.1.2. Các nghiên cứu về biến động sổ lượng của một sổ loài côn trùng bắt
_____A •
môi
Việc điều tra, nghiên cứu về biến động số lượng của các loài côn trùng bắt mồi
trên đồng ruộng có ý nghĩa rất lớn trong việc dự tính dự báo sự phát sinh, phát triển
của chúng, từ đó làm cơ sở cho việc lựa chon biện pháp phòng trừ thích họp. Trong
các loài côn trùng bắt mồi của sâu tơ thì bọ xít bắt mồi là đối tượng phổ biến nhất. Nó
có mặt ừên cánh đồng và hiệu quả diệt sâu tơ cũng khá cao như ở Malaysia tỷ lệ diệt
29,5%, ở Nhật Bản cao nhất vào tháng 10 tỷ lệ diệt tói 50% Riley, 1883) [22].
De Back (1974), đã nghiên cứu biến động số lượng ttong thành và thiếu trùng
của 7 loài bọ xít thuộc 3 họ bao gồm: Acanthaspis pedestris, Edocla slateri,
Catamiarus brevipennis, Haematoưhophus nigro violaceous, Neohaematorrhophus
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 8 K37B - SP Sinh
therasii, Rhinocoris fuscipes và loài R. margỉnatus trên cánh đồng ở Tamil. Trong
thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 1984 đến tháng 7 năm 1986 các tác giả nhận
thấy rằng biến động số lượng của các loài bọ xít bắt mồi này có mối quan hệ với số
lượng của vật mồi và phụ thuộc vào nhiệt độ, lượng mưa, gió. số lượng của loài bọ
xít Acanthaspis pedestrỉs thường đạt mật độ cao trong tháng 9/1984 và tháng 3/1985.
số lượng của loài bọ xít Edocla slateri đạt mật độ cao ở tháng 11/1984 và tháng
3/1985. Đối vói các loài Catamiarus brevipennỉs đạt mật độ cao vào tháng 4 hàng

năm. Loài Haematorrhophus nigrovỉolaceous đạt mật độ cao vào tháng 10/1984 và
tháng 2/1985. Loài Neohaematorrhophus therasiỉ đạt mật độ cao ở tháng 3/1985 và
tháng 8/1986. Loài Rhỉnocorỉs fuscipes đạt mật độ cao ở tháng 7/1984 và tháng
3/1986. Số lượng loài R. marginatus thường đạt mật độ cao trong tháng 9/1984 và
tháng 6/1985 (Dan theo Phạm Văn Lầm và cs. 2003).
Nghiên cứu biến động số lượng của loài bọ xít mù xanh Cyrtorrhinus
lividipennis trên rau. Qua tính toán cho thấy mối tương quan số lượng giữa loài bọ xít
bắt mồi này với vật mồi của nó là loài rầy chặt chẽ (r = 0,8) (Morallo và Sayaboc,
1992).
Nhiều công trình nghiên cứu của các nước đều chỉ rõ việc dùng các loại thuốc
có phổ tác dụng thuốc hóa học để trừ sâu trên rau họ hoa thập tự đã làm ảnh hưởng
đáng kể đến sự biến động của quần thể thiên địch. Đây là một trong số các nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng tái phát các quần thể của sâu hại. Vì vậy việc dùng thuốc
hóa học có tính chọn lọc một cách hợp lý trên rau họ hoa thập tự là hướng chiến lược
ừong điều khiển tính kháng thuốc của sâu hại, đồng thời là biên pháp quan trọng để
bảo vệ các loài thiên địch trên mộng rau. Các kết quả nghiên cứu về côn trùng bắt
mồi trên ruộng rau đều thấy các loài này có vai trò khá quan trọng trong điều hòa số
lượng quần thể các loài sâu hại trong sinh quần đồng mộng. Hiệu quả khống chế sâu
hại của chúng ở các vùng , các nước rất khác nhau (Waterhouse , 1985) [23].
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 9 K37B - SP Sinh
Nghiên cứu về biến động số lượng và ảnh hưởng của các yếu tố đến mật độ một
số loài ong bắt mồi cũng đã quan tâm và ghi nhận có 2 loài ong Psỉx striaticeps và
Trissolcus sp. (họ Vespidae) có vai ừò cao đối vói sâu hại rau. Hai loài này đạt mật
độ cao ở tháng 3/1985 và tháng 3/1986. số lượng loài Psix striaticeps thường đạt mật
độ cao nhất trong khoảng từ tháng 7 và 8 (Dẩn theo Phạm Văn Lầm và cs. 2003).
Vì vậy các biện pháp bảo vệ và thúc đẩy sự gia tăng số lượng các loài côn trùng
bắt mồi tự nhiên là một bộ phận quan trọng của hệ thống phòng trừ tổng hợp sâu hại
(Lane Greer, 2000).
1.1.3. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa loài côn trùng bắt mồi vói

vật mồi và việc sử dụng một sổ loài côn trùng bắt mồi
Từ lâu nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu và ứng dụng về thiên địch
trong phòng chống sâu hại. Biện pháp này tuy không mang lại hiệu quả tức thời như
biên pháp hóa học, nhưng về lâu dài lại ổn định hơn và còn bảo vệ được con người và
môi trường sống. Ở châu Mỹ các loài bắt mồi ăn thịt có thể làm giảm mật độ trứng và
sâu non sâu xanh bướm trắng từ 51 - 79%. Ngoài ra còn xác định được hai loài ong
ăn trứng sâu xanh bướm trắng là p. vulgaris và Compsỉlura consỉnata, nhưng hai loài
này có tỷ kệ thấp (dẫn theo Ha Quang Trung, 2002).
Jim Chaput 2000, đã ghi nhận có thể sử dụng các loài bắt mồi Diglyphus sp. và
Dacmusa spp để phòng trừ sinh học sâu vẽ bùa. Ferguson (2000), đã mô tả, nghiên
cứu và phát triển một số loài như ruồi ăn rệp Ảphidoletes aphidimyza, bọ rùa bắt mồi
Hippodamia convergens,Harmonia axyrỉdỉs và bọ mắt vàng
Chrysoperla sp. . Trong nhà kính để phòng trừ rệp đào Myzus pesicae, rệp bông
Aphis gossypii, rệp khoai tây Macrosiphum eupphorbiaend, và rệp cây mao
Aulacorthum solani thì biện pháp phòng trừ sinh học được ưu tiên và sử dụng với
việc thả một số loài mồi ăn rệp Aphỉdoletes aphidimyza và bọ rùa bắt mồi
Hỉppodamỉa convergens,Harmonía axyridỉs (Jamie Intosh, 2008). Trong công trình
phòng chống bọ tñ hại cây trồng trên rau ít phun thuốc thì có thể sử dụng loài bọ xít
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 10 K37B - SP Sinh
nhỏ thuộc họ Anthocorỉdae và giun tròn Heterorhabditỉs bacterìophora (Risk and
Brian, 1995). Lane Greer (2000) đã ghi nhận 7 loài bắt mồi quan trọng trên rau trong
nhà kính gồm Chrysoperla carnea, Crufilabris, Chrysopa spp. , mồi ăn rệp
Aphỉdoletes aphydimyza, ong ăn rệp Aphidius colemani, Aphidius matrỉcarỉae và bọ
rùa bắt mồi Hippodamia convergens. Các loài thiên địch này là những tác nhân quan
trọng và hiệu quả trong phòng trừ rệp hại. Nhân nuôi và thả các loài mồi ăn rệp
Aphidoletes aphidimyza và bọ rùa bắt mồi Hỉppodamia convergens tốt nhất là vào
thời gian nhiệt độ lạnh (dẫn theo Ha Quang Trung, 2002).
Việc nhân nuôi và sử dụng các loài côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sinh học
để giảm bớt hay loại trừ côn trùng hại cây trồng cũng đã được áp dụng ở nhiều nước

như Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản, Hà Lan W, thậm chí ở
nhiều nước như Trung Quốc và Hà Lan còn có nhiều công ty sinh học sản xuất hàng
loạt các loại côn trùng bắt mồi (trong đó thức ăn để nuôi chúng cũng được nhân nuôi
và phôi chế công nghiệp) nhằm cung cấp cho nông dân thả trên đồng mộng để phòng
trừ nhiều loại sâu hại nguy hiểm. Để phòng trừ rệp hại trên rau trong nhà kính ở Đài
Loan, ừong 5 năm thực nghiệm và nghiên cứu người ta đã nhân nuôi và thả loài bọ
rùa nhật bản bắt mồi Propylea japónica, loài bọ rùa này đã làm giảm trung bình 56 -
76% số lượng rệp hại rau màu. Ruồi ăn rệp đã được nuôi bằng thức ăn là loài rệp đậu
tương Aphis glycine, loài rệp này được nhân nuôi trong phòng thí nghiệm ở Trung
Quốc cho thấy: số lượng của 2 loài ruồi ăn rệp M. corollae và p. quadrifasciatus
được nhân nuôi với con mồi là rệp Aphis glycine có thể diệt từ 70 - 80% số lượng rệp
ở giai đoạn cây đậu ra hoa (De Back, 1974). Ở Indonesia, nhân nuôi loài bọ rùa
Harmonia arcuata với thức ăn là rệp đậu (nuôi bằng cây đậu tương ttong phòng thí
nghiệm) và thả trong nhà kính để phòng trừ rệp đậu và phòng trừ 5 loại côn trùng bắt
mồi (bọ cánh cứng bắt mồi Cheilomenes lunata, bọ rùa Syrphus sp, ruồi ăn rệp
Forficulata auricularia, bọ đuôi kìm và bọ xít bằng mồi Orỉus sp bằng thức ăn là một
số loài rệp (nuôi bằng cây đậu) và sâu non (nuôi bằng thức ăn nhân tạo) trong phòng
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 11 K37B - SP Sinh
thí nghiệm ở Ugandan để diệt các loài sâu hại trên cây rau màu. Nuôi và sử dụng hai
loài bọ mắt vàng Chrysoperla carnea và Chrysopa oculata thấy rằng cá thể bọ mắt
vàng phát triển với tỉ lệ sống sót từ 66 - 91% (Ivo Hodek, 1973). ở Canada, nhân nuôi
loài bọ rùa đỏ Micraspis discolor (F) và sử dụng loài bọ rùa đỏ này ở pha ấu trùng
(tuổi 1 - 4) và trong thành đã đem lại hiệu quả cao trong phòng trừ rệp đậu (Gillian
Ferguson, 2005). Nuôi trưởng thành và ấu trùng của một số loài bọ rùa (Propylaea
japónica, Harmonia axyridỉs, Scymmus hoffmanni) và loài bọ mắt vàng (Chrysopa
palỉens, Chry sopa formo sa) nhăm sử dụng để phòng trừ một số loài rầy trắng đã thu
được một số kết quả khả quan. Với 50% là nguồn thức ăn là rệp muội và 50% là rầy
trắng thu ở ngoài đồng, các loài trên có khả năng sinh trong và phát triển cao (Zhang
and Liang, 2000).Ở Trung Quốc loài ong bắt mồi đã được thả trên phạm vi rộng lớn

hàng triệu ha cây trồng mang lại hiệu quả cao trên 70% sau 7 ngày thả. Trên sâu non
ngài gạo được thả trong nhà kính phòng trừ sâu hại trên rau và nhiều loại cây trồng
khác. Bọ mắt vàng Chrysopa sp. là loài bắt mồi ăn trứng và cả sâu non của nhiều lọai
sâu hại rau, loài này có thể làm giảm trên 80% số lượng rệp sáp hại rau màu ở nhiều
nước châu Âu và châu Á. Ong đen kén trắng Cotesia plutellae được sử dụng ở Hàn
Quốc, Đài Loan và Trung Quốc phòng trừ sâu tơ hại rau rất hiệu quả và hiện nay
nhiều nước trên thế giớ như Trung Quốc, Philippin, Nhật Bản, Pháp .w đã có quy
trình công nghệ sản xuất ong đen kén trắng trên quy mô lớn (dẫn theo Ha Quang
Trung, 2002).
Thành công lớn nhất trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự là việc nghiên
cứu, sản xuất quy mô công nghiệp và sử dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học như
NPV, GV đặc biệt là chế phẩm Bt. Một trong những nghiên cứu biện pháp sinh học
được quan tâm nhiều nhất là nhân thả các loài côn trùng hiệu quả cao ttong khống chế
sâu hại, việc nhân thả các loài bắt mồi được tiến hành dưới hai phương thức: nhân thả
tràn ngập với số lượng đủ gây áp lực khống chế số lượng quần thể sâu hại. Nhân thả
bổ sung nhằm tạo lập quần thể tự nhiên (Lane Greer, 2000) [20].
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 12 K37B - SP Sinh
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Bọ đuôi kìm thuộc bộ cánh da (Dermaptera), là bộ côn trùng biến thái không
hoàn toàn, có phần phụ miệng kiểu nghiêng, mắt kép phát triển, chân bò. Phần cuối
bụng có phần đuôi dạng kìm rất khỏe dùng để tự yệ, tấn công kẻ thù hoặc giúp việc
gấp cánh. Đôi cánh trước ngắn, kitin hóa, cánh da, đôi cánh sau mỏng trong suốt. Đã
thống kê ở Việt Nam có khoảng 200 loài. Bọ đuôi kìm ăn tạp phế thải động yật, thực
vật, côn trùng nhỏ, cá thể cái có hoạt động ấp trứng sau khi đẻ.
Theo phân loại bọ đuôi kìm thuộc:
Lớp côn trùng ựnsecta)
Lớp phụ có cánh (Pterygota)
Tổng bộ biến thái không hoàn toàn (Hemimetaboỉa)
Bộ cánh da ịDerma ptera)

Cao Anh Đương và Hà Quang Hùng (2009) [3] phát hiện ở Ben Cát- Bình
Dương loài bọ đuôi kẹp sọc là thiên địch chủ yếu của sâu đục thân. Tác giả đã xác
định được là loài Anỉsolabỉs annulỉpes Lucas (Carcinophoridae: Dermaptera). Vòng
đời A. annulỉpes trung bình 98,8 ngày; Thời gian trứng trung bình 7,7 ngày; Thời
gian ấu trùng trung bình 75,4 ngày ; Trưởng thành từ vũ hóa đến đẻ trứng đầu tiên
trung bình là 11,9 ngày. Giai đoạn sâu non có 6 tuổi vơi 5 làn lột xác, tuổi 6 thời gian
phát dục trung bình 16,8 ngày. Khả năng đẻ trứng của trong thành cái tiling bình 24,8
quả, cao 50,8 quả; Tỷ lệ nở của trứng đạt 84,4% ừong điều kiện nhiệt độ 29,2°c, ẩm
độ 71,5%. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng đỉnh cao mật độ bọ đuôi kẹp sọc thường
xuất hiện sau đỉnh cao mật độ sâu đục thân.
Các tác giả cũng thử nghiệm ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ sâu đến bọ
đuôi kẹp sọc, kết quả cho thấy sau 2 ngày phun thuốc Cartap bọ đuôi kẹp chết 50%,
sau 3-4 ngày chết 70-100% nhưng thuốc trừ cỏ Gramoxone và Roundup không ảnh
hưởng đến bọ đuôi kẹp sọc.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 13 K37B - SP Sinh
Nguyễn Thị Thu Cúc và Nguyễn Xuân Niệm (1996) [6] đã tìm thấy trên cây
dừa ở các tỉnh phía Nam có 5 loại bọ đuôi kìm thuộc bộ cánh da Dermaptera trong đó
có 2 loài phổ biến và có khả năng khống chế bọ cánh cứng hại dừa. Loại bọ đuôi kìm
màu vàng Chelỉsoches varỉegatus tìm thấy ở hàu hết các vườn dừa ở Đồng bằng sông
Cửu Long còn loại bọ đuôi kìm màu đen Chelisoches morỉo chỉ tìm thấy trên đảo Phú
Quốc, cả 2 đều thuộc họ Chelisochidae và có khả năng khống chế hiệu quả bọ cánh
cứng hại dừa. Kết quả nhân nuôi bằng thức ăn nhân tạo đã tạo ra số lượng lớn bọ đuôi
kìm và lây thả trên một số diện tích vườn dừa, bước đầu nhân nuôi loại bọ đuôi kìm
màu vàng Chelisoches varíegatus bằng thức ăn là ấu trùng ngài gạo. Đã mở ra một
triển vọng chuyển giao cho nông dân chăn nuôi bọ đuôi kìm bằng thức ăn là ấu trùng
ngài gạo để thả trên vườn đừa, để diệt bọ cánh cứng hại dừa. Bọ đuôi kìm màu vàng
có vòng đời khoảng 70 ngày, nên có thể nhân số lượng khá nhanh, hơn nữa bọ đuôi
kìm này từ trưởng thành đến ấu trùng đều ăn sâu non của bọ dừa, đây là ưu điểm để
khống chế mật độ của bọ cánh cứng hại dừa ừên vườn dừa.

Trung tâm BVTV miền Trung (2008) [14] đã điều tra tại Quảng Ngãi năm
2008 ghi nhận có 4 loại bọ đuôi kìm hiện diện trên cây dừa là loài Chelisoches
variegatus (đuôi kìm màu vàng), loài Chelisoches morio (đuôi kìm màu đen), loài
đuôi kìm cỡ vừa ( chưa xác định tên), loài đuôi kìm cỡ nhỏ (chưa xác định tên).
Trong đó loài đuôi kìm màu vàng rất phổ biến trên các vườn dừa Quảng
Ngãi, hai loài còn lại chưa định danh được có kích cỡ nhỏ xuất hiện với mật độ rất
thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy vòng đời của Chelisoches variegatus khoảng 67
ngày, trong đó giai đoạn trứng trung bình 6,9 ngày, ấu trùng trung bình 40,7 ngày,
thiếu trùng ttải qua 3 lần lột xác với 4 tuổi. Tuổi 1 trung bình 7,4 ngày, tuổi 2 trung
bình 7,7 ngày, tuổi 3 trung bình 10,3 ngày, tuổi 4 trung bình 15,4 ngày, từ thành
trùng đến khi đẻ trừng trung bình 19,9 ngày, số trứng trung bình 72,5 quả/ổ, số ấu
trùng nở trong một ổ trung bình là 56,7 con. Tỷ lệ sống sót trong khi nuôi ở thiếu
trùng tuổi 1 trung bình 85,0%, ấu trùng tuổi 2 trung bình 90,6%, ấu trùng tuổi 3 trung
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 14 K37B - SP Sinh
bình 95,4%, ấu trùng tuổi 4 trung bình 97,8%. Khả năng nhận nuôi tập thể đối với
loài Chelỉsoches variegatus khá tốt tỷ lệ nuôi đạt 16,64- 27,75 lần. Tỷ lệ nuôi cao
nhất với thùng nuôi 10 cặp bọ đuôi kìm/thừng 15 lít. Khả năng ăn mồi loài
Chelỉsoches varìegatus mạnh nhất ở tuổi 4 và trửơng thành. Sau đó phóng thích
100% cây dừa có bọ đuôi kìm và xuất hiện ấu trùng bọ đuôi kìm, như vậy chứng tỏ
bọ đuôi kìm đã tồn tại và thích ứng tạo quàn thể mới trên cây dừa.
Trung tâm chuyển giao quy trình nhân nuôi bọ đuôi kìm cho các hộ tham gia.
Việc nhân nuôi bọ đuôi kìm bằng thức ăn tổng họp + sâu non bọ dừa hoặc sâu non
ngài gạo rất thuận lợi, có thể nhân ra số lượng lớn bọ đuôi kìm rất nhanh. Hai tháng
nuôi thì cứ 2 tuần/lần chọn bọ đuôi kìm trưởng thành để phóng thích ra các vườn dừa,
mỗi cây dừa phóng thích 20 cặp bọ đuôi kìm.
Nghiên cứu của trung tâm BVTV khu 4 (2008) [13] cho thấy loài bọ đuôi kìm
màu đen Euborellỉa sp. trên cây cà chua và cây cải bắp năm 2008 ở Nghệ An xuất
hiện trên cây lạc, cây cà tím, cây mướp đắng, cây rau họ hoa thập tự. Kết quả nuôi bọ
đuôi kìm tại đây đạt hệ số nhân 8,1-8,8 lần còn tại hộ nông dân chỉ đạt 6,3-6,5 lần.

Trong các loại thưc ăn của bọ đuôi kìm là rệp rau, sâu tơ, sâu khoang (tuổi nhỏ), thức
ăn cá cảnh và cơm mốc thì bọ đuôi kìm ưa thích nhất là rệp rau, ăn thức ăn cá cảnh là
ít ưa thích nhất. Mỗi bọ đuôi kìm ăn trung bình 75- 112 rệp/ngày. Vòng đời của bọ
đuôi kìm màu đen Euborellia sp. .Trung bình 66- 108 ngày trong đó pha trứng 7-10
ngày, pha thiếu trùng 38-63 ngày, pha trưởng thành 21-35 ngày trong điều kiện nhiệt
độ trung bình 19-32°c, ẩm độ trung bình 71-89%, vòng đời của bọ đuôi kìm màu
đen (Euborellia sp.) biến động từ 66- 108 ngày, trong đó thời gian bọ non kéo dài
hơn so với thời gian trứng và trưởng thành. Trưởng thành đẻ trứng thành từng ổ trung
bình 45 quả, cao nhất 60 quả, thấp nhất 27 quả. Chúng tạo các lỗ (hang) ở trong đất
đẻ trứng, trứng mới đẻ có màu trắng sữa, sau đó chuyển sang màu trắng đục, khi
trứng sắp nở xuất hiện một chấm đen bằng đầu kim ở giữa. Ấu trùng mới nở rất nhỏ,
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 15 K37B - SP Sinh
màu đen hoạt động rất nhanh nhẹn, thường sống trong các kẽ của đoạn cây thân thảo
đã đặt sẵn trong hộp hoăc chui xuống đất.
Trong điều kiện tự nhiên bọ đuôi kìm tồn tại trên đồng mông nhưng mật độ
không cao. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thời điểm thả bọ đuôi kìm tốt nhất khi sâu
hại bắt đầu xuất hiện trên đồng mộng, số lượng bọ đuôi kìm phóng thích từ 1-2 c/m
2
.
Thuốc trừ sâu ảnh hưởng lớn đến bọ đuôi kìm trên đồng mộng.
Qua thí nghiệm Trung tâm hạch toán hiệu quả kinh tế của mô hình trên cây cà
tím cho thấy năng suất ruộng mô hình và mộng nông dân tương đương nhau, mộng
mô hình chi phí ít hơn ruộng nông dân (do giảm số lần phun thuốc trừ sâu).
Trung tâm xây dựng quy trình nhân nuôi bọ đuôi kìm màu đen Euborellỉa sp.
Gồm 5 bước: chuẩn bị hộp nuôi, làm ẩm giá thể, thả bọ đuôi kìm, cung cấp thứ ăn,
thu hoạch. Vật liệu là cá hộp kích thước 10x15x15 cm, trên khoét lỗ rộng, dán lưới li
cỡ nhỏ, nếu nuôi bằng chậu thì trên miệng bịt bằng vải màn để bảo đảm độ thông
thoáng, không cho bọ đuôi kìm chui ra ngoài. Thức ăn để nuôi bọ kìm là rệp, sâu tơ,
sâu xanh tuổi nhỏ, mật ong Định kỳ thay thức ăn 2- 3 ngày/lần, trong trường hợp

không có thức ăn tươi sống thì thay bằng cám mèo. Thường xuyên đảm bảo độ ẩm
hỗn họp trong hộp nuôi 70-75%, sau 2-2,5 tháng thu hoạch bọ đuôi kìm và thả ra
ngoài đồng ruộng để trừ sâu hại.
Trung tâm BVTV phía Bắc (2008) [16] điều tra thành phàn và mức độ phổ
biến của bọ đuôi kìm trên ruộng cải bắp, su hào sau thu hoạch, mộng cà chua hoa -
quả non, mộng lúa đã thu hoạch, ruộng ngô giai đoạn 3-4 lá cho thấy bọ đuôi kìm có
2 loài màu đen và màu nâu (chưa định danh), loài bọ đuôi kìm màu nâu phổ biến hơn
loài màu đen. Chúng xuất hiện tất cả các hệ sinh thái trên nhưng ừên ruộng rau bắp
cải, su hào phổ biến hơn. Vì là loài ăn đêm nên ban ngày rất ít điều tra thấy chúng
trên rau, ban ngay bọ đuôi kìm ẩn nấp dưới đất, dưới các đống lá già tàn dư trên
ruộng.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 16 K37B - SP Sinh
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học bước đầu tại trung tâm BVTV phía Bắc
cho thấy thời gian pha trứng của bọ đuôi kìm đen 12-13 ngày, bọ đuôi kìm nâu 15-18
ngày. Pha ấu trùng bọ đuôi kìm đen 55-63 ngày, bọ đuôi kìm nâu 65- 68 ngày. Pha
trưởng thành bọ đuôi kìm đen sống 21-25 ngày, bọ đuôi kìm nâu sống 25-27 ngày.
Kết quả nhân nuôi bọ đuôi kìm tại trung tâm BVTV phía Bắc hệ số nhân đạt
cao nhất 8, 9 lần. Ket quả nhân nuôi bọ đuôi kìm của nhóm nông dân Ngô Xuyên,
Như Quỳnh (Văn Lâm- Hưng Yên) hệ số thấp hơn (6,3 lần). Thí nghiệm phòng trừ
sâu đục quả đậu đũa bằng bọ đuôi kìm cho kết quả rất tốt, tỷ hại ở công thức thả bọ
đuôi kìm và tuốt hoa 2,4% trong khi ở công thức phun thuốc Tập kỳ 1,8 Ec là 4,2%
còn ở công thức độ chứng 30,7% sau xử lý 14 ngày. Kết quả cũng cho thấy có thể sử
dụng bọ đuôi kìm để trừ dệp và sâu tơ, sâu xanh bướm trắng hại rau, sâu đục quả đậu
đũa khi tuổi còn nhỏ.
Trung tâm cũng bố trí thí nghiệm sử dụng bọ đuôi kìm để phòng trừ sâu hại rau
họ hoa thập tự. Mật độ thả bọ đuôi kìm 1,4-2 c/m
2
trừ rệp, sâu tơ hại súp lơ, cải ngọt
tại thôn Ngô Xuyên và thị trấn Như Quỳnh kết quả tỷ lệ, chỉ số hại thấp hơn nhiều so

với độ chứng. Bọ đuôi kìm có khả năng ăn 52 rệp rau, 43 sâu khoang, 50 sâu tơ tuổi
nhỏ/ngày vói mỗi loại thức ăn. Chúng có khả năng ăn cám công nghiệp như cám
mèo, cám cá cảnh nhưng thích ăn cám mèo hơn.
Quy trình nhân nuôi bọ đuôi kìm do trung tâm đề nghị cũng tương tự như của
trung tâm BVTV miền Trung nhưng thức ăn sư dụng để nuôi là trứng, sâu non, sâu
tơ, sâu xanh, sâu khoang, rệp muội .thức ăn công nghiệp là cám mèo. Neu nuôi bằng
hộp thì thả vào mỗi hộp 20- 25 cặp bọ đuôi kìm trưởng thành, nếu nuôi bằng chậu thì
thả vào mỗi chậu 45- 50 cặp bọ đuôi kìm trưởng thành.
CHƯƠNG 2 ĐỊA ĐIỀM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Thòi gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ 10/2014 đến tháng 4/2015
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 17 K37B - SP Sinh
2.1.2. Địa diểm điều tra nghiên cứu
- Tại vùng trồng rau của phường Xuân Hòa- Thị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm: Tại phòng Côn trùng học Thực nghiệm -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công
Nghệ Việt Nam.
2.2. Đổi tượng nghiên cứu
- Các loài côn trùng bắt mồi rau họ hoa thập tự
- Bọ đuôi kìm bắt mồi Euborellỉa annulỉpes (Lucas)
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng
Tại địa điểm nghiên cứu tiến hành điều tra trên rau họ hoa thập tự và một số cây
rau khác trong địa điểm nghiên cứu. Trước tiên chúng tôi quan sát từ xa, điều tra sơ
bộ bằng mắt thường để đánh giá chung tình hình trong khu yực điều tra. Sau khi điều
tra sơ bộ thì tiến hành chọn lựa và xác định các điểm nghiên cứu có vị trí ngẫu nhiên,
có tính chất đại diện cho toàn bộ vùng nghiên cứu. Có thể điều tra 10 điểm hoặc
nhiều hơn, điểm điều tra là ngẫu nhiên hoặc nằm ngẫu nhiên trên đường chéo của khu

yực điều tra. Điểm nghiên cứu phải cách bờ ít nhất 2m.
Để xác định thành phần loài của nhóm bọ đuôi kìm tôi sử dụng vợt côn trùng có
đường kính từ 35-40 cm bắt con trưởng thành và thiếu trùng bọ đuôi kìm trên cây ,
dưới đất bắt bằng tay, có thể thu bắt bằng bẫy hố. Đe thu trứng tiến hành bới đất xung
quanh gốc cây khoảng 10 cm, sâu 2-5 cm hoặc lật các lá rau tàn dư để tìm trừng.
Thu bắt toàn bộ các loài bọ đuôi kìm bắt gặp ttên cây trồng ở điểm đã chọn.
Mẩu bọ đuôi kìm thu được cho vào hộp nuôi để nơi khô và thoáng mát theo dõi trong
phòng thí nghiệm; một phần được bảo quản ttong các ống nghiệm nhựa nhỏ có nút và
được bảo quản trong cồn 70°. Tất cả các mẫu đều được ghi nhãn đầy đủ theo tiêu
chuẩn phân loại quy định.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 18 K37B - SP Sinh
Tiến hành quan sát, theo dõi ngoài tự nhiên và ghi chép để xác định yật mồi
của chúng và những tập tính sinh học, sinh thái của các loài bọ đuôi kìm có ý nghĩa
để từ đó đưa ra các phương pháp và điều kiện thích hợp khi nuôi chúng trong phòng
thí nghiệm.
Để xác định được diễn biến mật độ của một số loài bọ đuôi kìm ừên rau họ hoa
thập tự, tôi tiến hành điều ừa định kỳ 5-7 ngày/lần tại các địa điểm đã chọn theo tính
ngẫu nhiên trong từng vụ cây trồng. Đơn vị điều tra là 25- 30m
2
/điểm, điều tra các
điểm làn sau không trùng với các điểm làn trước. Đơn yị tính mật độ của các loài bọ
đuôi kìm là con/m
2
.
Điều tra bằng bẫy hố: Điều tra 10 điểm ngẫu nhiên trên đường chép góc của
khu vực điều tra. Mỗi điểm một bẫy hố (kích thước 20x20x5 cm), hố được làm bằng
cách trộn tàn dư cây rau, cỏ dại với đất ẩm.
Bọ đuôi kìm sẽ được bắt tại địa điểm nghiên cứu: Vùng trồng rau màu của
Xuân Hòa.

2.3.2. Phương pháp theo dõi trong phòng thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm:
Chuẩn bị vật liệu thí nghiệm: Đối tượng thí nghiệm là rau họ hoa thập tự tại địa
điểm nghiên cứu, bọ đuôi kìm và vật mồi của chúng; đĩa Petri, hộp nhựa, môi trường
nuôi cấy, vật liệu nuôi cấy
Theo dõi thí nghiệm: Theo dõi các đặc tính sinh học, đặc điểm hình thái; xác
định vòng đời, khả năng ăn con mồi của bọ đuôi kìm trong một ngày và trong cả
vòng đời, xác định thời gian nở và tỷ lệ nở của trứng bọ đuôi kìm, xác định số tuổi
của ấu trùng (thiếu trùng) trong điều kiện nhiệt độ phòng và trong tủ nuôi nhiệt độ cố
định là 25°c.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của bọ đuôi kìm được tiến hành theo phương
pháp quan sát, mô tả, đo đếm kích thước các pha phát dục, đơn vị đo là mm, số lượng
đo là 30 cá thể bọ đuôi kìm. Đo chiều dài và chỗ rộng nhất của các pha phát dục.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 19 K37B - SP Sinh
Theo dõi đặc điểm sinh học của một số loài bọ đuôi kìm được tiến hành chủ
yếu tại phòng Côn trùng học thực nghiệm. Bọ đuôi kìm được nuôi tại phòng thí
nghiệm trong các hộp nhựa có đường kính 10 cm và 15cm.
Nghiên cứu vòng đời của bọ đuôi kìm theo phương pháp nuôi cá thể bằng thức
ăn là cám mèo ừong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ phòng và trong tủ nuôi
nhiệt độ 25°C).
Thử nghiệm khả năng ăn trung bình trong ngày của một cá thể bọ đuôi kìm với
từng pha phát dục của chúng theo phương pháp sau: Thả bọ đuôi kìm (theo từng pha:
trưởng thành, thiếu trùng) vào các đĩa Petri (đường kính 7 cm) có sẵn vật mồi (sâu
non của ấu trùng ngài gạo hoặc sâu tơ), ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm, số
lượng con mồi được cung cấp là: từ 3-6 cá thể. Thí nghiệm trong 7 ngày liên tục,
hàng ngày đếm số lượng vật mồi bị bọ đuôi kìm ăn.
Để xác định thời gian nở và tỷ lệ của trứng của bọ đuôi kìm chúng tôi tiến hành
theo dõi trứng (trong các hộp thí nghiệm) từ khi trứng mới nở cho tới khi trứng nở ra
ấu trùng tuổi 1.

Xác định thòi gian phát dục cũng như số lượng trứng và thòi gian sống của một
con cái trưởng thành (1 con đực + 1 con cái), (1 con đực + 2 con cái) và theo dõi thời
gian từ khi cá thể cái đẻ ổ trứng đầu tiên cho đến khi cá thể chết YÌ sinh lý. Các thí
nghiệm được nhắc lại ít nhất 3 lần. Thức ăn chủ yếu của bộ đuôi kìm là cám mèo.
Tiếp đó chúng tôi nuôi tập thể ấu trùng tuổi 1 (mới nở từ trứng) trong một hộp
thí nghiệm để xác định khả năng sống trong tập thể của bọ đuôi kìm phục vụ cho quá
trình nhân nuôi bọ đuôi kìm. Hàng ngày theo dõi thức ăn, bông thấm nước, theo dõi
thời gian lột xác của thiếu trùng, thu xác đã lột (để xác định tuổi) và thường xuyên
ghi lại nhiệt độ, ẩm độ ở trong phòng.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 20 K37B - SP Sinh
2.3.3. Điều tra thành phần loài côn trùng bắt mồi và vật mồi
của chúng trên rau họ hoa thập tự
a) Điều tra thu thập mẫu côn trùng Tại mỗi điểm điều tra tiến hành điều tra sơ bộ
để xác định và chọn lựa các điểm điều tta có tính chất đại diên cho vùng
nghiên cứu. Chọn các điểm ngẫu nhiên tại các khu vực điều tra. Tiến hành thu
mẫu theo cùng một phương pháp trong tất cả các điểm diều ưa. Tiến hành thu
thập sâu hại, côn trùng bắt mồi, kí sinh ở tất cả các giai đoạn phát triển của
chúng (trứng, thiếu trùng, trưởng thành) trên lá, thân cây rau, dưới đất và khu
vực xung quanh. Ghi chép các thông tin và chụp ảnh các nơi thu mẫu cũng
như sinh cảnh sống của chúng. Việc thu bắt mẫu theo phương pháp thu mẫu
côn trùng thông thường gồm: thu mẫu bằng tay, sử dụng ống hút côn trùng và
sử dụng vợt côn trùng (đường kính: 40 cm, dài: 2m) để thu bắt. Tiến hành thu
thập mẫu côn trùng bắt mồi và vật mồi trên rau vào thời điểm nhất định trong
ngày từ 5h30 - 8h30, tò 17h - 19h.Trước khi thu bắt quan sát hoạt động bắt
mồi, gây hại và các hoạt động khác trên mộng rau.
Điều tra chi tiết:
- Chọn mộng điều tra
- Thu mẫu bằng tay hoặc bằng dụng cụ như panh, kẹp: Quan sát trên thân, lá,
gốc của cây rau và dưới đất. Ghi chép các thông tin: Ngày tháng điều tra, vụ

rau, cây điều ừa, giai đoạn phát triển cây, thòi gian phun thuốc, loại thuốc
được phun, phun lần thứ mấy. số lượng côn trùng bắt mồi, loại côn trùng bắt
mồi. số lượng vật mồi, loại sâu w
Số điểm điều tra là 25m
2
cho một công thức điều tra. Điều tra số lượng cây
trong m
2
, điều tra tất cả cây/m
2
. Sử dụng vợt côn trùng (đường kính: 40 cm, dài: 2m)
thu mẫu: Dùng vợt trên cây, ở bờ bụi, trên các cây xung quanh, cây trồng xen. Vợt 20
vợt cho 1 lần thu mẫu. Điều tra tại 25 điểm. Mỗi điểm (20 vợt thu 1 lần) đếm số
lượng sâu hại, loại sâu, số lượng côn trùng bắt mồi, loại côn trùng bắt mồi.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 21 K37B - SP Sinh
- Ghi chép tất cả các thông tin ừên đồng. Thời gian điều tra 7 - 10 ngày/1 lần
điều tra.
b) Xử lý và bảo quản mẫu ngoài thực địa
Độ với các nghiên cứu phân loại thì công việc tiếp theo sau thu mẫu ngoài thực
địa là xử lý, bảo quản mẫu và vận chuyển về phòng thí nghiệm. Mau vật thu thập
ngoài thực địa một phần sẽ được bảo quản trong các đệm bông, lọ nhỏ hoặc cồn 96%
hoặc nuôi song trong các lọ nuôi (8x6x4 cm). Sau đó cần phải tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm.
c) Làm tiêu bản và phân tích mẫu
Sau mỗi đợt thu mẫu yật tai thực địa, tiến hành xử lý và phân loại sơ bộ mẫu.
Mẩu phân loại được định vị bằng kim côn trùng hoặc ngâm cồn, mỗi cá thể mẫu gắn
êteket ghi nhận các thông tin về mẫu. Mau được định vị bằng kim côn trùng được sấy
khô trong vòng 24-48 giờ ở nhiệt độ 50°c, xử lý sạch và được bảo quản trong các
hộp gỗ đựng mẫu.

d) Phương pháp phân loại bằng hình thái
Phân loại học truyền thống bằng hình thái của các loài côn trùng hại và thiên
địch của chúng trên rau họ hoa thập tự theo các tài liệu phân loại côn trùng của các
tác giả: Ivo Hodek, 1973; De Back, 1974; Kenneth A. Sorensen, 1995 VV. Các loài
khó xác định tên tiến hành nhờ kiểm định và so sánh mẫu vật.
2.4. Xác định sự ảnh hưởng của môt số yếu tố sinh thái
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cnh tác rau đến sự xuất hiện và biến động
mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến ttên rau ít phun thuốc và rau phun
thuốc nhiều tại Phúc Yên với các công thức thử nghiệm bao gồm: Công thức 1 là
công thức rau được trồng quanh năm (rau ít phun thuốc), công thức 2 là công thức rau
trồng theo thòi vụ (rau phun thuốc nhiều). Mỗi công thức được chọn với diện tích
1000 m
2
. Điều tra diễn biến mật độ (con/m
2
) của loài côn trùng bắt mồi phổ biến
(nhóm bọ xít bắt mồi, bọ đuôi kim bắt mồi, bọ cánh cộc 3 khoang và nhóm bọ rùa bắt
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 22 K37B - SP Sinh
mồi). Điều tra định kì 7 - 10 ngày/1 lần, đơn vị điều ưa la 1 m
2
, tiến hành điều ừa như
điều tr biến động số lượng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu đến sự xuất hiện và biến
động mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên rau ít phun thuốc và rau
phun thuốc nhiều trong vụ đông xuân năm 2014-2015 tại Phúc Yên vái công thức thử
nghiệm bao gồm: Công thức 1 là công thức rau phun ít thuốc 1-2 làn/vụ (rau ít phun
thuốc), công thức 2 là công thức rau phun nhiều thuốc > 3 lần/vụ (rau phun thuốc
nhiều). Mỗi công thức được chọn vói diện tích 500 m
2

, ruộng thí nghiệm trồng cùng
loại rau (bắp cải), cùng thời điểm trồng và chăm sóc như nhau. Thuốc được phun là
SecSaigon 10EC với liều lượng sử dụng là 1 lít/ha. Điều tra diễn biến mật độ
(con/m
2
) của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến (nhóm bọ xít bắt mồi, bọ canh
cộc 3 khoang và nhóm bọ rùa bắt mồi). Điều tra định kỳ 7 - 10 ngày/1 lần trước và
sau khi phun thuốc, đơn vị điều tra 1 m
2
, tiến hành điều tra như điều tra biến động số
lượng.
2.5. Xử lý số liệu và phưoug pháp tính toán
Số liệu được tính toán và xử lý bằng các hàm thống kê Excel dùng cho khối
trồng trọt và BVTV. Dùng phương pháp thống kê so sánh Duncal giữa các công thức
thì nghiệm ở độ tin cậy p = 0,05.
Vói các công thức tính toán cụ thể:
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 23 K37B - SP Sinh
Số bọ đuôi kìm cái
•Tỷ lệ bọ đuôi kìm cái (%) = xioo
Tổng số bọ đuôi kìm
•Thời gian phát dục từng pha của bọ đuôi kìm (ngày)
- Yu
X
r
n
i
X = ^ ' -
N
X : Thòi gian trung bình

Xị: Thời gian phát triển của cá thể bọ đuôi kìm thứ i
ĩiị: Số cá thể bọ đuôi kìm có cùng thời gian phát triển
N: Tổng số bọ đuôi kìm thí nghiệm
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 24 K37B - SP Sinh
Tổng số làn bắt gặp Tần số bắt gặp (%) = ____ X 100
7
r
rp A _ _ _ Ậ 1 Ậ 4 • A _
. _ _
Tông sô lân điêu tra
Ký hiệu Mức độ phổ biến Tần suất xuất hiện
+++ Rất phổ biến >50%
++ Phổ biến 26-50%
+ ít phổ biến 6-25%
-
Rất ít phổ biến 0-5%
•Tỷ lệ trứng nở (%) = Số trứng nở
xioo
9
r
Tông sô trứng theo dõi
ĩii: Số cá thể sống đến ngày thứ i
X ' t r
T = — ai: Thời gian sông của cá thê đên ngày thứ i
N
r
7
N : Tổng số cá thể thí nghiệm
►Kích thước trung bình từng pha phát dục của bọ đuôi kìm (mm): X

Xi. Kích thước của cá thể thứ i
— Xi
n
i
:
Tí*
11
số cáthểthứ i
N N: Tống sốcáthể theo dõi
với A :
Trong đó: t
a
: Tra bảng t với độ tin cậy p = 95%
„ _ 2và đô tư do V = N- 1
s
_ gỊLiCgr^Ọ

x
N—1 S
x
: đ ộlệchchuẩn
Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa 25 K37B - SP Sinh
X = X ± A
•Thời gian sống của bọ đuôi kìm trưởng thành (ngày): T

×