Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.25 KB, 124 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN HỮU KHÔI



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN HỮU KHÔI


QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH




Đà Nẵng – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Khôi



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục của đề tài 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 7
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 7
1.1.2. Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng cá nhân 8
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng 10
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và nền kinh tế xã hội 13

1.1.5. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN 14
1.1.6. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 15
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng 16
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng 18
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 26
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 29


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHCN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI MBBANK CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
MBBANK ĐÀ NẴNG 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Quân đội –
chi nhánh Đà Nẵng 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của MBBank Đà Nẵng.38
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của MBBank Đà Nẵng từ năm
2012 - 2014 42
2.1.4. Thực trạng nợ xấu tại MBBank Đà Nẵng 49
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MBBANK ĐÀ
NẴNG 51
2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng và công tác tổ chức quản trị
rủi ro tín dụng tại MBBank Đà Nẵng 51
2.2.2. Nhận diện rủi ro tín dụng 53
2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng 58
2.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng 62

2.2.5. Tài trợ rủi ro tín dụng 65
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QTRR TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHCN TẠI MBBANK ĐÀ NẴNG 67
2.3.1. Kết quả đạt được 67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân về công tác quản trị RRTD trong
cho vay KHCN 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 76


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHCN TẠI MBBANK ĐÀ NẴNG77
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QTRR TÍN DỤNG TẠI MBBANK
ĐÀ NẴNG 77
3.1.1. Định hướng chung 77
3.1.2. Định hướng tín dụng trong cho vay KHCN 79
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTRR TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHCN TẠI MBBANK ĐÀ NẴNG 80
3.2.1. Định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay 80
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng 82
3.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay 83
3.2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử lý
nợ 86
3.2.5. Không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách quy trình
cho vay 88
3.2.6. Chú trọng và đầu tư hơn nữa vào chính sách cán bộ 89
3.2.7. Tiếp cận phương thức quản lý danh mục khoản vay hiện đại 90
3.2.8. Áp dụng hình thức bảo hiểm cho vay để đảm bảo an toàn vốn cho
các khoản vay có rủi ro cao 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC 91
3.3.1. Kiến nghị với MBBank 91

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 93
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 98
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD Cán bộ tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
MBBank Ngân hàng TMCP Quân đội
MBBank Đà Nẵng Ngân hàng TMCP Quân đội – CN Đà Nẵng
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng Thương Mại
NHTMCP Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
QHKH Quan hệ khách hàng
QTRR Quản trị rủi ro
TCTD Tổ chức tín dụng
XHTD Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG



Số
hiệu

Tên bảng Trang

2.1. Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại MBBank Đà Nẵng 43
2.2. Dư nợ cho vay giai đoạn năm 2012 đến 2014 45
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2012 - 2014 48
2.4. Nợ xấu của MBBank Đà Nẵng giai đoạn 2012 – 2014 49
2.5. Kết quả phân loại nợ từ năm 2012 - 2014 60
2.6. Tổng hợp xếp loại khách hàng cá nhân năm 2013 và 2014 61









DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình Trang
1.1 Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng 9
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 38
2.2 Cơ cấu huy động vốn MBBank Đà Nẵng qua các năm 42
2.3 Dư nợ theo thời gian MBBank Đà Nẵng qua các năm 46
2.4 Biểu đồ dư nợ cho vay theo ngành kinh tế năm 2012 47













1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, hoạt
động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới
nổi như Việt Nam do hệ thống thông tin thiếu minh bạch, không đầy đủ, trình
độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế và tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân
hàng chưa cao. Rủi ro xảy ra không những làm thiệt hại cho ngân hàng, ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn cho cả khách
hàng và toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, hoạt động tín
dụng của các NHTM đang gặp rất nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải
tăng trích lập dự phòng làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và thu nhập của nhân viên. Do đó, RRTD đang là một trong những
mối quan ngại của các NHTM Việt Nam hiện nay.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội là một trong những ngân
hàng quy mô lớn trong khối NHTMCP. Hiện tại, trong mảng tín dụng tại

ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng đang tăng trưởng rất nhanh
và mạnh, đặc biệt là trong cho vay khách hàng cá nhân, tình hình kiểm soát
tín dụng thời gian qua cũng được chú trọng khá tốt. Tuy nhiên trong tình hình
hiện nay và trong tương lai, việc hướng đến các tiêu chuẩn kiểm soát rủi ro
tín dụng là việc nên làm đối với bất kỳ ngân hàng nào và MBBank cũng
không ngoại lệ.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng và
tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do
vậy, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu
2
trong khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại;
Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại MBBank Đà
Nẵng, từ đó đánh giá những mặt đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng, đồng
thời cũng đánh giá những mặt hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến các hạn
chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng;
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động và kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MBBank Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và
đề ra các biện pháp khắc phục trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
MBBank Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu giữa lý luận và thực tế
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại MBBank Đà Nẵng trong giai đoạn
2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

Phương pháp nghiện cứu thống kê, so sánh, phân tích. Đồng thời, tiếp thu ý
kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan
để hoàn thiện các giải pháp.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
3
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay khcn tại MBBank đà nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là điều kiện để ngân hàng thương
mại hoạt động ổn định và phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động
xấu đến nền kinh tế. Trong thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu về quản
trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đặc biệt, với thực
tiễn kinh doanh hiện nay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam khi tín dụng
vẫn là mảng kinh doanh trọng yếu thì công tác quản trị rủi ro tín dụng vẫn
được các tài liệu chú trọng nghiên cứu nhiều.
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị rủi ro tín dụng này, tác giả
tham khảo nhiều tài liệu nghiên cứu có liên quan như sau:
Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng Luận văn thạc sĩ
kinh tế 2014, Học viện ngân hàng – Bùi Thị Hồng An. Luận văn đi sâu phân
tích rủi ro tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng theo chuẩn mực quốc tế và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Việt Nam. Đồng thời đề xuất
một số giải pháp ngăn ngừa và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị rủi
ro tín dụng.

Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình Chi
nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ kinh tế 2012 - Nguyễn Quang Chính. Luận
văn đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp liên quan đến công
tác đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng.
4
Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, Luận văn tiến sĩ kinh tế 2012 - Nguyễn Tuấn Anh.
Luận văn đi sâu nghiên cứu, áp dụng các quan niệm về mặt rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng vào bối cảnh ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế, Luận văn đã đưa ra các dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi
ro tín dụng Việt Nam, bao gồm nhóm các dấu hiệu phát hiện và cảnh báo sớm
rủi ro và nhóm các yếu tố nhận diện rủi ro, cũng như cách đo lường rủi ro tín
dụng. Trên cở sở đó, Luận văn đã đề xuất mô hình quản trị rủi ro tín dụng
theo các quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát
triển ổn định, bền vững của ngành ngân hàng Việt Nam. Luận văn cũng đưa
ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và một số bộ
ngành có liên quan tập trung vào hoàn thiện mộ trường pháp lý, cụ thể là việ
cchứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phương, sửa đổi Luật đất đai, quy
chế xử lý phát mại tài sản, sửa đổi quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước,
chuyển sang sử dụng công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ và
giảm các biện pháp hành chính trong quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Tổng hợp và phân tích các bài viết các báo cáo từ các tạp chí của ngân
hàng nhà nước, Tạp chí phát triển kinh tế, các bài viết trên website của Bộ tài
chính, Bộ kế hoạch đầu tư về rủi ro trong hoạt động ngân hàng, trong đó
bao gồm các vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng và định hướng phát triển
ngành ngân hàng trong thời gian sắp tới.
Dựa vào tham khảo các nguồn tài liệu trên tác giả có thể nhận định tốt
hơn về thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Ngoài ra, các giáo trình về quản trị rủi ro tín dụng cũng như một số

văn bản liên quan đến công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đã được
5
Ngân hàng nhà nước, chính phủ ban hành nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
như:
TS. Nguyễn Minh Kiều, “Quản trị rủi ro trong ngân hàng”, Nhà xuất
bản Thống kê, 2009
TS. Hồ Diệu (2001), “Giáo trình tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội
PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
PGS. TS Nguyễn Minh Duệ (2007), Bài giảng quản trị rủi ro, Trường
ĐHBK Hà Nội.
Một số cuốn sách chuyên ngành về Tài chính Tiền tệ, Quản trị ngân
hàng thương mại và tài liệu giảng dạy bộ môn quản trị ngân hàng thương mại
của Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Trường đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
Luật các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung năm 2004) cung cấp
những khái niệm mang tính pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của
các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Chỉ thị số 02/2005/CT - NHNN ngày 20/04/2005 yêu cầu các ngân
hàng tuân thủ đúng quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết
khấu bảo đảm tăng trưởng tín dụng hệu quả, chú trọng quản trị rủi ro và
kiểm soát nội bộ.
Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 của Thông đốc
NHNN, sửa đổi bổ sung Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
6

Các báo cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do
MBBank ban hành trong thời gian qua: Báo cáo về tín dụng, báo cáo tài
chính giai đoạn 2012 - 2014 của MBBank Đà Nẵng cũng là nguồn tài liệu
quan trọng giúp tác giả tập hợp số liệu viết đề tài. Từ đó có thể phân tích, so
sánh các chỉ tiêu đưa ra những đánh giá và các giải pháp có cơ sở.











7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế RRTD có ảnh hưởng rất lớn đến
sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Trong hầu hết các trường hợp, một
danh mục cho vay được quản lý kém là tác nhân chủ yếu gây nên sự thất bại
của ngân hàng và do tính chất nhạy cảm đặc biệt của loại hình doanh nghiệp
này, ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính và đôi khi là mở đầu cho một cuộc
khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực QTRR
tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ
xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt

động để hạn chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ
yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín
dụng cho khách hàng. Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải
tuân thủ theo ba nguyên tắc sau đây:
- Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
- Khoản tín dụng đó phải có tài sản là bảo đảm
- Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi đúng kỳ hạn đã
cam kết
Theo Ủy ban Basel thì “ Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng
vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
8
những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng
là sự vỡ nợ của người được giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ
được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ
hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi ”.
Rủi ro tín dụng theo Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN “v/v Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.1.2. Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro tín dụng cá nhân là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá
nhân vay vốn. Đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân có thể là những
người buôn bán nhỏ, công nhân viên chức, công nhân, nông dân, thanh niên,
phụ nữ, người sản xuất nhỏ…hoặc là đại diện của hộ gia đình người mà được
các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự trong hộ gia đình

ủy quyền thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng tín dụng. Thông thường số lượng
khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ
thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản
vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
Rủi ro tín dụng cá nhân diễn ra trong quá trình ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng cá nhân. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ nào thì ngân
hàng đều cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho đạt được độ an
toàn cao nhất trong suốt quá trình cho vay. Tuy nhiên, không một nhà kinh
doanh ngân hàng nào có thể biết trước các vấn đề xảy ra. Khả năng hoàn trả
tiền vay của nhiều khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân cũng
như các kĩ năng, biện pháp của ngân hàng đôi lúc có nhiều hạn chế và bất cập.
Do vậy, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, chỉ có thể đề phòng, hạn chế
9
nhưng không có khả năng loại trừ. Sau khi phân tích kỹ khả năng có thể xảy
ra các rủi ro, ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro, tuy liều lĩnh nhưng nằm
trong tính toán và luôn được dự kiến trong chiến lược chung của ngân hàng.











Hình 1.1. Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng cá nhân có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và
nợ gốc. Đó là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không

thu được vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Khi không thu được lãi đúng
hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào mục lãi treo phát sinh.
Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng,
trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi cho khách hàng. Còn khi
không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh.
Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân
hàng vì có thể vì lý do nào đó khách hàng chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu như khoản này ngân hàng không thể
thu hồi sau một thời gian dài thì coi như ngân hàng đã gặp rủi ro ở mức độ
cao về tình trạng mất vốn không có khả năng thu hồi.
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi đúng
hạn
Không thu
được vốn
đúng hạn
Không
thu đủ lãi
Không thu đủ
vốn (mất
vốn)
Lãi treo phát
sinh
Nợ quá hạn
phát sinh
1.Lãi treo
phát sinh
2.Miễn giảm
lãi

1.Không thu
hồi được nợ
2.Xóa nợ
10
- Về cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức. Khả năng hoàn
trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của
người đi vay. Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân có thể do nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn
trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ
quan có thể là tình trạng “sức khỏe” tài chính của người đi vay, công việc làm
ăn không tốt … ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ
đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan
như hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất
việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của
khách hàng.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD
phù hợp:
a. Theo biểu hiện của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn các rủi ro trong toàn bộ dư nợ cho vay
của ngân hàng và gắn liền với khả năng trả nợ theo hợp đồng tín dụng của
khách hàng, RRTD có thể phân chia thành hai loại: rủi ro đọng vốn và rủi ro
mất vốn.
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn):
Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy
ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân
hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp
này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây ra
hai ảnh hưởng:
+ Gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền

Ngân hàng là một tổ chức đi vay để cho vay. Chính vì thế khi ngân
11
hàng huy động dược một khoản tiền thì ngay lập tức ngân hàng dùng số tiền
đó để đầu tư cho vay. Nếu khi đến hạn người vay không trả nợ cho ngân
hàng, ngân hàng sẽ không đủ tiền thanh toán cho khách hàng gửi tiền vào,
điều này làm giảm khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng. Nếu khoản
tiền đó lớn có thể gây nguy hiểm cho ngân hàng trong việc chi trả tiền gửi
của khách hàng.
+ Ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng
Khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay, nếu
khách hàng không hoàn trả vốn đúng hạn thì buộc ngân hàng phải huy động
trên thị trường để bù đắp vốn cho vay chưa thu hồi được của khách hàng. Có
thể là đi vay ngân hàng khác hoặc đi vay ngân hàng trung ương hoặc bán giấy
tờ có giá, thậm chí có thể bán cả khoảng vay đó. Nhưng trong trường hợp đó,
ngân hàng vẫn phải chịu một khoản tổn thất do chi phí vay vốn cao hơn và
tốn một khoảng thời gian đó là chưa nói đến khả năng không thể huy động
được. Khi đó ngân hàng sẽ mất cơ hội đầu tư tức là không thể thu hồi được
nguồn vốn để cho khách hàng khác vay, do đó, sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn và ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro không hoàn trả nợ (Rủi ro bị mất vốn một phần hoặc toàn bộ):
Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay đã mất khả năng
chi trả. Rủi ro mất vốn là do khách hàng không trả được một phần hoặc toàn
bộ nợ vay, làm cho ngân hàng tang chi phí do phải trích lập dự phòng rủi ro,
chi phí cho việc đi thu nợ, làm cho dòng tiền của ngân hàng bị giảm sút, đồng
thời doanh thu của ngân hàng chậm lại hoặc mất đi. Do vậy, ngân hàng chỉ
còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của khách hàng để thu một phần nợ
gốc. Tuy nhiên, vấn đề này hết sức khó khăn vì:
+ Giá trị của tài sản thanh lý có thể bị giảm giá rất nhiều so với thời
điểm ban đầu
12

+ Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do tâm lý không ai muốn
mua chúng
+ Giá trị tài sản thanh lý thường bị sẻ chia với các chủ nợ ưu tiên trước
như: nộp thuế cho nhà nước , trả lương cho cán bộ, nhân viên. Vì vậy, nhiều
khi giá trị còn lại về ngân hàng ít hơn hoặc có khi chi phí phát sinh trong quá
trình thanh lý gần bằng thậm chí lớn hơn khoản tiền nhận được.
b. Trên giác độ quản lý
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế
độ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân
thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
KH. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro
nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
13
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay

và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi
ro tập trung.
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
- Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối
với một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, …
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử
dụng vốn vay, …
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và nền kinh tế xã hội
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NH và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã
hội của quốc gia và lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
* Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Khi RRTD xảy ra, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân đối
thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh không hiệu
quả, chi phí tăng.
- Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính
14
giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trường nội địa
mà còn lan rộng sang các nước, kết quả kinh doanh của NH ngày càng xấu có
thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử
lý, khắc phục kịp thời.

* Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
- NH là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn
rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt mà quyền
lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Vả lại, khi một NH gặp phải RRTD sẽ
có tác động dây chuyền, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn.
- Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực
hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của
NH sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định, …
Tóm lại, RRTD của NH xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu kéo
dài NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và
hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức
thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong khi
cấp tín dụng.
1.1.5. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân là một bộ phận của quản trị rủi ro tín
dụng nằm trong khuôn khổ quản trị rủi ro chung của ngân hàng thương mại.
Ban lãnh đạo ngân hàng có khách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược,
nhiệm vụ kinh doanh đối với đối tượng khách hàng cá nhân, trong đó xác định
rõ lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng để thiết lập một hệ thống kiểm soát và
quản lý rủi ro tín dụng cá nhân hiệu quả. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân là quá trình nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
15
giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân
hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.1.6. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Bảo vệ ngân hàng trước những thất bại/tổn thất không dự tính trước:
Do không lường và tránh được tất cả thất bại/tổn thất trong hoạt động tín

dụng, NHTM phải tự xây dựng và thực hiện các chính sách về quản trị rủi ro
tín dụng với mục đích tự bảo vệ mình trước các thất bại/tổn thất trong quá
trình hoạt động tín dụng.
Bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu không
vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng: Rủi ro tín dụng luôn
được giám sát chặt chẽ với các tiêu chí đo lường, cảnh báo theo các mức độ
khác nhau để đảm bảo rằng rủi ro tín dụng được kiểm soát và không vượt quá
khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân
hàng: Hiệu quả kinh doanh tín dụng của NHTM tùy thuộc vào năng lực quản
trị rủi ro tín dụng. Do đó, mục đích của quản trị rủi ro hoạt động tín dụng của
NHTM phải đảm bảo rằng nếu có xảy ra rủi ro tín dụng cũng phải tuân thủ
nguyên tắc không được ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của
ngân hàng.
Với mục đích trên ta thấy rằng quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động tất
yếu, thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Quản
trị rủi ro tín dụng tốt là yếu tố chủ yếu quyết định thành công của ngân hàng.
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt
động quản trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro tín dụng - đo lường
rủi ro tín dụng - kiểm soát rủi ro tín dụng - tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt
16
động này được thực hiện theo quy trình chặt chẽ liên tiếp nhau.
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro và
thường có các dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng đó. Do vậy, việc nhận diện
các nguy cơ, tình trạng mất an toàn trong hoạt động tín dụng thông qua các dấu
hiệu trong các khoản vay là hết sức quan trọng. Ngân hàng cần có biện pháp để
nhận ra được các dấu hiệu ban đầu của RRTD để có những biện pháp cần thiết
nhằm phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu ảnh hưởng của chúng đến ngân hàng.

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ
khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những
biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các tổn thất có thể giảm
đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận
biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả.
Đối với một tổ chức tín dụng, yêu cầu nhận diện rủi ro phải được thực
hiện với toàn bộ hoạt động tín dụng và cả từng khoản cấp tín dụng/khách
hàng cụ thể để phục vụ cho công tác ra quyết định cấp tín dụng.
* Các phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: Việc đặt và
trả lời các câu hỏi thích hợp sẽ giúp chúng ta nhận dạng được rủi ro và đề
xuất được các biện pháp quản trị rủi ro. Các câu hỏi xoay quanh những vấn đề
như: Các khoản cấp tín dụng tương tự đã gặp phải những rủi ro nào? Tổn thất
là bao nhiêu? Số lần xuất hiện của loại rủi ro đó trong một thời kỳ nhất định?
Những biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ đã được sử dụng? Kết quả đạt
được? Những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể xuất hiện?
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng để xác định được nguy cơ
rủi ro của khách hàng về tài sản, cấu trúc nguồn vốn, dòng tiền, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán …

×