Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

MARKETING của ORIFLAME.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.8 KB, 19 trang )

ORIFLAME
A.Giới thiệu sơ lược về công ty và sản phẩm Oriflame.
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Oriflame .
Lịch Sử Oriflame
a. Lịch sử hình thành.
Do 2 nhà sáng lập Jonas and Robert af Jochnick thành lập tại Thụy Điển vào
năm 1967. Họ đều trẻ, có óc kinh doanh và tầm nhìn rõ ràng, nhận ra vẻ đẹp thần
kỳ của phụ nữ, mục tiêu của họ là đem vẻ đẹp đó vào trong các sản phẩm. Và một
phòng pha chế mỹ phẩm nhỏ nhanh chóng đi vào hoạt động đem đến các sản phẩm
mỹ phẩm hiệu quả và an toàn nhờ vào việc tận dụng các nguyên liệu được chiết
xuất từ mật ong, quả mâm xôi mùa đông, quả Lingonberry Thụy Điển, hoa Echium
vulgare và aloe vera – đây là một ý tưởng mang tính cách mạng trên thị trường mỹ
phẩm vào thời điểm đó.
Cùng thời điểm đó, hai anh em quyết định giới thiệu phương pháp bán hàng
mới, hiện đại hơn đó là giao hàng tận nhà. Trong 18 tháng đầu tiên, Oriflame mở
rộng hoạt động ra tận vùng Scandinavia. Năm 1978, nhà máy đầu tiên của công ty
được xây dựng ở Dublin. Chỉ trong vòng 4 năm, công ty đã lên sàn chứng khoán
Luân Đôn và có quy mô gấp 8 lần ban đầu. Oriflame dành được vị trí dẫn đầu ở
hầu hết các thị trường mới, bắt đầu từ Cộng Hòa Séc. Năm 1995 nhu cầu cho các
sản phẩm Oriflame gia tăng đến mức công ty phải gấp rút xây dựng nhà máy thứ 2
ở Warsaw. Nhờ vào phương pháp bán hàng trực tiếp, cơ hội việc làm gia tăng cho
hàng nghìn người. Kể từ năm 1998 có tới 80.000 tư vấn viên mỹ phẩm trên khắp
thế giới đã gia nhập Oriflame.
Đến Việt Nam vào năm 2004, Oriflame mang đến cho chúng ta một mô hình
kinh doanh hoàn toàn mới với tính khoa học đã được khẳng định bằng sự thành
công của công ty tại hàng loạt các nước lớn, nhỏ trên thế giới. Sau khi làm thủ tục
đăng ký và được cấp giấy phép kinh doanh, các nhà lãnh đạo của Oriflame đã
nhanh chóng ra quyết định triển khai thành lập một loạt các công ty con (các chi
nhánh chính của công ty), đi cùng với đó là công việc tuyển dụng và đào tạo một
loạt đội ngũ tư vấn viên cho công ty. Sau 7 năm hoạt động ở Việt Nam, mạng lưới
tư vấn viên trên toàn quốc của công ty đã lên tới con số 45 nghìn trên tổng số 3


triệu tư vấn viên toàn thế giới.
b. Lịch sử phát triển.
Oriflame là một trong những công ty mỹ phẩm phát triển nhanh nhất trên thế
giới. Dẫn đầu thị phần ở trên 30 quốc gia trong số 59 quốc gia mà công ty hoạt
động. Oriflame cung cấp các chủng loại sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, chất
lượng cao bao gồm sản phẩm chăm sóc da, cơ thể, tóc và mỹ phẩm. Những sản
phẩm mỹ phẩm có nguồn gốc tự nhiên đến từ Thụy Điển tìm thấy con đường đến
với khách hàng nhờ vào mạng lưới hai triệu nhân viên tư vấn độc lập hoạt động
rộng khắp trên toàn thế giới.
Dựa trên nền tảng của chiến dịch dài hạn, Oriflame đã mua phương tiện sản
xuất ở Delhi, Ấn Độ trong năm 2001 và 2003, những máy móc cơ bản cho một nhà
máy khác được xây dựng ở Matxcơva, nơi mà việc sản xuất được bắt đầu vào năm
2004. Tháng 4/2004, Orilfame lên sàn chứng khoán Stockholm và cùng thời điểm
đó chiến lược “The Oriflame Way” xác định triết lý, định vị thương hiệu Oriflame
được giới thiệu. Một năm sau đó, Magnus Brannstrom được chọn để trở thành
giám đốc điều hành của Orilflame, kể từ khi ông nhậm chức, Oriflame đã cho thấy
xu hướng tăng trưởng tích cực. Năm 2007, công ty quyết định di dời trụ sở chính
từ Brussels Bỉ về Stockholm, Thụy Điển.
Mỗi năm Oriflame đưa ra thị trường hơn 250 sản phẩm mới, sản phẩm chính
là sản phẩm chăm sóc da. Doanh số mỗi năm luôn có sự tăng trưởng. Các sản
phẩm mới được tạo ra dựa trên những nghiên cứu vượt trội ở GTC, mỗi sản phẩm
mới trung bình mất 24 tháng nghiên cứu. Những phản hồi của khách hàng cũng
như các xu hướng chung đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm
mới. Chủng loại hàng hóa quan trọng nhất và tăng trưởng nhanh nhất là mỹ phẩm
chống lão hóa. Trong năm 2006 và 2007, Oriflame làm giàu chủng loại sản phẩm
của mình với loại sản phẩm chăm sóc chuyên sâu và ngăn ngừa những dấu hiệu
đầu tiên của lão hóa da (dòng sản phẩm Skindividual với kỹ thuật Dermo-
AdaptTM độc nhất, Ecollagen chứa 100% các chuỗi axiamin tự nhiên, dòng sản
phẩm Royal Velvet đầy sáng tạo với với chiết xuất từ Iris florentina và dòng sản
phẩm chăm sóc da Time Reversing với hỗn hợp ß-ProstimulineTM).

Công ty cũng giới thiệu sản phẩm mới thuộc chủng loại sản phẩm chính thứ
2 là mỹ phẩm trang điểm. Năm 2004 Oriflame đem đến Việt Nam một loạt những
thành quả mà họ đã đạt được với những công trình nghiên cứu tốn kém để cho ra
đời những loại mĩ phẩm tốt nhất.
2. Giới thiệu đôi nét về sản phẩm Oriflame.
Sự tồn tại của Oriflame dựa vào sự khẳng định tự nhiên tốt hơn nhân tạo.
Oriflame tin rằng vẻ đẹp như tự nhiên đã tạo ra công ty và công ty đem lại vẻ đẹp
tự nhiên cho phụ nữ. Những nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, chất lượng cao
được lựa chọn cẩn thận để tạo nên các sản phẩm mỹ phẩm, phần lớn trong số
nguyên liệu đó đều có nguồn gốc từ những khu vực có môi trường tuyệt đối trong
lành ở Thụy Điển hoặc khu vực Scandinavian. Những vùng này có nhiều loại cây
có khả năng sống sót trong mùa đông khắc nghiệt, rất ít ánh sáng mặt trời. Do yếu
tố này, chúng chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng, vitamins, chất chống oxi hóa.
Một số dòng sản phẩm của Oriflame.
Dòng Sản Phẩm Trang Điểm.
Dòng Sản Phẩm Dưỡng Da
Dòng Sản Phẩm Nước Hoa.
Dòng Sản Phẩm Dinh Dưỡng WellNess
Dòng Sản Phẩm Take Care.
B. NỘI DUNG
I. Những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng.
Hoàng Hà Linh-Phụ nữ 27 tuổi, trưởng nhóm kinh doanh của một nhãn hiệu
thời trang, co nhu cầu chăm sóc da được trẻ đẹp, bền lâu, tránh lão hóa da, già
trước tuổi, sử dụng mĩ phẩm để che giấu tuổi tác.
Sắp tới cô có tham dự một buổi họp lớp đại học, đứng trước rất nhiều sự lựa
chọn và cô đã chọn Oriflame. Vậy yếu tố nào đã tác động đến sự lựa chọn
Oriflame của cô.
a. Các yếu tố văn hóa:
Nền văn hóa: Là một người đã đi làm, có tầm hiểu biết, biết tầm quan trọng
của việc làm đẹp, và hình thức bên ngoài là một điều không thể thiểu đối với

những người làm trong lĩnh vực kinh doanh.
Nhánh văn hóa: Ảnh hưởng đến sở thích ăn uống, lựa chọn của khách hang….
Là một người kinh doanh trong lĩnh vực thời trang, cô nhận thức được tầm quan
trọng của vẻ đẹp hình thức, tôn lên vẻ đẹpcủa một con người và giúp phát huy
nhũng phảm chất của họ, giúp họ tự tin hơn, chững chạc hơn….
b. Các yếu tố xã hội
Bạn bè, người thân, các mối quan hệ xã hội, thái độ của những người mà bà
quen biết về các hãng mĩ phẩm sẽ ảnh hưởng tới sự lựa chọn của bà. Chọn những
sản phẩm thứ nhất phải có chất lượng, thứ hai là nhãn hiệu có uy tín, thương hiệu
được nhiều người biết đến.Oriflame cũng là một nhãn hiệu dược nhiều người biết
đến, bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2004 và tính đến nay đã được hơn 7
năm - một khoảng thời gian khá lớn đủ để Oriflame xây dựng được một hệt thống
phân phối sản phẩm, một thương hiệu nhất định trên thị trường đủ để khách hàng
có thể biết đến.
Gia đình: Các thành viên trong gia đình có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành
vi mua của người mua. Người dạy bảo trong gia đình là bố mẹ. Con người được
cha mẹ dạy bảo về tôn giáo, chính trị, kinh tế, danh dự, lòng tự trọng, tình yêu.
Ngay cả khi người mua không còn tác động qua lại chặt chẽ với cha mẹ mình thì
ảnh hưởng của họ đối với hành vi không ý thức được của con cái có thể vẫn rất
đáng kể. Một gia đình nhỏ của cá nhân gồm vợ chồng và con cái hay thậm chí chỉ
đơn giản là người yêu cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng thường
ngày. Và mức độ ảnh hưởng của những người này dao động trong một phạm vi rất
rộng tùy theo chủng loại hàng hóa.
Trong trường hợp của Hà Linh, cô chưa lập gia đình nhưng đã có bạn trai. Bạn
trai cô hoàn toàn có khả năng ảnh hưởng tới việc quyết định dùng lọa mỹ phẩm
nào của cô. Chọn mua mỹ phẩm cô đương nhiên muốn chọn được sản phẩm nào có
thể giúp cô gây ấn tượng mạnh với người yêu, làm toát lên vẻ đẹp duyên dáng vốn
có của cô trước mắt mọi người. Bạn trai cô vó thể có ý kiến về chuyện mua này
thông qua việc anh ta thích cô dùng sản phẩm có mùi hương như thế nào.
Vai trò địa vị:

Cá nhân là một thành viên của rất nhiều các nhóm của xã hội. Vị trí của nó
trong mỗi nhóm có thể xác định theo vai trò và địa vị. Mỗi vai trò có một địa vị
nhất định phản ánh mức độ đánh giá tốt về nó của xã hội. Con người thường lựa
chọn những thứ hàng hóa nói lên địa vị của mình trong xã hội. Và các nhà hoạt
động thị trường ý thức được những khả năng tiềm tàng biến hàng hóa thành những
biểu trưng của địa vị xã hội.
Đối với Hà Linh, cô là một người con trong gia đình nhưng trong khuôn khổ
xã hội cô là trưởng nhóm phát triển kinh doanh. Công việc và địa vị xã hội hiện tại
luôn yêu cầu Hà Linh phải giao tiếp xã hội, gặp gỡ nhiều người khiến công việc
làm đẹp hiện tại đối với cô thực sự quan trọng.
Và thực tế, Oriflame hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu đó của Hà Linh.
Oriflame có rất nhiều dòng sản phẩm làm đẹp, mỗi loại tạo nên một phong cách
khác nhau cho người sử dụng như: Veryme-chuyên dành cho đối tượng học sinh
sinh viên với phong cách trẻ trung, sôi động; Oriflame Beauty-cho những người có
thu nhập trung bình, tạo nên nét đẹp nơi công sở; Gioocdani Gold-tạo nét đẹp sang
trọng quý phái rất phù hợp với những người như Hà Linh. Mặt khác, Ori còn là sản
phẩm ngoại nhập có xuất sứ từ châu Âu, Hà Linh hoàn toàn có thể tin vào nguồn
gốc, chất lượng của sản phẩm.
c. Các yếu tố cá nhân
Tuổi tác giai đoạn chu kỳ sống:
Cùng với tuổi tác cũng diễn ra những thay đổi trong chủng loại và danh mục
những danh mục những mặt hàng và dịch vụ được mua sắm. Cùng với năm tháng
thị hiếu về quần áo, đồ đạc, nghỉ ngơi và giải trí cũng thay đổi. Tính chất tiêu dùng
cũng phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ đời sống gia đình. Ở mỗi giai đoạn với
tình trạng tài chính khác nhau thì sở thích mua hàng cũng khác nhau ở mỗi gia
đình. Các nhà hoạt động thị trường thường xác định các thị trường mục tiêu theo
những đặc điểm này và sản xuất hàng hóa, lập các chương trình marketing có định
hướng và phù hợp với sự quan tâm của một giai đoạn cụ thể.
Như Hà Linh có thể trước đây khi còn là một hoạc sinh, sinh viên cô chưa bao
giờ quan tâm đến mỹ phẩm. Đến lúc đi làm và đạt được địa vị xã hội như hiện nay,

đặc biệt là việc sắp tới Hà Linh sẽ tham gia họp lớp gặp lại bạn bè sau bao năm rời
khỏi mái trường, chính tình huống này đã thôi thúc cô quan tâm nhiều đến việc làm
đẹp của bản thân. Các nhà thị trường phải chú ý đến những sự quan tâm của người
tiêu dùng đã thay đổi mà có chiên lược thích hợp. Với Oriflame, công ty luôn quan
tâm đến người tiêu dùng, hàng tháng luôn ra mắt thêm những sản phẩm mới để đáp
uứng được nhiều hơn nhu cầu và sự quan tâm của người tiêu dùng đến mỹ phẩm.
Nghề nghiệp:Nghề nghiệp có ảnh hưởng nhất định đến tính chất của hóa dịch
vụ được chọn mua. Với mức tiền lương hàng tháng khác nhau, mỗi người sẽ chịu
chi cho những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có giá thành phù hợp với túi tiền của
mình. Nhà hoạt động thị trường cố gắng tách ra những nhóm khách hàng nhập theo
nghề nghiệp quan tâm nhiều đến hàng hóa và dịch vụ của mình. Công ty có thể
chuyên sản xuất những mặt hàng cần thiết cho một nhóm nghề nghiệp cụ thể nào
đó.
Tình trạng kinh tế: Tình trạng kinh tế của cá nhân ảnh hưởng rất lớn đến cách
lựa chọn hàng hóa của họ. Nó được xác định căn cứ vào phần chi trong thu nhập,
phần tiết kiệm và phần có, khả năng vay và những quan điểm chi đối lập với tích
lũy. Những nhà hoạt động thị trường phải căn cứ vào mức thu nhập của người tiêu
dùng, thường xuyên theo dõi xu thế biến động trong lĩnh vực thu nhập cá nhân,
tiền tiết kiệm và tỷ suất chiết khấu để có những biện pháp điều chỉnh sản xuất ứng
phó với những biến động của thị trường.
Như Hà Linh là người đã đi làm thu nhập khá ổn định, cô hoàn toàn có khả
năng chi trả cho việc làm đẹp. Oriflame là sản phẩm nhập khẩu có giá thành cao
hơn những sản phẩm thông thường khác như Pon'd, Hazeline, Nivea... nhưng lại
thấp hơn những sản phẩm ngoại nhập khác như Seiseido, Ohui, Meiberline...nên nó
hoàn toàn phù hợp với túi tiền của những người như Hà Linh.
d. Lối sống
Những người thuộc cùng một nhánh văn hóa, cùng một giai tầng xã hội và
thậm chí cùng một nghề nghiệp có thể có lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống
phác họa "bức chân dung toàn diện" của con người trong sự tác động qua lại giữa
nó với môi trường xung quanh. Ví dụ như Hà Linh là một cô gái trẻ chưa có gia

đình có thể cô có lối sống rất tân tiến, hợp thời đại, thích cập nhật xu hướng mới
hoặc cũng có thể là người sống khép kín, hướng nội. Cô hi vọng chọn được loại
mỹ phẩm tôn lên được vẻ đẹp tiềm ẩn, thể hiện được tính cách con người cho thấy
lối sống thường ngay của cô. Oriflame luôn cố gắng nghiên cứu mối liên hệ giữa
sản phẩm của mình với lối sống nhất định của người tiêu dùng và đưa ra những
chiến lược marketing hàng hóa, những dòng sản phẩm phong phú đa dạng về
chủng loại phong cách tôn lên vẻ đẹp của người tiêu dùng.
Nhân cách và ý niệm bản thân: Mỗi người đều có một kiểu nhân cách hết sức
đặc thù, có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người đó. Hà Linh có thể cảm
thấy là người có cá tính mạnh mẽ, muốn trang điểm với những tông màu đậm thể
hiện hình ảnh cái "tôi" từ việc trang điểm ăn mặc toát lên hình ảnh con người nới
trong mắt bạn bè vào buổi họp mặt sắp tới.
Các yếu tố có tính tâm lý
Động cơ: Tại bất kỳ một hời điểm nhất định nào con người đều cảm thấy có
rất nhiều nhu cầu khác nhau. Khi nhu cầu đạt tới một cường độ đủ mạnh mẽ sẽ trở
thành động cơ. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm tình trạng căng thẳng bên trong
mà cá thể phải chiu đựng. Hà Linh có nhu cầu làm đẹp xuất phát từ việc cô sắp
phải tham gia buổi họp mặt của lớp. Hà Linh có nhu cầu muốn được khẳng định
mình, muốn tạo một hình ảnh bản thân mới trong mắt bạn bè. Oriflame là một nhãn
hiệu làm đẹp có khẳ năng chăm sóc cơ thể từ trong ra ngoài, làm thay đổi hình ảnh
của bạn trong mắt của mọi người.
Nhận thức: Con người lĩnh hội tri thức trong quá trình hoạt động. Hành vi
của con người chủ yếu là do tự mình tiếp nhân được, là nhận thức hành vi đó.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×