Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Phát Triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh (HDBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.43 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
***
1. Lý do lựa chọn đề tài
Để thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống NHTM QD và hệ thống NHTM
CP theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 2001. Cùng với việc trở
thành thành viên thứ 150 của Việt Nam trong ngôi nhà chung WTO ngày
07/11/2006 đến nay các NHTM Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp để
hoàn thành tốt đề án của Thủ tướng Chính phủ, các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình như: tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại nợ, làm sạch bảng
cân đối, đổi mới công tác quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu
tư công nghệ….Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngân hàng
nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như những cam kết về mở cửa khu
vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập ngày một gần kề đã làm cho cuộc
cạnh tranh giữa các NHTM tại Việt Nam ngày càng trở nên gây gắt và khốc
liệt hơn.
Ngân Hàng Phát Triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh (HDBank) cũng không
nằm ngoài chủ trương và xu thế đó. HDBank dù đã có những lợi thế trong
cạnh tranh so với các NHTM khác. Thế nhưng, HDBank cũng còn tồn tại
không ít những yếu kém, cũng như đang phải đối mặt với những khó khăn và
thách thức phía trước. Để tận dụng tốt những lợi thế của mình trên cơ sở xác
định những điểm yếu, lợi dụng cơ hội mà WTO mang lại để vượt qua những
thách thức.
Em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
Hàng Phát Triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh (HDBank)” để nghiên cứu là đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết của HDBank trong giai đoạn hiện nay.
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh


của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
- Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của HDBank từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Phát
Triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh
-Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân Hàng Phát Triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập.
3. Nội dung nghiên cứu
-Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân
hang thương mại
-Xu thế cạnh tranh của các NHTM và thực trạng năng lực cạnh tranh của
Ngân Hàng Phát Triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh giai đọan 2005_ 2008
-Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân Hàng Phát Triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của Ngân Hàng Phát Triển
Nhà Tp. Hồ Chí Minh
-Phạm vi thời gian: Thực trạng của HDBank 2005-2008
Giải pháp của HDBank 20090-2010
-Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề nghiên cứu kết quả hoạt động của
HDBank TP. Hồ Chí Minh
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
1.3.2. Khả năng huy động vốn.........................................................................................10
1.3.3. Hoạt động sử dụng vốn..........................................................................................17
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
3
Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
HDBank : Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP.Hồ Chí Minh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CSTT : Chính sách tiền tệ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
TCTC : Tổ chức tài chính
TCTD : Tổ chức tín dụng
Tiếng Anh
ATM : Máy rút tiền tự động
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
WB : Ngân hàng Thế giới
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý
thuyết của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v.. Trong đó, phải kể
đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện
tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có
“lợi thế cạnh tranh” và “ lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức
là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là
điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh
nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng nhưng trong thương mại

1
. Ông
cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh
phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Qua quan điểm của lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến
bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết qúy trọng hơn
những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh
cho đất nước..
1
: Chiến Lược Cạnh Tranh Theo Lý Thuyết Của Michael Porter, NXB Tổng hợp HCM, 11/2008
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những
điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong
tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào
quá trình cạnh tranh.Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập
thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực
và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục
tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an
toàn, danh tiếng….
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh,
hoàn hảo và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt được tất cả những gì mình
mong muốn. Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham
gia đã sử dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến
đối thủ tham gia cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt
tiêu lẫn nhau, nhưng kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược.

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” đã được sử dụng từ lâu. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau về thuật ngữ này. Khái niệm năng lực cạnh tranh được
đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1990. Theo Aldington Report
(1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản
xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối
thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt
được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho
người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại
trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm
1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu
khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”
Từ những quan điểm trên cùng với quan điểm của Michael Porter, về cơ
bản có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng đáp
ứng và chống chọi lại các đối thủ trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài
và có lợi nhuận. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh khi nó có một số
các ưu thế khác biệt so với đối thủ của nó.
1.2 Các đặc thù trong cạnh tranh của NHTM
NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
NHTM là: khả năng duy trì một cách có ý thức trên thị trường, trên cơ sở thiết
lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để đạt được những mục tiêu phát
triển mà ngân hàng đã đề ra (lợi nhuận, chống lại sức ép của các lực lượng
cạnh tranh...)
Cần phải hiểu trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh không phải là đối
đầu, chiến thắng tuyệt đối đối thủ của mình mà cạnh tranh là để hợp tác và

phát triển. Bởi chỉ cần một NHTM trong hệ thống lung lay, sụp đổ cũng làm
ảnh hưởng đến các NHTM khác thậm chí dẫn đến sụp đổ hàng loạt.Chính vì
vậy, cạnh tranh của các ngân hàng thương mại có các đặc thù sau:
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến
tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và
liên thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí
địa lý nào.
NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy
sụp của nhiều chủ thể có liên quan.
Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên năng lực của
đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chất lượng
của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngân
hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách
chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố
hình thể. Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo
mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ
sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông
tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống
lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả
năng truy xuất một cách dễ dàng.
Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể
hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ
nhân viên ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến
thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và

đôi khi cả yếu tố hình thể.
Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo
mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ
sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông
tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống
lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả
năng truy xuất một cách dễ dàng.
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được
sự tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng
phải xây dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ chức
trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của ngân
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng chủ yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần từ vốn tự có của ngân
hàng. Do đó yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng
lực tài chính vững mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi
ro hữu hiệu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
-Cuối cùng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là
một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó,
chất liệu này được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của
NHTMngòai tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối
bởi hệ thống luật pháp riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương.
1.3 Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các

công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương
hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của
ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang đối phó với các đối thủ cạnh
tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung
cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp. Theo quan
điểm của các nhà kinh tế hiện đại: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng là: “loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”, mà trong đó tổ chức tín dụng là “doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM được thể hiện
qua các yếu tố sau:
1.3.1 Năng lực tài chính:
Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng
nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng
thấp. Theo qui định của Ủy ban Bassel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối
thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi của ngân hàng đó. Đó là điều
kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.3.2. Khả năng huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động tạo vốn quan trọng hàng
đầu của các ngân hàng thương mại. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các
ngân hàng thương mại đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng. Mặt
khác, trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động
cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển
kinh tế của vùng, ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn
của xã hội, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Với hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thương mại đã thực sự huy
động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá. Nếu như không có ngân hàng thương mại, việc huy động của
cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sẽ chậm đi rất nhiều.
Nhờ hoạt động này của ngân hàng thương mại, tiền tiết kiệm của cá nhân,
đoàn thể, các tổ chức kinh tế được huy động vào quá trình vận động của nền
kinh tế. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm
tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức
sống xã hội.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, uy tín và
vị thế của ngân hàng sẽ càng được khẳng định, ngân hàng sẽ chủ động trong
hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế, tổ chức,
dân cư. Điều quan trọng là ngân hàng cần phải căn cứ vào chiến lược, mục
tiêu phát triển kinh tế của từng vùng, từng ngành trong cả nước,… để từ đó
đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà mục đích là tìm kiếm lợi

nhuận, với điều kiện là phải đảm bảo tính thanh khoản cao và an toàn hoạt
động của mình. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn. Nguồn vốn có
vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các hoạt động và đảm
bảo khả năng phát triển lâu dài của ngân hàng.
Vốn đóng vai trò là cơ sở nền tảng giúp chống lại rủi ro phá sản, vì vốn
được sử dụng để trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi
ban lãnh đạo ngân hàng có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân
hàng trở lại hoạt động sinh lời.
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và
hoạt động. Một ngân hàng mới thành lập luôn cần vốn ban đầu để mua đất,
xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm việc, thuê nhân viên
thậm chí ngay cả trước ngày hoạt động chính thức.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các
hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Khi một
ngân hàng phát triển, nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và chấp
nhận rủi ro gắn với sự ra đời những dịch vụ mới và những trang thiết bị mới.
Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và phát triển cơ sở vật chất so với lúc
đầu, và sự bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở, xây dựng thêm
những văn phòng chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trường và
tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng.
Vốn còn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp
đảm bảo sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì ổn định, lâu
dài. Các cơ quan quản lý đều đòi hỏi rằng vốn ngân hàng cần phải được phát
triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay và của những tài
sản rủi ro khác. Luật pháp các nước quy định mức tổng tài sản tối đa ngân
hàng có thể có so với vốn chủ sở hữu, hoặc hạn chế khả năng huy động tiền

gửi, khả năng hùn vốn, mua chứng khoán công ty của một ngân hàng trên cơ
sở nguồn vốn tự có của nó.
* Nguồn vốn có quan hệ với rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xảy ra khi ngân hàng không còn đủ
tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng hay cho vay bằng tiền
mặt. Trong trường hợp ngân hàng không thể tăng nguồn tiền mặt kịp thời để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nó có thể sẽ mất niềm tin của khách hàng,
khách hàng rút tiền và chuyển sang gửi tại ngân hàng khác, do đó yêu cầu
quản lý rủi ro thanh khoản là sức ép rất lớn đối với các NHTM.
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày nay, việc cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày
một gia tăng, các khách hàng có rất nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng họ gửi
tiền hay quan hệ giao dịch lâu dài, do đó các ngân hàng phải quản lý các
thành phần nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng
thường rất nhạy cảm với lãi suất, khả năng xuất hiện các dòng tiền ra lớn nên
rủi ro về thanh toán là rất lớn, vì vậy các ngân hàng cạnh tranh với nhau để có
được nguồn vốn có kỳ hạn dài và ổn định.
* Nguồn vốn ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của ngân hàng.
Sự thay đổi trong cơ cấu và chi phí nguồn vốn có ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ dễ dàng đáp
ứng được nhu cầu tín dụng của khách hàng, danh mục tài sản đầu tư cũng đa
dạng hơn, do đó phân tán được rủi ro hơn so với các ngân hàng có vốn nhỏ.
Ngân hàng có nguồn vốn huy động trung dài hạn lớn sẽ cho vay được các dự
án lớn, thời gian dài, do đó các khoản cho vay trung, dài hạn với khách hàng
có khả năng cao hơn các ngân hàng khác, tạo cho ngân hàng nguồn thu lớn từ
lãi cho vay. Như vậy, quy mô, cơ cấu của các loại tài sản đầu tư của ngân
hàng được xác định một phần căn cứ vào quy mô, cơ cấu nguồn vốn của nó.
Mặt khác, sự ổn định về chi phí và thời hạn của nguồn vốn quy định số

tiền phải dự trữ, là cơ sở để cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn
hạn, nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với nguồn
vốn. Những ngân hàng có nguồn vốn với chi phí gia tăng do phải đi vay để bù
đắp khoản tiền gửi bị rút ra, không thể ấn định lãi suất cho vay cao hơn một
cách tương ứng đối với các khoản tín dụng tốt. Dẫn đến hiện tượng chênh
lệch lãi suất đầu vào - đầu ra xấu đi. Thay vì việc chênh lệch lãi suất xấu đi,
một số ngân hàng thực hiện cho vay với lãi suất cạnh tranh cho những khách
hàng, những dự án đáng tin cậy hơn. Điều đó cho phép ngân hàng thu được
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi nhuận mong đợi, song rủi ro tín dụng gia tăng do chất lượng tài sản bị sụt
giảm.
* Nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, còn nguồn vốn liên
quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Quy mô huy động càng
tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn hoặc ngược lại. Nếu
dùng chỉ tiêu chênh lệch thu, chi từ lãi để đo mối liên hệ sinh lời giữa nguồn
vốn và tài sản, thì sinh lời tăng khi lãi suất bình quân của tài sản phải lớn hơn
lãi suất bình quân của nguồn vốn. Do đó, khi nguồn vốn gia tăng với quy mô
và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ thành các tài sản sinh lời thích hợp.
Việc gia tăng cho vay và đầu tư với mức rủi ro thấp chính là điều kiện để gia
tăng sinh lời.
Ngân hàng có thể theo đuổi lãi suất huy động cao để tìm kiếm các
nguồn tiền với quy mô lớn kéo theo phải cho vay với lãi suất cao, hoặc từ lãi
suất cho vay phải chấp nhận trên thị trường ngân hàng phải tìm kiếm các
nguồn với chi phí thấp. Đối với những ngân hàng không đủ lớn để tham gia
quyết định lãi suất trên thị trường, phải tự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và tài
sản nhằm thoả mãn yêu cầu sinh lời trong hoạt động kinh doanh.
Các hình thức huy động vốn của NHTM:

* Huy động vốn qua tiền gửi:
Theo Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Thông qua việc làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thu hút được
số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi giao dịch. Đây là
nguồn vốn có chi phí thấp, nên để tăng cường huy động nguồn vốn này các
NHTM luôn hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
14
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán, đảm bảo thực hiện thanh toán các yêu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng, an toàn và chính xác, từ đó sẽ hấp dẫn khách hàng mở tài
khoản, gửi tiền và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Bên cạnh loại tiền gửi giao dịch, ngân hàng còn huy động các loại tiền
gửi phi giao dịch: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn của các cá nhân và tổ
chức. Khách hàng có thể gửi tiền tại ngân hàng bằng hình thức tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn đối với những khoản tiền có thời hạn nhàn rỗi ngắn và với
mục đích an toàn tài sản; hoặc gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn phù
hợp với kế hoạch chi tiêu của mình.
Do khách hàng có quyền tự do lựa chọn ngân hàng để gửi tiền nên sự
cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác diễn ra rất quyết liệt. Các ngân hàng không ngừng
đưa ra các loại tiền gửi với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, và nhiều
phương thức trả lãi linh hoạt để thu hút khách hàng.
* Huy động vốn qua thị trường vốn:
Các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không
đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, việc phát hành các

giấy tờ có giá với thời hạn dài đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và gia
tăng các nguồn trung và dài hạn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng
nguồn này để cho vay các dự án, tài trợ cho trang thiết bị và bất động sản của
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ
có giá thường có lãi suất hấp dẫn hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn.
* Huy động vốn từ đi vay:
a. Vay vốn từ các TCTD khác:
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác để bù đắp
thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. NHTM có thể vay thông
qua thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Lãi suất đi vay thường
cao hơn vay từ ngân hàng Nhà nước. Quy mô các món vay phụ thuộc vào khả
năng cho vay của các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn vốn thường có thời
hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn chỉ có tính tạm thời, ngân hàng
chỉ vay lúc cần thiết.
b. Vay NHNN:
NHTM vay từ ngân hàng Nhà nước trong trường hợp thiếu hụt dự trữ
(vay bắt buộc); bù đắp phần thiếu hụt trong thanh toán bù trừ tại ngân hàng
Nhà nước; đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong quá trình hoạt động kinh
doanh (vay nóng trong trường hợp khó khăn trong thanh toán khẩn cấp). Ngân
hàng Nhà nước cho các NHTM vay trên cơ sở tái chiết khấu các giấy tờ có
giá, trong đó chủ yếu là thương phiếu và trái phiếu Chính phủ. Việc cho vay
của ngân hàng Nhà nước phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ mà nó theo
đuổi trong từng thời kỳ. Nguồn vốn này thường có thời hạn ngắn và thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM.
* Các lĩnh vực huy động vốn khác:
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, nếu ngân hàng có uy tín trên
thị trường, họ có thể nhận được các nguồn vốn như: vốn tài trợ, vốn uỷ thác

đầu tư phát triển, vốn liên doanh, liên kết và các nguồn vốn khác được hình
thành trong quá trình hoạt động.
Như vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy
động vốn để khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân và tổ chức trong xã
hội. Phương thức huy động này giữ vai trò quan trọng, nó cho phép khai thác,
phát huy nội lực để phát triển kinh tế, đồng thời nguồn vốn này thường có chi
phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác. Trong trường hợp mất cân đối giữa
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn vốn và sử dụng vốn, NHTM có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc
dưới hình thức vay tái chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước cùng với số vốn của
chủ sở hữu để có nguồn vốn với quy mô nhất định đủ tài trợ cho danh mục tài
sản.
1.3.3. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đối tượng
kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ và quyền sử dụng tiền tệ, do
vậy lợi tức của ngân hàng có được chủ yếu từ việc đầu tư và cho vay. Nếu
một ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào nhưng không có kế hoạch
sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả thì không những không đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng, ngược lại còn không có nguồn bù đắp chi phí từ việc huy động.
Do vậy, có thể nói sử dụng vốn là hoạt động hết sức quan trọng của mỗi ngân
hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động ngân quỹ, cho vay, đầu
tư tài chính,…
Một ngân hàng có hoạt động sử dụng vốn với hiệu quả cao sẽ nâng cao
vai trò, uy tín của ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó
sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với mình, tạo điều kiện thuận
lợi để mở rộng hoạt động huy động vốn. Vì vậy, nhiệm vụ của mỗi ngân hàng
là phải thường xuyên bám vào các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng,
ngành, đất nước,… nhằm đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn, có hiệu quả

cao, thực hiện nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của xã
hội, thực hiện cho vay theo dự án đầu tư, chương trình phục hồi sản xuất.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM
1.4.1 Nguồn nhân lực
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như NHTM thì yếu tố con
người có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của dịch vụ. Đội
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
17
Chuyên đề tốt nghiệp
ngũ nhân viên của ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng
những cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời
tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đó chính là những đòi hỏi
quan trọng đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng chiếm
giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải được xem
xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động.
* Về số lượng lao động:
Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và phục vụ tốt khách
hàng, các NHTM nhất định phải có lực lượng lao động đủ về số lượng. Tuy
nhiên cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng
lưới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao
động trong ngân hàng.
* Về chất lượng lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:
-Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các
kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, ... Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng
thể hiện khả năng của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm
bắt công việc để thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.

-Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí quan trọng
quyết định đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
NHTM cần một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành
hiệu quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tư
vấn cho khách hàng để tạo được lòng tin với khách hàng và ấn tượng tốt về
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
18
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng. Đây là những yếu tố then chốt giúp ngân hàng cạnh tranh giành
khách hàng.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định
đối với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là
kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và
nhân viên giỏi, có khả năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp ngân hàng
hoạt động ổn định và bền vững. Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số
lượng và đầy về chất lượng là một biểu hiện năng lực cạnh tranh cao của
NHTM.
1.4.2 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ luôn là vấn đề quan tâm của mọi khách hàng và của
mọi ngân hàng. Chất lượng dịch vụ ngày nay trở thành một lợi thế cạnh tranh
mang ý nghĩa sống còn đối với mọi NHTM.
Chất lượng dịch vụ luôn được đánh giá theo quan điểm của khách hàng.
Nó thể hiện qua sự tin tưởng, cảm tình, ưa thích của khách hàng đối với dịch
vụ ngân hàng. Như vậy, chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, đối tượng kinh doanh của các
NHTM là tiền tệ, nên chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá thông qua
chất lượng phục vụ của nhân viên NH mà còn được đánh giá thông qua độ an
toàn chính xác trong xử lý nghiệp vụ, tính đơn giản, thuận tiện trong giao dịch

và khoảng thời gian cần thiết để có thể hoàn tất một giao dịch.
Như vậy, chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ bao gồm:
- Năng lực công nghệ
- Năng lực quản trị điều hành ngân hàng
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Là một hoạt động cơ bản quan trọng của ngân hàng, các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng dịch vụ huy động vốn cũng không nằm ngoài các chỉ tiêu trên.
Năng lực công nghệ:
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những
yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Để năng cao chất lượng
sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công
nghệ là vô cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển
biến mang tính độc đáo và tiện ích hơn, nó giúp các NHTM . Ngày nay, các
NHTM đang triển khai phát triển những sản phẩm ứng dụng công nghệ cao,
và sử dụng các sản phẩm dịch mang tính chất công nghệ làm thước đo cho sự
cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanhtoán và các sản phẩm dịch vụ điện
tử khác.
Trong diễn đàn quốc tế “banking vietnam” khẳng định việc sử dụng công
nghệ thông tin là công cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các
NHTM, sự phát triển các sản phẩm dịch vụ E-banking là xu hướng thời
thượng, công nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NHTM trong kinh
doanh
Năng lực quản trị điều hành ngân hàng:
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo doanh
nghiệp, những quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp.

Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân
hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong
hoạt động ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân
hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
20
Chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành của một ngân hàng người ta
xem xét đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây dựng
cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời
gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị
cao của ngân hàng.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
-Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing
(xây dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm
dịch vụ, ..
-Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng
hiệu quả.
-Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HỒ CHÍ MINH (HDBANK)
GIAI ĐOẠN 2005-2008
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của HDBank
2.1.1 Giới thiệu chung về HDBank
2.1.1.1 Lịch sử hình thành HDBank

Ngày 04/01/1990 Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP. Hồ Chí Minh
(HDBank ) được thành lập. Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên
của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, HDBank đã mang lấy sứ
mệnh “phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TP. Hồ Chí
Minh văn minh hiện đại”. Lấy sứ mệnh trên làm mục tiêu hoạt động và phát
triển, HDBank có chức năng thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng trong
lĩnh vực nhà ở; kinh doanh tiền tệ, tín dụng thông qua việc đầu tư vốn, cung
ứng tín dụng và dịch vụ nhà; tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các
nguồn vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị; tư
vấn cho Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về chương trình, kế hoạch phát
triển nhà và chỉnh trang đô thị.
Mặc dù là một ngân hàng TMCP có qui mô nhỏ, nhưng nếu xét về "tỷ
suất lợi nhuận đạt được/vốn điều lệ" HDBank có thể sánh ngang với các ngân
hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh những hiệu quả về lợi nhuận, HDBank cũng rất quan tâm đến
việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình, nhằm mục đích đưa thương
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
22
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu HDBank trở thành một thương hiệu có giá trị cao trong thị trường tài
chính.
2.1.1.2 Lĩnh vực và mục tiêu hoạt động của HDBank
- Lĩnh vực hoạt động
+Huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của mọi tổ chức và dân cư với các
hình thức tiền gửi có kỳ hạn , không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi bằng tiền Việt
Nam.
+Tiếp nhận vốn đầu tư và đầu tư của các tổ chức trong nước. Vay vốn
các tổ chức tín dụng khác.
+Cho vay ngắn hạn và dài hạn đối với các tổ chức và các nhân tuỳ theo
tính chất và khả năng nguồn vốn.

+Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
+Hùn vốn và kiên doanh (chủ yếu trong lĩnh vực nhà) theo pháp luật hiện
hành làm dịch vụ thanh toán giũa các khách hàng.
+Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
- Mục tiêu của HDBank
Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật; đặc liệt là phục vụ cho lĩnh vực xây dựng nhà ở
và chỉnh trang đô thị, nhằm góp phần thực hiện các chương trình về nhà ở dân
cư và quy hoặc xây dựng của Thành Phố Hồ Chí Minh cũng như ở các địa
phương khác trong cả nước
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của HDBank
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QL TÀI SẢN
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
HỘI ĐỒNG NHÂN SỰ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KIỂM
TRA
NỘI
BỘ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH

& PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
THANH
TOÁN
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
NHÂN
SỰ &
QUẢN
TRỊ HC
PHÒNG
KINH
DOANH
CHI NHÁN PHÚ NHUẬN
CHI NHÁNH QUẬN 5
CHI NHÁN CỘNG HÒA
CHI NHÁNH HIỆP PHÚ
CHI NHÁNH LANH BÌNH
CHI NHÁNH BÌNH CHÁNH
CHI NHÁNH CẦN THƠ
CHI NHÁNH HÀ NỘI
24
Chuyên đề tốt nghiệp

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn và cấp
tín dụng của HDBank
2.2.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua từng thời kỳ
2.2.1.1 Nguồn huy động vốn
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn, điều
đó thể hiện khả năng tự chủ về nguồn vốn kinh doanh của HDBank đã được
cải thiện, từ chỗ hoạt động bằng nguồn vốn vay là chủ yếu đến nay Ngân
hàng đã cơ bản đảm bảo được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh, và đóng góp một phần nguồn vốn cho hoạt động của toàn hệ thống.
Biểu đồ 1: Tăng trưởng vốn huy động của HDBank 2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo kiểm toán của HDBank 2006-2008)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh, ổn
định cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong các năm . Năm 2006 nguồn vốn huy
động của HDBank là 1.871 tỷ VND thì năm 2007 là 3.244 tỷ VND, tăng
170,89% so với năm 2006, năm 2008 là 12.456 tỷ VND tăng 375% so với
năm 2007. Sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động phù hợp với sự biến động
của tổng nguồn vốn cũng như xu hướng phát triển chung của nền kinh tế và
định hướng chung của toàn hệ thống HDBank. Nguồn vốn huy động luôn là
Lã Mạnh Hùng Lớp: KTPT A - QN
25

×