Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ , THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP HÀ NỘI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.26 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
------------------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU
VẬT TƯ , THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP HÀ NỘI)
Giáo viên hướng dẫn : TS. Tạ Văn Lợi
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Tuyết
Lớp : KDQT A
Khóa : 47
Hệ : Chính Quy

Hà Nội, 5/2009
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Chuyên đề Thực tập Tốt
nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng em
dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Văn Lợi – Chủ nhiệm
bộ môn Kinh doanh quốc tế, Khoa Thương mại &
Kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các cô chú
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm (Tocontap
Hà Nội).
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một


số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo, tạp
chí, website có liên quan đến đề tài nhưng không hề
sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hoặc luận
văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
và mọi hình thức kỉ luật của Nhà trường.
Sinh viên thực hiện.
Phạm Thị Tuyết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TOCONTAP HÀ NỘI 2008..................41
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh XNK số I..........................43
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TOCONTAP HÀ NỘI mới....................97
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Doanh thu của công ty năm 2004 – 2008....................................50
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo sản phẩm của công ty năm 2004
-2008.......................................................................................................54
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2004
.........................................................................................................................56
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2005
.........................................................................................................................56
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2006
.........................................................................................................................57
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2007
.........................................................................................................................58
Biểu đồ 2.7 Cơ cấu thị phần nhập khẩu theo thị trường của công ty năm 2008
.........................................................................................................................58
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm 2004-2008..................45

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của công ty ...........................................................47
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004 -2008.................49
Bảng 2.4 Danh mục mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước nhâp khẩu ở công
ty .........................................................................................................................51
Bảng 2.5 Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước theo sản
phẩm tại công ty giai đoạn 2004 -2008..........................................................53
Bảng 2.6 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường qua các năm 2004 -2008.....55
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp mặt hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước được
phát triển ở công ty giai đoạn 2006 – 2008....................................................66
Bảng 2.8 Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển nguồn nhập khẩu giai
đoạn 2004 -2008.......................................................................................75
Bảng 2.9 Nguồn vốn nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty giai đoạn
2004 -2008..............................................................................................79
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
XNK : Xuất nhập khẩu
NK : Nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
USD : Đô la Mỹ
EURO : Đồng tiền chung Châu Âu
ASIAN + 1 : Các nước trong khối ASIAN và Trung Quốc
ASIAN + 2 : Trung Quốc và Nhật Bản
EU : Khối cộng đồng chung Châu Âu
CP : cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1...................................................................................................................................10
PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NK VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN NGUỒN NK VẬT
TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP
HÀ NỘI)........................................................................................................................................10
1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU............................................................................................10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trên đà công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vấn
đề xây dựng cơ sở hạ tầng là hết sức cấp thiết để nâng cao hiệu quả và phát triển
kinh tế đất nước theo hướng đi mới. Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị vật
tư, công nghệ cao…phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng đất nước được
chính phủ khuyến khích bằng các chính sách ưu đãi thuế quan, thủ tục hành
chính…Theo lí luận và thực tiễn đúc kết: “Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng” chính vì vậy mà bất cứ 1 quốc gia nào muốn phát triển đều phải
quan tâm đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, do đó hoạt động phát triển nguồn
hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại công ty cổ phần XNK tạp phẩm
được khuyến khích. Hoạt động nhập khẩu này tại công ty nhằm gắn lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích kinh tế xã hội, nó không chỉ đem lại lợi nhuận đơn
thuần cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho xã hội. Vì vậy, các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XNK tại Việt Nam đã và đang từng bước tiếp
cận với việc nhập khẩu các sản phẩm này.
Là một trong những doanh nghiệp có nhiều năm tham gia trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội đã có một thời
gian dài tích lũy các kinh nghiệm khi tham gia hoạt động nhập khẩu những mặt
hàng này. Song điều này không có nghĩa là Công ty không gặp phải những khó
khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt là vấn đề đa dạng hóa
nguồn hàng cung cấp mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm

(Tocontap Hà Nội) là đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, em nhận thấy Công ty cũng không tránh khỏi những vướng mắc như đã
nói ở trên. Với mong muốn giúp Công ty giải quyết những khó khăn, vướng mắc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó, trên cơ sở những kiến thức đã được học trong trường, em đã đi sâu tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài: “Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư,
thiết bị ngành nước ở công ty cổ phần XNK tạp phẩm (TOCONTAP HÀ
NỘI)”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành
nước ở Công ty cổ phần XNK tạp phẩm (TOCONTAP HANOI) qua đó đưa ra
những kiến nghị về hoạt động này nhằm tăng hiệu quả trong kinh doanh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu như đã đề cập, chuyên đề sẽ phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển nguồn nhập khẩu, cụ thể là đưa ra các
khái niệm cơ bản, những đặc điểm của hoạt động phát triển nguồn nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng họat động phát triển nguồn nhập khẩu vật tư thiết bị
ngành nước ở công ty, rút ra những ưu điểm, những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân của các tồn tại đó trong công tác nhập khẩu tại Công ty.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp đối với Công ty và các kiến nghị với
các cấp chính quyền có liên quan tới hoạt động phát triển nguồn nhập khẩu nói
chung nhằm phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở Công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật
tư, thiết bị ngành nước tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Lĩnh vực nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển
nguồn hàng nhập khẩu mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước mà cụ thể là mặt
hàng van điện (hệ thống van nước điều khiển bằng điện) và đường ống nước.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm ( Tocontap Hà Nội ) và phòng kinh doanh số I, giai
đoạn 2004- 2008 và đưa ra các giải pháp định hướng cho Công ty từ 2010-
2015.
4. Kết cấu của Chuyên đề tốt nghiệp
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển nguồn hàng NK và sự cần thiết phát
triển nguồn nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở công tu cổ phần XNK tạp
phẩm TOCONTAP HÀ NỘI
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư,
thiết bị ngành nước ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
HÀ NỘI giai đoạn 2004-2008
Chương 3: Định hướng, giải pháp và những kiến nghị nhằm phát triển
nguồn hàng NK vật tư, thiết bị ngành nước tại công ty giai đoạn 2010 - 2015.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NK VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT
TRIỂN NGUỒN NK VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP HÀ
NỘI)
1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm

Thương mại quốc tế ra đời vào khoảng thế kỉ thứ II-III sau công nguyên điển
hình là “Con đường tơ lụa” mà những lái buôn Trung Quốc đã khám phá và xây
dựng để đưa hàng hóa từ Châu Á sang Châu Âu bằng lạc đà với các mặt hàng tơ
lụa nổi tiếng của Trung Quốc, để đổi lấy những mặt hàng quý hiếm và có giá trị
cao. Có thể nói, họ là những thương nhân đầu tiên xây dựng nên thương mại
quốc tế nói chung và họat động xuất nhập khẩu nói riêng.
Ngày nay, với trình độ khoa học kĩ thuật phát triển, thương mại quốc tế đã
phát triển lên trình độ cao và chuyên sâu hơn gấp nhiều lần so với thời kì sơ khai
trước đó. Thương mại quốc tế mà cụ thể là hoạt động xuất nhập khẩu không đơn
thuần thực hiện theo phương thức mua bán đối lưu H-H như trước, đã có nhiều
phương thức hiện đại và hiệu quả hơn. Các mặt hàng trao đổi không đơn thuần
là các mặt hàng phục vụ cho mục đích tiêu dùng mà còn phục vụ cho quá trình
sản xuất. Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò then chốt trong hoạt động thương
mại quốc tế, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
kinh tế đất nước của bất kì quốc gia nào. Hoạt động thương mại quốc tế và đặc
biệt là hoạt động nhập khẩu ngày càng phát triển thể hiện sự phụ thuộc gắn bó
lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dưới giác độ kinh doanh: “Nhập khẩu là quá trình đưa hàng hóa dịch vụ
được sản xuất ở nước ngoài vào trong nước để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận, nối liền sản xuất và
tiêu dùng giữa các quốc gia”.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm vi quốc tế, là một
trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thương đóng góp không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Theo Luật thương mại Việt Nam 2005: “Nhập khẩu là việc hàng hoá được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”
Xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là sự

hình thành các khu vực mậu dịch, các liên minh kinh tế như: EU, AFTA,
NAFTA, ASIAN... đã cho thấy khối lượng giao dịch giữa các quốc gia ngày
càng lớn và rõ ràng vai trò nhập khẩu là không thể thiếu, nó không chỉ quan
trọng đối với một quốc gia mà còn đối với cả sự ổn định kinh tế chung của khu
vực. Ở một giới hạn nhất định nhập khẩu có thể quyết định đến sự sống còn của
nền kinh tế nước đó đã thống nhất dưới một mái nhà chung của nền kinh tế thế
giới.
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu
1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp
 Khái niệm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động mua hàng trực tiếp của công ty từ đối tác ở
thị trường nước ngoài, không thông qua trung gian hoặc ủy quyền cho công ty
khác.
 Đặc điểm
Quan hệ mua bán giữa các chủ thể được thiết lập 1 cách trực tiếp. Không cần
thông qua trung gian (người thứ 3). Doanh nghiệp tự đứng ra thực hiện nghiệp
vụ nhập khẩu nên đòi hỏi các cán bộ XNK phải có trình độ và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này. Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí rủi ro, tổn thất trong quá
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng doanh nghiệp phải tự bỏ vốn thanh toán
nên phải cân nhắc khoản thu, chi để đảm bảo họat động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận thu được từ nhập khẩu trực tiếp cao hơn các hình thức khác vì doanh
nghiệp không phải chi ra 1 khoản phí trung gian, ủy thác…
Do 1 số quốc gia có chế độ quản lí nhập khẩu ở một số quốc gia (bảo hộ nền
sản xuất trong nước) nên hình thức nhập khẩu trực tiếp thường phải do các công
ty có giấy phép xuất nhập khẩu thực hiện.
 Ưu, nhược điểm của nhập khẩu trực tiếp
Ưu điểm:

• Doanh nghiệp được chủ động trong quá trình nhập khẩu hàng hóa.
• Nâng cao được kĩ năng, nghiệp vụ của cán bộ nhân viên.
• Tiết kiệm chi phí thuê ngòai.
Nhược điểm:
• Rủi ro hơn so với hoạt động thuê ngoài hoặc ủy thác nhập khẩu.
• Đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn lưu động lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Doanh nghiệp phải tiến hành họat động nghiên cứu thị trường đầu vào và
đầu ra 1 cách kĩ lưỡng…tiến hành từng bước cho đến khi bán được hàng
và thu đuợc tiền về.
1.1.2.2. Nhập khẩu liên doanh
 Khái niệm
Nhập khẩu liên doanh là hình thức liên kết kinh tế tự nguyện giữa các doanh
nghiệp trong đó có 1 doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp; nhằm tiến hành hoạt
động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở phối hợp các kỹ năng, nghiệp vụ để cùng
giao dịch và đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu,
thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho các bên theo
nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.
 Đặc điểm
Hình thức này khá hiệu quả đối với những doanh nghiệp đang trong giai đoạn
ban đầu, mới tham gia vào thị trường nhập khẩu chưa có nhiều kĩ năng, kinh
nghiệm và vốn lưu động không cao.
Nó giúp doanh nghiệp tham gia chỉ phải góp 1 phần vốn nhất định, quyền
hạn, trách nhiệm của mỗi bên được phân bổ theo tỉ lệ vốn góp.
Khác với các hình thức nhập khẩu khác, hình thức nhập khẩu liên doanh
trong đó doanh nghiệp trực tiếp đứng ra nhập khẩu sẽ phải lập 2 bản hợp đồng: 1
là hợp đồng nhập khẩu và 1 hợp đồng liên doanh.
 Ưu, nhược điểm của nhập khẩu liên doanh
Ưu điểm:

• Tận dụng được nguồn lực về vốn, nhân lực, kĩ năng, công nghệ của đối
tác liên kết.
• San sẻ đựơc rủi ro, trách nhiệm trong những thương vụ lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhược điểm:
• Phụ thuộc vào đối tác nhập khẩu trực tiếp trong liên kết.
• Do trong liên doanh có từ 2 bên đối tác trở lên do đó tiềm ẩn những xung
đột dễ xảy ra nếu 2 bên chưa thực sự hiểu nhau.
1.1.2.3. Nhập khẩu ủy thác
 Khái niệm
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và
nhập làm dịch vụ nhập khẩu. Họat động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu giữa các doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp lệnh
hợp đồng kinh tế.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp nhập
khẩu đóng vai trò là trung gian nhập khẩu, thay cho mặt cho bên uỷ thác tiến
hành các nghiệp vụ, thủ tục nhập khẩu hàng hoá và hưởng phần trăm chi phí uỷ
thác theo giá trị hợp đồng nhập khẩu mà bên uỷ thác và bên nhập khẩu uỷ thác
đã thoả thuận.
 Đặc điểm
Hình thức này phù hợp với giai đoạn đầu tiên doanh nghiệp thâm nhập thị
trường quốc tế. Ở hình thức này doanh nghiệp ủy thác không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu
mà chỉ đóng vai trò là đại diện cho bên nhận ủy thác giao dịch với bạn hàng
nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt
bên ủy thác khiếu nại đòi, đòi bồi thường với bên nước ngòai khi có tổn thất.
Lợi ích mà doanh nghiệp nhận ủy thác nhận được sau mỗi thương vụ là
khỏan phí ủy thác thu được.
 Ưu, nhược điểm của nhập khẩu ủy thác

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm:
• Mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp ủy thác là thấp, trách nhiệm ít.
• Người đứng ra nhập khẩu không phải là người chịu mọi trách nhiệm cuối
cùng.
• Phí ủy thác tuy thấp song đơn vị nhận ủy thác được nhận tiền nhanh, ít thủ
tục và rủi ro.
• Doanh nghiệp ủy thác tận dụng đựơc cơ sở vật chất, vốn ban đầu của đơn
vị nhận ủy thác.
Nhược điểm:
• Sẽ gia tăng chi phí hàng nhập do phải trả 1 khoản phí ủy thác nhập khẩu.
• Giảm bớt năng lực cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.4. Nhập khẩu đối lưu (H-H)
 Khái niệm
Nhập khẩu đối lưu là phương thức trao đổi hàng hoá, trong đó mặt hàng nhập
khẩu và mặt hàng xuất khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo thoả thuận
của bên xuất và bên nhập. Trong đó, người bán đồng thời là người mua, lượng
hàng trao đi có giá trị tươn đương với hàng nhập về.
 Đặc điểm
Do đây là 1 phương thức trao đổi của mua bán đối lưu H-H nên nhập khẩu
đối lưu mang các đặc tính của mua bán H-H. Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu
có sự cân bằng về mặt hàng hoá, giá cả, tổng giá trị hàng giao nhau và cân bằng
về điều kiện giao hàng.
Hình thức nhập khẩu này không bị chi phối bởi tỷ giá hối đoái trên thị trường
nên sẽ không bên nào bị thiệt hại hay được lợi hơn từ hoạt động thanh toán. Hai
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bên thanh toán với nhau dưới hình thức giá trị hàng hoá bên này tương ứng với
giá trị hàng hoá bên kia 1 cách tương đối.

Đối tác trong hoạt động xuất khẩu cũng chính là đối tác trong hoạt động nhập
khẩu. Đơn vị nhập khẩu theo hình thức H-H sẽ được tính cả kim ngạch xuất
khẩu, kim ngạch nhập khẩu và doanh số trên cả hàng nhập & hàng xuất. Do đặc
thù của hoạt động nhập khẩu đối lưu thường có điều kiện đảm bảo đối lưu. Sự
đảm bảo này có thể đựơc thực hiện bởi 1 trong những phương pháp:
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal of Credit): thư tín dụng đối ứng chỉ có hiệu
lực khi người hưởng mở 1 thư tín dụng khác có kim ngạch tương đương. Dùng
người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa. Người này sẽ chỉ giao chứng
từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại 1 chứng từ sở hữu hàng hóa có
giá trị tương đương. Hoặc phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng.
 Ưu, nhược điểm của nhập khẩu đối lưu
Ưu điểm:
• Không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái trong quá trình thanh toán.
• Đạt đựơc mục đích bán được hàng hóa cần bán và mua được hàng hóa cần
mua.
• Doanh nghiệp có thể thu lãi đồng thời từ họat động mua và bán này.
• Chi phí giao dịch và thanh toán cũng giảm đi, tiết kiệm được chi phí thanh
tóan và giao dịch với ngân hàng.
Nhược điểm:
• Tính cân bằng trong trao đổi hàng hóa đôi khi chỉ mang tính tương đối, 1
trong 2 bên sẽ chịu thiệt hơn trong nghiệp vụ trao đổi này.
• Thể hiện sự phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Do hình thức mua bán đối lưu có nhiều nguyên tắc đòi hỏi phải cân bằng
nên phạm vi ứng dụng cho các loại hàng hóa bị hạn chế.
1.1.2.5. Nhập khẩu theo đơn đặt hàng
 Khái niệm
Nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thương chịu mọi chi
phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hoá cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng

của đơn vị đặt hàng còn đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
 Đặc điểm
Hình thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng đòi hỏi đơn vị nhận hợp đồng đặt
hàng phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo đúng đơn đặt hàng về mặt
hàng, tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, điều kiện kỹ thuật và thời hạn
giao hàng.
Nhập khẩu theo đơn đặt hàng cũng cần có 2 hợp đồng: hợp đồng theo đơn đặt
hàng và hợp đồng nhập khẩu. Phương thức thanh tóan thường áp dụng trong
hình thức nhập khẩu này là phương thức nhờ thu có chấp nhận.
 Ưu, nhược điểm của nhập khẩu theo đơn đặt hàng
Ưu điểm:
• Doanh nghiệp đặt hàng sẽ tiết kiệm được thời gian do bên nhận hợp đồng
sẽ có kĩ năng và kinh nghiệm hơn, tận dụng được kĩ năng và công nghệ
của bên nhận đơn đặt hàng.
• Giao dịch theo hình thức này giúp doanh nghiệp nhập khẩu được hàng
hóa đúng theo yêu cầu mà mình đưa ra.
• Hạn chế được tối đa rủi ro trong quá trình nhập khẩu hàng hóa.
Nhược điểm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Tốn kém, chi phí cao hơn khi doanh nghiệp trực tiếp thực hiện.
• Nhân viên trong công ty sẽ không có cơ hội trau dồi kinh nghiệm trong
nghiệp vụ ngoại thương.
1.1.2.6. Nhập khẩu tái xuất
 Khái niệm
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào trong nước nhưng
không phải để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước mà để xuất sang 1 quốc
gia khác nhằm thu lợi nhuận. Hàng hóa tạm nhập tái xuất là hàng hóa chưa qua
gia công chế biến ở trong nước.
 Đặc điểm

Trong hoạt động tạm nhập tái xuất luôn xuất hiện ít nhất 3 bên tham gia vào
quá trình đó là: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Trên giác độ
kinh doanh hình thức này chú trọng đến thù lao trả cho dịch vụ nhập và xuất của
người môi giới. Tái xuất không đơn thuần chỉ làm dịch vụ mua chỗ có bán cho
chỗ cần, mà đòi hỏi nghiệp vụ kinh doanh thương mại khá cao. Dịch vụ ở đây
bao hàm hoạt động xây dựng thương hiệu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, bao gói, gia
cố và tái xuất hàng hóa.
Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện 2 hợp đồng: hợp đồng nhập khẩu và
hợp đồng xuất khẩu. Đặc biệt là doanh nghiệp không phải nộp thuế XNK trong
trường hợp này vì theo qui định của chính phủ doanh nghiệp tham gia hoạt động
tạm nhập tái xuất sẽ được hoàn thuế XNK và thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nước thứ 3 nhưng trả tiền phải luôn do nước tái xuất thu từ
người nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu
được lợi thế về tiền hàng do thu nhanh trả chậm. Hình thức thanh toán thường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
áp dụng trong hoạt động tái xuất là là dùng thư tín dụng giáp lưng (back to back
L/C)
 Ưu, nhược điểm của nhập khẩu tái xuất
Ưu điểm:
• Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất thu được 1 khoản phí chênh lệch.
• Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất không phải đóng khoản thuế xuất nhập
khẩu do chính sách ưu đãi của chính phủ.
Nhược điểm
• Rủi ro cao khi nước nhập khẩu không chấp nhận hàng do không đạt theo
yêu cầu về quy chuẩn của họ…
• Chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí hải quan và các khoản phí khác lớn…
• Rủi ro do trượt giá ngoại tệ.
• Rủi ro về chính trị và luật pháp…

1.2. HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG NHẬP KHẨU
1.2.1. Khái niệm hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu
Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu bao hàm trong đó 3 nhóm khái
niệm cần làm rõ, đó là: Nguồn hàng nhập khẩu, Phát triển nguồn hàng nhập
khẩu và Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
1.2.1.1. Khái niệm nguồn hàng nhập khẩu
Nguồn hàng nhập khẩu được hiểu là thị trường nước ngoài cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp nhập khẩu để phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2.1.2. Khái niệm phát triển nguồn hàng nhập khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát triển nguồn hàng nhập khẩu được hiểu là việc mở rộng nguồn cung cấp
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo nguồn hàng nhập
khẩu cả về số lượng và chất lượng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Theo khái niệm trên thì nội hàm của từ “phát triển” luôn bao hàm phát triển
nguồn hàng nhập khẩu theo chiều rộng và chiều sâu. Việc mở rộng nguồn cung
cấp hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp đảm bảo về số lượng, chủng loại mặt
hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là hoạt động phát triển theo chiều
rộng. Hoạt động nâng cao chất lượng của các nguồn cung cấp hàng nhập khẩu
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa so với ĐTCT chính là hoạt động phát triển theo chiều sâu. Điều này
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi sự khác biệt về mặt hàng nhập khẩu giữa
doanh nghiệp và ĐTCT là không nhiều, khi đó yếu tố chất lượng sẽ làm nên
thành công của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Khái niệm hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu
Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu là quá trình tìm kiếm và lựa
chọn bạn hàng (đối tác cung cấp hàng hóa). Cụ thể là việc tiến hành các hoạt
động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm lựa chọn bạn hàng phù

hợp đáp ứng được những yêu cầu về nguồn cung hàng NK cả về số lượng và
chất lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Khi tiến hành hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu doanh nghiệp luôn
phải tập trung vào hoạt động đa dạng hóa nguồn cung theo chiều rộng và chiều
sâu. Để đạt được mục đích đa dạng hóa theo chiều rộng là không khó đối với
những doanh nghiệp nhập khẩu có lượng vốn lưu động dành cho hoạt động nhập
khẩu lớn. Song đối với hoạt động phát triển theo chiều sâu đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng 1 cách kĩ
lưỡng và cẩn trọng để tìm được nguồn hàng đảm bảo về chất lượng. Phát triển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo chiều sâu đòi hỏi sự khác biệt hóa trong hoạt động cung cấp hàng hóa của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường về chất lượng mặt
hàng cung cấp, chất lượng trong hoạt động dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung của hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu
Nội dung của hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu bao gồm 2 hoạt
động chính đó là: nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng.
1.2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Khái niệm về nghiên cứu thị trường hiện nay có 3 quan điểm dưới đây:
- Nghiên cứu thị trường là quá trình thiết kế thu thập, phân tích và báo cáo
kết quả phân tích những thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị
trường 1 cách có hệ thống.
- Nghiên cứu thị trường là chức năng liên kết người tiêu dùng khách hàng và
công chúng với doanh nghiệp thông qua các thông tin thu thập được để nhận
diện và xác định các vấn đề cũng như các cơ hội marketing cũng như tạo ra, cải
tiến và đánh giá các hoạt động marketing cùng với việc theo dõi thực hiện và
hoàn thiện tri thức về quá trình marketing.
- Nghiên cứu thị trường là việc nhận diện, lựa chọn, thu thập, phân tích và
phổ biến thông tin nhằm hỗ trợ cho việc ra các quyết định liên quan đến quá
trình xác định và xử lý các vấn đề và cơ hội trong kinh doanh.

Tóm lại, nghiên cứu thị trường là hoạt động thu thập và xử lí thông tin nhằm
giúp doanh nghiệp dự báo chính xác nhu cầu của khách hàng, lượng cung thị
trường…để đáp ứng 1 cách hợp lí và hiệu quả nhất nhằm đem lại thành công
cho doanh nghiệp.
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong
xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng
cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị
trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài , doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với
những rủi ro rất lớn. Nghiên cứu thị trường phục vụ cho hoạt động nhập khẩu
thường bao gồm 2 nội dung dưới đây: nghiên cứu thị trường trong nước và
ngoài nước nhằm nắm bắt 1 cách cụ thể yếu tố cung và yếu tố cầu, để các nhà
quản trị có thể xây dựng 1 kế hoạch nhập khẩu hiệu quả nhất, tránh vướng vào
những sai lầm không đáng có.
a. Nghiên cứu thị trường trong nước
Đây là hoạt động phản ánh môi trường Marketing nội địa. Mục đích của hoạt
động nghiên cứu thị trường trong nước nhằm đánh giá yếu tố cầu của thị trường
nội địa để đề ra kế hoạch nhập khẩu hợp lí. Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Nghiên cứu về đối tượng khách hàng trên thị trường: Doanh nghiệp cần
xác định đâu là khách hàng mà mình sẽ phục vụ? Nắm bắt được những đặc điểm
về độ tuổi, giới tính, sở thích, nhu cầu… của khách hàng (đối với khách hàng cá
nhân). Đối với khách hàng là tổ chức, cơ quan, đơn vị cần tìm hiểu rõ về mục
đích tiêu dùng của họ. Chẳng hạn mục đích của tổ chức đó là phục vụ cho 1 dự
án, vậy thì doanh nghiệp cần tìm hiểu về dự án mà họ tham gia và nhu cầu về
mặt hàng cho dự án đó.
- Mặt hàng hiện có trên thị trường: Nghiên cứu mặt hàng hiện có trên thị
trường nhằm tìm hiểu về: mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, tính năng, chủng loại và
số lượng sản phẩm, xuất xứ hàng hóa với mục đích so sánh với các sản phẩm mà

doanh nghiệp sẽ cung cấp để tìm ra được những sản phẩm mới khắc phục được
những nhược điểm của sản phẩm đã có trên thị trường. Và định hướng được sản
phẩm mà doanh nghiệp cần nhập khẩu, sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp
trên thị trường nội địa có những ưu điểm hay tính năng vượt trội, ưu việt hơn so
với sản phẩm sẵn có trên thị trường ở những điểm nào?
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc tiến hành nghiên cứu về mặt hàng trên thị trường nội địa giúp doanh
nghiệp có cái nhìn tổng quan về bức tranh sản phẩm trên thị trường. Qua đó,
doanh nghiệp dễ dàng chọn cho mình sản phẩm mà thị trường cần và sản phẩm
mà doanh nghiệp sẽ cung cấp trên thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng 1 cách tốt nhất; doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực
kinh doanh của mình.
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa: Tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu giá cả của
sản phẩm hiện có trên thị trường trên cơ sở đó để xây dựng cho doanh nghiệp
nhập khẩu 1 chính sách giá phù hợp đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà
doanh nghiệp vẫn tối đa hóa được lợi nhuận cho mình. Từ hoạt động nghiên cứu
giá cả hàng hóa trên thị trường nội địa doanh nghiệp sẽ xây dựng được cho mình
1 chính sách giá thâm nhập phù hợp, hiệu quả và lựa chọn cho mình 1 phân đoạn
thị trường phù hợp để thâm nhập thị trường.
- Dung lượng thị trường (nhu cầu thị trường): Khi tiến hành nghiên cứu tìm
hiểu dung lượng thị trường nội địa doanh nghiệp cần tiến hành khảo sát thị
trường thật và lập 1 bảng điều tra tổng hợp về thị trường. Trên cơ sở đó phân
tích đặc điểm thị trường ở từng khu vực. Hoạt động nghiên cứu dung lượng thị
trường nếu dự báo chính xác sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp trong việc đưa ra
quyết định khối lượng hàng hóa nhập khẩu. Do đặc thù của hàng hóa nhập khẩu
là phải lưu kho lưu bãi do đó nếu việc dự báo dung lượng thị trường chính xác
sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lưu kho lưu bãi và giúp doanh
nghiệp xây dựng được chiến lược nhập khẩu lâu dài, bền vững.
- Kênh phân phối: Kênh phân phối và tiêu thụ giữ vai trò then chốt trong

hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay, thế giới đang rơi vào suy
thoái nền kinh tế và Việt nam không nằm ngoài vòng xoáy đó vì vậy nếu doanh
nghiệp xây dựng được cho mình một mạng lưới kênh phân phối nội địa vững
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chắc sẽ giúp doanh nghiệp không những vượt qua và đứng vững trên thị trường
nội địa mà còn thành công trong kinh doanh.
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường nội địa: Tiến hành thu thập thông
tin về đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của DN nhập khẩu
trên thị trường nội địa. Lập ra bảng biểu theo dõi những đối thủ cạnh tranh hiện
có trên thị trường, lựa chọn ra trong số đó những ĐTCT mạnh nhất để tiến hành
nghiên cứu. Phán đoán chiến lược của ĐTCT như các kế hoạch đầu tư, mạng
lưới tiêu thụ, kênh phân phối…trên thị trường nội địa để có những chính sách
cạnh tranh hiệu quả.
- Nghiên cứu môi trường luật pháp trong nước đối với hoạt động nhập
khẩu: Do chính sách bảo hộ mậu dịch của các quốc gia trong thương mại quốc
tế nên sẽ có những hàng hóa thuộc vào diện hạn chế hoặc cấm nhập khẩu ở 1 số
quốc gia nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ hàng hóa
của các quốc gia khác. Song bên cạnh đó cũng có những chính sách ưu đãi đối
với 1 số mặt hàng ở nước nhập khẩu vì đó là những hàng hóa công nghệ cao
hoặc nền sản xuất trong nước chưa đủ trình độ sản xuất…
Do vậy, khi tiến hành nghiên cứu môi trường luật pháp trong nước đối với
hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ càng và am hiểu sâu về các
chính sách ưu đãi của chính phủ để tận dụng cơ hội và nắm rõ những mặt hàng
bị chính phủ qui định là hạn chế hay cấm nhập khẩu để tránh những rủi ro không
đáng có trong kinh doanh quốc tế.
Tài liệu để nghiên cứu bao gồm biểu thuế ưu đãi hàng năm của Bộ tài chính
và cuốn Danh mục và thuế suất đối với hàng hóa XNK hàng năm.
b. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Đây là hoạt động Marketing quốc tế, mục đích nghiên cứu thị trường nước

ngoài nhằm đánh giá yếu tố cung tức nguồn cung hàng hóa. Đối với doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp nhập khẩu, hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài là hoạt động
quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược nhập khẩu và lựa
chọn được nguồn hàng đảm bảo về số lượng, chất lượng và giá cả. Họat động
nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động:
- Nghiên cứu môi trường kinh tế, luật pháp, chính trị của nước có nguồn
hàng nhập khẩu. Những thông tin về môi trường kinh tế, luật pháp, chính trị
của quốc gia cần nghiên cứu doanh nghiệp nhập khẩu có thể tìm kiếm thông qua
các cơ quan xúc tiến thương mại, báo chí, internet, các tham tán thương mại của
ta ở nước ngoài, các đại sứ quán của quốc gia có nguồn cung có trụ sở tại Việt
Nam. Nghiên cứu môi trường kinh tế doanh nghiệp cần tìm hiểu về các sản
phẩm xuất khẩu chính của nước có nguồn cung, qua đó đánh giá được về mặt
hàng mà doanh nghiệp cần nhập khẩu có phải là thế mạnh của quốc gia đó hay
không?
Hoạt động nghiên cứu môi trường chính trị nhằm nắm bắt được thông tin về
thể chế chính trị, bộ máy chính quyền có những thay đổi có lợi hay bất lợi cho
họat động nhập khẩu của doanh nghiệp. Tình hình an ninh trật tư, chính trị, bạo
động, chiến tranh giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
Ví dụ: Hiện nay, doanh nghiệp đang có nhu cầu nhập khẩu 1 mặt hàng A ở thị
trường Thái Lan, khi đó doanh nghiệp cần nắm bắt được thông tin về tình hình
khủng hoảng chính trị đang diễn ra ở quốc gia này. Nếu không tìm hiểu thông
tin kĩ lưỡng doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro mà lẽ ra doanh nghiệp đã có
thể dự trù trước nếu như tiến hành hoạt động nghiên cứu môi trường chính trị
của thị trường nguồn cung.
Nghiên cứu môi trường luật pháp chủ yếu tập trung vào luật thương mại và
đầu tư của các quốc gia đó qua đó giúp doanh nghiệp nắm được những chính
sách ưu đãi, khuyến khích xuất khẩu ở các quốc gia đó và những chính sách
cấm, hạn chế của chính phủ đối với các mặt hàng mà doanh nghiệp có nhu cầu

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×