Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh trong dạy học hóa học ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.76 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Bảng ký hiệu viết tắt
Mục lục……
MỞ ĐẦU…………………………………………………….
NỘI DUNG………………………………………………………… …
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LOẠI BÀI
TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC……………
1.1. Thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay…… ……
1.2. Các xu thế hiện nay trong việc xây dựng bài tập hóa học
1.3. Nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 THPT ………
1.4. Các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ thường gặp ở trường
THPT
1.4.1. Ý nghĩa tác dụng của BTHH .
1.4.2. Các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ thường gặp ở
trường THPT
1.5. Một số phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ trong dạy học hóa
học THPT
Kết luận chương 1…………………….……………………………….
Chương 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ
THƯỜNG GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG DẠNG.
2.1. Xây dựng mô hình một số dạng bài tập hóa học hữu cơ thường gặp và
phương pháp giải nhanh cho từng dạng
2.3. Thiết kế một số bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học hữu
cơ lớp 11,12 THPT……………………………………
Kết luận chương 2:………………………………
3
7
8
9


10
11
12
27
1
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm…………………………………
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm…………………………………
3.3. Quy trình thực nghiệm sư phạm………………………… …
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm……………………
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm……………………
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………
3.4.1. Kết qủa qua quan sát các giờ dạy……………………………
3.4.2. Kiểm tra giả thiết thống kê………………………………
Kết luận chương 3………………………………………… ………
KẾT LUẬN VÀ KIỄN NGHỊ…………………………… ………………
1. Kết luận…………………………………………………………
2. Kiến nghị và đề xuất………………………………………………
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………
Phụ lục 1: Đề kiểm tra khảo sát
28
28
28
30
31
35
37
37
39
41

2
PHN M U

Trong chơng trình THPT, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên có
vai trò quan trọng trong nhà trờng phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho
học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên
về hoá học, rèn cho học sinh óc t duy sáng tạo và khả năng trực quan
nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em
một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền
tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động.
Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết nh cẩn thận, kiên trì,
trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
Nhm t c mc tiờu o to ra th h nhng ngi lao ng ỏp
ng nhu cu cụng nghip húa, hin i húa t nc, ngnh giỏo dc o
to phi tin hnh i mi trờn mi mt: ni dung, phng phỏp, hỡnh thc,
phng tin, Trong ú, trng tõm l i mi phng phỏp, i mi
phng tin l quan trng. Cụng cuc i mi PPDH v phng tin dy
hc (PTDH) ó c Ngh quyt Trung ng 2 khúa VIII ch rừ: i mi
PPDH o to, khc phc li truyn th mt chiu, rốn luyn thnh np
t duy sỏng to cho ngi hc, tng bc ỏp dng phng phỏp tiờn tin v
phng tin hin i vo dy hc, m bo iu kin v thi gian t hc, t
nghiờn cu cho hc sinh
Trong i mi hot ng dy hc húa hc, vai trũ ca BTHH c
bit quan trng nhm thc hin tt cỏc nhim v ca b mụn húa hc, i ti
mc tiờu nõng cao mt bc c bn cht lng hc tp cho hc sinh (HS),
to ra mt mụi trng giỏo dc mang tớnh tng tỏc cao ch khụng n
thun ch l thy c, trũ chộp nh kiu truyn thng, HS c khuyn
khớch v to iu kin ch ng tỡm kim tri thc, sp xp hp lý quỏ
trỡnh t hc tp, t rốn luyn ca bn thõn mỡnh.
Húa hc l mụn khoa hc thc nghim, do ú dy v hc húa hc

khụng ch dng li vic truyn t v lnh hi kin thc khoa hc m cũn
3
phải nâng cao tính thực tiễn của môn học: rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo
thực hành, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn sản
xuất. Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học (BTHH) là nguồn quan trọng
để HS thu nhận kiến thức, củng cố khắc sâu những lí thuyết đã học phát
triển tư duy sáng tạo của học sinh, nâng cao năng lực nhận thức. Tuy nhiên
việc bố trí thời lượng trong làm bài cho phần kiến thức, bài tập hóa học rất
ít đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm. Do vậy đa số học sinh THPT hiện
nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân loại và tìm ra phương pháp
giải phù hợp theo yêu cầu của ngành giáo dục về “
 
!"#!” theo đó các bài tập được ra theo hướng tăng cường bản chất hóa
học hạn chế những tính toán quá phức tạp trong một bài tập, vì vậy học
sinh cần nắm được bản chất hóa học của đề bài để từ đó đưa ra phương
pháp giải tối ưu nhất.
Với những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ 
 !"#$%&#
'(' ”.
)*+,-."
Nghiên cứu xây dựng một số dạng bài tập hoá học hữu cơ và phương
pháp giải nhanh trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 THPT nhằm
đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng DHHH ở trường phổ thông.
3/"012
Giáo viên (GV) xây dựng một số dạng bài tập thường gặp trong
chương trình THPT ứng với mỗi dạng đưa ra một số phương pháp giải
nhanh một cách hợp lí trong QTDH sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học.
345-."67-."
4

4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học (QTDH) hóa học ở trường
THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung, chương trình hóa học THPT, lý luận
dạy học, PPDH hóa học, một số chương trình liên quan.
89:;+-."
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH hóa học và thực tiễn
dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập hoá học trong
QTDH hóa học.
- Nghiên cứu vai trò của bài tập hoá học trong dạy học hóa học hữu cơ ở
trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa hóa học, trong đó
chú trọng đến chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 ( bao gồm cả các
sách nâng cao).
- Tiến hành xây dựng một số b ài tập tiêu biểu trong chương trình
THPT.
- Tiến hành xây dựng một số bài tập thực nghiệm trong chương trình
hoá học hữu cơ 11,12 THPT.
- Đề xuất biện pháp sử dụng các ph ương pháp giải nhanh một số dạng
bài tập hợp chất hữu cơ đã xây dựng trong dạy học hóa học hữu cơ ở
trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các bài đã thiết kế để kiểm
nghiệm giả thuyết khoa học.
<;-."
5
Nghiên cứu xây dựng một số dạng bài tập cơ bản thường gặp và
phương pháp giải nhanh của từng dạng ở trường THPT.
=-."
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các

phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học có liên quan đến đề tài:
+ Nghiên cứu cập nhật lý luận về tổ chức QTDH nhằm phát huy cao
độ tính tự lực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến
thức mới.
+ Nghiên cứu xác định vị trí, vai trò, ý nghĩa của BTHH (đặc biệt là
bài tập liên quan hợp chất hữu cơ)
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực tiễn sử dụng BTHH trong dạy học hóa học ở trường
THPT. Đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia, GV giàu kinh
nghiệm để hoàn thiện phương pháp sử dụng BTHH trong QTDH hóa học ở
trường THPT.
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi
của việc sử dụng hợp lý các dạng BTHH hữu cơ trong QTDH hóa học ở
trường phổ thông.
• Phương pháp thống kê toán học
Áp dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được trong thực
nghiệm sư phạm, trên cơ sở đó rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
>9!5?@
6
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của việc sử dụng BTHH trong dạy
học hóa học.
- Đã đưa ra quy trình thiết kế các bước giải bài tập phù hợp với từng
dạng bài.
- Đã đưa ra cách sử dụng các bài tập trong QTDH hóa học ở trường
phổ thông.
- Sưu tầm và xây dựng những bài tập hay làm tư liệu mà giáo viên hóa

học có thể tham khảo và sử dụng trong QTDH hóa học ở trường phổ thông.
7
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PPGN BÀI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
'A&0 %&#'(':0…… ……
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, mà trọng tâm là đổi mới
PPDH đã thực sự được chuẩn bị từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, đặc biệt là sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X,
cho đến nay đã thực hiện được một số thành công mới:
- Chú trọng tới vấn đề tăng cường hoạt động tích cực nhận thức của
HS.
- Khuyến khích sử dụng các PPDH tích cực trong hoạt động dạy học.
- Đầu tư phương tiện dạy học hiện đại.
- Nâng cao tính cơ bản, tính thực tiễn, tính hiện đại của chương trình
học.
- HS hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo
nhóm cao hơn trước đây.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện ở mỗi địa phương, do các
nguyên nhân khách quan và chủ quan, thực trạng dạy học nói chung và
PPDH hoá học nói riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa đều:
- Trong các giờ học luyện tập, ôn tập kiến thức PPDH còn nặng về thuyết
trình, hoạt động của HS còn thụ động, ít hoạt động tư duy, chủ yếu là nghe
giảng, ghi bài (hoặc đọc chép) khi làm bài tập hóa học và làm bài kiểm tra
kỹ năng giải toán còn chậm không đáp ứng được yêu cầu đổi mới hình thức
ra đề kiểm tra đặc biệt là đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học
hiện nay.
- Chủ yếu sử dụng các PPDH thụ động, Các PPDH thường dùng là thuyết
trình (giảng giải), đàm thoại, thầy ra đề hướng dẫn trò làm từng bước giải
chi tiết nên mất rất nhiều thời gian . Có trình bày nêu vấn đề nhưng chưa

giúp HS giải quyết vấn đề mà mới chỉ là nêu vấn đề và chuyển tiếp vấn đề,
8
chưa có chú ý hình thành từng bước năng lực tự giải quyết vấn đề từ thấp
lên cao dần cho HS.
- Gắn việc giảng dạy với thực tiễn chưa đầy đủ. HS đặc biệt lúng túng
khi phải giải đáp, giải quyết những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến
thức trong học tập hoặc trong đời sống sản xuất).
- Trong giờ học, HS ít vận động đặc biệt là vận động tư duy dẫn đến
HS thường chỉ chú ý tới việc tiếp thu rồi tái hiện lại những điều GV giảng
hoặc đã viết sẵn trong sách giáo khoa nên có thể trả lời đúng các câu hỏi ở
mức độ thấp nhất là những câu hỏi biết, trong khi đó lại lúng túng ở những
câu hỏi ở mức độ cao hơn – những câu hỏi yêu cầu hiểu, áp dụng, phân
tích, tổng hợp, đánh giá.
)BC"?:0&;:CD0A 
- Loại bỏ các bài tập có nội dung nghèo nàn nhưng lại cần đến những
thuật toán phức tạp để giải.
Loại bỏ các bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tập, xa
rời hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Xây dựng bài tập có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn
giản nhẹ nhàng.
1.3. Nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ………
Chương Tên chương Số tiết luyện
tập
Tổng số
tiết
4 Đại cương về hóa học hữu cơ 2 9

5 Hiđrocacbon no 2 6
6 Hiđrocacbon không no 2 8
7 Hiđrocacbon thơm – Nguồn 1 7
9
hiđrocacbon thiên nhiên
8 Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol 3 9
9 Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic 3 8
Nhận xét:
- Theo quy định của chương trình, số tiết hóa học ở lớp 11 THPT
theo chương trình nâng cao tăng (2,5 tiết/tuần), do đó nội dung tăng (không
chỉ đẩy 2 chương ở lớp 12 cũ xuống mà còn có nhiều kiến thức mới được
bổ sung, nhiều định nghĩa, khái niệm, quy tắc được chỉnh sửa cho chuẩn
xác).
- Phần hóa học hữu cơ ở trường THPT có 10 chương, trong đó lớp
11 có 6 chương, lớp 12 có 4 chương. Các khái niệm cơ bản và khó của hóa
học hữu cơ, các nhóm chất hữu cơ cơ bản đều tập trung ở lớp 11, nhất là
chương “”.
- Chương trình hóa học hữu cơ THPT nói chung nặng và khó cho cả
người dạy và người học. Chính vì thế cần có những GV giỏi để tổ chức và
điều khiển đúng hướng hoạt động nhận thức của HS.
3B&E: !"#$%&#
'('
1.4.1. Ý nghĩa tác dụng của việc sử dụng bài tập hóa học [19; 7-8]
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là
một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.
- Ý nghĩa trí dục:
+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học, củng cố đào sâu và mở rộng
kién thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
+ Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.

+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính toán theo
PTHH…
10
- Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh ở năng lực tư duy logic, biện
chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
- Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung
thực và lòng say mê khoa học hóa học.Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng
rèn luyện văn hóa lao động.
1.4.2. Các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp ở trường THPT
- Câu trắc nghiệm đúng sai
- Câu trắc nghiệm có nhiều câu hỏi để lựa chọn
- Câu trắc nghiệm ghép đôi
- Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn.
8* !"%'('
1.5.1 Phương pháp bảo toàn
- Bảo toàn điện tích
- Bảo toàn khối lượng
1.5.2 Phương pháp đại số
1.5.3 Phương pháp trung bình ( khối lượng trung bình, số nguyên tử trung
bình)
1.5.4 Phương pháp ghép ẩn số
1.5.5 Phương pháp tăng giảm khối lượng
1.5.6 Phương pháp đường chéo
1.5.7 Phương pháp biện luận
Kết luận chương 1
Trên đây là những nghiên cứu của tôi về những vấn đề cơ sở lý luận
và thực tiễn của hoạt động dạy và học hóa học ở trường phổ thông hiện
nay, sử dụng BTHH, mà cụ thể là BTHH hữu cơ vào việc bồi dưỡng học
sinh giỏi, luyện thi Đại học… Qua đó, có thể nhận thấy rằng:
11

- Từ thực trạng của việc dạy học hóa học hiện nay, việc giảng dạy môn
hóa học ở trường phổ thông cần có sự đổi mới một cách đồng bộ và toàn
diện, mà trọng tâm là đổi mới PPDH để phù hợp với sự phát triển khoa học
kỹ thuật và trình độ của người học.
- Trong dạy học hóa học hữu cơ, bài tập hóa học có vai trò hết sức
quan trọng, là nguồn cung cấp kiến thức cho HS. Yêu cầu đặt ra cho người
GV là phải có PPDH hóa học nói chung, phương pháp rèn kỹ năng giải bài
tập một cách hiệu quả để các BTHH hợp chất Hữu cơ phát huy được tất cả
những vai trò của nó trong dạy học.
- Trong những năm gần đây, phương thức kiểm kiểm tra, đánh giá,
chất lượng học sinh, cách ra đề thi đã có nhiều thay đổi theo hướng đưa
những bài tập đa dạng về kiến thức đi sâu vào bản chất hóa học, không yêu
cầu những tính toán quá phức tạp, hình thức ra đề chủ yếu các bài tập trắc
nghiệm yêu cầu học sinh nắm vững bản chất hóa học, thuật giải toán cơ bản
để giải nhanh… nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy và hoạt động học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác
cao, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
phát triển trí tuệ, hiểu được bản chất hóa học hơn là những tính toán mang
tính lí thuyết, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản
thân mình.
B)
XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ THƯỜNG
GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG DẠNG.
2.1. Xây dựng mô hình một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu
cơ thường gặp và phương pháp giải nhanh cho từng dạng.
 FA&-G.HI"@&
!$%: Công thức tổng quát của hiđrocacbonA có dạng (C
n
H
2n+1

)
m
. A
thuộc dãy đồng đŸng nào?
A) Ankan B) Anken C) Ankin D) Aren
12
&''(: C
n
H
2n+1
là gốc hidrocacbon hóa trị I. Vậy phân tử chỉ có thể do
2 gốc hydrocacbon hóa trị I liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc dãy
ankan: C
2n
H
2n+4
.
) 40& thì cacbon tạo ra và hidro tạo ra H
2
O.
Tổng khối lượng C và H trong CO
2
và H
2
O phải bằng khối lượng của
hidrocacbon.
!$%: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH
4
, C
3

H
6
và C
4
H
10
thu được 17,6g CO
2
và 10,8g H
2
O. m có giá trị là:
A) 2g B) 4g C) 6g D) 8g.
&''(: M
hỗn hợp
= m
C
+ m
H
=
62.
18
8.10
12.
44
6.17
=+
.
J 402 thu được nCO
2
> nH

2
O và số mol ankan cháy
bằng hiệu số của số mol H
2
O và số mol CO
2
.
C
n
H
2n+2
+
2
3 1
2

)
+


nCO
2
+ (n + 1) H
2
O
!$%*: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được
11,45g H
2
O. Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)
2

dư thì khối
lượng kết tủa thu được là:
A. 37,5g B. 52,5g C. 15g D. 42,5g
Đáp án: A
&''(+
n
ankan
= nCO
2
- nCO
2
→ nCO
2
= nH
2
O - n
ankan
nCO
2
=
9,45
18
= 0,15 = 0,375 mol
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3



+ H
2
O
nCaCO
3
= CO
2
= 0,375 mol
mCaCO
3
= 0,375.100 = 37,5g
13
!$%,: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy
đồng đŸng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 12,6g H
2
O. Hai hidrocacbon
đó thuộc dãy đồng đŸng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D. Aren
&''(+
nH
2
O =
12,6
18
= 0.7 > 0,5. Vậy đó là ankan
!$%-: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy
đồng đŸng thu được 22,4 lít CO

2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Hai hidrocacbon
đó là:
A. C
2
H
6
và C
3
H
8
B. C
3
H
8
và C
4
H
10
C. C
4
H
10
và C5H
12
D. C
5
H

12
và C
6
H
14
Suy luận: nH
2
O =
25,2
18
= 1,4 mol ; nCO
2
= 1mol
nH
2
O > nCO
2


2 chất thuộc dãy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung
bình:
2 2 
. "
+
+
3 1
2

+
O

2


CO
2
+
( )
1
+
H
2
O
Ta có:
1
1 1,4


=
+


= 2,5 →
!$%/: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho
sản phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P
2
O
5
dư và bình 2 đựng
KOH rắn, dư thấy bình 1 tăng 4,14g, bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan
có trong hỗn hợp là:

A. 0,06 B. 0,011 C. 0,03 D.
0,045
14
C
2
H
6
C
3
H
8
&''(: nH
2
O =
4,14
18
= 0,23 ; nCO
2
=
6,16
44
= 0,14
n
ankan
= nH
2
O – nCO
2
= 0,23 – 0,14 = 0,011 mol
!$%0: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH

4
, C
4
H
10
và C
2
H
4
thu được 0,14 mol CO
2
và 0,23 mol H
2
O. Số mol ankan và anken có
trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 0,011 và 0,01 B. 0,01 và 0,011
C. 0,08 và 0,02 D. 0,02 và 0,08
&''(: n
ankan
= 0,23 – 0,14 = 0,011 ; n
anken
= 0,1 – 0,011 mol
3 Dựa vào phản ứng cộng của anken với Br
2
có tỉ lệ mol 1: 1.
!$%: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br
2
thấy làm mất
màu vừa đủ dung dịch chứa 8g Br
2

. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1 B. 0,05 C. 0,025 D. 0,005
&''(: n
anken
= nBr
2
=
8
160
= 0,05 mol
8 FA;.0@2%cho nCO
2
= nH
2
O
!$%*K Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong
cùng dãy đồng đŸng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 11g H
2
O. Hai
hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đŸng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D, Aren
&''(: nCO
2
=
11,2
0,5
22,4
=

mol ; nH2O =
9
0,5
18
=


nH
2
O = nCO
2
Vậy 2 hidrocacbon thuộc dãy anken.
!$%,+ Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số nguyên
tử C trong phân tử và có cùng số mol. Lấy m gam hỗn hợp này thì làm
mất màu vừa đủ 80g dung dịch 20% Br
2
trong dung môi CCl
4
. Đốt cháy
15
hoàn toàn m gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO
2
. Ankan và anken đó
có công thức phân tử là:
A. C
2
H
6
, C
2

H
4
B. C
3
H
8
, C
3
H
6
C. C
4
H
10
, C
4
H
8
D. C
5
H
12
, C
5
H
10

&''(: n
anken
= nBr

2
=
80.20
100.160
=
0,1 mol
C
n
H
2n
+
3
2

O
2
→ n CO
2
+ n H
2
O
0,1 0,1n

Ta có: 0,1n =
0,6
2
=
0,3

n = 3


C
3
H
6.
< L02: nCO
2
> nH
2
O và n
ankin (cháy)
= nCO
2
– nH
2
O
!$%*: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được
CO
2
và H
2
O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua
dd Ca(OH)
2
dư thu được 45g kết tủa.
a. V có giá trị là:
A. 6,72 lít B. 2,24 lít C. 4,48 lít B. 3,36 lít
&''(: nCO
2
= nCaCO

3
=
45
100
=
14 2 49,6 3,4. + = → =
0,45 mol
nH
2
O =
25,2 0,45.44
18

=
0,3 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
V
ankin
= 0,15.22,4 = 3,36 lít
b. Công thức phân tử của ankin là:
A. C
2
H
2

B. C
3
H
4
C. C
4
H
6
D. C
5
H
8
nCO
2
= 3n
ankin
. Vậy ankin có 3 nguyên tử C
3
H
4
16
!$%,+ Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H
2
O.
Nếu cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong
thì khối lượng bình tăng 50,4g. V có giá trị là:
A. 3,36 lít B. 2,24 lít C. 6,72 lít D. 4,48 lít
&''(: Nước vôi trong hấp thu cả CO
2
và H

2
O
mCO
2
+ mH
2
O = 50,4g ; mCO
2
= 50,4 – 10,8 = 311,6g
nCO
2
=
39,6
44
=
0,11 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O =
10,8
0,9
4418
− =
0,3 mol
= L0M7&2G được bao nhiêu mol
CO

2
thì sau đó hidro hóa hoàn toàn rồi đốt cháy hỗn hợp các
hidrocacbon không no đó sẽ thu được bấy nhiêu mol CO
2
. Đó là do
khi hidro hóa thì số nguyên tử C không thay đổi và số mol
hidrocacbon no thu được luôn bằng số mol hidrocacbon không no.
!$%: Chia hỗn hợp gồm C
3
H
6
, C
2
H
4
, C
2
H
2
, thành 2 phần đều nhau:
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO
2
(đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO
2
thu được
là:
A. 2,24 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D. 4,48
lít
>. N"2& &2G&O0

thì thu được số mol H
2
O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số
mol H
2
O trội hơn chính bằng số mol H
2
đã tham gia phản ứng hidro hóa.
!$%+ Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Hidro có công thức tổng quát C
n
H
2n
thu được 0,2 mol H
2
O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol hợp chất này
rồi đốt cháy thì số mol H
2
O thu được là:
A. 0,3 B. 0,4 C. 0,5 D. 0,6
17
&''(: Ankin cộng hợp với H
2
theo tỉ lệ mol 1:2. Khi cộng hợp có 0,2
mol H
2
phản ứng nên số mol H
2
O thu được thêm cũng là 0,2 mol , do đó
số mol H
2

O thu được là 0,4 mol
P FA;,"0-QB;"0-QB&"R
$2S7S&"RT
+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp:



1

=

+ Số nguyên tử C:
2
2 3

. "



=
+ Số nguyên tử C trung bình:
2
.)




=
;
1 2

   4

 4
+
=
+
Trong đó: n
1
, n
2
là số nguyên tử C của chất 1, chất 2
a, b là số mol của chất 1, chất 2
+ Khi số nguyên tử C trung bình bằng trung bình cộng của 2 số nguyên
tử C thì 2 chất có số mol bằng nhau.
5$%*: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đŸng liên tiếp có khối lượng là 24,8g.
Thể tích tương ứng của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Công thức phân tử
ankan là:
A. CH
4
, C
2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3
H

8
 B. C
3
H
8
, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C
5
H
12
&''(:

24,8
49,6
0,5

1 = =
;
14 2 49,6 3,4. + = → =
2 hidrocacbon là C
3
H
8

và C
4
H
10.
5$%,: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp
trong dãy đồng đŸng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Công
thức phân tử 2 hidrocacbon là:
A. CH
4
, C
2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3
H
8
18
C. C
3
H
8

, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C
5
H
12
5$%-: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đŸng liên tiếp đi qua dung
dịch nước Br
2
thấy làm mất màu vừa đủ dd chứa 64g Br
2
.
1. Công thức phân tử của các anken là:
A. C
2
H
4
, C
3
H
6
B. C
3
H

8
, C
4
H
10
C. C
4
H
10
, C
5
H
12
D. C
5
H
10
, C
6
H
12
2. Tỷ lệ số mol 2 anken trong hỗn hợp là:
A. 1:2 B. 2:1 C. 2:3 D. 1:1
&''(:
1.
8,81
0,2
44
=
2

64
0,4
160
6 7
  = = =

14
35
0,4
6
1 = =
;
14 35 2,5. = → =
Đó là : C
2
H
4
và C
3
H
6
!$%/: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH
4
và anken đồng đŸng liên
tiếp đi qua dd nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng 7g, đồng thời
thể tích hỗn hợp giảm đi một nửa.
1. Công thức phân tử các anken là:
A. C
2
H

4
, C
3
H
6
B. C
3
H
6
, C
4
H
10
C. C
4
H
8
, C
5
H
10
D. C
5
H
10
, C
6
H
12
2. Phần trăm thể tích các anken là:

A. 15%, 35% B. 20%, 30%
C. 25%, 25% D. 40%. 10%
&''(+
1.
4 4
2 2." 6 ." 6
5 5  
= → =

2
7
6
 
=
;
4
10,2 7
0,2
16
."


= =
;
7
14 2,5
0,2
 = → =
. Hai
anken là C

2
H
4
và C
3
H
6
.
19
2. Vì
2 3
2,5
2

+
= = =
trung bình cộng nên số mol 2 anken bằng nhau.
Vì ở cùng điều kiện %n = %V.
→ %V = 25%.
!$%0+ Đốt cháy 2 hidrocacbon thể khí kế tiếp nhau trong dãy
đồng đŸng thu được 48,4g CO
2
và 28,8g H
2
O. Phần trăm thể tích mỗi
hidrocacbon là:
A. 110%, 10% B. 85%. 15%
C. 80%, 20% D. 75%. 25%
!$%8+ A, B là 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đŸng.
Cho hỗn hợp gồm 1,6g A và 2,3g B tác dụng hết với

Na thu được 1,12 lít H
2
(đktc). Công thức phân tử 2 rượu là:
A. CH
3
OH, C
2
H
5
OH B. C
2
H
5
OH, C
3
H
7
OH
C. C
3
H
7
OH, C
4
H
11
OH D. C
4
H
11

OH, C
5
H
11
OH
10. FA&-.?@&7".2U

6

=
n
rượu
và sô nguyên tử C không thay đổi. Vì vậy đốt rượu và đốt
anken tương ứng cho số mol CO
2
như nhau.
!$%+ Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.
Phần 1: mang đốt cháy hoàn toàn → 2,24 lít CO
2
(đktc)
Phần 2: mang tách nước hoàn toàn thành etylen, Đốt cháy hoàn toàn lượng
etylen → m gam H
2
O. m có giá trị là:
A. 1,6g B. 1,8g C. 1,4g D. 1,5g
&''(: Đốt cháy ancol etylic được 0,1 mol CO
2
thì đốt cháy tương ứng
phần etylen cũng được 0,1 mol CO
2

. Nhưng đốt anken cho mol CO
2
bằng
mol H
2
O.
Vậy m = 0,1.18 = 1,8.
11. L)V!"6DQ W"0-QB67W
SBX
)
R)V!"0WS
!$  %+ Đốt cháy a gam C
2
H
5
OH được 0,2 mol CO
2
. Đốt cháy 6g
C
2
H
5
COOH được 0,2 mol CO
2
.
20
Cho a gam C
2
H
5

OH tác dụng với 6g CH
3
COOH (có H
2
SO

xt, t
0
Giả sử H
= 100%) được c gam este. C có giá trị là:
A. 4,4g B. 8,8g 13,2g D. 17,6g
&''(:

2 5 3 2
1
2
. " )" ." .))" .)
  
=
= =
= 0,1 mol.

3 2 5
0,1 0,1.88 8,8
." .)). " 66
    
= → = = =
12. FA&-.0U6.
cho số mol CO
2

= số mol H
2
O. Anđehit
2
," 9+
→
rượu
0
2
,) +
→
cũng
cho số mol CO
2
bằng số mol CO
2
khi đốt anđehit còn số mol H
2
O của rượu
thì nhiều hơn. Số mol H
2
O trội hơn bằng số mol H
2
đã cộng vào anddeehit.
!$%: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol CO
2
.
Hidro hóa hoàn toàn 2 anđehit này cần 0,2 mol H
2
thu được hỗn hợp 2 rượu

no đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 rượu thì số mol H
2
O thu được
là:
A. 0,4 mol B. 0,6mol C. 0,8 mol D. 0,3 mol
&''(: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO
2
thì cũng được 0,4
mol H
2
O. Hidro hóa anđehit đã nhận thêm 0,2 mol H
2
thì số mol của rượu
trội hơn của anđehit là 0,2 mol. Vậy số mol H
2
O tạo ra khi đốt cháy rượu là
0,4 + 0,2 = 0,6 mol.
13. FA;.&: cho tỉ lệ n
HCHO
: n
Ag
= 1 : 4
n
R-CHO
: n
Ag
= 1 : 2.
!$%: Cho hỗn hợp HCHO và H
2
đi qua ống đựng bột nung nóng. Dẫn

toàn bộ hỗn hợp thu đượu sau phản ứng vào bình nước lạnh để ngưng tụ
hơi chất lỏng và hoa tan các chất có thể tan được , thấy khối lượng bình
tăng 11,8g.
Lấy dd trong bình cho tác dụng với dd AgNO
3
/NH
3
thu được 21,6g Ag.
Khối lượng CH
3
OH tạo ra trong phản ứng hợp H
2
của HCHO là:
A. 8,3g B. 11,3g C. 10,3g D. 1,03g
&''(: H-CHO + H
2

0
:

→
CH
3
OH
21
(
3
." )" ".")
 +
) chưa phản ứng là 11,8g.

HCHO + 2Ag
2
O
3
:"
→
CO
2
+ H
2
O + 4 Ag

1 1 21,6
0,05
4 4 108
".") ;
  = = × =
.
M
HCHO
= 0,05.30 = 1,5g ;
3
11,8 1,5 10,3
." )"
 = − =
!$%,: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol HCHO tác dụng
hết với dd AgNO
3
/NH
3

thì khối lượng Ag thu được là:
A. 108g B. 10,8g C. 216g D. 21,6g
&''(: 0,1 mol HCOOH → 0,2 mol Ag
0,2 mol HCHO → 0,8 mol Ag
→ Đáp án A.
!$%-: Chất hữu cơ X thành phần gồm C, H, O trong đó %O: 53,3 khối
lượng. Khi thực hiện phản ứng trang gương, từ 1 mol X → 4 mol Ag.
CTPT X là:
A. HCHO B. (CHO)
2
C. CH
2
(CHO)
2
D.
C
2
H
4
(CHO)
2
14. FA;G.,UU&YM7&7"$A;
LZ'4
!$%*: Đun hỗn hợp 5 rượu no đơn chức với H
2
SO

, 140
0
C thì số ete

thu được là:
A. 10 B. 12 C. 15 D. 17
&''(: Áp dụng công thức :
( 1)
2
9 9 +
ete → thu được 15 ete.
!$%,+ Đun 132,8 hỗn hợp gồm 3 rượu đơn chức với H
2
SO
4
đặc, 140
0
C
→ hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2g. Số
mol ete là:
A. 0,1 mol B. 0,2 mol C. 0,3 mol D. 0,4 mol
&''(: Đun hỗn hợp 3 rượu tạo ra 6 ete.
Theo ĐLBTKL: m
rượu
= m
ete
+
2
" )

22

2
" )


= 132,8 – 111,2 = 21,6g
Do
2
21,6
1,2
18
66 " )
  
=
= = ⇒
∑ ∑
n
mỗi ete
=
1,2
0,2
6
=
.
8. FA;[2S7K
:'<=: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang
chất khác để xác định khối lượng 1 hỗn hợp hay 1 chất.
Cụ thể: Dựa vào pt tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol A → 1mol B
hoặc chuyển từ x mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân bằng phản ứng).
Tìm sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia
phản ứng chuyển thành sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham
gia phản ứng và ngược lại.
 >?': Xét phản ứng của rượu với K:


2
( ) ( )
2
9 9
9
@ )" 9A @ )A "+ → +
Hoặc ROH + K → ROK +
1
2
H
2
Theo pt ta thấy: cứ 1 mol rượu tác dụng với K tạo ra 1 mol muối ancolat thì
khối lượng tăng: 311 – 1 = 38g.
Vậy nếu đề cho khối lượng của rượu và khối lượng của muối ancolat thì ta
có thể tính được số mol của rượu, H
2
và từ đó xác định CTPT rươụ.

>?6: xét phản ứng tráng gương của anđehit
R – CHO + Ag
2
O
0
3
,:" 
→
R – COOH + 2Ag
Theo pt ta thấy: cứ 1mol anđehit đem tráng gương → 1 mol axit




m = 45 – 211 = 16g. Vậy nếu đề cho m
anđehit
, m
axit
→ n
anđehit
, n
Ag

CTPT anđehit.
 >?9: Xét phản ứng với kiềm
R(COOH)
x
+ xNaOH → R(COONa)
x
+ xH
2
O
Hoặc RCOOH + NaOH → RCOONa + H
2
O
1 mol → 1 mol →

m

= 22g

>?66: xét phản ứng xà phòng hóa
23


RCOOR

+ NaOH → RCOONa + R

OH
1 mol → 1 mol →

m

= 23 – M
R

 >?9: xét phản ứng với HCl
HOOC-R-NH
2
+ HCl → HOOC-R-NH
3
Cl
1 mol → 1mol →

m

= 36,5g
!$%*: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dd
Na
2
CO
3
thì thu được V lít CO

2
(đktc) và dd muối.Cô cạn dd thì thu được
28,116g muối. Giá trị của V là:
A. 4,84 lít B. 4,48 lít C. 2,24 lít D. 2,42 lít E. Kết quả
khác.
&''(: Gọi công thức trung bình của 2 axit là:
@ .))"−
Ptpu: 2
@ .))"−
+ Na
2
CO
3
→ 2
@ .)):−
+ CO
2

+ H
2
O
Theo pt: 2 mol → 2 mol 1 mol



m = 2.(23 - 11) = 44g
Theo đề bài: Khối lượng tăng 28,116 – 20,15 = 8,81g.
→ Số mol CO
2
=

8,81
0,2
44
=
→ Thể tích CO
2
: V = 0,2.22,4 = 4,48 lít
!$%,: Cho 10g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng
đŸng tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và V lít khí H
2
(đktc). V có giá trị là:
A. 1,12 lít B. 2,24 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
&''(: Theo ptpư: @B)"C:

@D):CE"
,
1 mol rượu phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H
2
thì khối lượng tăng:
∆ =
23 -1 = 22g
Vậy theo đầu bài: x mol muối ancolat và y mol H
2
bay ra thì tăng
14,4 – 10 = 4,4g. → Số mol H
2
=
4,4.0,5
0,1
22

=

→ Thể tích H
2
: V = 0,1.22,4= 2,24 lít.
24
!$%-: Khi thủy phân hoàn toàn 0,05 mol este của 1 axit đơn chức với 1
rượu đơn chức tiêu tốn hết 5,6g KOH. Mặt khác, khi thủy phân 5,475g este
đó thì tiêu tốn hết 4,2g KOH và thu được 6,225g muối. Vậy CTCT este là:
A. (COOC
2
H
5
)
2
B. (COOCH
3
)
2

C. (COOCH
2
CH
2
CH
3
)
2
D. Kết quả khác
&''(: Vì n

KOH
= 2n
este
→ este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và rượu đơn
chức.
Đặt công thức tổng quát của este là R(COOR

)
2
:
R(COOR

)
2
+ 2KOH → R(COOK)
2
+ 2R

OH
1 mol 2 mol → 1 mol thì m = (311,2 – 2R

)g

0,0375 mol 0.075 mol → 0,0375 mol thì m = 6,225 – 5,475
= 0,75g.
→ 0,0375(78 – 2R

) = 0,75 → R

= 211 → R


= C
2
H
5
-
M
este
=
5,475
146
0,0375
=
→ M
R
+ (44 + 211)2 = 146 → M
R
= 0
Vậy công thức đúng của este là: (COOC
2
H
5
)
2
16. FA;LZ'9';LZ'4:
- Trong các phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành.
A + B → C + D
Thì m
A

+ m
B
= m
C
+ m
D
- Gọi m
T
là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
M
S
là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
Dù phản ứng vừa đủ hay còn chất dư ta vẫn có: m
T
= m
S
- Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy:
Khi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thì
2 2 2
( ) ( ) ( )) .) ) " ) ) ) '
  + =


2 2 2
( ) ( ) ( )) .) ) " ) ) ) '
  + =
Giả sử khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A (C, H, O)
A + O
2
→ CO

2
+ H
2
O
25

×