Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN dạy học theo dự án sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.49 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THCS ĐÔNG THÁI

S¸ng kiÕn kinh
nghiÖm
ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
TRONG GIẢNG DẠY SINH HỌC 8
Lĩnh vực/ Môn: Sinh học
Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Hảo
GV môn: Sinh học
1
NĂM HỌC 2012 - 2013
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu 1
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
5.1. Đối tượng nghiên cứu 3
5.2. Khách thể 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6.1. Xác định cơ sở lí thuyết về dạy học dự án 3
6.2. Khảo sát thực trạng sử dụng dạy học dự án trong giảng dạy Sinh
học 8 3
6.3. Xác định qui trình xây dựng triển khai một tiết học dự án 3
6.4. Xây dựng 2 tiết học dự án 3
6.5. Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học dự án 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 3


7.2. Phương pháp khảo sát 3
7.3. Phương pháp thực nghiệm 4
7.4. Phương pháp thống kê 4
8. Phạm vi nghiên cứu 4
9. Cấu trúc của đề tài 4
Phần 2. NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
2
1. Cơ sở lí luận 4
1.1. Phương pháp dạy học dự án 4
1.2. Quy trình dạy học theo dự án 6
1.3. Đặc điểm dạy học môn Sinh học 8 - Cơ thể người và vệ sinh 9
2. Cơ sở thực tiễn 10
2.1. Hiểu biết của giáo viên về dạy học dự án 10
2.2. Thực trạng học môn Sinh học 8 của học sinh 11
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG TIẾT HỌC DỰ ÁN 11
1. Nội dung 1: Nguyên tắc lập khẩu phần 11
1.1. Xây dựng dự án 11
1.2. Triển khai dự án 12
2. Nội dung 2: Vệ sinh hệ hô hấp 16
1.2. Xây dựng dự án 16
1.2. Triển khai dự án 20
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 22
1. Kết quả định tính 22
2. Kết quả định lượng 23
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT 26
3
Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Nội dung trong Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51-
KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ghi rõ nhiệm vụ căn bản của
ngành giáo dục giai đoạn 2011-2015 là: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế” Trong đó đặc biệt chú trọng đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục. Và “ Dạy học phải
gắn liền với thực tế, giải quyết được các vấn đề, các yêu cầu của thực tế”
Day học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành và đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm hành động có
thể giới thiệu được.
Sử dụng dạy học theo dự án không chỉ giúp học sinh hứng thú, chủ động
trong học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất nhiều kĩ năng. Tuy nhiên việc sử
dụng dạy học dự án mới chỉ được áp dụng ở các trường đại học và cao đẳng.
Hiện nay có rất ít giáo viên THCS hiểu biết về dạy học dự án và rất hiếm giáo
viên sử dụng hình thức này trong giảng dạy.
Căn cứ vào đặc điểm môn học, và với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng dạy học, chúng tôi chọn đề tài
“ Sử dụng dạy học theo dự án trong giảng dạy môn Sinh học 8”
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ cuối thế kỷ XVI, những kiến trúc sư người Ý đã làm chuyên nghiệp
xu hướng nghề nghiệp của họ bằng cách thành lập một học viện nghệ thuật –
The Accademia di San Luca Rome dưới sự bảo trợ của Giáo hoàng Gregory
XIII năm 1577. Cuộc thi đầu tiên của học viện này được tổ chức vào năm 1656.
1

Cấu trúc của các cuộc thi vào học viện tương đương với kỳ thi kiến trúc. Việc
thiết kế trong các cuộc thi vào học viện chỉ là những tình huống giả định. Trong
các dự án này, sinh viên được giao nhiệm vụ thiết kế và gia công một sản phẩm
kỹ thuật hoàn thiện một cách tự lực, trong đó cần vận dụng các lý thuyết, kỹ
năng học. Vì lý do này chúng được gọi là “dự án” “những dự án với ý định là
những bài tập trong tưởng tượng chứ không dùng để xây dựng” (theo Egbert).
Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, nước Mỹ phong trào cải cách giáo dục
diễn ra mạnh mẽ, trong đó tư tưởng giáo dục căn bản của cuộc cải cách này là
dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, ngày nay còn gọi là dạy học định hướng
học sinh. Trong phong trào cải cách đó, DHTDA được các nhà sư phạm Mỹ đưa
vào sử dụng trong dạy học phổ thông.
Ở Việt Nam, trước đây các đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp từ lâu cũng
đã được sử dụng trong đào tạo dạy học, đầu tiên là các trường đại học kỹ thuật.
Hiện nay các hình thức bài tập lớn, tiểu luận, khoá luận thực hiện trong các trư-
ờng đại học nói chung và trong đào tạo giáo viên rất gần gũi với DHTDA.
Trong các hình thức này, SV thực hiện những nhiệm vụ học tập mang tính
nghiên cứu một cách tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Từ một số năm gần đây, với những ưu điểm vượt trội, DHTDA đã đang
được sự thu hút của nhiều nhà nghiên cứu và DHTDA được đề cập nhiều hơn
trong các tài liệu Tiếng Việt với những tên gọi khác nhau như: đề án, dạy học
theo dự án, phương pháp dự án. DHTDA được đưa vào chương trình lý luận
dạy học đại học dành cho các khoá cao học ở ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Huế trong
chương trình hợp tác quốc tế của dự án phát triển giáo viên THCS , cũng như
được đưa vào chương trình hội thảo tập huấn của dự án phát triển THPT. Trong
những năm gần đây, các chương trình bồi dưỡng giáo viên về ứng dụng công
nghệ thông tin của các tập đoàn máy tính như Intel, Microsoft đóng vai trò
đáng kể trong việc truyền bá, việc sử dụng DHTDA ở Việt Nam. Chương trình
dạy học cho tương lai của Intel (Intel Teach to the Future) và chương trình "Đa
kỹ năng công nghệ thông tin (ICT) vào dạy và học" (Partners in learning) đề ra
mục đích chính là giúp cho các GV biết cách sử dụng công nghệ máy tính để

phát triển trí tưởng tượng của học sinh và cuối cùng là dẫn dắt các em tới một
phương pháp học tập hiệu quả hơn dựa trên nền tảng của dạy học theo dự án.
Năm 2007, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (ICT in
2
Education) do Unessco tổ chức với cùng mục tiêu trên lấy nền tảng sử dụng
nguồn tư liệu Internet nhằm tổ chức các dự án học tập cho người học.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định qui trình và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp
dạy học dự án trong giảng dạy môn Sinh học 8
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được qui trình và sử dụng hợp lí phương pháp dạy học dự
án trong giảng dạy sinh học 8 thì sẽ nâng cao ý thức tự họcvà hưng thú của học
sinh, rèn cho học sinh các kĩ năng tư duy và kĩ năng mềm.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Qui trình xây dựng, triển khai một tiết học dự án
Tiêu chí đánh giá một tiết học dự án
5.2. Khách thể
Học sinh lớp 8A, 8B – THCS Đông Thái – Tây Hồ
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lí thuyết về dạy học dự án
6.2. Khảo sát thực trạng sử dụng dạy học dự án trong giảng dạy Sinh học 8
6.3. Xác định qui trình xây dựng triển khai một tiết học dự án
6.4. Xây dựng 2 tiết học dự án
6.5. Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học dự án
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
7.2. Phương pháp khảo sát.
3
7.3. Phương pháp thực nghiệm.

- Lớp Thực nhiệm: Sử dụng hình thức DHTDA – Lớp 8A
- Lớp Đối chứng: Không sử dụng hình thức DHTDA – Lớp 8B
7.4. Phương pháp thống kê.
8. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về qui trình xây dựng tiết học dự án và đánh giá
hiệu quả của dạy học theo dự án đối với việc giảng dạy môn sinh học 8.
9. Cấu trúc của đề tài
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Phần 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Phương pháp dạy học dự án
1.1.1. Khái niệm:
Theo các nhà giáo dục Mỹ: Dạy học theo dự án (DHTDA) là quá trình
mô phỏng và giải quyết các vấn đề thực tế. Trong đó học sinh tự lựa chọn đề tài
và thực hiện các dự án học tập theo sở thích và khả năng của bản thân. Các dự
án học tập không chỉ giúp học sinh học tốt bài trên lớp mà còn mở rộng ra ngoài
phạm vi lớp học.
Theo bộ giáo dục Singapore dạy học theo dự án là một hoạt động học tập
nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp
dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án giúp
HS củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác giao tiếp và học tập độc
lập, chuẩn bị hành trang cho HS trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với
các thử thách trong cuộc sống.
4
Theo dự án Việt Bỉ: DHTDA là một chuỗi các hoạt động dựa trên động
cơ bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực tế
(các chuỗi hoạt động thực tế: thực hiện nghiên cứu; khám phá các ý tưởng theo

sở thích; tìm hiểu và xây dựng kiến thức; học liên môn; giải quyết các vấn đề;
cộng tác với các thành viên trong nhóm; giao tiếp; phát triển các kỹ năng, thái
độ và sự đam mê).
Sau khi nghiên cứu về dạy học dự án và được tập huấn tại Lớp “Dạy học
theo dự án” của Intel chúng tôi cho rằng: DHTDA là một hình thức dạy học
trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý
thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo
nhóm, kết quả dự án là một sản phầm hành động có thể giới thiệu được và có
tính khả thi.
Việc xếp loại DHTDA cũng có nhiều quan niệm khác nhau:
- DHTDA với tư cách là một phương pháp dạy học.
- DHTDA với tư cách là một hình thức dạy học (trong đó có nhiều
phương pháp cụ thể khác nhau để sử dụng).
- DHTDA được hiểu theo nghĩa rộng nhất như một quan điểm, mô hình
hay nguyên tắc dạy học.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thuật ngữ
DHTDA với tư cách là một hình thức dạy học.
1.1.2. Lý do lựa chọn dạy học theo dự án:
- Khắc phục được nhược điểm của HS: khả năng làm việc nhóm, khả
năng đặc tả, khả năng giải quyết vấn đề kém.
- Đáp ứng được nhu cầu học hỏi và nghiên cứu của HS.
- Rèn luyện cho HS tính sáng tạo, tư duy độc lập và tư duy hệ thống, kỹ
năng mềm và ý thức trách nhiệm đối với các vấn đề xã hội.
1.1.3. Các đặc điểm của một dự án:
- Dự án thường gắn liền với thực tế, giải quyết vấn đề thực tế.
- HS làm việc theo nhóm hoặc đóng vai khi thực hiện dự án.
- Dự án phải có sản phẩm – có thể công bố và có tính khả thi.
5
1.1.4. Mục đích của dạy học theo dự án:
- Nắm bắt kiến thức: DHTDA nhằm mục đích đầu tiên là giúp HS nắm

được kiến thức bài học ở mức độ nhận thức cao: biết phân tích nội dung, vận
dụng và tổng hợp kiến thức của bộ môn, sử dụng kiến thức liên môn.
- Phát triển kỹ năng: DHTDA rèn luyện cho HS rất nhiều kỹ năng trong
đó quan trọng nhất là kỹ năng tổng hợp và kỹ năng làm việc theo nhóm.
- Tận dụng công nghệ để thực hiện được dự án HS phải khai thác triệt để
tài nguyên trên mạng Internet và các thiết bị lưu trữ thông tin để có được những
nguồn tri thức hữu ích và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Đồng thời khi trình
bày, bảo vệ dự án HS thường phải sử dụng các công cụ trình chiếu hiện đại.
- HS tạo ra sản phẩm và phổ biến cộng đồng: việc tổ chức cho HS phổ
biến sản phẩm của mình và công bố có nhiều tác dụng tích cực.
+ Đánh giá chất lượng sẽ có nhiều người cùng đánh giá và góp ý để
sản phẩm hoàn thiện hơn.
+ Phát triển ý tưởng: từ những đóng góp của người nhận và sử
dụng sản phẩm mà nhóm có thể có ý tưởng mới hoặc phát triển quy mô
dự án.
+ Tăng cường kiến thức: nhiều kiến thức mới sẽ được chia sẻ,
nhiều thông tin mới được phản hồi và lượng thông tin của dự án được bổ
sung hoàn thiện.
1.2. Quy trình dạy học theo dự án
1.2.1. Xây dựng dự án
Trong 10 bước của qui trình dạy học theo dự án, bước xây dựng dự án là
bước quyết định sự thành bại. Bước này đòi hỏi ở giáo viên một bản lĩnh, một
tấm lòng vì học sinh và một thái độ lao động nghiêm túc.
- Bắt đầu ý tưởng : trong chương trình giảng dạy của GV, chọn một
chương mà GV nghĩ rằng học sinh của mình có thể tổng hợp được kiến thức
chương đó, có nhiều kỹ năng học sinh có thể phát triển, có kiến thức gắn kết
với thực tế cuộc sống Bắt đầu từ ý tưởng xây dựng một " bài tập lớn" để học
sinh nghiên cứu sâu bài học, khái thác tốt bài tập, liên hệ tốt thực tế cuộc
sống,
6

- Phát triển ý tưởng: từ ý tưởng mở đầu nay, giáo viên phát triển thành
nhiều ý tưởng khác. Bằng cách đặt một loạt câu hỏi như: Cái gì? Ai? Tại sao?
Khi nào ? (Tránh đặt những câu hỏi học sinh có thể trả lời ngắn gọn hoặc có thể
tìm được câu trả lời trong sách giáo khoa)
- Chọn chủ đề: khi sử dụng sơ đồ Ogle giáo viên đã hình thành rất nhiều
chủ đề khác nhau xuất phát từ ý tưởng ban đầu, mỗi chủ đề có liên quan
đến những công việc thực tế trong xã hội và mỗi chủ đề đều đòi hỏi học sinh
phải học tập, nghiên cứu và vận dụng các kỹ năng của các em.Giáo viên và
học sinh sẽ cùng nhau chọn chủ đề và đặt tên cho dự án.
- Xây dựng câu hỏi: giáo viên sẽ xây dựng bộ câu hỏi để định hướng cho
quá trình làm việc của học sinh:
• Câu hỏi phân tích kiến thức
• Câu hỏi gợi ý phát triển
• Câu hỏi gợi ý tổng hợp kiến thức
• Câu hỏi định hướng phân tích kỹ năng
• Câu hỏi định hướng tổng hợp kỹ năng
• Câu hỏi gợi ý truy tìm kiến thức liên hệ, phát triển nội dung
Xây dựng biểu mẫu đánh giá:
Bước 1 : Ghi ra giấy nháp những gì giáo viên mong muốn, đánh dấu đầu
dòng những gì giúp giáo viên định hướng cho học sinh.
Bước 2 : Liệt kê những chi tiết phụ có liên quan.
Bước 3: Bổ sung thêm các yếu tố khác, ví dụ như đa số giáo viên sẽ có
xu hướng dành thêm điểm thưởng đối với khả năng công nghệ hay sáng
tạo của học sinh, hoặc sự cần cù nhẫn nại của học sinh.
Bước 4: Đến lúc này thì giáo viên đã có bản phác thảo tương đối hoàn
chỉnh, giờ là lúc bắt tay vào thực hiện. Mẫu tiêu chí đánh giá của giáo viên có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể đó là một bảng kiểm mục
với các ô được đánh dấu, hoặc có thể là một bảng tiêu chí với 4 hay 5 cột theo
từng mức độ tăng dần từ yếu đến xuất sắc, mỗi cột sẽ có một vài điều kiện cụ
thể. Tại cột xuất sắc, giáo viên điền vào tất cả các yêu cầu mà giáo viên đã liệt

7
kê ra được, sau đó chuyển sang cột “tốt”, hãy điền vào những mô tả về một sản
phẩm gần như hoàn hảo, và cứ như thế đến cột cuối cùng là cột “yếu”.
Bước 5: Bổ sung điểm số cho các cột hoặc các chi tiết theo suy luận của
giáo viên.
1.2.2. Triển khai dự án
- Tổ chức
• Phân tích nội dung
• Phân lọai nội dung
• Xây dựng kế họach thực hiện
• Dự kiến tiến độ
• Trình bày cho GV kế họach
• Nắm bắt tình hình nhóm
- Chuẩn bị theo nhóm: mỗi nhóm cần có
• Nhóm trưởng
• Thư ký
• Phân công thành viên khác
• Phân vai
• Thời hạn giao nộp sản phẩm
• Xây dựng kịch bản
- Thực hiện: các thành viên sẽ thực hiện những việc chính sau:
• Thu thập dữ liệu
• Thu thập hình ảnh
• Trao đổi giải pháp
• Phân công thực hiện sản phẩm
1.2.3. Trình bày và bảo vệ sản phẩm
• Trình bày nháp cho GV
• Tổ chức báo cáo
8
• Tổ chức trưng bày sản phẩm

• Phản biện bảo vệ sản phẩm
1.3. Đặc điểm dạy học môn Sinh học 8 - Cơ thể người và vệ sinh
1.3.1. Mục tiêu - Nhiệm vụ của môn Cơ thể người và vệ sinh
a. Mục tiêu: là cung cấp cho HS những hiểu biết khoa học về đặc điểm
cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện
pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, nâng cao khả
năng học tập
b. Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ trí dục:
+ Hoàn thiện, hệ thống kiến thức về cơ thể người
+ Qua phương pháp dạy học hình thành cho học sinh phương
pháp học tập tích cực, chủ động
- Nhiệm vu phát triển: Phát triển các tư duy bậc cao của học sinh như: so
sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá và giúp học sinh giải quyết được các vấn đè
thực tế bằng kiến thức môn học.
- Nhiệm vụ giáo dục: Bồi dưỡng quan điểm duy vật và phương pháp tư
duy biện chứng.
1.3.2. Nội dung của dạy học môn
- Các kiến thức được hình thành chủ yếu qua quan sát và thí nghiệm.
Kiens thức mà học sinh thu nhận được là những vấn đề mới trong nhận thức của
các em nhưng lại là ‘đã biết” trong khoa học. Việc lặp lại một cách giản lược
con đường của các nhà khoa học giúp học sinh rèn luyện phương pháp nghiên
cứu, phát triển tư duy khoa học và thái độ nghiêm túc.
- Con người là đối tượng nghiên cứu của môn sinh học 8 nên các kiến
thức sẽ rất gần với thực tế và giúp giải quyết được các vấn đề trong thực tế.
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 8.
Học sinh lớp 8 phổ biến trong độ tuổi từ 13 – 14 tuổi. Ở độ tuổi này cơ
thể các em đang phát triển mạnh về kích thước và thể lực, đồng thời có sự
chuyển biến mạnh về mặt sinh lí. Chính những chuyển biến đó ở các em đã kích
9

thích nhu cầu tìm hiểu về bản thân mình. Đồng thời sự phát triển cơ bắp khiến
các em ham thích hoạt động, tính năng động cao. Nhưng hệ thần kinh của các
em lại chưa đạt tới độ hoàn thiện nên các em chóng mệt mỏi, dễ hưng phấn song
cũng dễ chuyển sang trạng thái ức chế khi phải tiếp thu bài một cách thụ động,
kém hào hứng.
Nét đặc trưng về tâm lí ở lứa tuổi này là tò mò, ham hiểu biết, thích tìm
tòi cái mới và muốn khẳng định bản thân. Các em tự cho mình là người lớn,
muốn được tham gia vào các hoạt động một cách độc lập. Do vậy các phương
pháp, hình thức dạy học cần tích cực hóa hoạt động của học sinh. Tuy nhiên ở
lứa tuổi này vốn sống của các em còn ít, vốn biểu tượng tích lũy nghèo nàn nên
giáo viên cần cung cấp đầy đủ nguồn thông tin cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Hiểu biết của giáo viên về dạy học dự án
Qua điều tra bằng hình thức phỏng vấn và phát phiếu đối với giáo viên
dạy Sinh học 8 chúng tôi có một số nhận định như sau:
- Hơn 33% các thầy cô chưa được biết về dạy học dự án và hầu hết các
thầy cô còn lại đều nhầm lẫn giữa hình thức DHTDA và phương pháp nhóm
thuyết trình.
- Hơn 80% thầy cô chưa bao giờ sử dụng DHTDA trong giảng dạy sinh
học 8.
Theo chúng tôi nguyên nhân của hiện tượng trên là do:
- Độ tuổi trung bình của các thầy cô dạy Sinh học khá cao vì vậy việc đổi
mới gặp nhiều khó khăn.
- Hình thức DHTDA được dạy trong môn Phương pháp Dạy học hiện đại
ở Cao học nên tiếp cận của các thầy cô gặp nhiều khó khăn.
- Để triển khai đươc một tiết học dự án khai thác được hết kiến thức bài
học trong 45’ đòi hỏi sự đầu tư thời gian rất lớn của Giáo viên
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên việc triển khai DHTDA gặp nhiều khó
khăn.
10

2.2. Thực trạng học môn Sinh học 8 của học sinh
Qua quan sát và điều tra bằng bảng hỏi chúng tôi có một số nhận định sau
đây:
- Phần đông HS (72,3%) cho rằng môn Sinh học 8 khó hiểu và khó nhớ.
- 62,3 % HS không nhớ kiến thức bài học cách 3 tuần
- Chỉ có 22,5 % HS tìm hiểu trước nội dung bài học
- 10,5 % HS thích phát biểu xây dựng bài
Chúng tôi cho rằng nguyên nhân của thực trạng trên là do:
- Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học không tạo được
hứng thú cho HS dẫn tới tình trạng HS trở nên thụ động.
- Trong tâm thức của HS và phụ huynh luôn cho rằng môn Sinh học là
môn phụ không quan trọng nên đầu tư ít thời gian.
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG TIẾT HỌC DỰ ÁN
1. Nội dung 1: Nguyên tắc lập khẩu phần
1.1. Xây dựng dự án
- Bắt đầu ý tưởng: HS hiện nay chưa có thói quen ăn uống lành mạnh đáp
ứng đủ nhu cầu của cơ thể dẫn đến béo phì hoặc tăng trưởng chậm
- Phát triển ý tưởng:
+ Ai sẽ phổ biến cho mọi người kiến thức về dinh dưỡng?
+ Thực phẩm chúng ta ăn được phân loại như thế nào?
+ Ăn bao nhiêu là đủ
- Chọn chủ đề và đặt tên cho dự án:
Liệu chúng ta có phải là những gì chúng ta ăn không?
11
1.2. Triển khai dự án.
1.2.1. Tóm tắt nội dung
Trong bài học về sức khỏe này, học sinh học về tầm quan trọng của việc
hoạch định và tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh. Học sinh cũng được học
về giá trị dinh dưỡng của thực phẩm và cách phân nhóm thực phẩm; các thói
quen ăn uống lành mạnh; và quan trọng hơn cả là các hành vi ăn uống ảnh

hưởng đến việc học tập và phát triển của các em ra sao. Học sinh sẽ tự tạo các
bài trình bày đa phương tiện để trình bày những cách thức các em lựa chọn thực
phẩm lành mạnh và những lựa chọn này ảnh hưởng đến các em ra sao. Các em
cũng sẽ tạo những poster thực đơn cho bữa ăn mình chọn.
- Câu hỏi định hướng
Câu hỏi Khái quát
Chúng ta có thực sự là những gì chúng ta ăn không?
Câu hỏi Bài học
Tôi cần ăn bao nhiêu là đủ?
Các thói quen ăn uống lành mạnh giúp tôi cao lớn và sống lâu hơn ra sao?
Các quảng cáo giúp chúng ta lựa chọn thực phẩm ra sao?
Câu hỏi Nội dung
Nhu cầu dinh dưỡng khác nhau?
Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm là gì?
Một chế độ ăn lành mạnh có những loại thực phẩm gì?
- Xây dựng kế hoạch đánh giá
Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm
Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm.
Tiêu chí
2 điểm
Tốt
1,5 điểm
Khá
1 điểm
Tạm được
0,5 điểm
Cần điều chỉnh
1. Sự
tham gia
Tham gia đầy đủ

và chăm chỉ làm
việc trên lớp.
Tham gia đầy đủ,
chăm chỉ, làm
việc trên lớp hầu
Tham gia nhưng
thường lãng phí
thời gian và ít khi
Tham gia nhưng
thực hiện những
công việc không
12
hết thời gian. làm việc. liên quan.
2. Sự lắng
nghe
Lắng nghe cẩn
thận các ý kiến
của những người
khác.
Thường lắng
nghe cẩn thận các
ý kiến của những
người khác.
Đôi khi không
lắng nghe các ý
kiến của những
người khác.
Không lắng nghe
ý kiến của những
người khác.

3. Sự
phản hồi
Đưa ra sự phản
hồi chi tiết có
tính xây dựng khi
cần thiết.
Đưa ra sự phản
hồi có tính xây
dựng khi cần
thiết.
Đưa ra sự phản
hồi có tính xây
dựng nhưng lời
chú thích chưa
thích hợp.
Đưa ra sự phản
hồi không có ích.
4. Sự hợp
tác
Tôn trọng những
thành viên khác
và chia sẻ công
việc một cách
công bằng.
Thường tôn trọng
những thành viên
khác và chia sẻ
công việc một
cách công bằng.
Thường tôn trọng

những thành viên
khác và không
chia sẻ công việc
một cách công
bằng.
Không tôn trọng
những thành viên
khác và không
chia sẻ công việc
một cách công
bằng.
5. Sự sắp
xếp thời
gian
Hoàn thành công
việc được giao
đúng thời gian.
Thường hoàn
thành công việc
được giao đúng
thời gian, không
làm đình trệ tiến
triển công việc
của nhóm.
Không hoàn
thành nhiệm vụ
được giao đúng
thời gian và làm
đình trệ công việc
của nhóm.

Không hoàn
thành nhiệm vụ
được giao đúng
thời gian và
thường xuyên
buộc nhóm phải
điều chỉnh hoặc
thay đổi.
Tiêu chí đánh giá các sản phẩm thật của dự án
Mỗi tiêu chí tối đa là 5 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm.
Tiêu chí 5 điểm 4 điểm 2.5 điểm 1điểm
1. Chất
lượng sản
phẩm
Trình bày rõ
ràng,bố cục hợp
lí sáng tạo, thu
hút.
Trình bày rõ
ràng,bố cục hợp
lí, thu hút
Sản phẩm có tính
Trình bày rõ
ràng, bố cục hợp

Bố cục chưa hợp

13
Sản phẩm có tính
thẩm mỹ cao.

thẩm mỹ.
2. Công
dụng thực
tế
Được nhiều HS
quan tâm tìm
hiểu, áp dụng.
Được nhiều HS
quan tâm, áp
dụng.
Được HS quan
tâm
Chưa thu hút
được chú ý của
HS
1.2.2 Phân tích nội dung và hướng dẫn
Khởi động
- Bắt đầu với một bức hình 2 loại nước giải khát. Một là nước ngọt với
ảnh chụp 1 người nổi tiếng. Một là nước ép trái cây tốt cho sức khỏe với bao bì
đơn giản, không có hình chụp. Tiến hành lấy ý kiến của HS bằng cách để HS sẽ
đánh dấu phía dưới hộp ngũ cốc mà HS sẽ mua và ăn. Sau khi mọi học sinh đã
đưa ra ý kiến, thực hiện một cuộc thảo luận toàn thể lớp với các câu hỏi về lý do
tại sao HS lại chọn loại nước đó. Đưa ra câu hỏi khái quát: Chúng ta có thực sự
là những gì chúng ta ăn không? Khuyến khích các câu trả lời của học sinh cho
câu hỏi này. Yêu cầu HS cho ví dụ về các loại thực phẩm HS ăn và các thực
phẩm đó giúp HS khỏe mạnh ra sao. Ghi lại những ý kiến trả lời của HS vào
giấy khổ lớn và treo lên để HS có thể tham khảo lại trong suốt bài học.
- Trình chiếu bài giới thiệu (ppt) để HS bắt đầu nhận diện các thực phẩm
lành mạnh. Tài liệu này sẽ giúp đánh giá kiến thức sẵn có của HS về các thực
phẩm lành mạnh cũng như đánh giá các nhu cầu của HS.

Tìm hiểu về nhu cầu dinh dưỡng và nhóm thực phẩm
Để trả lời và khám phá các câu hỏi nội dung:
+ Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể thay đổi như thế nào?
+ Các nhóm thực phẩm là gì?
Chỉ ra từng nhóm thực phẩm. Yêu cầu học sinh cho ví dụ với mỗi nhóm
và bổ sung thêm các loại thực phẩm nếu học sinh không đề cập đến.
Tìm hiểu bữa ăn trưa của học sinh
Yêu cầu HS liệt kê các thực phẩm mà HS đã dùng trong bữa ăn tối ngày
hôm qua. Để học sinh thử phân nhóm các thực phẩm của mình theo những gì
14
chúng đã học được. Học sinh sử dụng phiếu tháp thực phẩm (doc) để liệt kê các
món ăn trong bữa trưa. Đưa ra những câu hỏi định hướng cho học sinh:
+ Em có thức ăn thuộc các nhóm thực phẩm khác nhau không?
+ Liệu em có quá nhiều hoặc quá ít thức ăn thuộc một nhóm thực
phẩm không?
+ Em có nghĩ rằng bữa trưa của mình lành mạnh không?
+ Nếu bữa trưa của em chưa đủ lành mạnh, em sẽ bỏ bớt những
thực phẩm nào để có một bữa trưa lành mạnh?
Tiến hành thảo luận toàn thể lớp xung quanh các câu hỏi này. Yêu cầu
học sinh điền vào phiếu đánh giá “Bữa trưa của bạn có lành mạnh không?” làm
tài liệu cho những hiểu biết của các em về việc ăn uống lành mạnh.
Thiết kế bài trình bày
Liệt kê một danh mục các đồ ăn ngọt và béo sẽ được đặt trong tam giác
trên đỉnh tháp thực phẩm trong một cuộc thảo luận toàn thể lớp. Ghi lại các ý
kiến của học sinh vào giấy khổ lớn theo các gạch đầu dòng hoặc các công cụ
bảng biểu khác. Giữ bảng này để tham khảo sau này. Sau đó, yêu cầu học sinh
giải thích tại sao các đồ ăn ngọt và béo này lại không được coi là thực phẩm
lành mạnh. Khuyến khích lớp thảo luận về những gì có thể xảy ra khi ăn thức ăn
không lành mạnh. Gợi ý cho học sinh 1 số câu hỏi liên quan như:
+ Điều gì sẽ xảy đến với cơ thể bạn khi bạn ăn thực phẩm không

lành mạnh?
+ Quá nhiều đường sẽ khiến cơ thể bạn cảm thấy ra sao?
Sau đó, yêu cầu học sinh tạo bài trình bày về chế độ ăn lành mạnh. Yêu
cầu mỗi học sinh nghĩ về một loại thực phẩm lành mạnh và một loại thực phẩm
không lành mạnh, sau đó viết tên chúng lên các mảnh giấy và sử dụng chúng
cho bài trình bày.
Xây dựng thực đơn lành mạnh
HS tạo một thực đơn cho bữa ăn mình chọn. Cho HS xem bản kiểm mục
thực đơn lành mạnh (doc) và ví dụ thực đơn (doc). Chia học sinh thành từng
nhóm 8 HS và để HS chọn một cái tên cho nhà hàng của mình, và bữa ăn được
xây dựng theo một thực đơn lành mạnh. HS phải chọn ít nhất một thực phẩm từ
15
mỗi nhóm thực phẩm của tháp thực phẩm, và ghi rõ chúng thuộc nhóm thực
phẩm nào.
Thảo luận câu hỏi: Các thói quen ăn uống lành mạnh giúp tôi cao lớn và
sống lâu hơn ra sao? Khuyến khích một cuộc thảo luận toàn thể lớp bằng cách
chọn các thực đơn khác nhau và đặt các câu hỏi về việc lựa chọn những thực
phẩm nhất định từ các thực đơn này có thể giúp chúng ta sống lâu và khỏe
mạnh. Gợi ý cho HS suy nghĩ về việc những lựa chọn không lành mạnh sẽ gây
ảnh hưởng xấu tới chúng ta ra sao và tại sao việc lựa chọn thực phẩm lành mạnh
sẽ ảnh hưởng tốt tới chúng ta.
Tìm hiểu cách thức quảng cáo ảnh hưởng tới việc lựa chọn thực phẩm
GV cho HS xem số quảng cáo trên TV liên quan đến thực phẩm. Để học
sinh suy nghĩ về những gì khiến HS mua hoặc không mua 1 thực phẩm nhất
định. Liệt kê các lý do lên giấy khổ lớn. Đưa ra câu hỏi: Các quảng cáo giúp
chúng ta lựa chọn thực phẩm ra sao? Tiến hành thảo luận toàn thể lớp về câu
hỏi này và khuyến khích các ý tưởng của HS.
Cả lớp cùng liệt kê các yếu tố chính mà các quảng cáo cần phải có, và
viết lên giấy khổ lớn để có thể tham khảo lại khi tiến hành thiết kế mẫu quảng
cáo.

Yêu cầu HS chia thành nhóm 8 HS để thiết kế các Poster (áp phích)
quảng cáo cho các thực phẩm lành mạnh. Dán các tờ quảng cáo của học sinh
quanh trường để ghi nhận kết quả học tập của học sinh và để giúp các học sinh
khác lựa chọn thực phẩm lành mạnh.
2. Nội dung 2: Vệ sinh hệ hô hấp.
1.2. Xây dựng dự án
- Bắt đầu ý tưởng: hiện nay học sinh đang mắc bệnh về đường hô hấp rất
nhiều, ảnh hưởng tới quá trình học tập của HS vì vậy giáo viên yêu cầu HS khởi
động các dự án để bảo vệ sức khỏe hệ hô hấp.
- Phát triển ý tưởng:
+ Ai sẽ phổ biến cho mọi người kiến thức về hệ hô hấp?
+ Những tác nhân nào gây hại cho hệ hô hấp?
16
+ Cần làm gì để bảo vệ hệ hô hấp
- Chọn chủ đề và đặt tên cho dự án:
+ Kiss me
+ Một cây xanh một lá phổi
+ Thói quen nhỏ - Lợi ích lớn
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
- Xây dựng biểu mẫu đánh giá:
Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm
Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm.
Tiêu chí 2 điểm
Tốt
1,5 điểm
Khá
1 điểm
Tạm được
0,5 điểm
Cần điều chỉnh

1. Sự
tham gia
Tham gia đầy đủ
và chăm chỉ làm
việc trên lớp.
Tham gia đầy đủ,
chăm chỉ, làm
việc trên lớp hầu
hết thời gian.
Tham gia nhưng
thường lãng phí
thời gian và ít khi
làm việc.
Tham gia nhưng
thực hiện những
công việc không
liên quan.
2. Sự lắng
nghe
Lắng nghe cẩn
thận các ý kiến
của những người
khác.
Thường lắng
nghe cẩn thận các
ý kiến của những
người khác.
Đôi khi không
lắng nghe các ý
kiến của những

người khác.
Không lắng nghe
ý kiến của những
người khác.
3. Sự phản
hồi
Đưa ra sự phản
hồi chi tiết có
tính xây dựng khi
cần thiết.
Đưa ra sự phản
hồi có tính xây
dựng khi cần
thiết.
Đưa ra sự phản
hồi có tính xây
dựng nhưng lời
chú thích chưa
thích hợp.
Đưa ra sự phản
hồi không có ích.
4. Sự hợp
tác
Tôn trọng những
thành viên khác
và chia sẻ công
việc một cách
công bằng.
Thường tôn trọng
những thành viên

khác và chia sẻ
công việc một
cách công bằng.
Thường tôn trọng
những thành viên
khác và không
chia sẻ công việc
một cách công
bằng.
Không tôn trọng
những thành viên
khác và không
chia sẻ công việc
một cách công
bằng.
17
5. Sự sắp
xếp thời
gian
Hoàn thành công
việc được giao
đúng thời gian.
Thường hoàn
thành công việc
được giao đúng
thời gian, không
làm đình trệ tiến
triển công việc
của nhóm.
Không hoàn

thành nhiệm vụ
được giao đúng
thời gian và làm
đình trệ công việc
của nhóm.
Không hoàn
thành nhiệm vụ
được giao đúng
thời gian và
thường xuyên
buộc nhóm phải
điều chỉnh hoặc
thay đổi.
Tiêu chí đánh giá bài trình chiếu
Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm.
Tiêu chí 2 điểm 1.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm
1. Nội
dung
Đảm bảo tính
chính xác, hệ
thống, vận dụng
được kiến thức
cơ bản và khai
thác được từ
nhiều nguồn
thông tin.
Đảm bảo tính
chính xác, vận
dụng được kiến
thức cơ bản, khai

thác được từ
nhiều nguồn
thông tin.
Đảm bảo tính
chính xác, việc
vận dụng kiến
thức cơ bản chưa
đầy đủ, thông tin
còn sơ sài.
Nội dung chưa
chính xác, không
vận dụng được
kiến thức cơ bản,
thông tin còn sơ
sài.
2. Hình
thức
– Các tranh ảnh
sử dụng đúng
mục đích và lựa
chọn kĩ càng,
font chữ, màu
chữ, cỡ chữ hợp
lí.
– Các slide dễ
hiểu, được sắp
xếp hợp lí, làm
– Các tranh ảnh
được sử dụng
đúng mục đích,

font chữ khá rõ
ràng.
– Các slide dễ
hiểu, sắp xếp hợp
lí, không quá tải.
– Nhiều tranh ảnh
sử dụng không
chính xác, có một
số font chữ khó
đọc.
– Các slide dễ
hiểu, không quá
tải.
– Không có tranh
ảnh minh họa,
font chữ khó đọc.
– Cấu trúc các
slide không rõ
ràng, sắp xếp
không hợp lí.
18
nổi bật nội dung.
3. Sử
dụng công
nghệ
thông tin
Khai thác được
nhiều tính năng
của chương trình.
Khai thác được

một số ít tính
năng của chương
trình.
Không khai thác
được các tính
năng của chương
trình.
Dùng sai chương
trình và ứng
dụng.
4. Làm
việc nhóm
– Có bằng chứng
làm việc nhóm
chặt chẽ.
– Các thành viên
phân công và
chia sẻ công việc
rõ ràng.
– Có bằng chứng
làm việc nhóm
chặt chẽ.
– Phân công và
chia sẻ công việc
tương đối rõ
ràng.
– Có bằng chứng
làm việc theo
nhóm.
– Có phân công

nhưng hiệu quả
công việc chưa
cao.
– Chưa có bằng
chứng làm việc
theo nhóm.
– Phân công
không rõ ràng và
chưa đạt hiệu
quả.
5.Trình
bày bài
thuyết
trình
– Thuyết trình rõ
ràng, trình bày
sáng tạo.
– Trả lời tốt các
câu hỏi khi thảo
luận.
– Giọng thuyết
trình rõ ràng,
mạch lạc.
– Trả lời khá tốt
các câu hỏi khi
thảo luận.
– Giọng thuyết
trình hơi khó
nghe.
– Trả lời được

các câu hỏi khi
thảo luận.
– Giọng thuyết
trình khó nghe,
khó hiểu.
– Không trả lời
được các câu hỏi
thảo luận.
Tiêu chí đánh giá trang Web
Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm.
Tiêu chí 2 điểm 1.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm
1. Nội
dung
Thông tin trên
trang web chính
xác, có nội dung
phong phú.
Thông tin trang
web chính xác,
nội dung tương
đối phong phú.
Vài thông tin
trang web chưa
chính xác, nội
dung phong phú.
Thông tin trên
trang web không
chính xác, nội
dung quá sơ sài.
2. Hình

thức
– Các trang web
dễ đọc, dễ nhìn,
màu chữ, khổ
chữ, kiểu chữ
hợp lí.
– Các trang web
dễ đọc, màu chữ,
khổ chữ, kiểu chữ
tương đối hợp lí.
– Các trang web
dễ đọc, màu chữ,
khổ chữ, kiểu chữ
hợp lí.
– Màu chữ, khổ
chữ, kiểu chữ
không hợp lí.
19
– Âm thanh, hình
ảnh có chất lượng
tốt, dung lượng
không quá lớn,
không làm chậm
tốc độ chuyển tải
của trang.
– Âm thanh, hình
ảnh có chất lượng
tốt và không làm
chậm tốc độ
chuyển tải của

trang.
– Âm thanh, hình
ảnh có chất lượng
nhưng dung
lượng lớn làm
chậm tốc độ
chuyển tải của
trang.
– Âm thanh, hình
ảnh có chất lượng
không tốt và làm
chậm tốc độ
chuyển tải của
trang.
3. Sử
dụng
CNTT
Khai thác được
nhiều tính năng
của chương trình.
Khai thác được
một số ít tính
năng của chương
trình.
Không khai thác
được các tính
năng của chương
trình.
Dùng sai chương
trình và ứng

dụng.
4. Làm
việc nhóm
– Có bằng chứng
làm việc nhóm
chặt chẽ.
– Các thành viên
phân công và
chia sẻ công việc
rõ ràng.
– Có bằng chứng
làm việc nhóm
chặt chẽ.
– Phân công và
chia sẻ công việc
tương đối rõ
ràng.
– Có bằng chứng
làm việc theo
nhóm.
– Các thành viên
tham gia nhưng
hiệu quả công
việc chưa cao.
– Chưa có bằng
chứng làm việc
nhóm.
– Phân công và
chia sẻ công việc
không rõ ràng và

không hiệu quả.
5. Giới
thiệu
trang web
– Thuyết trình rõ
ràng, trình bày
sáng tạo.
– Trả lời tốt các
câu hỏi khi thảo
luận.
– Giọng thuyết
trình rõ ràng,
mạch lạc.
– Trả lời khá tốt
các câu hỏi khi
thảo luận.
– Giọng thuyết
trình hơi khó
nghe.
– Trả lời được
các câu hỏi khi
thảo luận.
– Giọng thuyết
trình khó nghe,
khó hiểu.
– Không trả lời
được các câu hỏi
thảo luận.
1.2. Triển khai dự án
1.2.1. Tóm tắt nội dung

Trong bài học về sức khỏe này, học sinh học về tầm quan trọng của
việcbảo vệ hệ hô hấp tránh khỏi các tác nhân gây hại. Học sinh sẽ tự tạo các bài
trình bày đa phương tiện để trình bày về cách phòng tránh các tác nhân gây hại
20
cho hệ hô hấp. Các em cũng có thể tạo ra các sản phẩm dùng trong việc tránh
các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp.
1.2.2. Phân tích nội dung
- Phân tích nội dung theo từng nhóm.
Kiss me
Một cây xanh – Một
lá phổi
Thói quen nhỏ – Lợi
ích lớn
1. Tổ chức
- Phân tích nội dung + Tác nhân gây hại:
Bụi và khói
+ Tác nhân gây hại:
Bụi, khói
+ Tác nhân gây hại:
Vi khuẩn, khói, bụi,
thuốc lá…. từ các
thói quen xấu
+ Biện pháp: đeo
khẩu trang
+ Biện pháp: Trồng
cây
+ Biện pháp: Xây
dựng các thói quen
vệ sinh
- Xây dựng kế hoạch + Phân công nhóm,

tìm tư liệu, làm ppt
+ Phân công nhóm,
tìm tư liệu, làm ppt
- Dự kiến tiến độ - Dự kiến hoàn
thành sau 7 ngày
- Dự kiến hoàn
thành sau 7 ngày
- Dự kiến hoàn
thành sau 7 ngày
- Phân công
+ Nhóm trưởng + N. Khánh Linh + Mai Lan + Quân
+ Thư kí + T. Khánh Linh + Kim Anh + P. Anh, P.Thanh
+ Tìm tư liệu + T. Long, Hiếu + Hải, M. Hiếu + Sơn, Nghĩa
+ Xây dựng sản phẩm + Mai Chi, N.Linh + V. Linh, Nhi + M.Phương, Trà
+ Phân vai + Nhân viên phát
triển sản phẩm:
Thanh Hà,Nga
+ Thành viên nhóm
Môi trường Xanh:
Thảo Linh
+ Nhân viên y tế
cộng đồng: Hồng
Ngọc, Thảo
+ Xây dựng kịch bản Thanh Hà Chi Linh Hồng Ngọc
+ Trả lời thảo luận:
2. Bảo vệ sản phẩm
21
+ Trình bày nháp
+ Báo cáo và phản
biện

- Ngày 5/11
- Tiết 3 ngày 7/11
Số thứ tự 1
- Dự kiến nội dung:
+ Nguồn sinh khói
bụi
+ Tác hại của bụi
+ Đề xuất giải pháp:
đeo khẩu trang
+ Chứng minh tính
hợp lí và cấp thiết
của giải pháp
- Ngày 5/11
- Tiết 3 ngày 7/11
Số thứ tự 2
- Dự kiến nội dung:
+ Vai trò của cây
xanh
+ Làm gì để bảo vệ
và chăm sóc cây
xanh
+ Tặng cây xanh
cho các nhóm để
khởi động dự án
- Ngày 5/11
- Tiết 3 ngày 7/11
Số thứ tự 3
- Dự kiến nội dung:
+ Phát phiếu điều tra
+ Liệt kê các hành

động gây bất lợi và
có lợi cho hệ hô hấp
+ Giới thiệu trang
web
+ Phát tờ rơi
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
1. Kết quả định tính
Học sinh hảo hứng với tiết học và tích cực tham gia các hoạt động
nhóm. Ngay cả ở các tiết học không sử dụng hình thức DHTDA học sinh cũng
sôi nổi hơn.
Hầu hết các HS sau khi tham gia tiết học DHTDA đều biết tìm thông tin
trên internet, gửi mail và sử dụng các công cụ trong Microsoft Office.
Các GV bộ môn khác nhận định HS ở các lớp đã sử dụng DHTDA có tiến
bộ rõ rệt thể hiện ở việc HS tự tin làm chủ kiến thức và lối tư duy mạch lạc.
HS chú ý hơn đến khẩu phần ăn của mình
22

×