Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan tại xí nghiệp mây tre đan ngọc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.06 KB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, phòng đào tạo, khoa kinh tế
và quản trị kinh doanh, các phòng ban khác của trường đại học Lâm Nghiệp
cùng toàn thể các thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện học tập
và môi trường rèn luyện cho em trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo: Nguyễn Thị Thanh Huyền là giảng viên đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ở bên
động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian bốn năm học vừa qua. Và
em cũng xin cảm ơn toàn bộ các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên đang
trực tiếp làm việc tại xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong thời gian nghiên cứu vừa qua.
Dù đã nỗ lực cố gắng hết mình song với vốn kiến thức còn hạn chế và
thời gian nghiên cứu không nhiều, khóa luận này chắc chắn không thể tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được các thầy cô giá cùng các bạn
đóng góp ý kiến để em hoàn thiện nghiên cứu của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, Ngày 13 tháng 05 năm 2015.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Đạt
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Chương 1: Hệ thống cơ sở lý luận về chuỗi giá trị sản phẩm
1.1 Các khái niêm, định nghĩa
1.1.1 Giá trị sản phẩm
1.1.2 Chuỗi giá trị sản phẩm
1.1.4 Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm
1.1.5 Các liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm
1.1.5.1 Liên kết ngang


1.1.5.2 Liên kết dọc
1.2 Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan
1.3 Vài trò của chuỗi giá trị
1.5 Quản trị chuỗi giá trị sản phẩm …………… …………………… 13
1.4 Phân loại chuỗi giá trị
1.3.1 Theo nhân tố chi phối
1.3.2 Theo các dạng của chuỗi giá trị
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị
1.4.1 Các tác nhân của chuỗi
1.4.2 Các mối liên kết trong chuỗi giá trị
1.4.3 Các hoạt động của chuỗi giá trị
1.5 Nâng cấp chuỗi giá trị
Chương 2: Đặc điểm cơ bản về xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
2.2 Đặc điểm tổ chứ bộ máy quản trị của xí nghiệp
2.3 Đặc điểm nguồn nhân lực của xí nghiệp
2.4 Đặc điểm cơ sở vật chất của xí nghiệp
2.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của xí nghiệp
2.6.1 Những thuận lợi của xí nghiệp
2.6.2 Những khó khăn của xí nghiệp
2.6.3 Phương hướng phát triển của xí nghiệp
Chương 3: Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp

3.1 Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
3.1.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiêp
3.1.2 Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp
3.2 Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp
3.2.1 Chuỗi giá trị gia tăng trong từng loại sản phẩm của xí nghiệp
3.2.2 Chuỗi giá trị gia tăng sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp

3.3 Các liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp
3.3.1 Liên kết ngang
3.3.2 Liên kết dọc
3.4 Quản trị chuỗi giá trị của xí nghiệp
3.4.1 Quản trị các tác nhân
3.4.2 Quản trị các mối liên kết
3.4.3 Quản trị các hoạt động của chuỗi
3.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản phẩm của xí nghiệp
3.5.1 Tác nhân của chuỗi giá trị
3.5.2 Các mối liên kết trong chuỗi
3.5.3 Các hoạt động của chuỗi
3.5.4 Các yếu tố khác
3.6 Những đáng giá về chuỗi giá trị của xí nghiệp
3.6.1 Những đánh giá chung
3.6.2 Phân tích SWOT chuỗi giá trí sản phẩm của xí nghiệp
3.6.3 Những thuận lợi
3.6.4 Những khó khăn
Chương 4: Định hướng và một số để xuất nhằm gia tăng chuỗi giá trị sản
phẩm mây tre đan của xí nghiệp
4.4 Những định hướng cho chuỗi giá trị sản phẩm của xí nghiệp
4.2 Một số đề xuất nhằm tăng giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan
của xí nghiệp
Kết luận
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 CP Chi phí
2 DT Doanh thu
3 GTCL Giá trị còn lại
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 LN Lợi nhuận

6 NG Nguyên giá
7 NL Nguyên liệu
8 QLDN Quản lý doanh nghiệp
9 SL Số lượng
10 STT Số thứ tự
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 TT Tỷ trọng
13 Ō
BQ
(%) Tốc độ phát triển bình quần
14
Ɵ
LH
(%)
Tốc độ phát triển liên hoàn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp về lao động
Bảng 2.2: Bảng khấu hao tài sản cố định
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh 2012-2014
Bảng 3.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp
Bảng 3.2: Giá trị gia tăng 1 sản phẩm tre đan
Bảng 3.3: Giá trị gia tăng 1 sản phẩm mây xiên
Bảng 3.4: Giá trị gia tăng 1 sản phẩm hàng tăm
Bảng 3.5: Giá trị gia tăng 1 sản phẩm hàng cây
Bảng 3.6: Giá trị gia tăng 1 sản phẩm dây rừng
Bảng 3.7: Giá trị gia tăng các loại sản phẩm
Bảng 3.8: Giá trị gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích chuỗi giá trị của M.Porter
08

Sơ đồ 1.2: Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan
09
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
22
Sơ đồ 3.1: Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xi nghiệp
Sơ đồ 3.2: Chuỗi GTGT sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp
Sở đồ 3.3: Liên kết dọc của chuỗi giá trị
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Giá trị gia tăng các sản phẩm
Biểu đồ 3.2: Giá trị gia tăng thuần các sản phẩm
Biểu đồ 3.3: Giá trị gia tăng qua các khâu
Biều đồ 3.4: Giá trị gia tăng thuần qua các khâu
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Không ngừng vươn lên vị trí cao hơn trên thương trường luôn là mong
muốn, là mục tiêu phát triển của tất cả các doanh nghiệp. Trong những năm
gần đây, chúng ta đã chứng kiến nhiều khó khăn và những biến động lớn của
nền kinh tế đã tạo ra không ít các trở ngại cho sự phát triển của hầu hết các
doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển, một số doanh
nghiệp lại có kết cục bị đào thải trong quy luật vốn có của nền kinh tế thị
trường. Khó khăn chung của nền kinh tế trở thành một thách thức không nhỏ
đối với mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với những
doanh nghiệp vửa và nhỏ. Chỉ có những doanh nghiệp biết đổi mới linh hoạt,
biết vận dụng phương pháp mới đưa vào sản xuất, kinh doanh mới có thể tồn
tại và phát triển. Phương pháp sản xuất dựa trên phân tích chuỗi giá trị của
sản phẩm là một trong phương pháp sản xuất đem lại hiệu quả cao, bền vững
được nhiều ngành nghề, doanh nghiệp áp dụng và phát triển trong tình hình
kinh tế hiện nay.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang dần phục hồi sau khủng hoảng với rất
nhiều khó khăn, thách thức. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không ngừng nỗ lực

trong từng hoạt động sản xuất của mình, đảm bảo sao cho với chi phí thấp mà
đem lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Điều đó yêu cầu cần một hệ thống
chuỗi giá trị nhằm quản lý, liên kết tất cả các hoạt động khác nhau từ cung
ứng, sản xuất tới tiêu thụ nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đó
là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong
xu thế mở cửa nền kinh tế về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, bất kể doanh nghiệp
nào cũng đều coi phát triển, nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị của mình là một
chiến lược tầm xa quan trọng trong quá trình phát triển của mình. Chú trọng
phát triển, nâng cao chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh, mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội. Đây
chính là chìa khóa giúp doanh nghiệp đến với thành công.
8
Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn là một trong những doanh nghiệp tiên
phong trong hoạt động sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây tre đan phục
vụ xuất khẩu ở huyện Chương Mỹ - Hà Nội. Nhờ việc chú trọng sản xuất sản
phẩm mây tre đan theo hệ thống chuỗi giá trị mà hiệu quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp ngày càng được nâng cao, góp phần giảm thiểu chi phí,
gia tăng giá trị sản phẩm. Bên cạnh đó, mây tre đan là sản phẩm thủ công mỹ
nghệ truyền thống, nên chuỗi giá trị càng đóng vai trò càng quan trọng, vừa
đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như thể hiện được tinh hoa dân tộc trong
từng sản phẩm. Giống như chuỗi giá trị của nhiều doanh nghiệp khác, tuy đã
có được những thành công bước đầu nhưng chuỗi giá trị của xí nghiệp còn
giản đơn, các tác nhân còn hạn chế. Các liên kết, tương tác giữa các tác nhân
còn nhiều yếu kém. Từ đó, dẫn tới giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm
chưa cao, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Vậy
nên, cần có những giải pháp tác động hợp lý nhằm gia tăng giá trị và hoàn
thiện chuỗi giá trị của sản phẩm mây tre đan góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh
tế của từng tác nhân và toàn bộ xí nghiệp. Từ những lí do đó mà em chọn đề
tài: “Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị sản
phẩm mây tre đan tại xí nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn, Hà Nội” làm đề tài

nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi giá trị và
giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre
Ngọc Sơn để đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị
sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
9
- Phân tích giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí
nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
- Phân tích SWOT, thuận lợi, khó khăn và những yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi
giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm mây
tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
- Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn: Các tác
nhân trong chuỗi, mối liên kết giữa các tác nhân và giá trị gia tăng trong chuỗi
giá trị.
- Các hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre
Ngọc Sơn: hoạt động cơ sở, hoạt động hỗ trợ và hoạt động quản trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm của xí nghiệp mây tre
Ngọc Sơn qua các năm 2012, 2013, 2014. Thời gian nghiên cứu của đề tài từ
09-02-2015 đến hết ngày 10-05-2015.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi của xí nghiệp mây tre Ngọc
Sơn, Hà Nội. Địa chỉ ( Km20, Quốc Lộ 6A, T.T Chúc Sơn, Chương Mỹ, Hà

Nội).
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm
và đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm
mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi giá trị sản phẩm, giá trị gia tăng trong
chuỗi giá trị sản phẩm.
- Thực trạng chuỗi giá trị và giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm mây
tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
10
- Phân tích thuận lợi, khó khăn cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi
giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
- Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm mây
tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ tài liệu nội bộ của
xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các công cụ, phương pháp thống kê toán
học để đưa ra các bảng biểu, biểu đồ, các chỉ tiêu thống kê về giá trị, tỷ trọng
và tốc độ phát triển của các đối tượng.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, khóa luận gồm có 4 chương tương
ứng với 4 nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị sản phẩm và GTGT trong
chuỗi giá trị sản phẩm
Chương 2: Đặc điểm cơ bản về xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
Chương 3: Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm và GTGT trong chuỗi giá
trí sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
Chương 4: Định hướng và một số đề xuất nhằm gia tăng giá trị trong
chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan của xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.

11
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM VÀ GTGT
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị và GTGT trong chuỗi giá trị
sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Giá trị sản phẩm
Giá trị sản phẩm là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sản phẩm
đó trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Theo quan điểm của
Các Mác, quá trình sản xuất hàng hóa về thực chất là quá trình sáng tạo ra giá
trị và thực hiện giá trị. Theo nghĩa hẹp, quá trình sản xuất sản phẩm là quá
trình kết hợp các yếu tố sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động để
tạo ra sản phẩm và giá trị sản phẩm. Còn theo nghĩa rộng, sản xuất sản phẩm
là quá trình tái sản xuất mở rộng bào gồm bốn khâu: sản xuất – phân phối –
trao đổi – tiêu dùng. Trong đó, vị trí và vai trò của các khâu không như nhau.
Sản xuất là khâu quan trọng nhất có vai trò quyết định đến giá trị của sản
phẩm và các khâu còn lại sẽ làm gia tăng giá trị sản phẩm cũng như là tạo
điều kiện để sản xuất có hiệu quả hơn. Giá trị được tạo ra trong sản xuất chỉ là
giá trị cá biệt và khi sản phẩm được tiêu dùng thì mới hình thành giá trị xã hội
hay giá trị đích thực của sản phẩm. Có thể nói sản xuất là điều kiện cần và
thực hiện hàng hóa là điều kiện đủ để tạo nên giá trị cho sản phẩm. Cũng theo
quan điểm của C.Mác, sản xuất hàng hóa là quá trình tạo ra giá trị theo cơ
cấu: C + V + M, C là tư bản bất biến, V là tư bản khả biến, M là giá trị thặng
dư. Mức độ phân bố giá trị vào các thành phần là khác nhau theo từng đặc
điểm tạo nên chuỗi giá trị và giá trị cho sản phẩm.
Trong vấn đề cạnh tranh, giá trị sản phẩm là mức tiền mà người mua
sẵn lòng thanh toán cho những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Giá trị
được đo lường bằng tổng doanh thu, phản ánh sự điều tiết giá cả sản phẩm và
số lượng đơn vị bán ra của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lời nếu giá trị mà
họ điều tiết lớn hơn các chi phí liên quan để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, tạo ra

12
giá trị cho người mua với chi phí thấp hơn giá trị là mục tiêu của mọi chiến
lược tổng quát.
1.1.2. Chuỗi giá trị sản phẩm
Theo Michael Porter, trong cuốn “Competitive advantage: Creating
and Substaining Superior Performance” về các lợi thế cạnh tranh, chuỗi giá
trị sản phẩm chính là chuỗi các hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Trong đó, sản
phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi một cách tuần tự và tại mỗi hoạt
động sản phẩm sẽ tích lũy thêm một giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung
cấp cho sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các
hoạt động cộng lại.
Trong khung phân tích của M.Porter, chuỗi giá trị là một tập hợp của
nhiều khâu khác nhau và có quan hệ cùng nhau tạo ra giá trị cho sản phẩm
như: cung ứng đầu vào, đầu ra; sản xuất; marketing và bán hàng; các dịch vụ
hậu mãi cùng với các hoạt động bổ trợ giúp gia tăng giá trị cho sản phẩm như:
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ và hoạt động thu mua.
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích chuỗi giá trị của M.Porter
13
Dịch
vụ
Đầu
vào
Sản
xuất
Đầu
ra
Marketing
& bán
hàng
Cơ sở hạ tầng

GIÁ TRỊ
Nguồn nhân lực
Công nghệ máy móc
Thu mua
Các hoạt
động cơ sở
Các hoạt
động hỗ
trợ
 Hoạt động cơ sở
- Logistics đầu vào: các hoạt động liên quan tới tiếp nhận, tồn kho, phân phối
các đầu vào của sản phẩm: nguyên vật liệu, máy móc phương tiện
- Vận hành: các hoạt động chuyển hóa đầu vào thành sản phẩm sau cùng như:
gia công sản xuất, đóng gói, lắp ráp, kiểm tra, in ấn và các hoạt động tiện ích
khác.
- Logistics đầu ra: các hoạt động thu gom, lưu trữ, quản lý và phân phối thực tế
sản phẩm tới người tiêu dùng.
- Marketing và bán hàng: các hoạt động liên quan tới việc cung cấp phương
tiện để khách hàng mua sản phẩm hoặc thúc đẩy họ mua sản phẩm: quảng
cáo, khuyến mại, bán hàng, báo giá, lựa chọn kênh phân phối…
- Dịch vụ: các hoạt động liên quan tới cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường hoặc
duy trì tốt giá trị của sản phẩm: lắp đặt, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, bảo
hành và điều chỉnh sản phẩm.
 Hoạt động hỗ trợ
- Thu mua: là chức năng của công tác thu gom các yếu tố đầu vào để sử dụng
trong chuỗi giá trị bao gồm: nguyên liệu thô, nguồn cung ứng, máy móc, thiết
bị…
- Phát triển công nghệ: bao gồm nhiều hoạt động tập hợp lại thành những nỗ
lực cải tiến sản phẩm, quy trình, máy móc thiết bị… có vai trò hỗ trợ toàn
chuỗi giá trị và tạo lợi thế cạnh tranh trong mọi ngành.

- Quản trị nguồn nhân lực: gồm các hoạt động liên quan đến tuyển dụng, thuê
mướn lao động, huấn luyện, phát triển và công tác tiền lương.
- Quản trị cơ sở hạ tầng: bao gồm các hoạt động quản trị tổng quát, quản trị
công nghệ, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lập kế hoạch, tài chính, kế toán,
pháp lý, quản trị chất lượng…
Theo quan điểm của đồng tác giả cuốn “Handbook for value chain”,
Raphael Kaplinsky và Mike Morris, (2002) thì: “Chuỗi giá trị là một chuỗi
các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hay dịch vụ từ khi còn là ý
tưởng thông qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm sự kết hợp
14
giữa những yếu tố là biến đổi vật chất và dịch vụ của các nhà sản xuất) đến
khi được phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng kể cả việc xử lý sản
phẩm đã qua sử dụng”.
Như vậy, có thể hiểu chuỗi giá trị của sản phẩm theo nghĩa hẹp hoặc
nghĩa rộng như sau:
- Theo nghĩa hẹp: Một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động thực hiện
trong một doanh nghiệp để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các
hoạt động từ thiết kế, quá trình cung ứng vật tư đầu vào, sản xuất, phân phối,
marketing bán hàng, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đã tạo thành một chuỗi kết
nối người sản xuất với người tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi hoạt động lại bổ sung
giá trị cho thành phẩm cuối cùng.
- Theo nghĩa rộng: Tuy nhiên trong thực tế, các chuỗi giá trị thường phức tạp
hơn nhiều so với chuỗi giá trị trên. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức
hợp những hoạt động do nhiều tác nhân tham gia khác nhau, thực hiện thông
qua các mối liên kết giữa chúng. Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem
xét đến các hoạt động do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem
xét cả các mối liên kết ngược xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất
tạo thành sản phẩm và đưa tới người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.3. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm
Giá trị gia tăng được tạo ra bởi tác nhân của từng khâu trong chuỗi giá

trị. Mỗi sản phẩm đều có một chuỗi giá trị riêng trải qua nhiều tác nhân từ khi
thiết kế đến khi phân phối tới tay người tiêu dùng. Và khi trải qua từng tác
nhân thì giá trị của sản phẩm được tăng lên và tạo ra giá trị gia tăng trong
chuỗi giá trị của sản phẩm. Giá trị gia tăng là mức đo lợi nhuận được tạo ra
trong chuỗi giá trị. Giá trị gia tăng trong chuỗi là tổng giá trị gia tăng của từng
15
tác nhân trong chuỗi. Giá trị gia tăng trong một chuỗi giá trị được tính như
sau:
- Giá trị: là giá bán sản phẩm của mỗi tác nhân (đã qui đổi ra cùng hình thái sản
phẩm cho tất cả các khâu trong chuỗi giá trị).
- Giá trị gia tăng giữa hai tác nhân: là chênh lệch giá bán sản phẩm giữa hai tác
nhân.
- Giá trị gia tăng trong từng tác nhân: là chênh lệch giá bán và chi phí trung
gian (hoặc chi phí đầu vào đối với người sản xuất ban đầu).
- Chi phí trung gian của mỗi tác nhân: là giá mua sản phẩm của tác nhân đó.
Đối với nhà sản xuất ban đầu trong sơ đồ chuỗi thì chi phí trung gian là chi
phí đầu vào bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (mây, tre, giang…
vật tư; còn tất cả các chi phí còn lại là chi phí tăng thêm.)
- Chi phí tăng thêm: là toàn bộ chi phí còn lại (lao động, khấu hao máy móc,
nhiên liệu, ) không phải là chi phí trung gian của mỗi tác nhân.
- Tổng chi phí: là chi phí đầu vào/trung gian cộng với chi phí tăng thêm.
- Giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân (lợi nhuận): là giá bán trừ tổng chi phí
bao gồm: chi phí mua và chi phí tăng thêm
- Phân bổ giá tăng thuần trong chuỗi: là phần trăm lợi nhuận của mỗi tác nhân
trong toàn chuỗi (tổng lợi nhuận chuỗi là 100%).
Chuỗi giá trị chỉ mang lại lợi nhuận cho các tác nhân nếu người tiêu
dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm cuối cùng. Để gia tăng giá trị cho chuỗi
giá trị sản phẩm thì ta cần gia tăng giá trị của các tác nhân trong từng khâu
của chuỗi.
1.1.4. Các liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm

1.1.4.1. Liên kết ngang
Liên kết ngang trong chuỗi giá trị là liên kết giữa các tác nhân trong
cùng một khâu nhất định để tạo thành một nhóm, một tổ cùng thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ như nhau. Liên kết ngang đóng vai trò quan
trọng trong chuỗi giá trị sản phẩm để tạo nên giá trị gia tăng trong chuỗi. Liên
16
kết ngang giữa các tác nhân giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí cho
từng tác nhân trong khâu. Qua đó, tăng lợi ích kinh tế cũng như giá trị gia
tăng cho từng tác nhân. Liên kết ngang cũng giúp cho việc đảm bảo được chất
lượng cũng như số lượng sản phẩm được hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, giúp
phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững, mở rộng quy mô sản xuất cho
doanh nghiệp. Đây là một yếu tố quan trọng giúp cho việc gia tăng giá trị của
chuỗi sản phẩm.
1.1.4.2. Liên kết dọc
Liên kết dọc trong chuỗi giá trị là mối liên kết các tác nhân, các khâu
khác nhau lại với nhau từ khâu thiết kế, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Đây
là quan hệ tất yếu hình thành nên chuỗi giá trị sản phẩm. Liên kết dọc giúp
đảm bảo cho quá trình vận hành chuỗi giá trị sản phẩm luôn được thông suốt
qua từng các khâu từ thiết kế tới tiêu thụ. Qua đó, giảm chi phí trong chuỗi
giá trị, đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm cũng như kích thích quá
trình sản xuất thông qua việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu tới tiêu
thụ sản phẩm. Liên kết dọc có hình thức cơ bản sau: hình thức liên kết mức
thấp qua miệng và hình thức liên kết bằng hợp đồng văn bản pháp lý.
1.2. Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan
Áp dụng lý thuyết của chuỗi giá trị sản phẩm vào trong ngành sản xuất
sản phẩm mây tre đan, có thể hiểu chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan là tập
hợp các hoạt động và các tác nhân từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ như sau:
Sơ đồ 1.2: Chuỗi giá trị sản phẩm mây tre đan
- Thiết kế: đưa ra các ý tưởng về sản phẩm như kiểu dáng, màu sắc và kích
thước trước khi tiến hành các công đoạn sản xuất.

17
Tiêu
dùng
Thương
mại
Hoàn
thiện
Thu
mua
Sản
xuất
Đầu
vào
Thiế
t kế
- Đầu vào: là hoạt động cung ứng các nguyên liệu chính như mây, tre, giang
và các vật liệu phụ của những nhà cung ứng.
- Sản xuất: hoạt động sản xuất của các hộ gia đình sản xuất, tổ, xí nghiệp.
- Thu mua: hoạt động thu gom của các người thu mua, lái buôn cho các daonh
nghiệp chế biến, hoàn thiện.
- Hoàn thiện: hoạt động phân loại, hoàn thiện, gắn mác, đóng gói,…
- Thương mại: hoạt động vân chuyển, phân phối, marketing bán các sản phẩm
của các thương nhân hay nhà xuất khẩu.
- Tiêu dùng: là hoạt động sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.
Đây là chuỗi giá trị chung của sản phẩm mây tre đan với các hoạt động
và các tác nhân tham gia như trên. Quan hệ của chuỗi giá trị dựa trên dòng
thông tin, dòng sản phẩm và dòng tiền trên chuỗi. Sự vận động của chuỗi giá
trị sản phẩm mây tre đan còn chịu tác động bởi các tác nhân và yếu tố bên
ngoài chuỗi như hệ thống cung ứng, hoạt động marketing, hệ thống luật pháp,
cung cầu hàng hóa trên thị trường. Tùy theo từng sản phẩm và từng doanh

nghiệp mà chuỗi giá trị có một số thay đổi nhất định sao cho phù hợp.
1.3. Vai trò của chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là một hệ thống các hoạt động được tổ chức chặt chẽ các
từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, nhằm mục đích tạo ra nhiều giá trị gia tăng và
nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy, chuỗi giá trị sản phẩm đóng vai trò rất
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Chuỗi giá trị sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan
hơn về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các tác nhân và mối
liên kết. Từ đó, giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu, đâu
là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để có những giải pháp chiến lược phù
hợp.
Giúp cho doanh nghiệp đo lường được hiệu quả, mức đóng góp cụ thể
của từng tác nhân tham gia và các hoạt động của chuỗi để có cơ sở đưa ra
những quyết định phù hợp nhằm nâng cao lợi ích và sự bền vững của các tác
nhân và hiệu quả toàn doanh nghiệp.
18
Chuỗi giá trị sản phẩm giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý, theo dõi,
đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất luôn được thông suốt. Đảm bảo và nâng
cao chất lượng và số lượng của sản phẩm. Giảm được nhiều thời gian và chi
phí để tăng được giá trị cho sản phẩm. Qua đó, đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp và khách hàng.
Chuỗi giá trị là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn các chiến lược kinh
doanh, lĩnh vực đầu tư phù hợp, cũng như là có những định hướng phát triển,
mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai.
1.4. Quản trị chuỗi giá trị sản phẩm
Quản trị chuỗi giá trị sản phẩm là một hoạt động quan trọng không thể
thiếu. Đó là bao gồm tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo, duy trì, hỗ
trợ cho sự hoạt động ổn định của toàn chuỗi, cũng như tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển, nâng cao và làm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị sản
phẩm. Để quản trị chuỗi giá trị sản phẩm được hiệu quả đòi hỏi cần dựa trên

cơ sở quản trị các tác nhân, quản trị các mối liên kết và quản trị các hoạt động
của chuỗi giá trị sản phẩm.
- Quản trị các tác nhân: Bao gồm các hoạt động quản lý, giám sát, thu hút tìm
kiếm cũng như là hỗ trợ, thúc đẩy tạo điều kiện phát triển các tác nhân nhằm
đảm bảo về số lượng và hoạt động của các tác nhân sao cho hiệu quả. Các tác
nhân của chuỗi giá trị gồm tác nhân cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
- Quản trị các liên kết: là hoạt động quản trị các liên kết dọc và liên kết ngang
của các tác nhân trong chuỗi giá trị. Trong đó, gồm các hoạt động tìm hiểu,
tạo lập, quản lý để đưa ra các giải pháp nhằm gắn kết, tăng cường các mối
liên kết và tính chặt chẽ của các liên kết đó thông qua công cụ là các hợp
đồng kinh tế.
- Quản trị các hoạt động: Là việc kiểm tra, giám sát và nâng cao hiệu quản các
hoạt động của chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động cơ sở và các hoạt động hỗ
trợ. Những hoạt động này sẽ xuyên suốt toàn bộ chuỗi giá trị. Do vậy, quản trị
các hoạt động này tốt sẽ tạo một điều kiện, một môi trường thuận lợi nhằm
kích thích sự phát triển, gia tăng giá trị của chuỗi giá trị.
19
1.5. Phân loại chuỗi giá trị
1.5.1. Theo nhân tố chi phối
- Chuỗi giá trị do người bán chi phối
Đây là chuỗi giá trị chịu sự ảnh hưởng lớn từ người bán, người bán sẽ
quyết định nhiều tới chuỗi giá trị sản phẩm. Đây là đặc điểm của những sản
phẩm chiếm dụng nhiều tư bản và đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao, hay
những sản phẩm độc quyền như điện thoại, sản phẩm bán dẫn, ô tô, thiết bị
điện tử, phần mềm…
- Chuỗi giá trị do người mua chi phối
Là chuỗi giá trị chịu sự ảnh hưởng lớn là từ người mua, và sự quyết
định lớn tới chuỗi giá trị sản phẩm là từ người mua. Chuỗi giá trị này là chuỗi
giá trị phổ biến ở những sản phẩm chiếm hàm lượng công nghệ thấp mà cần
sử dụng nhiều lao động như các hàng tiêu dùng, dệt may, đồ gia dung, thu

công mỹ nghệ…
1.5.2 Theo các dạng của chuỗi giá trị
Dạng parabol ngửa: Ở dạng này, mật độ giá trị cao rơi vào các khâu
đầu là thiết kế và khâu cuối là tiêu thụ. Khâu đầu đồi hỏi cần đâu từ nhiều
kiến thức, công nghệ hoặc đội ngũ các nhà khoa học. Khâu cuối tiêu thụ là
khâu phức tạp nhất cần nhiều kênh tiêu thụ, các hoạt động quảng bá, các
chiến lược marketing để đáp ứng nhu cầu cao của một nhóm khách hàng như
sản phẩm may mặc, điện thoại…
Dạng parabol úp: Dạng chuỗi giá trị này phù hợp với quá trình sản
xuất các sản phẩm đơn giản về thiết kế và dễ dàng tiêu thụ. Vì vậy, sản xuất,
chế biến trở thành khâu tạo giá trị cao nhất hay tập trung giá trị cao nhất.
Những sản phẩm thô, sản phẩm nguyên liệu hay các mặt hàng nông sản
thường có chuỗi giá trị dạng này.
Dạng đường thẳng: Dạng này phản ánh mật độ phân bố giá trị đều đặn
và như nhau đối với các khâu trong chuỗi giá trị sản phẩm. Vai trò của các
khâu thiết kế, cung ứng, sản xuất và tiêu thụ đối với chuỗi giá trị là như nhau,
20
cùng tạo ra giá trị đều đặn trong chuỗi giá trị. Đây là dạng cân bằng của hai
dạng chuỗi giá trị trên.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị
1.6.1. Các tác nhân của chuỗi giá trị
 Tác nhân cung ứng
Người cung ứng là người cung cấp những nguyên vật liệu cần thiết để
sản xuất ra sản phẩm. Nhà cung ứng sẽ có ảnh hưởng lớn khi họ nắm quyền
ảnh hưởng mạnh tới doanh nghiệp. Chẳng hạn như, họ cung cấp cho ta
nguyên vật liệu kém chất lượng, thiếu về số lượng hay tăng giá bán sẽ trực
tiếp ảnh hưởng xấu tới số lượng, chất lượng cũng như giá thành và giá bán
của sản phẩm, kéo theo giá trị gia tăng của chuỗi giá trị cũng giảm đi nhiều.
 Tác nhân sản xuất
- Lao động: Người lao động luôn giữ vai trò quan trọng không thể thiếu trong

mỗi chuỗi giá trị. Họ là những công nhân sản xuất, người quản lý…, những
người trực tiếp tham gia vào quản lý doanh nghiệp, trực tiếp chế tạo, sản xuất
tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh cũng như góp phần tạo ra giá trị gia tăng cơ bản
cho chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
- Máy móc thiết bị: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, việc hiện đại hóa
máy móc thiết bị lại càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Cùng
với người lao động máy móc thiết bị là tác nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản
phẩm. Máy móc thiết bị giúp cho doanh nghiệp nâng cao được sản lượng và
chất lượng sản phẩm mà lại tiết kiệm thời gian, chi phí giúp doanh nghiệp gia
tăng được giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm cũng như nâng cao lợi thế cạnh
tranh của mình.
 Tác nhân tiêu thụ
- Khách hàng: Họ là những người tiêu dùng, có thể là các cá nhân hay tổ chức
trực tiếp mua và sử dụng sản phẩm. Đây là mục tiêu, đối tượng mà mỗi chuỗi
giá trị đều hướng tới. Khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo
nên quy mô thị trường. Những biến động của khách hàng: sở thích, thị hiếu,
21
thói quen, thu nhập…sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu mua và lượng hàng hoá mà họ
mua. Vì vậy, sẽ ảnh hưởng tới trực tiếp chuỗi giá trị của sản phẩm.
- Hệ thống bán hàng và phân phối: Đây là tác nhân có vai trò đưa sản phẩm tới
tận tay người tiêu dùng. Thông qua các nhà phân phối cùng với các hoạt động
bán hàng: marketing, quảng cáo, xúc tiến, khuyến mại… sẽ thu hút được sự
quan tâm và tạo ra nhu cầu cho khách hàng để tiêu dùng sản phẩm. Một hệ
thống bán hàng và phân phối mạnh có thể đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm,
tạo được động lực lớn để sản xuất phát triển, gia tăng nhiều giá trị trong chuỗi
giá trị sản phẩm góp phần đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.6.2. Các mối liên kết trong chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị không chỉ là một tác nhân, một hoạt động hay là một tập
hợp của những hoạt động độc lập mà đó là cả một hệ thống với những mối
liên kết với nhau. Đó là những liên kết ngang, liên kết dọc giúp cho mọi hoạt

động của chuỗi giá trị luôn được thông suốt, kết nối với nhau, tăng hiệu quả
cho những tác nhân tham gia. Những mối liên kết luôn có ảnh hưởng to lớn
tới mỗi chuỗi giá trị, nó không chỉ tạo nên chuỗi giá trị mà còn làm gia tăng
giá trị trong chuỗi giá trị. Và nếu không có những liên kết này chuỗi giá trị
sản phẩm cũng không tồn tại.
1.6.3. Các hoạt động của chuỗi giá trị
Các hoạt động sơ cấp (Logistics đầu vào, đầu ra; vận hành; marketing
và bán hàng; dịch vụ) và hoạt động hỗ trợ (Thu mua; phát triển công nghệ;
quản trị nguồn nhân lực; quản trị cơ sở hạ tầng) là những hoạt động không
thể thiếu nhằm đảm bảo cho việc vận hành cũng như tạo các điều kiện hỗ trợ
cho chuỗi giá trị hoạt động và phát triển. Các hoạt động này đều xuyên suốt
trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản phẩm. Nếu chỉ một trong những
hoạt động này thiếu đi hoặc bị ì trệ sẽ làm ảnh hưởng tới toàn chuỗi giá trị.
1.7. Nâng cấp chuỗi giá trị
Nâng cấp chuỗi giá trị là thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó
khăn hay là nâng cao giá trị, hoàn thiện hệ thống chuỗi giá trị nhằm nâng cao
22
khả năng cạnh tranh. Nâng cấp chuỗi giá trị chính là việc nâng cấp, củng cố
các tác nhân, mối liên kết và hoạt động của chuỗi nhằm tạo giá trị gia tăng lớn
hơn trong chuỗi giá trị. Trong nâng cấp chuỗi giá trị, vấn đề then chốt là khả
năng sáng tạo, đổi mới, cẩn phải tập trung vào giá trị cốt lõi, năng lực của
mình để quyết định sẽ tạo ra giá trị gì cho sản phẩm, người tiêu dùng cũng
như sẽ thu lại được giá trị gì.
 Nâng cấp quy trình
Nâng cao hiệu quả của các quy trình nội bộ để có các hoạt động tốt hơn
cho chuỗi giá trị, thắt chặt các liên kết của các tác nhân trong cùng một khâu,
và các liên kết của các khâu trong chuỗi giá trị. Chính nhờ nâng cấp quy trình
này sẽ làm toàn bộ chuỗi hoạt động tốt hơn, hiệu quả hơn và đem lại nhiều giá
trị gia tăng hơn.
 Nâng cấp sản phẩm

Đây là việc đưa ra các sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm cũ với
những chức năng, công dụng mới và tạo ra được giá trị lớn hơn. Việc này bao
hàm cả thay đổi quy trình phát triển sản phẩm mới, cũng như là cải tiến quy
trìnnh sản phẩm cũ giữa các liên kết giữa các tác nhân và các khâu trong
chuỗi. Nhờ những giá trị lớn hơn của mỗi sản phẩm này sẽ làm gia tăng giá trị
của chuỗi giá trị
 Nâng cấp chức năng
Làm gia tăng giá trị thông qua thay đổi các hoạt động được quản lý bên
trong doanh nghiệp thông qua việc chuyển các hoạt động sang các khâu khác
trong chuỗi giá trị. Ở đây, ta sẽ tập trung nguồn lực của mình để tạo điều kiện
phát triển cho một khâu hoạt động tốt nhằm đem lại giá trị gia tăng cao nhất
trong toàn bộ chuỗi giá trị.
 Nâng cấp toàn chuỗi
Là chuyển sang một chuỗi giá trị hoàn toàn mới dựa trên những kỹ
năng, kinh nghiệm từ chuỗi giá trị trước đó. Đây là biện pháp nâng cấp toàn
23
bộ chuỗi để tạo ra một chuỗi giá trị mới có những ưu việt hơn, có giá trị gia
tăng lớn hơn.
24
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ XÍ NGHIỆP MÂY TRE NGỌC SƠN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
Tên tiếng anh: NGOC SON BAMBOO AND RATTAN
Địa chỉ: KM 20, QL-6A, T.T Chúc Sơn, Chương Mỹ, T.P Hà Nội.
Điện thoại: 0433.866934 Fax: 0433.866078
Email:
Website:
Căn cứ vào giấy phép thành lập số 80GP/UB do UBND tỉnh Hà Tây
cấp ngày 15/2/1993. Căn cứ vào đăng kí kinh doanh số 010205067 do trọng

tài kinh tế Nông nghiệp tỉnh Hà Tây cấp ngày 17 tháng 2 năm 1993, quyết
định thành lập xí nghiệp TNHH mây tre Ngọc Sơn.
Vốn điều lệ: 45.000.000.000 đồng ( bốn mươi lăm tỷ đồng).
Người đại diện pháp luật: Nguyễn Đức Kiên. Chức danh: Giám đốc.
Ngành nghề kinh doanh chính: chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng mây tre đan phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Xí nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn được thành lập trên cơ sở cao hơn của
tổ chức mây tre đan Chi Nê trước đây. Với sự phát triển của nền kinh tế đang
chuyển dần sang ngành thương mại dịch vụ, kết hợp với chính sách của Đảng
và Nhà nước; cùng với sự giúp đỡ của các cấp chính quyền xã Trung Hoà –
huyện Chương Mỹ. Tháng 2 năm 1987, Tổ mây tre đan Chi Nê được thành
lập với ban đầu có 20 hộ gia đình thuộc thôn Chi Nê, xã Trung Hoà tham gia.
Giai đoạn 1987-1989, Tổ mây tre đan Chi Nê hoạt động theo hình thức bao
cấp: nhận kế hoạch, hợp đồng sản xuất, tổ chức sản xuất và giao sản phẩm tại
xí nghiệp mây tre đan Chương Mỹ. Hiện nay, xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn đã
có hơn 30 đơn vị thành viên cùng tham gia sản xuất kinh doanh hàng thủ công
mỹ nghệ mây, tre, giang đan…
Thành tích đạt được: 5 năm xí nghiệp nhận được danh hiệu cao quý
trong hoạt động an toàn vệ sinh lao động do Bộ lao động thương binh xã hội
cấp. Với thành tích trong hoạt động xuất khẩu năm 2005, 2006, 2007 xí
nghiệp đã vinh dự nhận được Giấy khen từ UBND tỉnh Hà Tây. Năm 2008,
25

×