Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất tại phòng giao dịch mỹ an chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mang thít – tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






VÕ THỊ KIM LOAN


PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH MỸ AN
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN MANG THÍT – TỈNH VĨNH LONG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 62340201





Tháng 08 - 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





VÕ THỊ KIM LOAN
MSSV: C1200072

PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH MỸ AN
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN MANG THÍT – TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 62340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
BÙI LÊ THÁI HẠNH



Tháng 08 - 2014

i




LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tại trường Đại Học Cần Thơ, được sự chỉ bảo tận tình
của các thầy cô trong khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã tạo cho em một
nền tảng kiến thức khá vững chắc trước khi bước vào cuộc sống thực tế. Đặc
biệt qua thời gian thực tập tại PDG Mỹ An chi nhánh NHNo & PTNT Việt
Nam huyện Mang Thít nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô và các
anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng đã giúp em hoàn thành luận văn này. Với
kiến thức và điều kiện nghiên cứu có hạn nên nội dung luận văn còn nhiều
thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của quý thầy cô và quý cơ
quan thực tập để luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ cùng quý thầy cô
khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã trang bị kiến thức cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Em xin cảm ơn cô Bùi Lê Thái Hạnh đã tận tình chỉnh sửa, hướng dẫn để
em hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc PGD Mỹ An chi nhánh NHNo & PTNT
Việt Nam huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long và các anh chị phòng tín dụng, đã
tạo điều kiện cho em thực tập tại ngân hàng và hướng dẫn, cung cấp số liệu,
tài liệu cần thiết cho em.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
nhân viên PGD Mỹ An chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam huyện Mang Thít
dồi dào sức khẻo và luôn thành công trong công việc lẫn cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!


Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện




VÕ THỊ KIM LOAN


ii



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày tháng năm
Người thực hiện



VÕ THỊ KIM LOAN



















iii




NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


























Mỹ An, ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)




iv



MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cức 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Tín dụng ngân hàng 3
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng nhân hàng 3
2.1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng 3
2.1.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng 4
2.1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng 5
2.1.1.5 Nguyên tắc và điều kiên cho vay 6
2.1.1.6 Nhu cầu vốn được cấp tín dụng 7
2.1.1.7 Các phương thức cho vay 7
2.1.2 Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất 9
2.1.2.1 Hộ sản xuất 9
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng hộ sản xuất 9
2.1.2.3 Đặc điểm tín dụng hộ sản xuất kinh doanh 10
2.1.2.4 Một số hình thức cho vay hộ sản xuất 11
2.1.2.5 Hồ sơ vay vốn 12
2.1.2.6 Quy trình cho vay hộ sản xuất 13
2.1.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 14

v



2.2 Phương pháp nghiên cứu 16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 16
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PGD MỸ AN CHI
NHÁNH NHN
0
& PTNT HUYỆN MANG THÍT 17

3.1 Giới thiệu tổng quan về NHN
0
& PTNT Việt Nam 17
3.1.1 Những vấn đề chung 17
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 17
3.2 Giới thiệu tổng quan về PGD Mỹ An chi nhánh NHN
0
& PTNT
huyện Mang Thít 19
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Mỹ An chi nhánh
NHN
0
& PTNT huyện Mang Thít 19
3.2.2 Sơ đồ tổ chức 20
3.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 2
3.2.3.1 Giám đốc PGD 20
3.2.3.2 Phó giám đốc 20
3.2.3.3 Phòng tín dụng 21
3.2.3.4 Phòng hành chính 21
3.2.3.5 Phòng kế toán ngân quỹ 22
3.3.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của PGD Mỹ An
NHNo & PTNT huyện Mang Thít 22
3.3.4 Những thuận lợi, khó khăn và mục tiêu phát triển trong quá trình
hoạt động của Ngân hàng 23
3.3.4.1 Thuận lợi 23
3.3.4.2 Khó khăn 23
3.3.4.3 Phương hướng phát triển 24
3.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Mỹ An NHNo & PTNT huyện
Mang Thít 24


vi



Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI PGD
MỸ AN CHI NHÁNH NHN0 & PTNT HUYỆN MANG THÍT 27
4.1 Sơ lược về tình hình nguồn vốn 27
4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn 27
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn 29
4.1.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn theo thời hạn 29
4.1.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng 32
4.2 Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất 34
4.2.1 Doanh số cho vay 34
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo kỳ hạn 34
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn 36
4.2.2 Doanh số thu nợ 40
4.2.2.1 Doanh số thu nợ theo kỳ hạn 40
4.2.2.2 Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn 42
4.2.3 Tình hình dư nợ hộ sản xuất 45
4.2.3.1 Tình hình dư nợ theo thời hạn hộ sản xuất 45
4.2.3.2 Tình hình dư nợ theo mục đích sử dụng vốn 47
4.2.4 Tình hình nợ xấu hộ sản xuất 50
4.2.4.1 Nợ xấu theo thời hạn hộ sản xuất 50
4.2.4.2 Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn 52
4.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT 54
4.3.1 Hệ số thu hồi nợ 54
4.3.2 Nợ xấu trên dư nợ 55
4.3.3 Dư nợ trên vốn huy động 56

4.3.4 Dư nợ hộ sản xuất ngắn, trung dài hạn /tổng dư nợ 56
4.3.5 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất 57

vii



Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT TẠI PGD MỸ AN CHI NHÁNH NHN
0
& PTNT
HUYỆN MANG THÍT 58
5.1 Những vấn đề tồn tại củ ngân hàng 58
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
hộ sản xuất 59
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
6.1 Kết luận 63
6.2 Kiến nghị 64
6.2.1 Kiến nghị với NHNN 64
6.2.2 Kiến nghị với hội sở 64
6.2.3 Kiến nghị đối với các cấp chính quyền 64
Tài liệu tham khảo 66

















viii



DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Mỹ An giai đoạn
2011 – 6 tháng đầu năm 2014 25
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của Agribank Mỹ An giai đoạn 2011 – 6
tháng đầu năm 2014 28
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn theo thời hạn tại Agribank Mỹ An
giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 31
Bảng 4.3: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại
Agribank Mỹ An giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 33
Bảng 4.4: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn tại Agribank Mỹ
An giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 35
Bảng 4.5: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo mục đích sử dụng vốn
tại Agribank Mỹ An giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 38
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Agribank Mỹ An giai đoạn
2011 – 6 tháng đầu năm 2014 41
Bảng 4.7: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn tại Agribank Mỹ
An giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 44

Bảng 4.8: Bảng dư nợ theo thời hạn tại Agribank Mỹ An giai đoạn 2011
– 6 tháng đầu năm 2014 46
Bảng 4.9: Bảng dư nợ theo mục đích sử dụng vốn tại Agribank Mỹ An
giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 49
Bảng 4.10: Bảng nợ xấu theo thời hạn tại Agribank Mỹ An giai đoạn 2011
– 6 tháng đầu năm 2014 51
Bảng 4.11: Bảng nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn tại Agribank Mỹ
An giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 53
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất của
Agribank Mỹ An giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2014 55

ix



DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Quy trình cho vay trực tiếp hộ sản xuất tại PGD Mỹ An chi
nhánh NHN
0
& PTNT huyện Mang Thít… 14
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức PGD Mỹ An chi nhánh NHN
0
& PTNT huyện
Mang Thít…………………………………………………….…………… 20























x



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
TCTD

: Tổ chức tín dụng
Viet GAP
: Vietnamese Good Agricultural Practices
Đvt : Đơn vị tính

NHNo&PTNT
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
HĐBT : Hội đồng Bộ trưởng
QĐ : Quyết định
HSXNN : Hộ sản xuất nông nghiệp
PGD : Phòng giao dịch
QĐNHNN : Quyết định ngân hàng nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NHTM : Ngân hàng thương mại
CT : Chủ tịch



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta
hiện nay, ngoài sự đóng góp của các ngành sản xuất hàng hóa thì Ngân hàng
cũng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và phát tiển kinh tế.
Trong những năm gần đây, nhu cầu vốn của nền kinh tế rất lớn, do đó vai trò
của Ngân hàng ngày càng quan trọng thể hiện qua hai nghiệp vụ chính: Huy
động vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư, sau đó phân phối lại
cho các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh mà trong đó ngành
nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn. Gần đây, nước ta nhiều lần thay đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng phù hợp và tận dụng những kinh nhiệm về nông nghiệp
để nâng cao hiệu quả và chất lượng của ngành nông nghiệp, tăng khả năng
cạnh tranh và tăng thu nhập cho quốc gia. Để thực hiện chỉ thị của Thủ tướng
Chính Phủ về tín dụng phục vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông,

lâm, ngư nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
đã triển khai đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu vốn kinh doanh. Ngân
hàng luôn tạo điều kiện và là người bạn đồng hành cùng các hộ sản xuất vượt
qua khó khăn để họ có thể sử dụng vốn hiệu quả và vươn lên làm giàu chính
đáng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Vì vậy, đầu tư vốn cho hộ sản xuất rất
quan trọng và cần thiết.
Cùng với các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khác thì
PGD Mỹ An Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Mang Thít không ngừng phấn đấu vươn lên khẳng định vị trí là một
trong những Ngân hàng trọng điểm của huyện. Thông qua hoạt động tín dụng
và cung cấp dịch vụ địa bàn 02 xã Mỹ An, Mỹ Phước, đặc biệt chương trình
tín dụng khuyến công, khuyến nông…góp phần phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm cho nhiều lao động tại địa phương. Mỹ An và Mỹ Phước là
những vùng đất nhiều tiềm năng phát triển, đây là vùng chuyên về sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là ngành thường gặp nhiều rủi
ro do thiên tai, dịch bệnh, giá cả; vì vậy, PGD Mỹ An càng đóng vai trò quan
trọng hơn trong việc hỗ trợ vốn giúp cho các hộ sản xuất có điều kiện sản
xuất và tái sản xuất góp phần nâng cao đời sống của người dân và cải thiện
bộ mặt nông thôn giàu đẹp. Chính vì nguyên nhân đó, chọn đề tài “Phân tích
tình hình hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại PGD Mỹ An Chi
nhánh NHN
0
& PTNT huyện Mang Thít” là hết sức cần thiết để đưa ra giải


2

pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng hộ sản xuất tại
PGD Mỹ An Chi nhánh NHN
0

& PTNT huyện Mang Thít.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại
PGD Mỹ An Chi nhánh NHN
0
& PTNT huyện Mang Thít qua 3 năm 2011-
2013 và 6 tháng đầu năm 2014, nhằm đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
của PGD đối với các hộ sản xuất. Qua đó, đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại PGD
Mỹ An Chi nhánh NHN
0
& PTNT huyện Mang Thít qua 3 năm 2011- 2013 và
6 tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 2: Đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất qua các chỉ số
tài chính.
Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
hộ sản xuất.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại PGD Mỹ An Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mang Thít.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ 11/8/2014 – 17/11/2014.
Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được
trong các năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 tại PGD Mỹ An Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mang Thít.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các vấn đề về tín dụng đối với hộ sản xuất nông
nghiệp, đồng thời phân tích một số chỉ tiêu nhằm đánh giá hoạt động tín dụng
đối với hộ sản xuất trong giai đoạn 2011 - 2013 đến 6 tháng đầu năm 2014.




3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tín dụng Ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên
đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng
(TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả
vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng Ngân hàng gồm 3 nội dung chính:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
2.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: Cho vay bằng tiền tệ là loại
hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế
quốc dân.
Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ

không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng
lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng Ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng Ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường
của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng Ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:


4

- Tín dụng Ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn
của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động
nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
- Tín dụng Ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do Ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn
vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Tín dụng Ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó có thể cho nhiều đối tượng vay.
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
a) Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về
nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, đẩy
mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà

doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó,
tín dụng Ngân hàng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ
đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng Ngân
hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa
góp phần đẩy nhanh tốc độ tích lũy vốn cho nền kinh tế.
b) Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng Ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong
lưu thông. Lượng tiền dư thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp
thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân
đối trong quan hệ hàng – tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không
thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được
xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
c) Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
Hoạt động tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế
ngoài các Ngân hàng còn có hệ thống những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung
cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa,
tư liệu sinh hoạt, … Bên cạnh đó, còn có việc phát triển những loại hình như
Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước còn thực
hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của


5

nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn
định trật tự, xã hội.
2.1.1.4 Phân loại tín dụng Ngân hàng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho
sản xuất…
- Tín dụng vốn cố định: Được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: Là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học
tập của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình
thức tín dụng khác.
d) Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
cũng là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.



6

e) Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: Các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa,
vật tư, tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: Các khoản tín dụng phát ra không cần có
hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với
các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
2.1.1.5 Nguyên tắc và điều kiện cho vay
a) Nguyên tắc cho vay
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng theo mục đích đã
được người đi vay thỏa thuận với Ngân hàng và được Ngân hàng đồng ý. Nói
đến nguyên tắc là nói đến sự tuân thủ. Vì vậy, người đi vay phải sử dụng vốn
vay đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng. Trường hợp Ngân hàng phát
hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì Ngân hàng có quyền thu hồi
vốn vay trước thời hạn để tránh tình trạng rủi ro do sự thất tín của người đi vay.
Nếu khách hàng tuân thủ đúng nguyên tắc này thì Ngân hàng có nghĩa vụ
giúp cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh theo hợp đồng. Khi
đó người đi vay đảm bảo được uy tín của mình đối với Ngân hàng, giúp Ngân
hàng thực hiện được sứ mệnh của mình là góp phần phát triển sản xuất đồng
thời cũng tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh, vì thế mục tiêu của Ngân
hàng cũng là lợi nhuận có được từ các khoản đầu tư - tín dụng. Ngân hàng
không thể tồn tại nếu các khoản cho vay của mình thu về chỉ là gốc hoặc chỉ
có tiền lãi vì Ngân hàng là các trung gian tài chính, đi vay vốn để rồi cho vay
lại. Như vậy, điều kiện vật chất để Ngân hàng tồn tại và phát triển là có thể thu

được gốc và lãi sau một khoảng thời gian cấp tín dụng cho khách hàng.
Người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi sau khi đáo hạn. Bất kì rủi
ro sai hẹn nào từ phía người đi vay cũng có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động
của Ngân hàng. Vì vậy, nếu đến thời hạn thu hồi vốn mà khách hàng vẫn chưa
thanh toán nợ và lãi thì Ngân hàng sẽ dùng những biện pháp hạn chế rủi ro cho
Ngân hàng như phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng, chuyển sang nợ
quá hạn,… hoặc dùng biện pháp cứng gắn hơn là phát mãi tài sản để thu hồi nợ.


7

b) Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải thỏa mãn các điều
kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương pháp sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.1.6 Nhu cầu vốn được cấp tín dụng
Mục đích cho vay của các Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp
pháp của khách hàng như: Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và đời sống. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ cho vay đáp ứng những nhu cầu vay vốn
hợp pháp, phù hợp với các quy định của pháp luật. Ở Việt Nam theo các quy định
hiện hành, các tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn để:
- Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật

cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để nộp thuế trừ thuế giá trị gia tăng và thuế xuất nhập khẩu.
- Để trả nợ gốc và lãi cho chính Ngân hàng cho vay và các tổ chức tín
dụng khác. ( Thái Văn Đại, 2012)
2.1.1.7 Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng
được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và Ngân hàng thực hiện thủ tục tín dụng cần thiết. Cho vay từng lần còn
gọi là cho vay theo món vì khi có nhu cầu vay vốn khách hàng làm hồ sơ xin
vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể. (Lê Thị Mận, 2010)


8

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Doanh nghiệp chỉ cần làm đơn xin vay
lần đầu, sau đó trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp lập kế hoạch vay và trả nợ
gửi đến Ngân hàng. Áp dụng cho những doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn
thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh. Ngân hàng xác định hạn mức
tín dụng, đồng thời mở cho doanh nghiệp một tài khoản cho vay để theo dõi
việc vay và trả nợ. (Lê Thị Mận, 2010)
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng là việc Ngân hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án, không
vì tình hình thiếu vốn mà từ chối cho vay. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu
cầu của khách hàng, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng.
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc

không sử dụng hết hạn mức, khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thoả
thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn vay được tính theo lãi suất
tiền vay hiện hành. (Thái Văn Đại, 2012)
- Cho vay theo dự án: Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn. Theo
phương pháp này Ngân hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện của người vay,
Ngân hàng thẩm định và quyết định số tiền, thời hạn cho vay, đồng thời hai bên
sẽ ký hợp đồng tín dụng. (Nguyễn Thị Phương Liên và cộng sự, 2003)
- Cho vay trả góp: Với phương pháp này, khi cho vay Ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận tổng số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ
gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay đã thỏa
thuận. (Nguyễn Thị Phương Liên và cộng sự, 2003)
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc tại đại lý của Ngân hàng. (Thái Văn Đại, 2012)
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương pháp cho vay trong đó,
Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số
tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Trước khi tiến hành cho vay
thấu chi, Ngân hàng và khách hàng phải đàm phán và thỏa thuận về hạn mức
tín dụng, thời hạn vay, lăi suất vay, hướng sử dụng tiền vay. (Nguyễn Thị
Phương Liên và cộng sự, 2003)


9

- Cho vay hợp vốn: “Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc

cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành”. (Thái Văn Đại, 2012, Trang 48).
2.1.2 Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất
2.1.2.1 Hộ sản xuất
Theo phụ lục của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu
như sau: “Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.”
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng hộ sản xuất
a) Khái niệm
Hoạt động tín dụng hộ sản xuất là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chi phí: Cây trồng, vật nuôi, thức ăn,
mua sắm máy móc, công cụ lao động nông nghiệp.
b)Phân loại
Dựa vào cách phân loại theo đối tượng cho vay và mục đích sử dụng vốn
thì hộ sản xuất được phân loại:
- Nông nghiệp: Gồm trồng lúa và các loại cây trồng có thu nhập khác
và chăn nuôi các loại gia súc gia cầm như heo, trâu, bò, các loại gia súc, gia
cầm khác.
- Thủy sản: Đánh bắt và nuôi trồng các loại thủy sản như cá tra, basa,
tôm, lươn, cá điêu hồng và các loại thủy sản khác.
- Tiểu thủ công nghiệp: Là các ngành nghề thủ công truyền thống như
gốm mỹ nghệ, sản xuất gạch, đan tre mây, thảm lục bình.
- Thương nghiệp – Dịch vụ: Là các ngành phục vụ cho các yêu cầu trong
sản xuất và sinh hoạt như quán cơm, quán nước, dịch vụ internet và dịch vụ
cho thuê nhà trọ.
- Đời sống: Chủ yếu cho vay tiêu dùng và xây dựng cơ sở hạ tầng.



10


c) Hình thức cấp tín dụng
Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho hộ sản xuất kinh doanh thông qua các
kênh sau:
- Cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn trực tiếp: Khách hàng muốn vay vốn
phải liên hệ trực tiếp với Ngân hàng cho vay để làm các thủ tục xin vay, xét
duyệt, thẩm định trực tiếp từ cán bộ tín dụng để cho vay.
- Cho hộ gia đình, cá nhân vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn: Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu vay vốn tự thành lập tổ vay vốn, cùng cư trú tại xóm,
ấp, được vay không có bảo đảm bằng tài sản. Tổ trưởng đại diện tổ đề nghị
Ngân hàng xét cho vay đồng thời ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng kèm
danh sách nhận nợ có ký nhận của các tổ viên.
- Cho hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp nông, lâm, ngư
nghiệp Nhà nước: Được thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân nhận khoán của
các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp Nhà nước đã giao khoán. Doanh
nghiệp vay trực tiếp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán và
có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng.
2.1.2.3 Đặc điểm tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
a) Tính thời vụ: Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên
quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp.
Tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
- Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Nếu Ngân hàng tập trung vào cho vay các chuyên ngành hẹp, cho vay
cây trồng, con giống nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời
gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ
tiến hành thu nợ.

- Chu kỳ sống tự nhiên của cây trồng, con giống là yếu tố quyết định để
tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào giống cây
trồng hoặc con giống và quy trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ sinh học cho
phép lai tạo nhiều giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian
trưởng thành ngắn hơn.
b) Môi trường tự nhiên
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả
nợ của khách hàng. Vì đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
nguồn trả nợ vay Ngân hàng chủ yếu là tiền bán nông sản và các sản phẩm chế


11

biến có liên quan đến nông sản. Cho nên, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu
tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ cho khách hàng. Sự ảnh
hưởng của các yếu tố thiên nhiên như: Thời tiết, khí hậu, đất, nước, sâu hại,
dịch bệnh,…ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng nông sản của người dân. Bên
cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động đến chất lượng nông sản làm giảm giá
nông sản thu hoạch, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay.
c) Chi phí tổ chức cho vay cao
- Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ
chức mạng lưới, thẩm định, theo dõi khách hàng, kiểm tra món vay (việc sử
dụng vốn vay) và chi phí phòng ngừa rủi ro.
- Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay đối với hộ nông dân thường
chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay
là nhỏ, lẻ.
- Số lượng khách hàng vay vốn đông, phân bố rộng khắp, nên việc mở
rộng cho vay thường liên quan đến mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ.
- Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao cho nên chi phí dự
phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.

- Khách hàng vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là hộ nông dân,
phần lớn các hộ gia đình sản xuất mang tính tự cấp, tự túc, cho nên đặc điểm
của hộ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức cho vay và áp dụng các phương
thức, kỹ thuật cho vay thích hợp.
2.1.2.4 Một số hình thức cho vay hộ sản xuất
a) Cho vay lưu vụ
- Cho vay lưu vụ chỉ áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên
canh trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác.
- Điều kiện vay vốn Ngân hàng xét cho vay lưu vụ khi hộ gia đình cá
nhân có đủ điều kiện sau:
+ Phải có 2 vụ liền kề
+ Dự án, phương án đang vay có hiệu quả.
+ Trả đủ số lãi còn nợ của hợp đồng trước.
- Mức cho vay tối đa bằng dư nợ tối đa của hợp đồng tín dụng trước.
- Thời hạn lưu vụ không quá thời hạn của một vụ kế tiếp.


12


b) Cho vay theo hạn mức
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà
Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy
trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, khách hàng vay có đặc
điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức
cho vay từng lần.
c) Cho vay từng lần
- Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn, khách hàng và Ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết

hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc theo thời vụ,
cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay
xây cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ,
cho vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian cho vay dưới 12 tháng).
2.1.2.5 Hồ sơ vay vốn
a) Hồ sơ pháp lý
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy ủy quyền (nếu có) cho người đại diện giao dịch với NHNo &
PTNT nơi cho vay.
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác).
b) Hồ sơ vay vốn
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực
hiện đảm bảo bằng tài sản:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Ngoài ra đối với:
+ Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua tổ vay vốn phải có thêm: Biên bản
thành lập tổ vay vốn kèm theo danh sách thành viên.


13

+ Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp phải có thêm: Hợp
đồng làm dịch vụ vay vốn của doanh nghiệp hoặc hợp đồng cung ứng vật tư
tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đối với hộ cá nhân, gia đình
nhận khoán.
- Khách hàng là người hưởng lương, muốn vay vốn phục vụ nhu cầu đời

sống phải có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập ổn định (xác nhận của cơ
quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập…), NHNo &
PTNT nơi cho vay có thể thỏa thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý
trên về việc người vay ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trích thu nhập của mình
trả nợ cho NHNo & PTNT nơi vay.
2.1.2.6 Quy trình cho vay hộ sản xuất
Sau đây là quy trình cho vay hộ sản xuất tại PGD Mỹ An:
- Khách hàng vay vốn trực tiếp:
Bước 1: Cán bộ tín dụng trực tiếp hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín
dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Cán bộ tín dụng phân tích thẩm định khách hàng và hồ sơ vay
vốn. Các vấn đề trọng tâm mà cán bộ tín dụng tập trung phân tích thẩm định:
Năng lực pháp lý của khách hàng, tính cách và uy tín của khách hàng, năng
lực tài chính, phương án vay vốn, năng lực trả nợ.
Bước 3: Trưởng phòng Tín dụng kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến
hành xem xét ghi ý kiến và báo cáo thẩm định. Sau đó, trình Phó Giám đốc
phụ trách tín dụng quyết định.
Bước 4: Phó Giám đốc phụ trách tín dụng nhận hồ sơ vay vốn thì tiến
hành kiểm soát các yếu tố pháp lý của hồ sơ, căn cứ vào ý kiến của trưởng
phòng tín dụng cùng với tờ trình cho vay, đồng thời đối chiếu với khả năng
nguồn vốn của Ngân hàng và ra quyết định. Nếu mức cho vay trong quyền
phán quyết của Phó Giám đốc thì duyệt cho vay, hồ sơ chuyển sang phòng tín
dụng để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập khê ước cho vay hoặc mở
sổ cho vay.
Bước 5: Nếu mức cho vay vượt quá thẩm quyền của Phó Giám đốc thì
chuyển hồ sơ sang Giám đốc xem xét. Giám đốc kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và
báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có), xem xét giải quyết cho vay hay
không cho vay.

×