Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 76 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THÀNH CÔNG


PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG CHI NHÁNH
CẦN THƠ





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201








Cần Thơ, 12 - 2014



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THÀNH CÔNG
MSSV: C1200057


PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN XUÂN THUẬN





Cần Thơ, 12 - 2014
i


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ dạy của quý Thầy Cô trƣờng
Đại học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận
tâm truyền đạt cho em nhiều kiến thức quan trọng, giúp em tiếp thu đƣợc
những kiến thức cơ bản về ngành học của mình trong suốt thời gian học tập tại
trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê Kông – Chi nhánh Cần Thơ, cùng các cô, chú, anh, chị tại đơn vị thực tập
đã tạo điều kiện để em tiếp xúc thực tế, vận dụng những kiến thức đã học tập
tại trƣờng vào thực tiễn và đặc biệt đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài
nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Mong quý thầy cô và
các anh, chị nơi em thực tập góp ý thêm để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Đặc biệt em xin đƣợc cảm ơn sâu sắc đến cô Khƣu Thị Phƣơng Đông đã
ân cần, trực tiếp hƣớng dẫn em thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Sau cùng em xin chúc quý Thầy Cô cùng các cô, chú, anh, chị tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ luôn dồi dào
sức khỏe và thành công trong công tác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Thành Công








ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Thành Công






































iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………….…………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………….……………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………….………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Thủ trƣởng đơn vị






iv

MỤC LỤC
Trang

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về thời gian 2
1.3.2 Phạm vi về không gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Những vấn đề về ngân hàng 3
2.1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) 3
2.1.1.2 Các hoạt động của NHTM 3
2.1.1.3 Tín dụng . 4
2.1.1.4 Doanh số cho vay 4
2.1.1.5 Doanh số thu nợ 4
2.1.1.6 Dƣ nợ 4
2.1.1.7 Nợ quá hạn 4
2.1.1.8 Nợ xấu 4
2.1.1.9 Nguyên tắc tín dụng 4
2.1.1.10 Điều kiện cấp tín dụng. 5
2.1.2 Những vấn đề về rủi ro tín dụng 6

2.1.2.1 Khái niệm 6
2.1.2.2 Phân loại: Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: 7
2.1.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 8
2.1.2.4 Hậu quả từ rủi ro tín dụng 10
2.1.2.5 Biểu hiện của rủi ro tín dụng 10
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 15
v

2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 15
CHƢƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ
KÔNG - CHI NHÁNH CẦN THƠ 17
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG – CHI NHÁNH CẦN THƠ 17
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông
chi nhánh Cần Thơ 18
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN MÊ KÔNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 19
3.3 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TỪ NĂM 2011 – 2013 ĐẾN THÁNG 6 – 2014 21
3.3.1 Tổng thu nhập 21
3.3.2 Tổng chi phí 23
3.3.3 Lợi nhuận trƣớc thuế 23
3.4 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG – CHI NHÁNH CẦN THƠ
24
3.4.1 Thuận lợi 24
3.4.2 Khó khăn 24
3.4.3 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông chi
nhánh Cần Thơ 25

CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 26
4.1 KHÁI QUÁT CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG – CHI NHÁNH CẦN THƠ 26
4.1.1 Vốn huy động 28
4.1.2 Vốn điều chuyển 28
4.1.3 Tổng nguồn vốn 28
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG – CHI NHÁNH CẦN THƠ 29
4.2.1.1 Phân tích tình hình tín dụng 29
4.2.1.2 Doanh số cho vay 30
4.2.1.3 Tình hình thu nợ 31
4.2.1.4 Tình hình dƣ nợ 33
4.2.2 Phân tích tình hình rủi ro tín dụng 34
4.2.2.1 Tổng quan về tình hình nợ xấu 34
vi


4.2.2.2 Phân tích tình hình rủi ro tín dụng theo thời hạn 36
4.2.2.3 Phân tích tình hình rủi ro tín dụng theo thành phần kinh tế 42
4.2.2.4 Phân tích tình hình rủi ro tín dụng theo nhóm nợ 46
4.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG 52
4.3.1 Tỷ lệ tổng dƣ nợ/Tổng vốn huy động (Tổng dƣ nợ/VHD) 53
4.3.2 Hệ số thu nợ 54
4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng 55
4.3.4 Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng 55
4.3.5 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng 56
4.3.6 Hệ số khả năng mất vốn 57
4.3.7 Thời hạn thu nợ bình quân 57
CHƢƠNG 5 BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NH TMCP

PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG – CHI NHÁNH CẦN THƠ 58
5.1 THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ 58
5.1.1. Thuận lợi 58
5.1.2 Khó khăn 59
5.2 GIẢI PHÁP 59
5.2.1 Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn tín dụng 59
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 63
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 63
6.2.2 Đối với Chính Phủ 63
6.2.3 Đối với ngân hàng 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65






vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2013, 2014
22
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2011-2013 và 6
tháng đầu năm 2013, 2014 27
Bảng 4.2: Tình hình hoạt động tín dụng của MDB Cần Thơ từ năm 2011 -

2013 29
Bảng 4.3: Tình hình hoạt động tín dụng của MDB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2013, 2014 29
Bảng 4.4: Tình hình nợ xấu theo thời hạn của MDB Cần Thơ từ năm 2011 -
2013 38
Bảng 4.5: Rủi ro tín dụng theo thời hạn của MDB Cần Thơ từ năm 2011 -
2013 38
Bảng 4.6: Tình hình Nợ xấu theo thời hạn của MDB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2013 ,2014 38
Bảng 4.7: Rủi ro tín dụng theo thời hạn của MDB Cần Thơ 6 tháng đầu năm
2013 ,2014 39
Bảng 4.8: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của MDB – Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 2013 43
Bảng 4.9: Rủi ro tín dụng theo thành phần kinh tế của MDB - Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 2013 43
Bảng 4.10: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của MDB - Cần Thơ giai đoạn 6
tháng đầu năm 2013 - 2014 44
Bảng 4.11: Rủi ro tín dụng theo thành phần kinh tế của MDB – Cần Thơ 6
tháng đầu năm 2013 - 2014 44
Bảng 4.12:Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ của Ngân hàng Phát triển Mê Kông
Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2013 47
Bảng 4.13: Hệ số rủi ro theo nhóm nợ của MDB – chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2011 - 2013 47
Bảng 4.14: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ của MDB giai đoạn 6 tháng đầu
năm 2013, 2014 48
Bảng 4.15: Hệ số rủi ro theo nhóm nợ của MDB – chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 6 tháng đầu năm 2013, 2014 48
Bảng 4.16: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của MDB – Chi nhánh
Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2013 đến sáu tháng đầu năm 2014. 52
viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng 7
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của MDB chi nhánh Cần Thơ 19
Hình 4.1: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013 và 6
tháng đầu năm 2013, 2014 26
Hình 4.2: Doanh số cho vay của NH Phát triển Mê Kông giai đoạn 2011-2013
và 6 tháng đầu năm 2013, 2014 30
Hình 4.3: Doanh số thu nợ của MDB Cần Thơ giai đoạn 2011 -2013 và 6
tháng đầu năm 2013, 2014 32
Hình 4.4: Tình hình dƣ nợ của MDB giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu nằm
2013,2014 33
Hình 4.5: Tình hình Nợ xấu của MDB – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011-
2013và 6 tháng đầu năm 2013, 2014 35
Hình 4.6: Nợ xấu theo thời hạn dƣới dạng cột 37
Hình 4.7: Tỷ trọng rủi ro tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn giai đoạn 2011 –
2013 và 6 tháng đầu năm 2013, 2014 37
Hình 4.8: Tỷ trọng nợ xấu của MDB trong giai đoạn 2011 – 2013 và 6 tháng
đầu năm 2013, 2014 49
Hình 4.9: Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động của MDB – Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 2013, và 6 tháng đầu năm 2013, 2014 53
Hình 4.10: Hệ số thu nợ của MDB – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011 –
2013 và 6 tháng đầu năm 2013, 2014 54
1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Một khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định, thì lúc đó sẽ ra đời
những sản phẩm – những công cụ để phục vụ lại cho chính sự phát triển đó,
lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của sản
xuất hàng hóa, hình thức sơ khai của tín dụng là tín dụng nặng lãi, do có sự
chênh lệch giữa những ngƣời thừa sản phẩm và những ngƣời thiếu sản phẩm,
từ đó xuất hiện mối quan hệ vay mƣợn, ngƣời đi vay không những phải trả
vốn mà còn phải trả phần lãi cho ngƣời cho vay. Quan hệ tín dụng ra đời nhƣ
một tất yếu khách quan để thúc đẩy cho nền kinh tế lên một trình độ cao hơn.
Ngày nay hệ thống ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa các nơi thừa và
thiếu vốn. Hệ thống ngân hàng vững mạnh thì nền kinh tế mới có thể phát
triển.
Hoạt động tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng
thƣơng mại, thƣờng đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên
một vấn đề đặt ra đó là hoạt động tín dụng của ngân hàng có tính nhạy cảm
cao, nó chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ môi trƣờng, kinh tế - xã hội, cơ chế
chính sách vi mô và vĩ mô, pháp lý, do vậy luôn luôn đi kèm theo nó là rất
nhiều rủi ro tiềm tàng. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ gây thiệt hại và ảnh
hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, hiện nay công tác
quản trị rủi ro đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng nói riêng và
cả hệ thống tài chính nói chung. Khâu đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các
khoản vay, các khoản dự tính giải ngân sẽ hạn chế nợ xấu cho ngân hàng.
Những năm gần đây, có thể thấy rằng tăng trƣởng tín dụng chỉ đạt mức thấp,
nợ xấu, nợ quá hạn lại tăng mạnh, tỷ lệ nợ xấu tăng cao cho thấy sự suy giảm
chất lƣợng tín dụng và rủi ro tín dụng đã đã thành quan ngại đối với việc quản
trị ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông (MDB) có trên 20 năm hoạt động
trong lĩnh vực tài chính có đối tác nƣớc ngoài là công ty đầu tƣ tài chính
Fullerton Financials Holding, đạt danh hiệu “Thƣơng hiệu tiêu biểu Typical
Brand 2013” và trong top 20 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.

Ngày 10/12/2009 MDB đƣợc phó thống đốc NHNN ký chấp thuận cho phép
mở chi nhánh tại Cần Thơ. Đến nay MDB chi nhánh Cần Thơ đã hoạt động
đƣợc hơn 4 năm, trƣớc thực trạng nợ xấu gia tăng nhƣ hiện nay, đòi hỏi ngân
hàng phải quản trị một cách hiệu quả nhất để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
2

tín dụng có thể xảy ra. Chính vì lý do này tôi chọn đề tài: “Phân tích rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển Mê Kông – Chi nhánh Cần Thơ” để
phân tích và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi
ro tín dụng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của MDB – chi nhánh Cần Thơ và đề
xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
- Mục tiêu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và nguồn vốn của
MDB – Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2011 – 6T/2014
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình rủi ro
tín dụng của MDB – chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2011 – 6T/2014.
- Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động tín dụng cũng nhƣ rủi ro tín dụng, để từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng, góp
phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngân hàng thƣơng mại nói chung
và tại MDB – chi nhánh Cần Thơ nói riêng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về thời gian
- Số liệu phân tích đƣợc thu nhập từ năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
- Đề tài đƣợc thực hiện từ 8/2014 đến tháng 11/2014

1.3.2 Phạm vi về không gian
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ tập trung khai thác số liệu tại
phòng kinh doanh MDB – chi nhánh Cần Thơ (Số 89-91 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng
An Phú, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ).
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến rủi ro của hoạt
động cho vay tại MDB – chi nhánh Cần Thơ.

3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những vấn đề về ngân hàng
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại (NHTM)
Theo pháp lệnh các tổ chức tín dụng (1990) thì NHTM đƣợc định nghĩa:
"Ngân hàng thƣơng mại" là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng
tiện thanh toán".
2.1.1.2 Các hoạt động của NHTM
Điều 98: Luật các Tổ Chức Tín Dụng (2010) quy định về hoạt động ngân
hàng của ngân hàng thƣơng mại:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài.
3. Cấp tín dụng dƣới các hình thức sau đây:
a) Cho vay.
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá

khác.
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
4

a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nƣớc bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ
và chi hộ.
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác
sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận.
2.1.1.3 Tín dụng (Thái Văn Đại, 2012, Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
thƣơng mại, trang 36).
- Tín dụng là quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
2.1.1.4 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ số phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã cấp phát cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món
cho vay đó thu đƣợc hay chƣa.
2.1.1.5 Doanh số thu nợ
- Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm vay và những năm trƣớc đó.
2.1.1.6 Dư nợ

- Là tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho vay mà chƣa thu nợ
đƣợc vào một thời điểm nhất định.
2.1.1.7 Nợ quá hạn
“Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và
hoặc lãi đã quá hạn.” (Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN)
2.1.1.8 Nợ xấu
“Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5” (Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN)
2.1.1.9 Nguyên tắc tín dụng (Thái Văn Đại,2012 nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng thƣơng mại, trang 36).
- Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
Theo đó, ngƣời đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên hợp
đồng tín dụng. Trƣờng hợp ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn trƣớc hạn để tránh tình trạng rủi
ro do sự thất tín của ngƣời đi vay.
5

Nếu khách hàng tuân thủ đúng nguyên tắc này của ngân hàng thì cũng có
nghĩa giúp cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh theo thỏa
thuận và nhƣ vậy sẽ tạo đƣợc lợi nhuận. Khi đó ngƣời đi vay đảm bảo đƣợc uy
tín với ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện đƣợc sứ mệnh của mình là góp
phần phát triển sản xuất đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
- Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Khi khách hàng không có khả năng trả nợ đúng với thời hạn đã thỏa
thuận hay không muốn trả nợ đều là nguyên nhân dẫn đến sự thua lỗ, thậm chí
phá sản của các ngân hàng. Nguyên tắc này ra đời nhằm bắt buộc khách hàng
phải chủ động trả nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng với thời hạn đã nêu
trong hợp đồng. Nếu đến hạn mà khách hàng không trả nợ cho ngân hàng thì
ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản của khách hàng (trƣờng hợp khách hàng có

mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển nợ quá hạn (trƣờng hợp không
đƣợc cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể phát mãi tài sản của khách
hàng để thu hồi nợ.
2.1.1.10 Điều kiện cấp tín dụng (Quyết định của thống đốc ngân hàng
nhà nƣớc số: 1627/2001/QĐ-NHNN).
- Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự.
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nƣớc ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nƣớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
6

luật nƣớc ngoài đó đƣợc Bộ Luật Dân sự của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đƣợc điều
ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

4. Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
2.1.2 Những vấn đề về rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng (credit) theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách
hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi cho NH. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín
dụng của NHTM nhƣ:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu
cao.
- Nợ không có tài sản đảm bảo.
Nhiều NH phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro
tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A (loại 1) đƣợc coi có rủi ro thấp nhất còn
nợ khách hàng nhóm D, E (loại 4,5) đƣợc coi là có khả năng mất vốn cao nhất.
Để cách phân loại này phản ảnh chính xác rủi ro tín dụng phải có tiêu chuẩn
để xếp hạng tín nhiệm đúng. Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ
của khách hàng nên các NH cố gắng “thấy” đƣợc càng rõ, càng kỹ, càng tốt.
Khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ không trả nợ là biểu hiện rõ nhất, bên
cạnh đó các khoản nợ không trả đƣợc khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau
cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau. Nhiều NH cho rằng nếu một
khoản nợ đến hạn không trả đƣợc, thì các khoản nợ khác chƣa đến hạn cũng
đƣợc coi là có rủi ro. Thậm chí, dù nợ chƣa đến hạn hoặc đến hạn vẫn trả
7


đƣợc, song tình hình tài chính yếu kém, môi trƣờng kinh doanh có biến động
không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng đƣợc coi là có rủi ro.
Những thƣớc đo rủi ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng
nấc khác nhau. Dó đó vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm 2% hay 7%
tổng dƣ nợ, mà nợ xấu đƣợc định lƣợng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng
phƣơng pháp nào, tính chính xác của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc
liệu cán bộ NH các cấp có thực sự nghiêm túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay
không và chính sách quản trị rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch
trong xác định rủi ro hay không.
2.1.2.2 Phân loại: Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:











Hình 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
8

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
– Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
đƣợc phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách

hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.1.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tƣợng tham gia là ngân hàng cho vay
và ngƣời đi vay. Nhƣng ngƣời đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,
không gian cụ thể tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể tuân theo
sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trƣờng kinh
doanh, và đây là đối tƣợng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín
dụng xuất phát từ môi trƣờng kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan. Rủi ro xuất phát từ ngƣời vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan.
a) Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng kinh
doanh
- Sự thay đổi của môi trƣờng tự nhiên nhƣ: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt
gây ra tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
- Tình hình an ninh trong nƣớc hoặc khu vực bất ổn.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đƣợc của thị trƣờng thế giới.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu, làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Rủi ro môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi và sự kém hiệu quản của cơ
quan pháp luật cấp địa phƣơng trong việc triển khai.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nƣớc
thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm đƣợc đổi mới; thanh tra tại chỗ vẫn là
9

phƣơng pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trƣờng tiền tệ và giám
sát rủi ro còn yếu.

- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Thông tin cung cấp còn đơn
điệu, thiếu cập nhật, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tra cứu thông tin.
- Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng,
nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của
khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
b) Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay
- Rủi ro thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên
dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
- Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi vay, hệ thống cảnh báo
sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp
thời.
- Quá tin tƣởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật
đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đƣợc
giao, chƣa thật sự quan tâm đến chất lƣợng tín dụng.
- Rủi ro do hệ thống kiếm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém
hiệu quả.
- Rủi ro lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
- Rủi ro do ý muốn chủ quan của ngƣời xét duyệt hoặc cấp có thẩm
quyền.
- Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
- Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh
vực còn chậm.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chƣa thực sự lành mạnh, việc
chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan
tâm đến chất lƣợng khoản vay.
c) Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
- Ngƣời lãnh đạo thiếu năng lực quản lý, kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất

khả năng tài chính.
10

- Doanh nghiệp mất khả năng cạnh tranh, mất thị trƣờng tiêu thụ dẫn đến
thua lỗ.
- Mở rộng kinh doanh quá mức cho phép của doanh nghiệp.
- Chính sách Nhà Nƣớc thay đổi làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trƣờng kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Hậu quả từ rủi ro tín dụng (Thái Văn Đại, 2012, Nghiệp vụ kinh
doanh ngân hàng thƣơng mại. trang 88 – 89).
a) Về phía ngân hàng
- Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy tín và vật chất của
ngân hàng là khó tránh khỏi vì ngân hàng là ngƣời cho vay và đi vay.
- Làm cho ngân hàng thiếu tiền chi trả cho ngƣời gửi tiền vì ngân hàng
kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức ngân hàng
không thu hồi đƣợc nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh toán
của ngân hàng không thể đảm bảo đƣợc. Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho
ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm cho ngân hàng lỗ lã và
có nguy cơ bị phá sản.
b) Về phía hoạt động kinh tế - xã hội
- Rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một ngân hàng, rồi lây lan ra
nhiều ngân hàng, chắc chắn khi đó sẽ tác động đến tâm lý của dân chúng. Lúc
đó, nhiều ngƣời sẽ đua nhau đến ngân hàng rút tiền trƣớc thời hạn. Khi đó rủi
ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội làm cho các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng thất nghiệp.
- Do đó, rủi ro tín dụng thực sự là vấn đề rất quan trọng và cần đƣợc
quan tâm đặt biệt hơn từ chính phủ, từ ngân hàng trung ƣơng. Ngân hàng trung
ƣơng cần phải có những chính sách khuyến cáo thƣờng xuyên thông qua công
tác thanh tra kiểm soát hoạt động của ngân hàng thƣơng mại và cần thiết có sự

hỗ trợ cho ngân hàng thƣơng mại khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
2.1.2.5 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Theo phƣơng pháp quản trị RRTD hiện nay, ngƣời ta chia RRTD thành 4
cấp độ theo mức độ rủi ro:
- Không thu đƣợc lãi đúng hạn.
+ Cấp độ thấp nhất là ngƣời đi vay không trả đƣợc lãi đúng hạn, vì ngoại
trừ trƣờng hợp khách hàng cố ý không trả nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn
11

đều xuất phát từ sự thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách
hàng.
- Không thu đƣợc vốn đúng hạn.
+ Khi không thu đƣợc vốn đúng hạn thì tình hình sẽ nghiêm trọng hơn,
khi đó ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang khoản mục nợ quá hạn phát sinh.
Tuy mức độ này nghiêm trọng hơn nhƣng thực ra ngân hàng vẫn chƣa mất vốn
mà có thể do tiến độ thực hiện dự án kinh doanh của khách hàng bị chậm so
với kế hoạch nên không thể trả vốn vay đúng hạn theo hợp đồng tín dụng.
- Không thu đƣợc đủ lãi.
+ Khi ngân hàng không thu đƣợc đủ lãi chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của khách hàng đang gặp khó khăn đến mức không thể trả đƣợc lãi vay. Khi
đó ngân hàng sẽ chuyển tiền lãi chƣa thu đƣợc vào khoản mục lãi treo đóng
băng và thậm chí phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
- Không thu đủ vốn vay.
+ Đây là biểu hiện cao nhất của RRTD, lúc này ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ này vào khoản mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định
sửa đổi bổ sung 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 thì tổ chức tín dụng
thực hiện phân loại nợ theo năm nhóm nhƣ sau:
 Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu

hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN.
 Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu).
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN.
12

 Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2
theo quy định.
Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN.
 Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3

Điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN.
 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN.
 Nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu (NPL) là các khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc điều 7 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dƣ nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lƣợng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ quy định tại khoản 1 điều
nay nhƣ sau: Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%, Nhóm
13

5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín
dụng trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
 Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong đề tài
a) Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động đƣợc sử dụng để
cho vay đối với nền kinh tế. Nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động
của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi
nhuận từ nguồn vốn huy động hay chƣa. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân
hàng chƣa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho
vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chƣa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ

hơn 1 thì ngân hàng chƣa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây
lãng phí.
Tổng dƣ nợ / Tổng vốn huy động =
Tổng dƣ nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
b) Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100%
Tổng dƣ nợ

Tỷ số nợ xấu cho biết chất lƣợng và rủi ro của danh mục cho vay của
ngân hàng. Tỷ lệ này cao cho thấy chất lƣợng các khoản nợ giảm và ngân hàng
đang gặp khó khăn trong việc quản lý các khoản cho vay, rủi ro tín dụng tăng.
c) Tỷ lệ mất vốn (%)
Tỷ lệ mất vốn =
Nợ nhóm 5
x 100%
Dƣ nợ trung bình

Chỉ tiêu này cao thì rủi ro tín dụng của ngân hàng cao.
d) Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) (%)

Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dự phòng RRTD đƣợc trích
x 100%
Tổng Dƣ nợ


14

Chỉ tiêu cho biết % dƣ nợ đƣợc NH trích lập dự phòng khi xảy ra nợ quá
hạn, phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của ngân hàng khi rủi ro xảy ra, Tỷ lệ
này phải phù hợp với quy mô của từng Ngân hàng, chỉ số này cao cho thấy
chất lƣợng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu
hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp thì cũng không tốt vì không thể bù đắp khi có
rủi ro xảy ra, nó cũng có thể phản ánh chất lƣợng cải thiện của các khoản nợ,
hoặc có thể do các khoản dự phòng chƣa đƣợc trích lập đủ theo quy định.
e) Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (lần)

Khả năng bù đắp RRTD =
Dự phòng RRTD đƣợc trích

Nợ xấu

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ xấu thì dƣợc đám bảo bởi bao nhiêu
đồng dự phòng rủi ro tín dụng, phản ánh khả năng đảm bảo an toàn cho các
khoản nợ xấu, hệ số này cao thì rủi rỏ tín dụng của ngân hàng giảm nhƣng ảnh
hƣởng lợi nhuận ngân hàng.
f) Hệ số thu nợ (%)

Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay

Cho biết số tiền mà ngân hàng thu về đƣợc trong một thời kỳ nhất định
trên một đồng doanh số cho vay. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chỉ số này phản ánh khả năng thu hồi nợ

của ngân hàng hay thiện chí trả nợ của khách hàng, chỉ tiêu này cao phản ánh
khả năng thu hồi nợ của ngân hàng rất tốt, chất lƣợng của các khoản vay tốt,
rủi ro tín dụng từ đó giảm. Khi chỉ tiêu này thấp thì ngƣợc lại, rủi ro tín dụng
từ đó sẽ tăng.
g) Vòng quay vốn tín dụng (%)

Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
x 100%
Dƣ nợ bình quân

15

Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà
Ngân hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác chỉ tiêu này cho biết ngân hàng
thu đƣợc nợ khách hàng bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu
quan trọng đƣợc các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ
chức, quản lý vốn tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay
ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lƣu
thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn tín dụng càng
nhanh thì ngân hàng càng tiết kiệm chi phí, tiếp tục đầu tƣ vào các lĩnh vực
khác. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
nó cho thấy việc thu hồi nợ nhanh hay chậm.
h) Thời gian thu nợ bình quân (ngày)

Thời gian thu nợ bình quân =
Dƣ nợ bình quân
x 360 ngày
Doanh số thu nợ


Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt
thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng
cao, tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của MDB Cần Thơ
qua 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1 và 2: Sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu số liệu giữa
các năm để thấy đƣợc tình hình biến động của MDB Cần Thơ qua 3 năm
2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
+ Phƣơng pháp so sánh bằng số liệu tuyệt đối
(2.1)

Trong đó:
∆y: Là phần chênh lệch tăng, giảm giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
y
1
: Chỉ tiêu kỳ phân tích.
y
0
: Chỉ tiêu kỳ gốc.


01
yyy 

×