Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

phân tích hoạt động cho vay đối với hộ gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.85 KB, 105 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HUỲNH THANH TRÚC


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201









11-2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


HUỲNH THANH TRÚC
MSSV: C1200047


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG




11-2014


i
LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của Thầy Cô và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các Cô Chú, Anh Chị tại NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long, em
đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn tất cà các Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ đã trang
bị cho em vốn kiến thức cơ bản làm nền tảng để em bước vào môi trường mới,
môi trường làm việc thực tế mà ở đó em sẽ không tránh khỏi những khó khăn
trong quá trình tiếp xúc với công việc cũng như áp dụng kiến thức của trường
vào thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Kim Phượng đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các Cô,
Chú, Anh Chị trong phòng Nghiệp vụ Kinh doanh tại NHNo&PTNT CN TP
Vĩnh Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em cũng chân thành cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị trong phòng Tín dụng
tại NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long – Phòng giao dịch Mỹ Thuận đã hướng
dẫn tận tình khi em đến thực tập tại đơn vị.
Mặc dù có nhiều cố gắng để nghiên cứu, phân tích và trao đổi về đề tài
thời gian và kiến thức của em còn hạn hẹp nên đề tài sẽ không tránh khỏi
những sai lầm và thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của Quý
Thầy Cô và Quý Cô, Chú, Anh, Chị tại Phòng Tín dụng để đề tài của em hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô củng tập thể cán bộ trong
Ngân hàng dồi dào sức khỏe và công tác tốt.


Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện



Huỳnh Thanh Trúc


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Vĩnh Long, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


Huỳnh Thanh Trúc





















iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























Vĩnh Long, ngày tháng năm








iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



• Họ và tên người hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Phượng
• Học vị: Thạc sĩ
• Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
• Cơ quan công tác: Bộ môn tài chính - ngân hàng, Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ


• Tên học viên: Huỳnh Thanh Trúc
• Mã số sinh viên: C1200047
• Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Tên đề tài: "Phân tích kết quả hoạt động cho vay đối với hộ gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vĩnh Long"
















v
NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu)


6. Các nhận xét khác


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa)



Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014
NGƯỜI NHẬN XÉT






vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014
NGƯỜI NHẬN XÉT















vii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Một số vấn đề về tín dụng hộ gia đình 3
2.1.1.1 Khái niệm cho vay hộ gia đình 3
2.1.1.2 Đặt điểm cho vay hộ gia đình 3
2.1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ gia đình 3
2.1.1.4 Đặc điểm hộ gia đình ở nước ta 4
2.1.1.5 Vai trò hộ gia đình 4
2.1.1.6 Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ gia đình 6
2.1.2 Những vấn đề chung tín dụng ngân hàng 6
2.1.2.1 Nguyên tắc tín dụng 6
2.1.2.2 Chức năng của tín dụng 8
2.1.2.3 Vai trò của tín dụng 8

2.1.2.4 Phân loại tín dụng 9
2.1.2.5 Quy trình tín dụng 11
2.1.2.6 Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay trong ngân hàng 12
2.1.2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay hộ gia đình 14
2.2 Phương pháp nhiên cứu 15


viii
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG
18
3.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Thành phố Vĩnh Long 18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 18
3.1.2 Những lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Vĩnh Long 19
3.1.3 Cơ cấu tổ chức,chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng 19
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 19
3.1.3.2 Chức năng của Ngân hàng 21
3.1.3.3 Nhiệm vụ và quyền hạn 22
3.1.4. Quy trình cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng 22
3.1.4.1 Đánh giá qui trình tín dụng 30
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn năm 2011_2013
31
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG 34
4.1 Cơ cấu nguồn vốn 34

4.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thành phố Vĩnh Long 40
4.2.1 Doanh số cho vay hộ gia đình 40
4.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng 40
4.2.1.2 Theo mục đích sử dụng vốn 46
4.2.2 Doanh số thu nợ hộ gia đình 51
4.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng 51
4.2.2.2 Theo mục đích sử dụng vốn 56
4.2.3 Tình hình dư nợ hộ gia đình 59


ix
4.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng 60
4.2.3.2 Theo mục đích sử dụng vốn 63
4.2.4 Tình hình nợ xấu hộ gia đình 66
4.2.4.1 Theo thời hạn tín dụng 67
4.2.4.2 Theo mục đích sử dụng vốn 70
4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng 74
CHƯƠNG 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG 81
5.1 Tồn tại trong hoạt động cho vay đối với hộ gia đình tại Ngân hàng 81
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ gia đình 82
6.1 Kết luận 86
6.2 Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89



















x
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG


Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN TP Vĩnh
Long giai đoạn 2011-2013 31
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn
2011-2013 35
Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn
6 tháng đầu năm 2013-2014 38
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013-2014
45
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình

của NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 47
Bảng 4.6: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình
của NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013-2014
50
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 53
Bảng 4.8: Doanh số thu nợ theo thời hạn đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2013-2014 55
Bảng 4.9: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 57
Bảng 4.10: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình
của NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013-2014
59
Bảng 4.11: Dư nợ theo thời hạn tín dụng đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 61
Bảng 4.12: Dư nợ theo thời hạn tín dụng đối với hộ gia đình 6 tháng đầu năm
2013-2014 63


xi
Bảng 4.13: Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 64
Bảng 4.14: Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013-2014
66
Bảng 4.15: Nợ xấu theo thời hạn tín dụng đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 68
Bảng 4.16: Nợ xấu theo thời hạn tín dụng đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013-2014 70
Bảng 4.17: Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình của

NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 72
Bảng 4.18: Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn đối với hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013-2014 73
Bảng 4.19: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay hộ gia đình tại
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 75
Bảng 4.20: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay hộ gia đình của
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013-2014 78















xii
DANH SÁCH HÌNH



Trang
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng 22
Hình 3.2 Quy trình cho vay hộ gia đình tại NHNo&PTNT CN TP

Vĩnh Long 25























xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Thành Phố Vĩnh Long.

NHTM: Ngân hàng thương mại
HGĐ: Hộ gia đình
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
CBTD: Cán bộ tín dụng
KD – DV: Kinh doanh – Dịch vụ


1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vĩnh Long là một tỉnh nằm trải dọc theo bờ sông Tiền nên có lượng nước
dồi dào và lượng phù sa quanh năm. Vì vậy, đất đai màu mỡ là điều kiện lý
tưởng để phát triển ngành nông nghiệp. Phần lớn dân cư trong tỉnh sống bằng
nghề nông. Nhằm phát huy hết tiềm năng kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi hỗ trợ
cho các hộ nông dân, tạo điều kiện cho người dân có thể mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao thu nhập và đời sống… trong đó đáng kể nhất là nguồn vốn vay
của ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một ngân hàng
thương mại Nhà nước, có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. Tại tỉnh Vĩnh Long, ngân hàng góp phần to lớn trong sự nghiệp
phát triển nền kinh tế của tỉnh. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn là đơn vị đi đầu trong việc giúp đỡ các hộ gia đình có nhu cầu về vốn,
tháo gỡ, hỗ trợ hộ gia đình trong lĩnh vực tài chính tín dụng theo sự chỉ đạo
của Nhà nước và các cơ quan ban ngành của tỉnh. Điều đó được thực hiện

trong quá trình giúp vốn cho nông dân đẩy mạnh sản xuất đảm bảo sản xuất và
tái sản xuất, góp phần thực hiện chính sách của tỉnh nâng cao đời sống người
dân địa phương và cải thiện bộ mặt nông thôn phát triển giàu đẹp. Tuy nhiên,
nguồn vốn của ngân hàng thì có hạn, vì vậy làm sao để nguồn vốn đến tay hộ
gia đình một cách kịp thời và có hiệu quả, việc sử dụng vốn của họ cho đúng
mục đích là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật cũng như việc nâng cao hơn
nữa những hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề cần quan tâm và
nghiên cứu không ngừng vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Vĩnh Long
nói chung và vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh thành phố Vĩnh Long trong nền kinh tế thị trường.
Để hiểu rõ hơn về những vấn đề trên, cũng như những yêu cầu cấp thiết
của thực tiễn, đề tài “Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ gia đình tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố
Vĩnh Long“ được thực hiện.





2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình cho vay đối với hộ gia
đình giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay đối với hộ gia đình tại NHNo&PTNT
CN TP Vĩnh Long.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ gia đình của NHNo&PTNT CN
TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ gia đình tại NHNo&PTNT CN

TP Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ gia đình của ngân
hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNN CN TP Vĩnh Long.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích số liệu thứ cấp thu thập được tại Ngân hàng
trong giai đoạn 2011-2013 đến tháng 6 năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về tình hình cho vay đối với hộ gia
đình của NHNo&PTNT CN TP Vĩnh Long.












3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề về tín dụng hộ gia đình
2.1.1.1 Khái niệm cho vay hộ gia đình

Cho vay hộ gia đình là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
cho đối tượng khách hàng hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào đúng
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
2.1.1.2 Đặc điểm cho vay hộ gia đình
Cho vay hộ gia đình phục vụ hai mục đích chủ yếu là:
- Phục vụ đời sống.
- Bổ sung nguồn vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá
thể.
2.1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ gia đình
- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nguồn trả nợ
vay ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có
liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng thu về sẽ là yếu tố quyết định
trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản
chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, bên cạnh yếu tố thiên nhiên còn có sự
tác động của giá trị thị trường nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
khách hàng.
- Chi phí tổ chức cho vay cao.
Chi phí tổ chức cho vay liên quan nhiều đến yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng từng món vay, chi
phí phòng ngừa rủi ro cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ nông dân
thường là chi phí cao do quy mô từng món vay nhỏ.
Số lượng khách hàng đông, phân bố khắp nơi nên cho vay thường liên
quan đến mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ.
Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao bị giới hạn các
nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ các nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.



4
2.1.1.4 Đặc điểm hộ gia đình ở nước ta
Hộ gia đình chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài ra còn
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. Nước ta hộ
gia đình có đặc điểm sau:
- Hộ gia đình vừa là đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất, vừa
là một đơn vị tiêu dùng.
- Ngoài hoạt động nông nghiệp hộ gia đình còn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể
thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất
là ruộng và lao động.
- Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên nhiên gây ra thì
hộ gia đình chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa.
- Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn nhất của
hộ nông dân là “thiếu vốn”.
2.1.1.5 Vai trò của hộ gia đình
- Hộ gia đình là cầu nói trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên
sang nền kinh tế hàng hóa.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh
tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là
giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô
lớn - đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa quy mô
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thề phát
triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém
phát triển.
- Hộ gia đình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Việc làm là một vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung đặc biệt là
nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 75% dân số sống ở nông thôn. Với một

đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc dân đã được nhà nước chú trọng mở
rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lao động nhỏ. Lao
động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao
động này là vấn đề cốt lõi cần quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng
thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm - nghiệp, đồng muối
trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh


5
nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà
cho một số hộ gia đình, kinh doanh trong nông thôn vươn lên mở rộng sản
xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động,
tạo công ăn việc làm cho lao động dư thừa nông thôn.
- Hộ gia đình có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thức đẩy
sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, hộ gia đình đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ
gia đình phải quyết định mục tiêu sản xuất của mình là sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các
hộ gia đình đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở
rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ gia đình có thể
dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh
hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước
có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ gia đình phát triển. Như
vậy, với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ gia đình đã góp phần
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản

xuất hàng hóa phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ gia đình là thành phần kinh tế
không thể thiếu được trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa xây dựng
đất nước. Kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi
nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế, hộ gia đình còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có
mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn
có nhiều tìm năng để mở rộng đầu tư tín dụng, mở ra nhiều vùng chuyên canh
cho năng suất và hiệu quả kinh doanh cao.
Kinh tế hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực
vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã
hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận
động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm


6
được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và
xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ gia đình tạo điều kiện mở
rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều
kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc
gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh
trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân.
Thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra
bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, lao

động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn
và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về
lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
2.1.1.6 Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ gia đình
- Hiệu quả về mặt kinh tế: hộ gia đình sử dụng vốn được xem là có hiệu
quả kinh tế khi họ có thu nhập từ khoản vay đó để trang bị cho chi phí hằng
ngày của gia đình họ, làm cho cuộc sống của họ trở nên sung túc hơn và có
khả năng hoàn trả khoản vay sau khi sử dụng vào sản xuất. Một phương án có
hiệu quả kinh tế cao hay một cách sử dụng vốn vay mang lại hiệu quả cao là
một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả mang lại và chi phí
đầu tư. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển của kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và
tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
- Hiệu quả về mặt xã hội: Khi nông hộ sản xuất sử dụng vốn vay để góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao tri thức, giáo dục, đạo đức và
hiểu biết xã hội. Tạo ra của cải vật chất, tạo ra những bước chuyển biến lớn
trong đời sống kinh tế của bản thân, gia đình và xã hội. Khi hộ gia đình sử
dụng nguồn vốn vay vào hoạt động sản xuất hiệu quả có khả năng hoàn trả
vốn và lãi đã góp phần tăng trưởng GDP, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ngăn chặn
suy giảm kinh tế và kiềm chế lạm phát.
2.1.2 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Nguyên tắc tín dụng


7
Các nguyên tắc tín dụng được hình thành bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng và được
pháp lý hóa.

Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc
này để xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền
vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng mà
các nguyên tắc này đòi hỏi.
Hoạt động Ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng (Thái Văn Đại, 2012, trang 36-37).
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng theo đúng mục đích đã
được người đi vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đồng ý. Đối tượng
ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà người đi vay cần thực
hiện phù hợp với nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Nói đến nguyên tắc này là nói đến sự bắt buộc tuân thủ. Chính vì vậy,
người đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng .
Trường hợp ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì
ngân hàng có quyền thu hồi vốn trước thời hạn để tránh tình trạng rủi ro do sự
thất tín của người đi vay.
Nếu khách hàng tuân thủ đúng nguyên tắc này của ngân hàng thì cũng có
nghĩa giúp cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh theo thỏa
thuận và như vậy sẽ tạo ra được lợi nhuận. Khi đó người đi vay đảm bảo uy tín
với ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện được sứ mệnh của mình là góp phần
phát triển sản xuất đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
+ Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng (Thái Văn Đại, 2012, trang 36-37).
Như mọi người biết, ngân hàng cũng như một đơn vị kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận có được từ các khoản đầu tư - tín dụng. Một ngân hàng không
thể tồn tại nếu các khoản cho vay của mình chỉ thu về được gốc hoặc chỉ có
tiền lãi vì vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay cũng là nguồn vốn ngân hàng đi
vay, phải trả lãi. Như vậy, điều kiện vật chất để ngân hàng có thể tồn tại và
phát triển là có thể thu về gốc và lãi sau thời gian cấp tín dụng cho khách
hàng.

Theo nguyên tắc bắt buộc, người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không chủ động trả
nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách


8
hàng, chuyển nợ quá hạn, hoặc ngân hàng có thể sử dụng biện pháp cứng rắn
hơn như phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Bất kỳ rủi ro sai hẹn nào từ phía người đi vay cũng có thể gây ra ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Trường hợp nhiều khách hàng không có
khả năng thực hiện được hoặc muốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình có
thể làm cho ngân hàng thua lỗ, thậm chí phá sản. Điều đó có nghĩa sẽ tác động
đến hoạt động kinh tế xã hội vì hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng dây
chuyền, có thể lây lan tới nhiều ngân hàng khác.
2.1.2.2 Chức năng của tín dụng
Theo Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng (2008, trang 50-51) nói đến
chức năng tín dụng như sau: Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện ba
chức năng cơ bản sau:
 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn
vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nguồn vốn cho
sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập
trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
 Góp phần tiết kiệm tiền trong lưu thông

Ngân hàng phát hành các kỳ phiếu thương mại, các loại séc ngân hàng
thay cho tiền mặt thực chất là để thông qua hoạt động tín dụng sẽ tạo điều kiện
phát triển các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm được
tiền mặt trong lưu thông.
 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
2.1.2.3 Vai trò của tín dụng
 Thúc đẩy sản xuất phát triển
Các Ngân hàng tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi trong xã hội và đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển các doanh nghiệp và


9
qua đó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn,
thúc đẩy quá trình chu chuyển của vốn.
 Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Các NHTM thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, góp phần làm
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền này nếu không được
huy động và sử dụng kịp thời thì có thể ảnh hưởng xấu đến lưu thông tiền tệ.
NHNN bằng các hoạt động cụ thể và công cụ lãi suất chiết khấu, tái chiết
khấu để điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, phát triển nền
kinh tế theo các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc phân phối vốn tín dụng với các
chính sách ưu tiên cho ngành, lĩnh vực nhất định như ưu tiên về lãi suất, hạn
mức tín dụng ….
 Góp phần cũng cố chế độ hạch toán kế toán của các doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng có hiệu quả
Khi sử dụng vốn vay Ngân hàng doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, tức là phải trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã

ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền
với thị trường thế giới. kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “ mở”, tín
dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh
tế các nước với nhau.
2.1.2.4 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Trong quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dưạ vào nhiều cơ sở khác nhau đề
phân loại. Cụ thể là:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại:


10
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử
dụng để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm, dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dùng để đáp
ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện
vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới, hoặc đầu tư vào các dự án
dài hạn…
 Căn cứ vào đối tượng cho vay

Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung
vốn thiếu hụt tạm thời và chiết khấu chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình
thức cho vay trung hạn và dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay mua bán bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
 Căn cứ vào tài sản thế chấp
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

×