Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình tại ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh DakLak”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.29 KB, 52 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
TRƯỜNG ĐH DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình tại
ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh DakLak”
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Tiến
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Hải
MSSV : 132526815
Lớp : K13QNH6
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 1 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một
lĩnh vực quan trọng, đóng góp một phần quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế,
nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài ra vốn còn là tiền đề, là
cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công
nghệ. Và để thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành
nước công nghiệp, với tỷ trọng ngành công nghiệp vượt trội hơn các ngành khác thì
cần có một nguồn vốn lớn, đầu tư lâu dài.
Với cơ chế thị trường như hiện nay, nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng ngày càng tăng cao một cách mạnh mẽ, để đáp ứng nhu cầu đó các NHTM đã
chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Đã có những sự
điều chỉnh nhất định, đặc biệt về mô hình tổ chức cũng như chiến lược hoạt động nên
đã gặt hái được kết quả rất khả quan cả về tỷ trọng cũng như chất lượng trên lĩnh vực
này. Tuy nhiên vẫn còn một số vần đề cần được quan tâm xem xét, đặc biệt là ở chi
nhánh Ngân hàng Công thương DakLak, đó là lý do em lựa chọn đề tài : “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình tại ngân hàng Công


thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh DakLak”. Để giải quyết khó khăn này cũng như
phát triển mảng cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân,hộ gia đình em đã đi vào
nghiên cứu và tìm hiểu để tìm ra các giải pháp hoàn thành đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính của đề tài nghiên cứu là hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình
tại Ngân hàng Công thương tỉnh DakLak.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 2 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh ĐakLak, trụ sở chính đặt tại 35 Nguyễn Tất Thành - Tp Buôn Ma Thuột -
Tỉnh ĐakLak.
+ Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện việc nghiên cứu đề tài là từ 28/02/2011 đến 10/04/2011
Thời gian của số liệu được thu thập, sử dụng trong nghiên cứu đề tài là trong 2
năm 2009, 2010.
- Nội dung nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu về thực trạng cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân
hàng Công thương tỉnh DakLak, và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Gồm 3 phần chính :
Chương 1 : Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay cá nhân,
hộ gia đình
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh DakLak
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân, hộ
gia đình tại Ngân hàng Công thương tỉnh DakLak
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 3 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT

ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Theo Luật Tổ chức tín dụng số 02/09/QH 10 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam định nghĩa Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ họat động ngân hàng và các họat động kinh doanh khác có liên quan.
Trong đó, họat động ngân hàng là họat động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng và hoạt động của NHTM
1.1.2.1 Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu
nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn. Trong nền kinh tế thị trường có hai cơ
chế chuyển giao vốn.
Cơ chế chuyển giao trực tiếp từ người thừa sang người thiếu vốn.
Cơ chế chuyển giao gián tiếp từ người thừa sang người thiếu vốn thông qua một trung
gian tài chính. Điều này có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền
kinhh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay
vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
thương mại góp phần đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 4 -
- Cá nhân
- Doanh
nghiệp
NHTM - Cá nhân
- Doanh
nghiệp

huy động đầu tư
cấp tín
dụng
nguồn vốn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
+ Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện
lợi.
+ Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian để tìm kiếm nơi cung ứng
vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
+ Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính
là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
+ Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cấu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá
trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay,
nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện
chức năng khác.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán

hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai
trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 5 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân
hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi.
Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiêm
chi, ủy nhiệm thu, thanh toán thẻ, thẻ tín dụng….Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn
vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng
thương mại.
- Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức
năng phát hành giấy bạc Ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng ( hay tiền ghi sổ ) thể
hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ
phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ thống
ngân hàng thương mại chứ bản thân một ngân hàng thương mại không thể tạo ra được.
Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian
thanh toán là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền. Với chức
năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong

nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của
NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 6 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín
dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.2.2 Hoạt động của NHTM
- Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho ngân hàng có khả năng hoạt động và cạnh
tranh trên thị trường được. Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng bao gồm:
+ Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của ngân hàng và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài
sản nợ của ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
+ Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục đích
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng chỉ tiền
gửi có thời hạn khác nhau.
+ Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới vốn
khả dụng cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng khả năng sinh lời.
- Hoạt động sử dụng vốn
+ Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi lên
bản cân đối kế toán nó nằm bên phía tài sản có. Như vậy, tài sản chủ yếu của ngân
hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền (như cổ phiếu, trái
phiếu và các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và nguyên vật
liệu.
+ Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những nguồn

tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều là vốn
vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó để khỏi bị thiệt
hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào những dịch
vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho vốn đã vay, thanh
toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của ngân hàng. Nói cách
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 7 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
khác, nghiệp vụ có của ngân hàng là những nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản
vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục đích sinh lợi.
- Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động này ít
rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho ngân hàng thu nhập cao và tạo điều kiện
cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của ngân hàng.
1.2 Sơ lược về tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể
kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu nhất. Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn mà vay mượn thì phải
hoàn trả. Nguyên tắc này đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh được bảo toàn vốn và
phát triển. Còn đối với các chủ thể vay vốn thì họ phải tính toán cân nhắc và có trách
nhiệm đối với các khoản vốn vay.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát

triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ khác nhau. Như vậy, đối với nền kinh tế thì
đảm bảo cho những khoản tín dụng ngân hàng cấp là hợp pháp. Còn đối với ngân hàng
thì đây là căn cứ để thẩm định yêu cầu vay vốn, xem xét tính khả thi của mục đích sử
dụng vốn.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ. Theo thông lệ
quốc tế, các NHTM căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách vay và tính chất của
khoản vay để yêu cầu khách hàng vay vốn có hoặc không có tài sản đảm bảo tiền vay.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 8 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
Đảm bảo tiền vay chính là nguồn trả nợ cuối cùng trong trường hợp việc kinh doanh
của khách hàng vay kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ kéo dài, hoặc bị ảnh hưởng của
nguyên nhân khác không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Có như vậy ngân hàng
mới chủ động trong việc thu hồi nợ quá hạn, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân
hàng.
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn :
- Cho vay ngắn hạn : có thời hạn dưới 12 tháng, vốn vay thường sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu trong ngắn
hạn của các cá nhân và tổ chức.
- Cho vay trung hạn : có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, vốn vay dùng để đầu
tư vào tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 60 tháng, nhằm mục đích cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư vào các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, mở
rộng sản xuất với qui mô lớn.
1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn :
- Tín dụng đầu tư : nhằm tăng sản lượng, thu nhập trong nền kinh tế và tìm
kiếm mức độ sinh lời từ đồng vốn, bao gồm các hình thức sau :
+ Cho vay bất động sản : nguồn vốn vay sẽ được sử dụng để mua sắm và xây
dựng các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ…

+ Cho vay công nghiệp và thương mại : nhằm bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
+ Cho vay nộng nghiệp : nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp như hỗ trợ chi phí
sản xuất trong trồng trọt, chăn nuôi…
- Tín dụng tiêu dùng : là loại hình cho vay để trang trải cho các chi phí thông
thường đáp ứng các nhu cầu về đời sống và sinh hoạt của cá nhân, gia đình như mua
sắm xe máy, ti vi, tủ lạnh, nhà cửa…
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 9 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
1.2.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng :
- Cho vay có đảm bảo : là loại hình cho vay được ngân hàng cung ứng trên cơ sở tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Cho vay không có đảm : là loại hình cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín, năng lực tài
chính của bản thân khách hàng, tính khả thi của dự án.
1.2.3.4 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
- Tín dụng trực tiếp : là loại hình tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người vay, đồng thời người vay cũng là người trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp : là loại hình tín dụng mà ngân hàng thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán.
1.2.2.5 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng :
- Cho vay bằng tiền : đây là hình thức tín dụng phổ biến, vốn tín dụng được cấp
dưới hình thái giá trị tiền tệ.
- Cho vay bằng tài sản : vốn tín dụng được cấp bằng tài sản dưới hình thức tài
trợ thuê mua của ngân hàng hoặc các công ty thuê mua.
1.3 Sơ lược về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Cho vay cá nhân, hộ gia đình là hình thức ngân hàng giao một khoản tiền cho các
cá nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoặc không đăng ký kinh doanh nhằm

mục đích đáp ứng nhu cầu về sản xuất kinh doanh hay tiên dùng với nguyên tắc hoàn
trả gốc và lãi.
1.3.2 Phương thức cho vay
- Cho vay từng lần : là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm
đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 10 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức : là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những
khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình
sản xuất kinh doanh, thêm vào đó là khách hàng không phải làm thủ tục lại như trong
hình thức cho vay từng lần.
- Cho vay theo dự án đầu tư : Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện các dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển dịch vụ…và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay trả góp : Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân
hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định.
Đây là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá
mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là hình thức
cho vay mà khách hàng được rút tiền vay qua hệ thống máy rút tiền tự động hoặc các
điểm cung ứng dịch vụ là đại lý của ngân hàng trong phạm vi HMTD đã thỏa thuận

với ngân hàng. Trong đó, cả khách hàng và ngân hàng đều tuân theo các quy định hiện
thời về việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay thấu chi : là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo các phương thức khác : Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực
tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với
đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 11 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
1.3.3 Vai trò cho vay cá nhân, hộ gia đình
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. Mà ít chú
trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác
tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều chỉnh trong
hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Đặc biệt là sau các vụ mà NHTM bị lỗ do cho vay các Tổng công ty lớn của Nhà nước
trong khoảng các năm 2000. Các NHTM như bừng tỉnh và đã san sẻ bớt lực lượng
phục vụ để phục vụ tốt hơn cho nhóm đối tượng là các khách hàng cá nhân.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn,
mà còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này
chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo
thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa tiếp cận
được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những khoản tiết kiệm
hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi mà khách hàng
thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan trọng

trong hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế của nó được khẳng định cả trên lý
thuyết cũng như trên thực tiễn.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay cá nhân, hộ gia đình
- Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng
+ Chính sách cho vay của ngân hàng
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt động cho
vay nói chung và cho vay cá nhân, hộ gia đình nói riêng. Bởi chính sách cho vay chính
là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động cho vay đi vào đúng quỹ đạo liên
quan đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay, nó đóng góp một phần lớn vào
sự thành bại của một ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại, chính sách cho vay
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 12 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay, trên cơ sở phân tán
rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo
được tính công bằng. Chính sách cho vay của ngân hàng ảnh hưởng ở rất nhiều khía
cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất, phương thức cho vay và các
tài sản bảo đảm tiền vay:
Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay vốn
của khách hàng cá nhân, hộ gia đình đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho
vay thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến hơn. Tuy nhiên các ngân hàng
không thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách mà lãi
suất cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của Ngân
hàng nhà nước, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm bảo trang trải
được chi phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở rộng
quy mô hoạt động cho vay.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp
ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản
bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.

+ Công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, cũng như
với các ngân hàng, cơ quan khác bên ngoài có liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt
có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi
quản lý chặt chẽ các khoản cho vay.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng
lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát số tiền vay và
có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng giúp ngân hàng
có thể có được những khoản cho vay đảm bảo, ngăn ngừa được những rủi ro khi thực
hiện một khoản vay. Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách hợp lý nhưng
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 13 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
nếu không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức chuyên
môn và đạo đức nghệ nghiệp thì cũng không thể đảm bảo được chất lượng cho vay.
+ Cơ sở vật chất của ngân hàng
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất các
nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo
lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó thu hút khách hàng
đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông
tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và
xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở đó quyết định đúng đắn.
- Các nhân tố khách quan
+ Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động
kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Tthậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi tình trạng này, khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì hoạt động của
các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu vay tiền của khách

hàng cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng
trở nên gay gắt hơn.
+ Về phía khách hàng
Ngày nay, do sự cạnh tranh khốc liệt các ngân hàng phải tìm kiếm khách hàng
chứ không còn là khách hàng tìm kiếm ngân hàng cho mình nữa. Do đó khách hàng là
các cá nhân nên tâm lý của nhiều người khác nhau nên sẽ có nhiều quyết định khác
nhau. Khi đã phát sinh khoản vay thì còn phải quan tâm đến vấn đề tài chính, uy tín
của khách hàng đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Về phía môi trường pháp lý
Hoạt động tín dụng ngân hàng được quy định chặt chẽ bởi các văn bản do NHNN
ban hành, các quy định của pháp luật. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược
mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện
để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn
khi ra các quyết định cho vay. Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 14 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
phải duy trì chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không
đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý, gây nên
những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 15 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
TỈNH DAKLAK
2.1 Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh DakLak
2.1.1 Giới thiệu Ngân hàng Công thương tỉnh DakLak
Vào những năm 1998-1999 DakLak vẫn còn là tỉnh có diện tích lớn nhất nước
với diện tích tự nhiên rộng 19.800 km
2
, thêm vào đó là tỉnh có tiềm năng lớn về sản

xuất cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây cà phê, cao su, tiêu. Các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phát triển ngày một lớn mạnh nên nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh là rất lớn, cho đến cuối năm 1998 trên địa bàn tỉnh đã có 3 chi
nhánh Ngân hàng Thương mại quốc doanh và 2 chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ
phần đang hoạt động với số dư nợ cho vay đạt khoảng 2000 tỷ đồng. Song cũng chỉ
mới đáp ứng được một phần cơ bản nhu cầu vốn cần thiết cho yêu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như tạo thêm điều kiện giúp địa
phương có thêm nhu cầu về vốn để phục vụ cho phát triển kinh tế. Sau quá trình khảo
sát tình hình thực tế, được sự nhất trí của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Hội đồng quản trị
Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ra quyết định số 21/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày
12/02/1999 - Thành lập chi nhánh Ngân hàng Công thương ĐakLak - là đơn vị thành
viên mới của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Sau một thời gian tiến hành làm
công tác chuẩn bị, ngày 08/07/1999 chi nhánh Ngân hàng Công thương ĐakLak đã
chính thức làm lễ khai trương đi vào hoạt động.
Cũng như các Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại khác trên địa bàn, với chức
năng nhiệm vụ được Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao như công tác huy động
vốn trên địa bàn, thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng đảm bảo an
toàn hiệu quả, tổ chức tốt các nhiệm vụ kế toán thanh toán, kho qũy ngân hàng trên địa
bàn và các nhiệm vụ khác được Tổng Giám Đốc Ngân hàng Công Thương Việt nam
giao mặc dù là chi nhánh non trẻ so với các chi nhánh Ngân hàng Thương Mại khác trên
địa bàn đã có bề dày về thời gian họat động, nhưng với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 16 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
và có hiệu quả của tập thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh Ngân hàng Công thương
ĐakLak đã đạt được nhiều thành tích vượt bậc như huy động, dư nợ năm sau tăng hơn
năm trước, đặc biệt chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả ngay năm đầu, quý đầu tiên. Với
những nỗ lực và phấn đấu không ngừng nghỉ chi nhánh Ngân hàng Công thương
ĐakLak đã đạt được những bước tiến vượt bật về nguồn vốn và cho vay nền kinh tế.
Hàng năm chi nhánh dành hàng trăm tỷ đồng cho các hạn mức dự án,những công trình

trọng điểm của tỉnh. Đến nay Ngân hàng Công thương ĐakLak đã tạo được chỗ đứng và
uy tín của mình trên địa bàn để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ngày tốt hơn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên từ khi thành lập chỉ có 15 người đến nay đã hơn
100 người trong đó cán bộ nghiệp vụ có trình độ Đại Học là 80% và đội ngũ này còn
không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng.
Với những lợi thế của riêng mình chi nhánh Ngân hàng Công thương ĐakLak đã
khẳng định được vị trí là một trong những Ngân hàng Thương mại chủ chốt của Nhà
nước cung cấp vốn góp phần vào việc phát triển kinh doanh cho tỉnh nhà cũng như đất
nước.
- Tên giao dịch : Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh ĐakLak.
- Tên viết tắt: Vietinbank ĐakLak.
- Trụ sở chính : 35 Nguyễn Tất Thành, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐakLak.
- Sologan : Nâng giá trị cuộc sống
- Logo của Ngân hàng Công thương Việt Nam :

Ngoài ra chi nhánh còn có các phòng giao dịch :
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 17 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
- Phòng giao dịch Quang Trung : 25 Phan Chu Trinh - Tp Buôn Ma Thuột -
Tỉnh ĐakLak
- Phòng giao dịch Lê Hồng Phong : 217 Lê Hồng Phong - Tp Buôn Ma Thuột -
Tỉnh ĐakLak
- Phòng giao dịch Hòa Thắng :190 Nguyễn Thái Bình - Tp Buôn Ma Thuột -
Tỉnh ĐakLak
- Phòng giao dịch Buôn Hồ : 209 Hùng Vương - Thị xã Buôn Hồ - Tỉnh DakLak
- Phòng giao dịch CưM’Gar : 10- 12 Xô Viết Nghệ Tĩnh - Thị trấn Quảng Phú -
Tỉnh DakLak
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
Chi nhánh Ngân hàng Công thương ĐakLak là một ngân hàng thương mại hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán và dịch vụ ngân hàng.Chi

nhánh Ngân hàng Công thương ĐakLak hoạt động với những chức năng và nhiệm vụ
sau :
- Huy động vốn :
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung dài hạn bằng VND và ngoại tệ của mọi thành
phần kinh tế và dân cư theo quy định của nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt
Nam dưới nhiều hình thức khác nhau như : tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu…nhằm thực hiện các chính sách về xã hội,
chính sách về kinh doanh.
+ Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư do chính phủ và các tổ chức kinh tế
trong xã hội, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho chương trình phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội của tỉnh.
+ Vốn vay của NHTW và của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay :
+ Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi thành phần
kinh tế. Cho vay ưu đãi lãi suất đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xuất khẩu.
Cho vay sản xuất tiêu dùng, cho vay cầm cố tài sản…
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua, liên doanh với các tổ chức thuê mua
nước ngoài.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 18 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
+ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác của ngân
hàng, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
- Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác :
+ Mua cổ phần, góp vốn với các đơn vị và tổ chức kinh tế khác theo quy định của
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Cất giữ, mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và các chứng từ có
giá trị khác.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố động sản và các bất động sản.
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.

+ Mở và xử lý L/C xuất khẩu, chiết khấu hộ chứng từ xuất khẩu.
+ Chi trả kiều hối, thanh toán sec du lịch, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ rút tiền tự
động ATM…
+ Chuyển tiền điện tử
+ Mua bán các ngoại tệ
+ Thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Mỗi đơn vị, mỗi ngành nghề đều có một yêu cầu khác nhau đối với số lượng và
trình độ lao động của mình. Việc phân bổ nguồn nhân lực như thế nào là hợp lý, là đạt
được hiệu quả cao trong quá trình hoạt động, phân công đúng người, đúng việc để phát
huy tối đa năng lực của từng lao động là thật sự cần thiết. Chính vì sự quan trọng đó
mà mỗi tổ chức cần phải hình thành hệ thống cơ cấu tổ chức phù hợp với từng nhiệm
vụ của từng thời kỳ.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công Thương ĐakLak được minh họa theo
sơ đồ sau :
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 19 -
Phòng Kiểm tra
Kiểm soát nội bộ
GIÁM ĐỐC
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến

* Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
- Giám Đốc: được bổ nhiệm từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, là người trực
tiếp quản lý toàn bộ ngân hàng như điều hành công tác tổ chức cán bộ, điều hành công
tác hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của Ngân hàng.
- Phó Giám Đốc: được bổ nhiệm từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, là người
hỗ trợ giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh cũng như công tác kế toán của ngân
hàng và là người thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng có ủy
quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật đối với những công

việc được phân công.
- Phòng Hành chính: Có chức năng quản lý và đào tạo về mặt nhân sự, nắm bắt
các công văn, nghị quyết của cấp trên để triển khai trong hoạt động của đơn vị, ngoài
ra Phòng còn xử lý các công việc hành chính của ngân hàng như tiền lương, thi đua
khen thưởng, kỷ luật
- Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách
hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 20 -
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
KH
Doanh
nghiệp
Phòng
Kế
toán
Phòng
Hành
chính
Phòng
Quản
lý rủi
ro
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
Kho

quỹ
Phòng
KH

nhân
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm
cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
- Phòng khách hàng cá nhân : Phòng này có chức năng và nhiệm vụ tương tự
phòng khách hàng doanh nghiệp nhưng khách hàng là các cá nhân và còn quản lý hoạt
động của các quỹ tiết kiệm,điểm giao dịch, tổ chức huy động vốn của dân cư (bằng
VNĐ hoặc ngoại tệ )
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và Ngân hàng Công thương Việt Nam, tổ chức
điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng với NHNN, các chi nhánh khác
trong cùng hệ thống trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài
quầy, thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn.
- Phòng quản lý rủi ro: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thẩm định rủi ro nhằm
làm hạn chế, giảm thiểu các tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp, tăng
thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh, bảo vệ uy tín của Ngân hàng
Công Thương, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Phòng tài trợ thương mại : Là phòng nghiệp vụ, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ
về tài trợ thương mại: thực hiện thanh toán L/C xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ nhờ
thu, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh thanh toán… Phòng còn có chức năng nghiệp vụ
mua bán và thu đổi ngoại tệ. Ngoài ra còn thực hiện chức năng quản lý toàn bộ thẻ
ATM của Ngân hàng Công thương ĐakLak.

Cơ cấu tổ chức theo dạng này thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Công
thương ĐakLak, được phân chia thành những đơn vị chuyên trách riêng biệt, rõ nhất là
mảng kinh doanh và mảng kế toán. Gia tăng sự chuyên môn hoá, đây cũng là do đặc
trưng của ngành hoạt động Ngân hàng. Bên cạnh mối quan hệ trực tuyến giữa cấp trên
và cấp dưới thì trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Công Thương ĐakLak còn
thể hiện mối quan hệ chức năng giữa các phòng ban, ngoài việc hoàn thành công việc
riêng biệt, chuyên trách của từng bộ phận còn có sự liên kết công việc chặt chẽ giữa
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 21 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
từng phòng với nhau nhằm tạo điều kiện cho công việc diễn ra thuận lợi và đạt kết quả
cao. Và mọi hoạt động của Ngân hàng còn có sự giám sát, kiểm tra của phòng kiểm
tra, kiểm soát nội bộ. Ban Giám Đốc có thể theo sát hơn mọi hoạt động của toàn Ngân
hàng, kịp thời giải quyết những vấn đề khó khăn xảy ra.
2.1.3 Tình hình hoạt động của ngân hàng
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn qua hai năm 2009-2010
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%)
1.Tiền gửi dân cư 1.254.712 50,96 1.480.621 52,48 225.909 18,00
2.Tiền gửi tổ chức
kinh tế
998.010 40,54 1.061.644 37,63 63.634 6,38
3.Tiền gửi tổ
chức tín dụng
140.309 5,7 165.594 5,87 25.285 18,02
4.Phát hành
GTCG
63.961 2,6 108.331 3,84 44.370 69,37
5.Huy động khác 4.923 0,2 5.134 0,18 211 4,29

Tổng 2.461.915 100 2.821.130 100 359.215 14,59
(Nguồn : Phòng KD cá nhân ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đăklăk)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng trong năm 2010 số vốn chi nhánh đã huy
động được tăng hơn so với năm 2009. Cụ thể là năm 2009 đạt 2.461.915 triệu đồng và
sang năm 2010 đã tăng lên 2.821.130 triệu đồng, tăng 14,59% tương ứng 359.215 triệu
đồng. Nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên là do mức sống của người dân
ĐakLak nhìn chung gần đây được cải thiện rõ, thu nhập bình quân đầu người không
ngừng tăng lên trong các năm qua. Trong lúc đó, gửi tiền nhàn rỗi tại ngân hàng vừa là
giải pháp an toàn vừa sinh lợi nên nhu cầu gửi tiền tiết kiệm đã tăng lên rõ rệt. Ta thấy
rõ rằng, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số vốn huy động của chi
nhánh trong 2 năm 2009-2010 ( 50,96% và 52,48% ). Năm 2010 tiền gửi dân cư là
1.480.621 triệu đồng tăng 225.909 triệu đồng so với 1.254.721 triệu đồng của năm
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 22 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
2009, tương ứng 15,51%, góp phần tích cực gia tăng tổng vốn huy động cho ngân
hàng, bên cạnh đó đây còn là nguồn vốn có tính ổn định cao của chi nhánh.
Ngân hàng Công thương ĐakLak đã khẳng định được thương hiệu của mình
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trên địa bàn, cụ thể là bảo đảm an toàn tiền gửi và
bảo mật tuyệt đối các thông tin về tài khoản của khách hàng, chất lượng phục vụ tốt
với lực lượng nhân viên giao dịch chuyên nghiệp, quy trình phục vụ nhanh gọn
Ngoài ra với các chiến lược như đa dạng về hình thức phát hành, lãi suất hấp dẫn có
tính cạnh tranh cao, có các chính sách khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng, gửi tiền tiết
kiệm nhận quà tặng…”, đã thu hút được một số lượng khách hàng mới cũng như giữ
chân được các khách hàng hiện tại. Do đó chi nhánh không những được sự tin tưởng
của dân cư mà còn của các tổ chức kinh tế, năm 2010 vốn huy động từ tổ chức kinh tế
là 1.061.644 triệu đồng, tăng 63.634 triệu đồng so với năm 2009 là 998.010 triệu đồng,
tương ứng 6,38%.
Sau tiền gửi của dân cư, tổ chức kinh tế là tiền gửi của TCTD, so với 2 nguồn
huy động trên thì tiền gửi của TCTD không đáng là bao nhiêu. Năm 2010 đạt 165.594
triệu đồng, năm 2009 đạt 140.309 triệu đồng, tăng 18,02% tương ứng 22.285 triệu

đồng.
Bên cạnh đó thì nguồn huy động khác và phát hành GTCG thì không chiếm tỷ
trọng nhiều trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, nếu không phải nói là rất ít
trong 2 năm 2009-2010 ( 2,8% và 4,02% ). Phát hành GTCG năm 2009 là 63.961 triệu
đồng, năm 2010 là 108.331 triệu đồng, tăng 44.370 triệu đồng. Huy động khác lần lượt
là 4.923 triệu đồng và 5134 triệu đồng ở năm 2009-2010, có tăng nhưng không đáng
kể.
Nhìn chung, trong 2 năm 2009-2010 chi nhánh đã đạt được hiệu quả tốt trong
công tác huy động vốn. Năm 2010 đã tăng 14,59% so với năm 2009, tương ứng
359.215 triệu đồng, nhờ đó đã gia tăng thêm nguồn vốn chi nhánh giúp chi nhánh có
thêm điều kiện hoạt động. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường vốn
như hiện nay cùng với sự ra đời và phát triển của các kênh đầu tư khác như chứng
khoán, bất động sản, ngoại tệ, bảo hiểm…thì bản thân chi nhánh phải không ngừng cải
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 23 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
thiện mình về mọi mặt để giữ vững thị phần hiện tại của mình, đồng thời gia tăng thị
phần trong tương lai.
2.1.3.2 Tình hình cho vay tại ngân hàng
Bảng 2.2 Tình hình cho vay qua hai năm 2009-2010
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
ST TL(%)
Doanh số cho vay 4.109.693 5.113.835 1.004.142 24,43
Doanh số thu nợ 2.613.824 3.131.135 517.311 19,79
Dư nợ
2.300.165
4.282.865 1.982.700 86,20
Nợ xấu
15.225 12.173
-3.052

Tỷ lệ nợ xấu (%)
0,66 0,28


(Nguồn : Phòng KD cá nhân ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đăklăk)
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy tình hình cho vay năm 2010 của chi nhánh tăng
trưởng tích cực hơn so với năm 2009. Doanh số cho vay năm 2010 là 5.113.835 triệu
đồng tăng 1.004.142 triệu đồng, tương ứng 24,43% so với năm 2009 là 4.109.693 triệu
đồng. Nguyên nhân doanh số cho vay năm 2010 tăng là do nền kinh tế đã có những
chuyển biến ổn định tích cực, ngân hàng cho có những bước điều chỉnh thích hợp với
sự can thiệp lãi suất của NHNN, bên cạnh đó Ngân hàng Công thương ĐakLak đã đẩy
mạnh hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn, chủ động tìm
kiếm khác hàng mới và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống.
Về doanh số thu nợ đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh kết quả kinh doanh
của ngân hàng. Năm 2010 doanh số thu nợ là 3.131.135 triệu đồng tăng 517.311 triệu
đồng, tương ứng 15,43% so với năm 2009 là 2.613.824 triệu đồng. Nhìn chung công
tác thu nợ của ngân hàng là khá tốt trong điều kiện nền kinh tế biến động nhiều. Có
được kết quả này là nhờ vào sự nắm bắt thông tin về khách hàng, lựa chọn những
khách hàng tốt để cho vay, chất lượng thẩm định tốt của cán bộ tín dụng, có biện pháp
thu nợ phù hợp cùng với sự chỉ đạo đúng đắn, đôn đốc các phòng ban hoàn thành kế
hoạch của ban giám đốc đề ra để nhằm giảm rủi ro trong quá trình cho vay.
Dư nợ năm 2010 là 4.282.865 triệu đồng tăng 1.982.700 triệu đồng, tương ứng
17,50% so với năm 2009 là 2.300.165. Mức tăng dư nợ trong điều kiện kinh tế
ĐakLak ngày càng phát triển mạnh có nhiều ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn đã thể
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 24 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Gv Hướng dẫn: Nguyễn Thị Tiến
hiện sự cố gắng trong công tác tăng cường cho vay của chi nhánh. Thêm vào đó là do
chi nhánh mở rộng hoạt động tín dụng, tìm kiếm khách hàng mới, đưa ra nhiều chính
sách để thu hút khách hàng.
Nợ xấu năm 2009 là 15.225 triệu đồng nhưng đến năm 2010 chỉ còn 12.173 triệu

đồng giảm 3.052 triệu đồng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ xấu phát sinh là
không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ xấu vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả
năng thanh toán của ngân hàng, mà trong 2 năm tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đều ở mức
cho phép là 0,66% vào năm 2009 và 0,28% vào năm 2010. Tuy vậy chi nhánh vẫn cần
cẩn thận hơn nữa trong công tác cho vay của mình để hạn chế tối đa rủi ro.
2.1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
ST TL(%)
Thu nhập
158.102 250.446 92.344 58,41
Chi phí
135.215 218.912 83.697 61,9
Lợi nhuận
22.887 31.534 8.647 37,78
(Nguồn : Phòng KD cá nhân ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đăklăk)
Từ những số liệu ở bảng 2.3 ta thấy : mức thu nhập năm 2010 tăng so với năm
2009. Cụ thể là năm 2009 thu nhập của chi nhánh là 158.102 triệu đồng qua năm 2010
thu nhập là 250.446 triệu đồng, tăng 92.344 triệu đồng tương ứng 58,41%. Năm 2010
nền kinh tế của đất nước đã ổn định hơn chứ không còn chịu nhiều ảnh hưởng từ suy
thoái kinh tế năm 2008 như năm 2009, bên cạnh đó là sự phấn đấu không ngừng nghỉ
từ phía chi nhánh nên thu nhập năm 2010 tăng mạnh.
Lợi nhuận của chi nhánh năm 2010 là 31.534 triệu đồng, so với năm 2009 là
22.887 đã tăng 8.647 triệu đồng, tương ứng 37,78%. Mặc dù thu nhập tăng mạnh
nhưng lợi nhuận ko tăng đáng kể là do chi phí năm 2010 tăng tới 61,9% tương ứng
83.697 triệu đồng so với năm 2009. Chi phí năm 2010 là 218.912 triệu đồng, năm
2009 là 135.215 triệu đồng, năm 2010 tốn một lượng chi phí lớn là do chi nhánh chi
Sv thực hiện: Nguyễn Đức Hải - Trang 25 -

×