Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích tình hình tín dụng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh cái răng cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.36 KB, 93 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ MINH TUẤN




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÁI RĂNG - CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



Tháng 12 – Năm 2014

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ MINH TUẤN
MSSV: C1200048



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÁI RĂNG - CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
HUỲNH THỊ TUYẾT SƢƠNG



Tháng 12 – Năm 2014
i
LỜI CẢM TẠ
Sau hai năm dưới giảng đường Đại học Cần Thơ với những kiến thức được tích
luỹ từ sự giảng dạy, chỉ dẫn nhiệt tình của thầy cô, kết hợp với thời gian thực tập tại
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Cái Răng -
Cần Thơ đã giúp em cũng cố những kiến thức đã học và rút ra những kinh nghiệm

thực tiễn bổ sung cho học vấn của mình, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Con xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng con nên người để con có
được như ngày hôm nay. Sau đó em xin chân thành cảm ơn Đảng và Nhà nước Việt
Nam. Với sự lãnh đạo tài tình của Đảng giữ cho nước Việt Nam có được hòa bình
nên em mới an tâm ngồi ở ghế nhà trường. Và sau cùng em xin chân thành cảm ơn
quí thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình
giảng dạy và cung cấp cho em khối kiến thức vô cùng quý giá. Quý thầy cô luôn thân
thiện và gần gũi quan tâm và hết lòng giúp đỡ vì sinh viên thân yêu mà không ngại
gian khó. Thầy cô truyền đạt cho sinh viên khối kiến thức chuyên ngành mà còn
quan tâm dạy dỗ sinh viên về kinh nghiệm sống thực tiễn, hướng dẫn sinh viên đi
đúng hướng. Em luôn nhớ mãi tấm lòng của thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
doanh và một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô. Đặc biệt là cô Huỳnh
Thị Tuyết Sương đã trực tiếp hướng dẫn và cung cấp kiến thức giúp em hoàn thành
tốt đề tài “Phân tích tình hình tín dụng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Cái Răng –
Cần Thơ”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và anh chị trong phòng Kinh doanh
Ngân hàng Agribank Cái Răng - Cần Thơ đã nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian thực tập vừa qua, đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những thắc
mắc, truyền đạt những kiến thức thực tế bổ ích, cần thiết cho em hoàn thành luận văn
này.
Cuối lời em xin kính chúc quý thầy cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh dồi
dào sức khoẻ và công tác tốt. Kính chúc các cô chú, anh chị trong Ngân hàng
Agribank Cái Răng gặp nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh và trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện




LÊ MINH TUẤN


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện


LÊ MINH TUẤN
























iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















iv
MỤC LỤC

Trang

Lời cảm tạ i
Lời cam đoan ii
Nhận xét của cơ quan thực tập iii
Mục lục iv
Danh mục hình và biểu bảng vii
Danh mục từ viết tắt ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Lược khảo tài liệu 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng 5
2.1.2. Phân loại tín dụng 6
2.1.3. Rủi ro tín dụng 7
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 12

CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH CÁI RĂNG - CẦN THƠ
3.1.Khái quát về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi
nhánh Cái Răng – Cần Thơ 15
v
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15
3.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng 16
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 16
3.1.4. Định hướng phát triển của ngân hàng 18
3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011 – 6TĐN
2014 19
3.2.1. Thu nhập 21
3.2.2. Chi phí 22
3.2.3. Lợi nhuận 23
3.3 Phân tích khái quát về nguồn vốn và huy động vốn tại ngân hàng 23
3.3.1. Tình hình nguồn vốn 25
3.3.2. Tình hình vốn huy động 27
3.4. Thuận lợi và khó khăn 27
3.4.1. Thuận lợi 27
3.4.2. Khó khăn 28
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
CÁI RĂNG - CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011 -6TĐN 2014
4.1. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank giai đoạn 2011
– 6TĐN 2014 29
4.1.1. Doanh số cho vay 31
4.1.2. Doanh số thu nợ 31
4.1.3. Dư nợ 32
4.1.4. Nợ xấu 32
4.2. Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng NN&PTNTVN Cái Răng Cần Thơ

giai đoạn 2011 – 6TĐN 2014 33
4.2.1. Doanh số cho vay 33
4.2.2. Doanh số thu nợ 43
4.2.3. Dư nợ 51
4.2.4. Nợ xấu 58
4.3. Đánh giá hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Cái Răng Cần thơ giai
đoạn 2011 – 6TĐN 2014 qua các chỉ tiêu 67
4.3.1. Dư nợ trên tổng nguồn vốn 68
4.3.2. Dư nợ trên vốn huy động 68
vi
4.3.3. Hệ số thu nợ 69
4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng 70
4.3.5. Nợ xấu trên tổng dư nợ 71
4.3.6. Hệ số khả năng mất vốn 71
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIÊU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH CÁI RĂNG - CẦN THƠ
5.1. Những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng 73
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả 74
5.2.1. Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn 74
5.2.2. Linh hoạt trong hoạt động tín dụng 75
5.2.3. Mở rộng quy mô tín dụng 76
5.2.4. Tăng cường cho vay trung dài hạn 76
5.2.5. Tăng cường kiểm soát nợ xấu 77
5.2.6. Giải pháp khác 78
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận 80
6.2. Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82















vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU BẢNG


Hình 2.1: Sơ đồ tín dụng 5
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank Cái Răng 16
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Cái Răng từ năm 2011 –
6TĐN 2014 20
Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn và huy động vốn của ngân hàng từ năm 2011 –
6TĐN 2014 24
Bảng 4.1: Tình hình hoạt động tín dụng của Agribank Cái Răng từ năm 2011 đến
6TĐN 2014 30
Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn của Agribank Cái Răng từ năm 2011 đến
6TĐN 2014 34
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng của Agribank Cái Răng từ
2011 đến 6TĐN 2014 37
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn của Agribank Cái Răng từ

năm 2011 đến 6TĐN 2014 40
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn của Agribank Cái Răng từ 2011 đến 6TĐN
2014 44
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng của Agribank Cái Răng từ
năm 2011 đến 6TĐN 2014 47
Bảng 4.7: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn của Agribank Cái Răng từ
năm 2011 đến 6TĐN 2014 49
Bảng 4.8: Dư nợ theo thời hạn của Agribank Cái Răng từ năm 2011 đến 6TĐN 2014 . 52
Bảng 4.9: Dư nợ theo đối tượng khách hàng của Agribank Cái Răng từ năm 2011
đến 6TĐN 2014 54
Bảng 4.10: Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn của Agribank Cái Răng từ năm 2011
đến 6TĐN 2014 56
Bảng 4.11: Nợ xấu theo thời hạn của Agribank Cái Răng từ năm 2011 đến 6TĐN
2014 60
Bảng 4.12: Nợ xấu theo đối tượng khách hàng của Agribank Cái Răng từ 2011 đến
6TĐN 2014 63
viii
Bảng 4.13: Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn của Agribank Cái Răng từ năm 2011
đến 6TĐN 2014 66
Bảng 4.14: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank Cái
Răng từ năm 2011 đến 6TĐN 2014 67































ix
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT


DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
GTCG: Giấy tờ có giá

NN&PTNTVN: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TĐN: Tháng đầu năm
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TPKT: Thành phần kinh tế

















1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hòa vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của hệ thống ngân hàng
thương mại, trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập cùng nền kinh tế thế giới, dù
những năm gần đây gặp không ít những khó khăn nhưng cùng với sự cố gắng,

của toàn hệ thống ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước đã phần nào
lấy lại sự cân bằng và từng bước phát triển trở lại, ngày càng năng cao hiệu
quả hoạt động và luôn giữ được vị trí và tầm quan trọng của ngân hàng trong
nền kinh tế. Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà việc luân chuyển
vốn trong nền kinh tế được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả góp phần tạo ra
mối liên kết trong thị trường vốn thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế. Trong
các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là quan trọng nhất vì nó là
hoạt động sinh lời chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,
mặc khác nó là cầu nối giữa các nguồn vốn, luân chuyển từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn, là nguồn cung cấp vốn kiệp thời cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, nền kinh tế gặp không ít những
khó khăn hàng lọt các doanh nghiệp lâm vào tình trạng tạm ngưng hoạt động
hoặc phá sản. Các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khát vốn nhưng khó tiếp
cận với vốn vay ngân hàng, các ngân hàng muốn cho vay nhưng khó giải ngân
vì khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện. Trước tình hình này, các khoản tín
dụng cũ của ngân hàng cũng có nguy cơ suy giảm khả năng thu hồi nợ. Đặc
biệt là tình trạng nợ xấu gia tăng là thách thức lớn đối với các ngân hàng
thương mại. Cũng do ảnh hưởng của lạm phát năm 2011 (18,5%) các doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ một số doanh nghiệp đóng cửa. Đã dẫn đến gánh
nặng nợ xấu cho các ngân hàng thương mại ngày một gia tăng. Mặc dù hiện
nay đến tháng 6/ 2014 lạm phát đã hạ nhiệt (từ 5 - 6%), nhưng nền kinh tế vẫn
chưa vào ổn định các NHTM phải đối phó với sự biến động liên tục của lãi
suất (do ảnh hưởng chính sách điều tiết vĩ mô kiềm chế lạm phát của Chính
Phủ và Ngân hàng Nhà nước) ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cấp tín dụng
của các ngân hàng trên cả nước cũng như trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Bên cạnh đó, làm sao để hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn theo
hướng dẫn của chính phủ mà vẫn đảm bảo lợi nhuận từ việc cho vay, hạn chế
được rủi ro, giữ vững được vị thế cũng như là không rơi vào vòng xoáy chạy
đua lãi suất đang là bài toán khó cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Cái Răng-Cần thơ đã nắm
bắt được vấn đề này, ý thức được tầm quan trọng cũng như là những cơ hội
2
của mình trong hoạt động tín dụng. Những năm qua, ngân hàng AGRIBANK
Cái Răng-Cần Thơ đã không ngừng tìm kiếm giải pháp để nâng cao hiệu quả
tín dụng vừa cung cấp vốn kịp thời cho khách hàng trên địa bàn với chi phí
hợp lý vừa đem lại lợi nhuận, đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng.
Với lý do trên, đánh giá hoạt động tín dụng nhằm thấy được những điều
còn tồn tại để đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục và hạn chế rủi
ro đưa ngân hàng phát triển ổn định và an toàn là việc cần thiết hiện nay. Vì
vậy tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng và giải pháp
nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Cái Răng – Cần Thơ” làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Cái Răng - Cần Thơ giai đoạn 2011 – 6 tháng
đầu năm 2014. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín
dụng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để có thể tìm hiểu và làm rõ từng khía cạnh đề tài sẽ tập trung vào các
nội dung cụ thể sau:
- Phân tích khái quát về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của
ngân hàng AGRIBANK chi nhánh Cái Răng - Cần Thơ giai đoạn 2011 –
6TĐN 2014.
- Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng theo thời hạn, theo đối
tượng khách hàng và theo ngành kinh tế.
- Đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua các chỉ tiêu tài chính.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cho ngân

hàng AGRIBANK chi nhánh Cái Răng-Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam chi nhánh Cái Răng - Cần Thơ.
3
Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài được cung cấp từ phòng
kinh doanh của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
chi nhánh Cái Răng - Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/08/2014 cho đến ngày 17/11/2014
cũng chính là thời gian mà tôi đã thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Cái Răng - Cần Thơ.
Số liệu được sử dụng để phân tích đề tài được lấy chủ yếu từ ngày
01/01/2011 cho đến ngày 30/06/2014 từ phòng kinh doanh của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Cái Răng - Cần
Thơ.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình tín dụng tại ngân hàng AGRIBANK chi
nhánh Cái Răng và tiến hành đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng từ đó
đưa ra một số biện pháp nâng cao hoạt động này của ngân hàng.
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Thị Thanh Tuyền (2012). Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích tình hình
huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng
TMCB Đông Á – chi nhánh Cần Thơ”, trường Đại học Cần Thơ. Tác giả sử
dụng số liệu thứ cấp từ các phòng ban của Ngân Hàng cụ thể là phòng kế toán
của Ngân hàng Đông Á Cần Thơ. Ngoài viêc phân tích tình hình huy động vốn
tác giả còn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đề ra giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối,
và phương pháp tỷ trọng để để phân tích tình hình huy động vốn qua các.

Huỳnh Thị Anh Thư (2012). Luận văn tốt nghiệp: “phân tích tình hình
huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn
huyện Lai Vung”. trường Đại học Cần Thơ. Tác giả thu thập số liệu từ báo cáo
tài chính. bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh…của Ngân
Hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn huyện Lai Vung. tỉnh Đồng Tháp.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối. tương đối và phương pháp tỷ
trọng để phân tích tình hình huy động vốn. Bên cạnh đó tác giả còn phân tích
chi phí và các rủi ro trong huy động vốn qua các chỉ tiêu tài chính. Từ đó làm
cơ sở đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
Nguyễn Văn Tư (2013). Luận văn tốt nghiệp: “phân tích hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Trần
Văn Thời Cà Mau”, trường đại học Cần Thơ. Tác giả thu thập số liệu từ phòng
4
tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Trần Văn Thời Cà Mau. Tác giả sử
dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối và thống kê mô tả để phân tích
trong đề tài. Ngoài ra, tác giả còn đánh giá thực trạng tín dụng và các yếu tố
tác động đến rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu tài chính qua đó đề ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.

























5
Người cho vay
Người đi vay
Vốn + Lãi (2)
Vốn (1)
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được định nghĩa
như sau (Thái Văn Đại, 2013, trang 38):
- Định nghĩa 1:Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và các chủ thể trong nền kinh tế.

- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một
bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người cho vay). Khái niệm
tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:





Hình 2.1: Sơ đồ tín dụng
Như vậy, tín dụng phải thể hiện 3 mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
- Sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ.
- Có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
6
Khách hàng vay bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân và cá nhân có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo
qui định của pháp luật.
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng nhận
vay vốn cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay và bên đi vay.
2.1.2. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Trong quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào nhiều cơ sở khác nhau để
phân loại. Cụ thể như sau:
2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho như cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là khoản vay từ 1-5 năm, được cung cấp để mua tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản
xuất có qui mô lớn.
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu dung cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành
TSCĐ cho doanh nghiệp.
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa
và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng học tập: là hình thức cấp tín dụng để phục vụ việc học của
sinh viên.
7
2.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể tham gia
Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người

đi vay.
2.1.2.5. Căn cứ vào đối tượng trả nợ
Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng mà trong đó người đi vay
cũng là người trực tiếp trả nợ.
Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng mà trong đó người đi vay
và người trả nợ là 2 đối tượng khác nhau.
2.1.2.6. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
2.1.2.7. Căn cứ vào kỹ thuật cho vay
Cho vay theo hạn mức thấu chi: tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách
hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng.
Cho vay trả góp: khi vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với gốc được chia ra để trả theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay (Trần Ái Kết và cộng sự, 2007, trang 58).
2.1.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm các khách hàng không
thực hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện các biến
cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà
8
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi

khi đến hạn từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị
phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường ngây hậu quả
nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu
nhập cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân
hàng vẫn có nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong
thu nhập của ngân hàng. Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động tìm ẩn nhiều
rủi ro do tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh và hoạt động
điều hành kinh doanh của ngân hàng. (Thái Văn Đại, 2013, trang 94)
Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN việc phân loại nợ và nợ xấu (NPL) được xác định như
sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
-Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
-Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
-Các khoản nợ được phân vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
-Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
-Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu).
-Các khoản nợ được phân vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 2 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).

 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
-Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
9
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này.
-Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
-Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 2 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
-Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
-Các khoản nợ được phân vào nhóm 4 theo quy định (Khoản 2 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
-Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
-Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
-Các khoản nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN). Tỷ lệ trích dự phòng cho mỗi nhóm nợ là:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%

Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
10
-Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào
nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng
đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị
quá hạn.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị
quá hạn đã được xử lý, khắc phục.
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá
là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
-Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện
sau đây:

+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn,
ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc
và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ
cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh

giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được
cơ cấu lại còn lại.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một kỳ nhất định, không tính đến món
vay đó đã thu hồi về được hay không. Doanh số cho vay thường được xác định
theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các dư nợ mà ngân hàng đã
thu trong kỳ không phân biệt về thời điểm cho vay.
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chờ thu
hồi về vào một thời điểm xác định. Để xác định được dư nợ cho vay, ngân
hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu là doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + DSCV trong kì – DSTN trong kì
11
2.1.4.1. Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Dư nợ
Dư nợ trên tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này cho biết đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng số
vốn (xác định quy mô tín dụng) hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng số vốn sử dụng của Ngân hàng (Dương Hữu Hạnh, 2012,
trang 718).
2.1.4.2. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ
Dư nợ trên nguồn vốn huy động =
Tổng vốn huy động
Chỉ số này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn của Ngân hàng và giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân
hàng với số vốn huy động của mình. Thông thường, khi số vốn huy động của
Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số vốn sử dụng, dư nợ thường gấp

nhiều lần so với vốn huy động. Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn
từ nguồn vốn cấp trên sẽ không hiệu quả bằng việc sử dụng vốn huy động
được, do vậy tỷ lệ này càng gần 1 càng tốt cho hoạt động của Ngân hàng, khi
đó Ngân hàng sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được ( Dương
Hữu Hạnh, 2012, trang 718).
2.1.4.3. Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng
trả nợ vay của khách hàng. Cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một
kỳ kinh doanh nhất định từ DSCV. Hệ số này càng lớn thì công tác thu hồi nợ
của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
2.1.4.4. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
12
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ lưu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng và
cho biết số vốn đầu tư được thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
Trong đó, dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
S
0
+ S
12

+ S
1

+ … + S
11

2
Dư nợ bình quân =
12
2.1.4.5. Nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tính dụng của ngân hàng,
càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại (Thái Văn Đại, 2013,
trang 143).
Nợ xấu
Nợ xấu trên tổng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
2.1.4.6. Hệ số khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn
Hệ số khả năng mất vốn = x 100%
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh bình quân 100 đồng dư nợ cho vay của ngân hàng
thì bao nhiêu đồng có khả năng không thu hồi được, hệ số này càng nhỏ càng
tốt (Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, 2010, trang 29).
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu của đề tài được thu thập từ số liệu thứ cấp ở phòng nguồn vốn
của ngân hàng AGRIBANK và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
- Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ các bài nghiên cứu trên sách
báo, tập chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối và phương pháp tỷ
trọng được sử dụng để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích
13

nguồn vốn, huy động vốn và phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng qua
các năm.
- Sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
- Trên cở sở phân tích trên đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và
đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Theo Mai Văn Nam (2008, trang 39) ta có công thức sau:
∆y = y
1
- y
0

Trong đó:
∆y: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
y
0
: phần chênh lệch tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp so sánh tuyệt đối là phương pháp so sánh chỉ tiêu phân
tích của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động về
quy mô và khối lượng của hiện tượng kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Theo Mai Văn Nam (2008, trang 43) ta có:
y
1
- y
0

∆y = x 100%
y
0

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích

∆y

: phần chênh lệch tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh về mặt tỷ lệ giữa các mức độ
hiện theo thời gian và không gian, hay nói các khác là kết quả của phép chia
phần chênh lệch của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc.
Sử dụng phương pháp này để làm rõ sự biến động và tăng trưởng của
các chỉ tiêu kinh tế và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu qua các
năm.
14
2.2.2.3. Phương pháp tỷ trọng
Sử dụng phương pháp này để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu
nghiên cứu trên tổng thể, để thấy được cơ cấu các mối quan hệ của các chỉ tiêu
và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể (Lê Văn Tư, 2005, trang 683).

Ta có công thức sau :
X
i


y = x 100%
∑ X
i

Trong đó :
y là tỉ trọng của xi trong tổng thể
X
i
là chỉ tiêu cần tính tỉ trọng
∑ X
i
là giá trị của tổng thể
2.2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu (Mai Văn Nam, 2008, trang 23).
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu thứ cấp thu
thập từ NHNN&PTNTVN chi nhánh Cái Răng – Cần Thơ giai đoạn 2011- 6
tháng đầu năm 2014.











×