Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện tri tôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.33 KB, 88 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN TÚ TRÂN


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN TRI TÔN TỈNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201










Cần Thơ, tháng 10 năm 2014



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRẦN TÚ TRÂN
MSSV: C1200099



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN TRI TÔN TỈNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THANH BÌNH




Cần Thơ, tháng 10 năm 2014



i


LỜI CÁM ƠN
aùc

Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang được sự quan tâm giúp đỡ của
ban Giám đốc, Ban lãnh đạo các phòng tín dụng, phòng kế toán cùng toàn thể
cô chú, anh chị là Cán bộ viên chức đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em được tiếp xúc với thực tế công việc tại đơn vị cũng như cung
cấp số liệu rất bổ ích để em được bổ sung những kiến thức đã học ở trường, từ
đó rút được nhiều kinh nghiệm thực tế và hoàn thành được bài báo cáo này.
Đặc biệt ở trường Đại học Cần Thơ, được sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn
Thanh Bình cùng các thầy cô khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng toàn thể
các cô chú, anh chị nhân viên trong Ngân hàng đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ nói
chung, cũng như các Thầy cô khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh nói riêng đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Thanh Bình đã hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Một lần nữa em xin kính chúc Thầy cô và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cô
chú, anh chị cán bộ viên chức Ngân hàng nhiều sức khỏe, thăng tiến trong
công việc và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày 17 tháng 10 năm 2014

Người thực hiện



Trần Tú Trân


ii


TRANG CAM KẾT
@&?

Tôi xin cam kết chuyên đề này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm …
Người thực hiện


Trần Tú Trân

























iii


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
a ù c






















Tri Tôn, Ngày Tháng Năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP








iv


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 4
2.1.2 Tổng quan về tín dụng nông nghiệp 4
2.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng 12
2.2 Phương pháp nghiên cứu 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG 17
3.1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn,
tỉnh An Giang 17
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang 17
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của Ngân hàng 19
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 22
3.3 Thuận lợi và khó khăn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang 25


v



3.3.1 Thuận lợi 25
3.3.2 Khó khăn 26
3.4 Định hướng phát triển trong tương lai 26
Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN
GIANG 29
4.1 Phân tích khái quát nguồn vốn và huy động vốn của NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu
năm 2014 29
4.1.1 Nguồn vốn 29
4.1.2 Huy động vốn 30
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm
2014 33
4.2.1 Phân tích khái quát hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm
2014 33
4.2.2 Tình hình chung về tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm
2014 36
4.2.3 Phân tích tình hình tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm
2014 39
4.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp
tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang 54
4.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp 54
4.3.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp
54
4.4 Đáng giá chung về hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn

2011 – 6 tháng đầu năm 2014 59
4.4.1 Những kết quả đạt được 59
4.4.2 Những hạn chế còn tồn tại 60


vi


4.4.3 Nguyên nhân 61
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN TRI
TÔN, TỈNH AN GIANG 64
5.1 Cung cấp đầy đủ thông tin cho nông dân 64
5.2 Xây dựng cơ chế, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các “nhà” đặc biệt là giữa
nhà nông và doanh nghiệp, các thương lái 64
5.3 Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro 65
5.4 Thành lập tổ tư vấn khách hàng 65
5.5 Một số giải pháp khác 66
5.5.1 Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng định kỳ hàng tháng, theo dõi tình hình tài sản thế chấp 66
5.5.2 Sử dụng ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng để thu hồi
nợ 67
5.5.3 Nâng cao khả năng huy động vốn 67
5.5.4 Từng bước chuẩn hóa cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách
đãi ngộ đối với các cán bộ tín dụng 68
5.5.5 Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương 69
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
6.1 Kết luận 70
6.2 Một số kiến nghị 71
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 71

6.2.2 Đối với các cấp chính quyền địa phương 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74









vii


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2013 23
Bảng 3.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 24
Bảng 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2013 29
Bảng 4.2 Kết quả nguồn vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 201430
Bảng 4.3 Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2013 31
Bảng 4.4 Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm
2014… 32

Bảng 4.5 Kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2013 34
Bảng 4.6 Kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 35
Bảng 4.7 Kết quả hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2013 36
Bảng 4.8 Kết quả hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013
và 6 tháng đầu năm 2014 37
Bảng 4.9 Kết quả tín dụng nông nghiệp ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2013 40
Bảng 4.10 Kết quả tín dụng nông nghiệp ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013
và 6 tháng đầu năm 2014 41
Bảng 4.11 Kết quả tín dụng nông nghiệp trung – dài hạn tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2013 42


viii


Bảng 4.12 Kết quả tín dụng nông nghiệp trung – dài hạn tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm
2013 và 6 tháng đầu năm 2014 43
Bảng 4.13 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích nông nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn
2011 – 2013… 44
Bảng 4.14 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích nông nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6

tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014… 45
Bảng 4.15 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích trồng cây lâu năm tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn
2011 – 2013 47
Bảng 4.16 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích trồng cây lâu năm tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 48
Bảng 4.17 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích chăn nuôi tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn
2011 – 2013… 49
Bảng 4.18 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích chăn nuôi tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014… 50
Bảng 4.19 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích hoạt động dịch vụ
nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 – 2013 51
Bảng 4.20 Kết quả tín dụng nông nghiệp theo mục đích hoạt động dịch vụ
nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 52
Bảng 4.21 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn
2011 – 2013 55
Bảng 4.22 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 56




ix



DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang 19
Hình 3.2 Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các phòng ban 21



























x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBVC : Cán bộ viên chức
CP : Chi phí
CT : Chỉ thị
DN : Dư nợ
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
ĐVT : Đơn vị tính
HC-NS : Hành chính – Nhân sự
HĐ DVNN : Hoạt động dịch vụ nông nghiệp
KH-KD : Kế hoạch – Kinh doanh
KT-NQ : Kế toán – Ngân quỹ
LN : Lợi nhuận
NHCSXH : Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NQH : Nợ quá hạn
NX : Nợ xấu
NV : Nguồn vốn
QĐ-NHNN : Quyết định – Ngân hàng Nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế

TDN : Tổng dư nợ
TLN : Tổng lợi nhuận
TNV : Tổng nguồn vốn
UBND : Ủy ban nhân dân
VHĐ : Vốn huy động


xi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
IPCAS : Dự án (chương trình) thanh toán nội bộ Ngân hàng
và Kế toán khách hàng của NHNo&PTNT


























2


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được coi
là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam
thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
thương mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu
nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân nông thôn.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp nông thôn, Nghị Quyết Đại
hội Đảng X tiếp tục chỉ đạo cần: “Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân: Hiện nay và
trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến
lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp
hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng
và khả năng cạnh tranh cao; tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông
nghiệp sạch; phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
tăng 3-3,2%/năm. Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới giải

quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền,
góp phần giữ vững ổn định chính trị- xã hội”.
Vì thế, để thực hiện được những mục tiêu trên ngoài việc phải có những
chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn còn cần phải tăng nguồn vốn để
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cũng như là xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đơn vị có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn này đó là Ngân hàng, đặc biệt là
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Hiện nay, với
hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với
nền kinh tế, đặc biệt là đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tri Tôn là huyện miền núi thuộc tỉnh An Giang, có điều kiện tự nhiên
gặp không ít khó khăn. Vì thế, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất nông
nghiệp. Với những nổ lực của Ban lãnh đạo cùng với quyết tâm của tất cả
những nông dân trong huyện, đã biến một vùng đất đầy phèn thành vùng đất
sản xuất nông nghiệp có hiệu quả. Với hệ thống thủy lợi được đầu tư, nâng
cấp, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, làm cho diện tích
sản xuất nông nghiệp cũng như là năng suất tăng lên đáng kể trong thời gian
gần đây. Tuy nhiên, việc sản xuất nông nghiệp cũng gặp không ít khó khăn
như thiếu vốn để mở rộng sản xuất, trang bị máy móc hay những rủi ro tiềm


2


ẩn như thời tiết, lũ lụt giá cả nông sản luôn thay đổi sẽ làm cho nông dân gặp
khó khăn trong quá trình sản xuất.
Trước tình hình đó, để giảm bớt khó khăn cho người nông dân và đảm
bảo cho việc sản xuất nông nghiệp không bị trì trệ, Ngân Hàng Nông Nghiệp
& Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Tri Tôn luôn hỗ trợ vốn cho nông
dân tiếp tục sản xuất kinh doanh, mặt khác góp phần thực hiện chính sách của

huyện là phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân. Vì vậy tôi chọn đề
tài “Phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang” để thấy
được tình hình sản xuất và nhu cầu về vốn đối với ngành nông nghiệp huyện
từ đó có thể đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
nông nghiệp của Ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích về hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2011 - 6
tháng đầu năm 2014. Từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn
2011- 6 tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2011 - 6
tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 3: Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang .
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh
An Giang.





3


1.3.2 Thời gian
Đề tài sử dụng số liệu trong trong 3 năm: 2011, 2012, 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 để nghiên cứu và phân tích.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Cụ thể là hoạt động tín dụng nông nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn
2011 – 6 tháng đầu năm 2014.

























4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau
một thời gian nhất định sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
(Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại, 2010, trang 28).
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian,
trong quan hệ tín dụng nó vừa là người cho vay đồng thời cũng là người đi
vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho các nhà
doanh nghiệp và cá nhân. (Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại, 2010, trang 34).
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ
phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn
tạm thời một vật hay một số vốn bằng tiền, nhờ vậy mà người ta có thể sử
dụng được giá trị của hàng hóa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao

đổi.
Bản chất của tín dụng nói chung là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
người cho vay và người đi vay. Qua đó, vốn được vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác trên nguyên tắc có hoàn trả để đáp ứng cho các nhu cầu
khác nhau trong nền kinh tế xã hội. (Thái Văn Đại, 2012, trang 30 - 31).
2.1.1.3 Chức năng của tín dụng ngân hàng
+ Phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể
này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể
vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc
tiêu dùng.
+ Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển: Ngân hàng cung
cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng.


5


Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ
phương tiện phục vụ cho lưu thông. (Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại, 2010,
trang 35).
2.1.1.4 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
+ Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
+ Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho
vay.
+ Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế. (Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại, 2010, trang 34).
2.1.2 Tổng quan về tín dụng nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng nông nghiệp

Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định từ
người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả
lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoảng giá trị dôi ra này
gọi là lợi tức tín dụng. (Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại, 2010, trang 28)
Hoạt động tín dụng nông nghiệp là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.2 Phân loại tín dụng nông nghiệp
Theo Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang thì tín dụng nông nghiệp bao gồm:
a/ Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
T Nông nghiệp: vốn vay được sử dụng để mua giống cây trồng, phân
bón, thuốc trừ sâu,… phục vụ cho việc trồng trọt (lúa, hoa màu,…)
T Trồng cây lâu năm: vốn vay được sử dụng trong việc mua giống cây
trồng (giống cây trồng lâu năm), thuốc trừ sâu, phân bón,… phục vụ việc trồng
cây lâu năm.
T Chăn nuôi: vốn vay được sử dụng trong việc mua giống vật nuôi, thức
ăn gia súc, chuồng trại,… phục vụ việc chăn nuôi của nông dân.
TDịch vụ nông nghiệp: làm thủy lợi, mua máy bơm nước, gặt đập liên
hợp và các công cụ thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.


6


b/ Phân loại theo thời hạn
RTín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là
loại tín dụng phổ biến trong cho vay nông nghiệp, các tổ chức tín dụng chính
thức cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn huy động là các
khoản tiền gửi ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng ngắn hạn ở nông thôn, các

nông hộ thường vay để sử dụng cho sản xuất như mua giống, phân bón, thuốc
trừ sâu, cải tạo đất… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Lãi suất
các khoản vay này thường thấp.
R Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng,
dùng để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua
giống vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín
dụng này ít phổ biến ở thị trường tín dụng nông thôn so với tín dụng ngắn hạn.
R Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử
dụng để cấp vốn nhằm cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, kế hoạch
sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị trường tín dụng nông
thôn vì rủi ro cao.
2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của hộ sản xuất nông nghiệp
Việc tiếp cận tín dụng có thể chịu tác động bởi các yếu tố như giá trị tài
sản của hộ sản xuất nông nghiệp, diện tích đất mà hộ sản xuất nông nghiệp
nắm giữ, giới tính chủ hộ, tuổi, trình độ học vấn, việc có quen biết hoặc có
người thân, bạn bè làm trong tổ chức tín dụng không, thu nhập và chi tiêu
trung bình trong hộ, số thành viên trong hộ, số người phụ thuộc trong hộ. Mỗi
yếu tố sẽ tác động khác nhau đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ sản xuất
nông nghiệp. Tùy theo đặc trưng của từng vùng, cách thức quản lý của chính
quyền địa phương mà mỗi nhân tố sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến khả
năng tiếp cận tín dụng. (Võ Văn Khúc, 2008, trang 4)
2.1.2.4 Đối tượng và quy trình cho vay
Theo Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang thì đối tượng cho vay và quy trình cho vay như sau:
a/ Đối tượng cho vay
Chi phí mua máy móc thiết bị, vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuôi, giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi, tiền công trả cho hoạt động nông nghiệp.



7


Chi phí thuê mua, sửa chữa máy móc trang thiết bị, chi phí nguyên vật
liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vụ,…
Các chương trình, dự án của Chính phủ nhằm phát triển nông thôn, dự án
cải tạo vườn tạp, làm sàn nhà trên cọc cho vùng lũ, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, các sản phẩm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ cho hoạt động nông nghiệp, sản
phẩm mới…
b/ Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là một yếu tố gắn liền với toàn bộ quá trình cho vay
của doanh nghiệp. Một khoản vay được bắt đầu từ khi CBTD chấp nhận đơn
xin vay của khách hàng, hợp đồng cho vay được ký kết. Nhưng đó chỉ là một
phần của quy trình cho vay. Trước và sau khi hợp đồng được thực hiện, ngân
hàng phải tiếp tục tiến hành thẩm định khách hàng và theo dõi khoản cho vay
này để đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán đầy đủ gốc và lãi như đã cam
kết vào thời điểm đã nêu trong hợp đồng. Một quy trình cho vay đầy đủ phải
bao gồm những bước sau:
Y
Thẩm định trước khi cho vay
ØTiếp nhận, thu thập thông tin và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn.
+ CBTD thực hiện đăng ký thông tin và cấp mã số giao dịch cho khách
hàng.
+ Cung cấp danh mục sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng và cùng với các
bộ phận có liên quan hướng dẫn khách hàng làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch
vụ (nếu có).
+ Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn/dự án đầu tư để tư vấn, hướng dẫn

khách hàng cung cấp thông tin sơ bộ, cần thiết và thiết lập các hồ sơ vay vốn.
ØKiểm tra hồ sơ vay vốn, thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng.
+ Thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay
Ø Phê duyệt khoản vay
+ Nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, Trưởng
phòng/tổ trưởng tổ tín dụng có trách nhiệm rà soát danh mục hồ sơ vay vốn;
nếu hồ sơ vay vốn thiếu, chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.


8


+ Giám đốc chi nhánh/Phòng giao dịch phê duyệt khoản vay.
+ Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh/Phòng
giao dịch thì Phòng giao dịch hoặc Phòng Tín dụng/kế hoạch kinh doanh lập
tờ trình và gửi kèm hồ sơ vay lên Ngân hàng cấp trên trực tiếp để xem xét phê
duyệt dự án vay vốn vượt quyền phán quyết. Căn cứ phê duyệt của Ngân hàng
cấp trên, Ngân hàng nơi cho vay thực hiện theo yêu cầu và tuân thủ các điều
kiện theo quy định.
+ Thời gian thẩm định, quyết định cho vay: thực hiện theo quy định hiện
hành của NHNo&PTNT Việt Nam.
Ø Hoàn chỉnh các hồ sơ, ký kết hợp đồng
+ Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay được thực hiện theo
mẫu do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành. Việc sửa đổi, bổ sung mẫu hợp
đồng phải tuân thủ theo qui định của pháp luật và quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
+ Ký kết hợp đồng: Trưởng phòng kiểm tra lại các điều khoản của hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng các nội dung đã thỏa
thuận phù hợp với quy định hiện hành. Giám đốc xem xét các nội dung trên

các hợp đồng được trình để phê duyệt. Sau khi giám đốc Ngân hàng nơi cho
vay đã ký trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có),
CBTD tiến hành thực hiện các bước còn lại với khách hàng theo quy định.
Y
Kiểm tra trong khi cho vay
ØKiểm tra, kiểm soát hồ sơ trước khi giải ngân
+ Sau khi khách hàng đã hoàn thiện, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, CBTD
tiếp nhận lại hồ sơ, kiểm tra lại lần cuối. Nếu đảm bảo đầy đủ, đúng yêu cầu
thì thực hiện nhập các thông tin cần thiết vào hệ thống IPCAS và phối hợp
cùng cán bộ có liên quan thực hiện giải ngân.
Ø Giải ngân tiền vay
+ Sau khi giám đốc ký duyệt cho vay, CBTD /trưởng phòng tín dụng
hoặc phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện nhập các thông tin cần thiết vào hệ
thống IPCAS.
+ Nhận lại hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay (nếu có) giao dịch viên
tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn theo danh mục quy định và kiểm tra các yếu
tố pháp lý trên hồ sơ vay vốn; phiếu nhập kho, hợp đồng gửi giữ tài sản bảo
đảm (nếu có).



9


Y
Kiểm tra sau khi cho vay
Ø Theo dõi, kiểm tra khoản vay, thu hồi và xử lý nợ
+ Theo dõi và kiểm tra khoản vay: CBTD được giao theo dõi khoản vay
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc trả nợ gốc, lãi của khách hàng đầy đủ,
đúng kỳ. Các khoản nợ đến hạn đều phải lập thông báo gửi cho khách hàng

trước 05 ngày làm việc so với ngày đến hạn nợ.
+ Thu nợ gốc, lãi tiền vay và phí: Sau khi đã thu nợ gốc, lãi vay và phí,
giao dịch viên phải cập nhật vào giấy nhận nợ hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng
và hệ thống IPCAS số tiền đã thu theo quy định.
+Chỉ được tất toán giấy nhận nợ/thanh lý hợp đồng khi đã thu hết nợ gốc
và lãi.
ØXử lý nợ

+ Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ theo cam kết và có nhu cầu
thì yêu cầu khách hàng lập giấy đề nghị Ngân hàng xem xét cho cơ cấu lại thời
gian trả nợ.
+ Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi: nếu khách hàng không trả nợ
đầy đủ, đúng hạn và không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì toàn bộ số dư
nợ trên hợp đồng tín dụng đó được chuyển sang nợ quá hạn.
+ Căn cứ phê duyệt của giám đốc, giao dịch viên hạch toán chuyển nợ
quá hạn.
+Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khách hàng gặp
khó khăn về tài chính, được Chính phủ, NHNN thông báo cho khoanh nợ, xoá
nợ, Ngân hàng cho vay hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo quy định gửi Ngân hàng
cấp trên trực tiếp để xem xét cho khoanh nợ, xoá nợ.
+ Căn cứ quy định hiện hành về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro, CBTD phải thực hiện phân loại và phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ
thích hợp.
+ Các biện pháp xử lý: Tùy theo kết quả chấm điểm xếp hạng khách
hàng, mức độ vi phạm và quyết định xử lý của giám đốc; CBTD thực hiện các
biện pháp xử lý thích hợp.
ØThanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản bảo đảm

+ Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi và phí thì hợp đồng tín dụng đương
nhiên hết hiệu lực, các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng.



10


+ Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Ngân hàng có thể giải chấp toàn bộ hay một
phần tài sản bảo đảm.
+ Sau khi đã giải chấp tài sản, giao dịch viên phải thực hiện hạch toán
ngoại bảng và nhập thông tin giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay vào hệ thống
IPCAS theo quy định hiện hành.
2.1.2.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn
Vai trò của tín dụng đối với phát triển kinh tế là điều hiển nhiên, nhưng
nó không bao giờ được coi là điều kiện đủ. Tín dụng chỉ được coi là một trong
rất nhiều điều kiện cần thiết và là trung gian phân bổ nguồn lực cho phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường: Tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn vốn,
gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn,
tạo điều kiện tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tín dụng thực sự
là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như
mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín dụng có
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện
như:
1/ Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về
vốn, nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính
nông thôn bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị trường này,
ngân hàng nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống chân
rết đến tận huyện. Mặt khác, từng xã, khu vực còn có quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở. Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của
thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.

2/ Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông
thôn
Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày
càng cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kỹ
thuật, họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt
nhanh nhạy thị trường, họ quyết định được sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào? để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại, có
những hộ không có kinh nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ,
hoặc có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn cho quá trình
sản xuất. Trong mọi trường hợp đồng vốn tín dụng của ngân hàng, đã giúp hộ


11


có khả năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần
tăng thu nhập cho hộ vay. Quy mô sản xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả
năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người nông dân có
thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản
lượng, tăng tỷ trọng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có
khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
3/ Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai,
lao động và tài nguyên thiên nhiên
Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được Nhà
nước quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là
nếu có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm
tàng mà lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và
phát huy hiệu quả. Sức lao động được giải phóng kết hợp với đất đai được
giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều

hơn, phong phú hơn hàng hoá nông sản thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu
của đất nước.
Sự thay đổi cơ chế quản lý tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về quan hệ tín
dụng. Qua đó giúp đỡ nông dân vay vốn, có điều kiện để khai thác tiềm năng
tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, làm ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội, tạo điều kiện mở rộng thị trường nông thôn,
tăng sức mua của thị trường nông thôn, biến nông thôn vừa là nơi tiêu thụ
hàng hoá của các ngành sản xuất vật chất khác, vừa là nơi cung cấp sản phẩm
cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
4/ Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn,
cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường
đầu tư vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng
không những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu
động, mà còn là vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật tiên tiến cho quá trình sản xuất.
5/ Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến
nông sản đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo
việc làm cho họ. Hiện nay Nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước đã tạo


12


luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp trong nứơc mạnh dạn đầu tư vào tất
cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tạo điều kiện cho các ngành
nghề khác phát triển, trước hết là chăn nuôi và ngành nghề phục vụ nông

nghiệp và công nghiệp chế biến.
Thông qua tín dụng nông nghiệp, tổ chức tín dụng góp phần thúc đẩy
nông nghiệp phát triển từ đó tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền thống và
ngành nghề mới phát triển, đồng thời các tổ chức tín dụng trực tiếp bổ sung
vốn kịp thời cho các ngành nghề này phát triển. Những ngành nghề dịch vụ
mới phát triển đã thu hút lao động trong nông thôn, góp phần tăng thu nhập và
cải thiện đời sống ở nông thôn.
6/ Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ
chịu. Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải
đáp ứng được những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ
thuật phát triển như vũ bão đòi hỏi người nông dân phải không ngừng nâng
cao trình độ của mình.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ
sở hoàn trả cả vốn và lãi. Cho nên đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn
tín dụng phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh
doanh một cách triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại
lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp, đảm bảo hoàn trả tiền vay ngân hàng.
7/ Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh
thần vật chất cho người nông dân
Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng
lãi trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan
tâm thích đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị
trường tài chính không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính
sách cho nông dân vay vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ
10- 15%/tháng có khi đến 20%/tháng từ những người hoạt động cho vay nặng
lãi ở nông thôn. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần
hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là
sau quá trình sản xuất người dân thực sự được hưởng thành quả lao động của

họ. Việc cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng cho những hộ sản xuất thiếu
vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, đảm bảo
sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy đồng vốn của Ngân hàng đã đi sâu
vào tận cùng thôn ấp, thúc đẩy nông thôn phát triển, làm cho hộ nghèo trở nên

×