Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh cần thơ phòng giao dịch tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.32 KB, 76 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH













TRẦN THU BÚP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH TÂY ĐÔ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


















Cần Thơ, tháng 8 năm 2014

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH














TRẦN THU BÚP


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH TÂY ĐÔ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG














Cần Thơ, tháng 8 năm 2014

i
LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập và rèn luyện dưới sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt
tình của quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ và thời gian thực hiện luận văn
tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín dụng dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ phòng giao dịch Tây Đô” đã hoàn thành. Để
hoàn thành được luận văn này bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng học hỏi của bản
thân, còn có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và các anh chị tại cơ quan mà
em đã thực tập.
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô của khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo em trong thời gian qua, đã
giúp em đạt được kết quả này. Ngoài việc đã truyền đạt những kiến thức cơ
bản về chuyên ngành kinh tế, thầy cô còn tạo điều kiện cho em tiếp cận với
thực tế của xã hội mà em tin chắc rằng nó sẽ giúp ích cho em và sẽ là một
hành trang quý báo khi bước vào xã hội với những bước chân vững vàng và tự
tin hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Phượng đã tận tình chỉ
dẫn và dìu dắt em trong suốt khoảng thời gian em thực hiện luận văn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị
PGD Tây Đô Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ, đặt biệt là Giám
đốc PGD – Huỳnh Khả Chánh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập để hoàn thiện bài báo cáo này
Do kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế, bản thân không có nhiều
kinh nghiệm nên nội dung không tránh khỏi những thiếu sót, mong quý thầy
cô bỏ qua và góp ý để giúp bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin gửi đến quý thầy cô, các anh chị tại PGD Tây Đô chi
nhánh Cần Thơ lời cám ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Trân trọng !

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực tập



Trần Thu Búp




ii
LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan đề tài luận văn này do chính em thưc hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, đề tài
luận văn này không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực tập



Trần Thu Búp






































iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

























Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Thủ trưởng đơn vị













iv
MỤC LỤC
Chương1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Khái niệm tín dụng 3
2.1.2 Phân loại tín dụng 3
2.1.3 Chức năng tín dụng 4
2.1.4 Vai trò tín dụng 5
2.1.5 Lãi suất tín dụng, dư nợ và nợ xấu 6
2.1.6 Quy chế cho vay đối với khách hàng tại PGD Tây Đô 8
2.1.7 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả tín dụng 14

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ N GÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ PHÒNG GIAO
DỊCH TÂY ĐÔ 17
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN
THƠ 17
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Cần Thơ 17
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ 17
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN
THƠ PGD TÂY ĐÔ 19
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển PGD Tây Đô chi nhánh Cần Thơ 19
3.2.2 Chức năng của PGD Tây Đô chi nhánh Cần Thơ 19
3.2.3 Nhiệm vụ của PGD Tây Đô chi nhánh Cần Thơ 19
3.2.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của PGD Tây Đô chi nhánh Cần Thơ 20
3.2.5 Quy trình nghiệp vụ tín dụng 22

v
3.2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tây Đô 23
Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH TÂY ĐÔ 30
4.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA CÁC
NĂM………………………………………………………………………….30
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ PGD TÂY ĐÔ 32
4.2.1 Doanh số cho vay 32
4.2.2 Doanh số thu nợ 38

4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ 43
4.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu 46
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ PGD TÂY ĐÔ 50
4.3.1 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay 51
4.3.2 Dư nợ trên vốn huy động 52
4.3.3 Nợ xấu trên tổng dư nợ 52
4.3.4 Vòng quay vốn tín dụng 53
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH CẦN THƠ PHÒNG GIAO DỊCH TÂY ĐÔ 55
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ PGD TÂY
ĐÔ 55
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ PGD TÂY ĐÔ 57
5.2.1 Về hoạt động huy động vốn 57
5.2.2 Giải pháp mở rộng tín dụng trong công tác cho vay cũng như thu nợ…58
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.1.1 Kết quả đạt được 62
6.1.2 Vấn đề còn tồn động 63
6.2 KIẾN NGHỊ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66




vi
DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tây Đô qua các năm 24
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tây Đô qua các 6 tháng đầu
năm 27
Bảng 4.1: Khái quát tình hình huy động vốn tại PGD Tây Đô qua các năm 30
Bảng 4.2: Khái quát tình hình huy động vốn tại PGD Tây Đô qua 6 tháng đầu
năm 32
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng qua các năm 33
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng qua 6 tháng đầu năm 34
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo đối tượng tín dụng qua các năm 35
Bảng 4.6: Doanh số cho vay theo đối tượng tín dụng qua 6 tháng đầu năm 37
Bảng 4.7: Tình hình thu nợ theo thời gian qua các năm 39
Bảng 4.8: Tình hình thu nợ theo thời gian qua 6 tháng đầu năm 40
Bảng 4.9: Tình hình thu nợ theo đối tượng qua các năm 41
Bảng 4.10: Tình hình thu nợ theo đối tượng qua 6 tháng đầu năm 42
Bảng 4.11: Tình hình dư nợ theo thời gian qua các năm 43
Bảng 4.12: Tình hình dư nợ theo thời gian qua 6 tháng đầu năm 44
Bảng 4.13: Tình hình dư nợ theo đối tượng qua các năm 45
Bảng 4.14: Tình hình dư nợ theo đối tượng qua 6 tháng đầu năm 45
Bảng 4.15: Tình hình nợ xấu theo thời gian qua các năm 47
Bảng 4.16: Tình hình nợ xấu theo thời gian qua 6 tháng đầu năm 47
Bảng 4.17: Tình hình nợ xấu theo đối tượng qua các năm 48
Bảng 4.18: Tình hình nợ xấu theo đối tượng qua 6 tháng đầu năm 50
Bảng 4.19: Đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng tại PGD Tây Đô qua
các năm 51
Bảng 4.20: Đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng tại PGD Tây Đô qua
6 tháng đầu năm 51











vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ
18
Hình 3.2: Quy trình tín dụng tại PGD Tây Đô chi nhánh Cần Thơ 22





























viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
 ACB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
 NHTM: Ngân hàng Thương mại
 TMCP: Thương mại Cổ phần
 NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
 PGD: Phòng giao dịch
 VTC: Vốn tự có
 KHCN: Khách hàng cá nhân
 KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
 TSCĐ: Tài sản cố định
 BĐS: Bất động sản
 VLĐ: Vốn lưu động
 VCĐ: Vốn cố định
 HĐKD: Hoạt động kinh doanh
 HĐTD: Hợp đồng tín dụng
 HMTD: Hạn mức tín dụng
 HMTC: Hạn mức thấu chi
 KUNN: Kế ước nhận nợ

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau hơn 5 năm kể từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra thì
ngành Ngân hàng ở Việt Nam, tuy không chịu tác động trực tiếp từ cuộc
khủng hoảng nhưng lại có nhiều dấu hiệu cho thấy vai trò và năng lực cạnh
tranh cũng như khả năng ứng phó trước biến động của nền kinh tế còn rất
nhiều hạn chế và yếu kém. Cụ thể vấn đề dư nợ hay lãi suất ở các Ngân hàng
thực sự là những vấn đề được tranh cãi và có nhiều biến động nhất. Chính vì
vậy mà hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt trước sự thâm nhập của các Ngân hàng nước ngoài. Để
có thể tiếp tục tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng trong nước phải không
ngừng mở rộng và phát triển cả về mặt vi mô, chất lượng lẫn dịch vụ nhằm đa
dạng hóa các loại hình tín dụng đồng thời tăng cường khả năng quản lý và ứng
phó trước sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, phát triển
và mở rộng các loại hình tín dụng cần phải đảm bảo mang lại được hiệu quả ở
mức cao nhất. Và trước những khó khăn đó thì Nhà nước đã thể hiện sự quyết
tâm trong việc kiểm soát chặt chẽ các Ngân hàng, việc tái cấu trúc lại ngành
Ngân hàng, chia Ngân hàng theo 8 nhóm Những bước đi nói trên có thực sự
mang lại hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng hay không là điều chưa
ai biết và cần có thời gian để kiểm chứng.
Nhìn vào hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và các Ngân hàng
Thương mại (NHTM) nói riêng, trong thời gian qua đã thực hiện một chức
năng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Với vai trò là
tổ chức trung gian tài chính tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của nền kinh tế để chuyển thành nguồn vốn đầu tư kinh doanh cho cá nhân,
doanh nghiệp và tổ chức đang thiếu vốn đang có nhu cầu với chi phí giao dịch
thấp nhất. Tuy nhiên, các hoạt động tín dụng của Ngân hàng thời gian qua đã
thật sự mang lại hiệu quả như mong muốn chưa, đây lại là vấn đề cần được
tìm hiểu và phân tích trong từng trường hợp cụ thể của từng Ngân hàng. Mặt

khác, bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thì điều có rủi
ro. Cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh của ngành Ngân hàng thì cho vay lại là
một lĩnh vực mang lại nhiều rủi ro nhất như: rủi ro trong công tác quản lý,
thanh khoản, thẩm định, lãi suất và nhiều rủi ro tiềm tàng. Do đó nhận dạng
rủi ro, thông qua việc nhận dạng đưa ra các giải pháp ngăn chặn, phòng ngừa,
hạn chế và khắt phục các rủi ro đó là quan trọng.

2
Cũng như nhiều Ngân hàng khác, thì Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
chi nhánh Cần Thơ phòng giao dịch (PGD) Tây Đô cũng gặp khó khăn về vấn
đề dư nợ và cũng chịu sự chi phối về lãi suất nên tình hình hoạt động tín dụng
của Ngân hàng tại khu vực Cần Thơ trong thời gian qua cũng ít nhiều bị ảnh
hưởng. Từ những lý do nói trên và từ tình hình thực tế tại PGD Tây Đô mà đề
tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
chi nhánh Cần Thơ phòng giao dịch Tây Đô” được tác giả lựa chọn phân tích.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Cần Thơ PGD Tây Đô
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Cần Thơ - PGD Tây Đô từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014
Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh Cần Thơ PGD Tây Đô theo thời hạn và đối tượng sử dụng vốn
thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu.
Mục tiêu 3: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thông
qua các chỉ tiêu tài chính
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ PGD Tây Đô trong
thời gian tới.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ
PGD Tây Đô
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài thu thập số liệu từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 đề tài này
được thực hiện hơn 3 tháng từ 11/8/2014 đến 17/11/2014
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Cần Thơ PGD Tây Đô từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014



3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời hạn nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã
thỏa thuận.
Như vậy trong định nghĩa trên chứa đựng những nội dung sau:
 Quan hệ tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, một bên chuyển
giao tiền hoặc hàng hóa cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định.
Bên chuyển giao tiền hoặc hàng hóa được gọi là người cho vay (lender). Bên
nhận tiền hay hàng hoá được gọi là người đi vay (borrower).
 Người đi vay chỉ sử dụng tiền hay hàng hoá trong thời gian nhất định,
hết thời hạn cam kết người đi vay phải hoàn trả lại lượng giá trị nêu trên cho
người đi vay. Thường thì giá trị khoản trả lớn hơn giá trị khoản vay. Đó là

phần lợi tức mà người cho vay nhận được.
2.1.2 Phân loại tín dụng
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời VLĐ của các doanh nghiệp
và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để
cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn
2.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
 Tín dụng VLĐ: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành VLĐ
của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình
thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
 Tín dụng VCĐ: là loại tín dụng được cung cấp để hình thành VCĐ của
doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung
hạn – dài hạn.

4
2.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
 Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
2.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
 Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng hoá.
 Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ

chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
 Tín dụng nhà nước: là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà
nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó nhà nước chủ động vay tiền để
tăng nguồn thu ngân sách.
 Tín dụng quốc tế: là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước
ta với các quốc gia hay các tổ chức tín dụng tiền tệ quốc tế.
2.1.3 Chức năng tín dụng
2.1.3.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
 Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn
vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
 Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
 Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nguồn vốn cho
sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
 Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập
trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
2.1.3.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông
thẻ tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, séc, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…
cho phép thay thế một lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi
phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…

5
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
ngân hàng với các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau, giúp giải
quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho các nền kinh tế
xã hội phát triển.

2.1.3.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận
động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của
vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp các tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín
dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm luật pháp,…trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.1.4 Vai trò tín dụng
2.1.4.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát
triển
 Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế.
 Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
 Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong phạm vi toàn xã hội.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra động
lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế
được.
2.1.4.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
 Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh
tế, đặc biệt là trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy
góp phần làm ổn định tiền tệ.
 Mặt khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng
phát triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm
ổn định thị trường giá cả trong nước.


6
2.1.4.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và
ổn định trật tự xã hội
 Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống
của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách
xã hội.
 Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay, vốn tín dụng
cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã
hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút nhiều lực
lượng lao động của xã hội tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội.
2.1.4.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và
ổn định trật tự xã hội
Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn
mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình
phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần
nhau hơn và cùng nhau phát triển.
 Tín dụng là công cụ tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành
kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
 Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
 Góp phần ổn định đời sống công ăn việc làm cho người dân và ổn định
xã hội
2.1.5 Lãi suất tín dụng, dư nợ và nợ xấu
 Lãi suất tín dụng: là giá cả của quyền sử dụng vốn của người khác vào
mục đích sản xuất kinh doanh và được đo bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn gửi
hoặc vốn vay trong thời gian nhất định. Ta có thể định nghĩa lãi suất tín dụng
là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tín dụng và dư nợ cho vay.
 Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu

được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ như sau:
Dư nợ
cuối kỳ
=
Dư nợ
đầu kỳ
+
Doanh số cho vay
trong kỳ
-
Doanh số thu nợ
trong kỳ



7
 Nợ xấu: là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc
lãi không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về
chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu (NPL) là
những khoản thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Nợ xấu càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, việc phân loại và nợ xấu được xác định như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá và khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
 Các khoản nợ được phân vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều sáu

QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
 Các khoản nợ quá hạn 10 đến 90 ngày;
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
 Các khoản nợ được phân vào nhóm 2 theo quy định (khoản 2 điều sáu
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2
theo qui định;
 Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng (HĐTD);
 Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều sáu
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu;

8
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều sáu
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu;

 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần hai;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các khoản nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3 điều sáu
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
2.1.6 Quy chế cho vay đối với khách hàng tại PGD Tây Đô
2.1.6.1 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc sau:
1) Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD
2) Hoàn trả vốn gốc, lãi vay đúng hạn thỏa thuận trong HĐTD hay kế
ước nhận nợ (KUNN)
2.1.6.2 Điều kiên cho vay
ACB có thể xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện
1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo các quy định hiện hành của pháp luật
2) Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với
các quy định của pháp luật
5) Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp
luật, của ACB
6) Không thuộc các trường hợp không cho vay theo quy định hiện hành
của ACB

9
2.1.6.3 Phương thức cho vay
ACB thỏa thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với

nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của
khách hàng theo một hoặc một số phương thức cho vay sau:
1) Cho vay từng lần
 Mỗi lần vay vốn khách hàng và ACB thực hiện các thủ tục vay vốn, ký
kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD
 Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến
độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút
vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi trong HĐTD
 Trong trường hợp khoản vay được giải ngân nhiều lần, mỗi lần rút vốn
khách hàng phải ký KUNN và gửi kèm theo các bản sao tài liệu chứng minh
mục đích sử dụng vốn (nếu không có quy định nào khác trong HĐTD). Tùy
trường hợp cụ thể, ACB có thể đồng ý cho khách hàng bổ sung các bản sao tài
liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn sau khi giải ngân.
2) Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
 Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu bổ
sung VLĐ thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời
hạn cho vay của HĐTD
 Theo phương thức cho vay này, khách hàng được ACB cấp một HMTD
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
 Trong thời hạn rút vốn, khách hàng có thể rút vốn và/ hoặc trả vốn nhiều
lần nhưng tổng mức dư nợ vay tại bất kỳ thời điểm nào cũng phải ≤ HMTD đã
được cấp
 Mỗi lần rút vốn khách hàng phải ký KUNN và gửi kèm theo các bản sao
tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu không có quy định nào khác
trong HĐTD). Tùy trường hợp cụ thể, ACB có thể đồng ý cho khách hàng bổ
sung các bản sao tài liệu chứng minh mục đích sử vốn sau khi giải ngân
 Thời hạn cho vay của HĐTD hạn mức: là khoảng thời gian được tính từ
ngày khoản vay được giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày trả nợ cuối cùng
được ghi trên KUNN
 Thời hạn cho vay của số tiền nhận nợ của từng lần rút vốn:

 Được ghi trên KUNN và phải phù hợp với chu kỳ ngân quỹ (dòng tiền
thu nhập trả nợ của từng phương án kinh doanh cụ thể) của khách hàng
 Thời hạn cho vay của từng KUNN tối đa không quá 12 tháng.

10
 HĐTD hạn mức chỉ hết hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn, lãi vay và
chi phí khác (nếu có) của tất cả KUNN phát sinh từ HĐTD hạn mức.
Lưu ý: Khi kiến nghị cho vay theo HMTD các đơn vị phải kiến nghị và
giải trình cụ thể về thời hạn rút vốn (thời hạn hiệu lực) của HMTD và thời hạn
cho vay tối đa của KUNN (căn cứ vào chu kỳ ngân quỹ của khách hàng) để
Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng (tùy theo hạn mức phán quyết) xem xét, phê
duyệt từng trường hợp cụ thể.
3) Cho vay theo dự án đầu tư
 Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
phương án phục phụ đời sống. Tổng nhu cầu vốn của dự án được tài trợ cho
TSCĐ và nhu cầu VLĐ của dự án
 Thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động của dự án, thời hạn cho
vay bao gồm: thời hạn ân hạn (nếu có), thời hạn trả nợ,…
 Nếu không có thỏa thuận nào khác, nguồn vốn tự có (VTC) tham gia của
khách hàng phải đưa vào trước, ACB cho vay sau hoặc cùng tham gia theo
một tỷ lệ nhất định
 Trong thời hạn rút vốn được quy định trong HĐTD, khách hàng có thể
rút vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, nhưng tổng số tiền của
các lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi trên HĐTD. Trường
hợp hết thời hạn rút vốn mà khách hàng vẫn chưa rút hết vốn nếu muốn tiếp
tục rút vốn thì phải có sự chấp nhận bằng văn bản của ACB
 Mỗi lần rút vốn khách hàng phải ký KUNN và gửi kèm theo các bản sao
tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu không có quy định nào khác
trong HĐTD). Tùy từng trường hợp cụ thể, ACB có thể đồng ý cho khách

hàng bổ sung các bản sao tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn sau khi
giải ngân.
4) Cho vay hợp vốn
 Phương thức cho vay này áp dụng khi:
 Số tiền cho vay tối đa của ACB đối với khách hàng phải đáp ứng một
phần nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án phục vụ đời sống và/ hoặc;
 ACB và các tổ chức tín dụng khác tham gia, muốn phân tán rủi ro khi
cho vay một dự án.

11
 ACB và các tổ chức tín dụng khác cũng cho vay đối với một dự án hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó ACB và một tổ chức tín dụng
khác làm đầu mối dàn xếp. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo các quy định
hiện hành của pháp luật, của ACB.
5) Cho vay trả góp
 Phương thức cho vay này áp dụng đối tượng với khách hàng có nguồn
thu nhập định kỳ (hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hoặc định kỳ khác), có nhu
cầu vay vốn để:
 Thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
 Tiêu dùng
 Lãi suất cho vay có thể áp dụng theo một trong hai phương thức sau:
 Theo lãi suất trả góp (add – on) hoặc;
 Theo lãi suất tính theo dư nợ vốn gốc thực tế (theo dư nợ giảm dần)
 Trong trường hợp lãi suất cho vay theo lãi suất (add – on) khách hàng và
ACB ký HĐTD thỏa thuận số lãi tiền vay phải cộng với số vốn gốc được chia
ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay
 Trong thời hạn rút vốn được ghi trong HĐTD khách hàng có thể rút vốn
nhiều lần phù hợp với mục đích sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền các lần rút
vốn không vượt quá số tiền cho vay được ghi trên HĐTD. Trường hợp hết hạn

mà khách hàng chưa rút hết vốn, nếu muốn tiếp tục thì phải có sự chấp thuận
bằng văn bản của ACB.
6) Cho vay theo HMTD dự phòng
 Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng cần dự phòng
nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả
năng chủ động về tài chính khi thực hiện dư án đầu tư phát triển, sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống
 Sau khi hoàn tất thủ tục cần thiết ACB và khách hàng ký HĐTD hạn
mức dự phòng, trong đó ACB cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay
vốn trong phạm vi HMTD dự phòng trong khoảng thời gian nhất định và
khách hàng phải trả phí cho HMTD dự phòng
 Trong thời hạn rút vốn được quy định trong HĐTD, hạn mức dự phòng,
nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn thì mỗi lần rút vốn phải ký KUNN và
gửi kèm theo bản sao các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn sau khi
giải ngân

12
 Tổng số tiền rút vốn không được vượt quá HMTD dự phòng ghi trong
HĐTD hạn mức dự phòng và thời hạn cho vay trong từng KUNN không được
vượt quá thời hạn cho vay quy định trong HĐTD hạn mức, dự phòng
 Trường hợp hết hạn hiệu lực rút vốn mà khách hàng:
 Không có bất kỳ một khoản rút vốn nào thì mặc nhiên khách hàng không
được rút vốn và HĐTD hạn mức dự phòng hết hiệu lực, nếu không có thỏa
thuận nào khác với ACB
 Vẫn chưa rút hết vốn, nếu muốn tiếp tục thì phải có sự chấp thuận bằng
văn bản của ACB và HĐTD hạn mức dự phòng vẫn còn hiệu lực cho đến khi
khách hàng trả hết vốn gốc và lãi cho ACB.
7) Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
 ACB chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi
hạn mức sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút

tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc các điểm ứng tiền mặt
 Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ACB và khách hàng phải
tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
8) Cho vay theo hạn mức thấu chi (HMTC)
Là việc cho vay mà ACB thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt mức số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
9) Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm phù hợp với
các quy định của Quy chế này và đặc điểm của khách hàng vay
Tùy trường hợp cụ thể ACB và khách hàng có thể thỏa thuận tổng mức
cấp tín dụng (bao gồm một hoặc nhiều phương thức cấp tín dụng, phương thức
cho vay) và ký kết các HĐTD trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt
động của ACB.
2.1.6.4 Những đối tượng khách hàngkhông được vay
ACB không cho vay các trường hợp thuộc các trường hợp sau:
1) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc ACB
2) Cán bộ nhân viên ACB thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho
vay

13
3) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc.
2.1.6.5 Thời gian cho vay
1) Thời hạn cho vay
a. ACB và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, chu kỳ
ngân quỹ, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn cho vay của
ACB và các nội dung khác để thỏa thuận thời hạn cho vay và ghi nhận cụ thể

trong HĐTD giữa ACB và khách hàng
b. Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam
c. Đối với các cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không được quá thời
hạn được phép sinh sống hoạt động tại Việt Nam
d. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn ân hạn (nếu có), thời hạn trả nợ
2) Thời gian ân hạn
Trong trường hợp đồng tiền trả nợ của phương án/ dự án đầu tư chưa
phát sinh hoặc phát sinh không đáng kể (như trong giai đoạn thi công, lắp đặt,
vận hành, chạy thử,…) thì ACB và khách hàng thỏa thuận thời hạn ân hạn và
được ghi cụ thể trong HĐTD giữa ACB và khách hàng. Trong khoảng thời
gian này, ACB có thể chỉ thu lãi vay mà chưa thu được vốn gốc hoặc chưa thu
cả vốn gốc và lãi vay.
2.1.6.6 Mức cho vay
1) Số tiền cho vay đối với một khách hàng được xác định dựa vào các
căn cứ sau:
a. Nhu cầu vay vốn của khách hàng: căn cứ vào nhu cầu phương án, dự
án đầu tư mà khách hàng gửi đến ACB và đã được ACB thẩm định
b. Khả năng trả nợ, uy tín thanh toán của khách hàng, của bên bảo lãnh
(nếu có):
c. Quy định hiện hành của ACB về mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản
đảm bảo TSĐB (do ACB xác định)
d. Quy định hiện hành của ACB về số tiền cho vay tối đa với từng sản
phẩm cho vay (nếu có)
e. Khả năng nguồn vốn cho vay của ACB
f. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá giới hạn
cho vay nêu tại Điều 20 của quy chế này

14

2) Các trường hợp cho vay vượt mức cho vay tối đa trên giá trị TSĐB;
phải được Ban tín dụng khu vực hoặc Ban tín dụng Hội sở hoặc Hội Đồng tín
dụng chấp thuận bằng văn bản (tùy thuộc vào thẩm quyền, hạn mức phán
quyết theo các quy định hiện hành của ACB).
2.1.7 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả tín dụng
2.1.7.1 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ Ngân hàng, nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, hệ số này
càng cao được đánh giá càng tốt.
Công thức tính:
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
2.1.7.2 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm, nếu số lần vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, đạt
hiệu quả cao.
Công thức tính:
Vòng quay vốn tính dụng =
Doanh số thu nợ
x 100%
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/ 2
2.1.7.3 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn vào
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động
của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, còn ngược lại Ngân hàng đang

gặp khó khăn, nhất là trong việc huy động vốn.
Công thức tính:
Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động =
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn
huy động


15

2.1.7.4 Tỷ lệ nợ xấu
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ của Ngân hàng, thông qua
đó ta có thể đánh giá xem hoạt động tín dụng của Ngân hàng có hiệu quả hay
không, hệ số này càng cao chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng lớn, hoạt động
tín dụng của Ngân hàng không hiệu quả.
Công thức tính:
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập từ PGD Tây Đô chi nhánh Cần Thơ của Ngân hàng
TMCP Á Châu, báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2011
đến 6 tháng đầu năm 2014
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu cụ thể 1, 2: sử dụng phương pháp so sánh tương đối và so sánh
tuyệt đối để phân tích hoạt động tín dụng của PGD Tây Đô
Mục tiêu cụ thể 3: sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hoạt động

tín dụng của PGD Tây Đô
Mục tiêu cụ thể 4: từ những phân tích và đánh giá trên đề ra những biện
pháp nâng cao hoạt động tín dụng của PGD Tây Đô
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu
hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế
Công thức tính:
Tăng (+), giảm (-)
tuyệt đối
=
Thực hiện kỳ
phân tích
-
Thực hiện kỳ
gốc
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh
biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện
tượng kinh tế.



×