Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 96 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN




PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201







Tháng 11 Năm 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN
MSSV: C1200157



PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN TRUNG TÍNH



Tháng 11 Năm 2014
i
LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian dài học tập, đƣợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của các
thầy cô Trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản

trị kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thƣơng Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Thốt Nốt tôi đã hoàn thành xong
bài báo cáo luận văn tốt nghiệp “Phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”. Để đạt
đƣợc kết quả này, ngoài sự nổ lực của bản thân còn có sự hƣớng dẫn tận tình
của các thầy cô và các anh chị trong Ngân hàng.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản Trị kinh doanh Trƣờng
Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình dạy bảo tôi trong những năm qua. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Trung Tính, thầy đã luôn theo
dõi, hƣớng dẫn tận tình và sẵn sàng hỗ trợ khi tôi gặp khó khăn trong quá trình
làm luận văn. Ngoài việc truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản về chuyên
ngành ngân hàng, thầy còn truyền đạt kinh nghiệm khi tôi tiếp cận với những
kiến thức thực tế ngoài xã hội mà tôi tin chắc rằng những kiến thức đó sẽ giúp
tôi vững vàng và tự tin hơn khi bƣớc vào đời.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô chú, anh chị nhân viên
Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực tập, tiến hành nghiên cứu luận văn tại đây. Đặc biệt, cảm ơn
anh Lê Trung Toàn - Trƣởng phòng Phòng giao dịch Thốt Nốt cùng anh, chị
phòng Tín dụng đã giúp đỡ, cho tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm để hoàn
thành tốt bài luận văn này. Sau thời gian thực tập, điều ý nghĩa nhất đối với tôi
là có cơ hội đƣợc học tập, làm việc trong môi trƣờng thân thiện, vui vẻ và
chuyên nghiệp tại Ngân hàng.
Cuối cùng, tôi xin dành những lời cảm ơn sâu sắc nhất cho gia đình tôi –
những ngƣời đã luôn bên cạnh, hỗ trợ và động viên tôi trong thời gian dài học
tập và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn. Kính chúc mọi ngƣời sức khỏe, nhiều thành
công trong công việc và cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Thị Bích Tuyền

ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Thị Bích Tuyền



iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
iv
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Khát quát về tín dụng ngắn hạn và rủi ro rín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại 3
2.1.1 Khái quát về tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 3
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 9
2.1.3 Các chỉ số tài chính 18
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 21
2.2.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu 21
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu 21
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu 21

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 23
3.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam và chi nhánh
Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam tại Thành phố Cần Thơ 23
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam 23
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ 24
3.2 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ 25
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 25
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 27
3.3 Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công Thƣơng Cần Thơ 28
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 31
4.1 Tình hình cho vay chung tại Ngân hàng Công Thƣơng Cần Thơ trong giai
đoạn 2011- 2013 31
v
4.2 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Công Thƣơng Cần Thơ
giai đoạn 2011- 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 36
4.2.1 Theo thành phần kinh tế 36
4.2.2 Theo lĩnh vực đầu tƣ 45
4.3 Tình hình nợ xấu ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ 55
4.3.1 Nợ xấu theo nhóm nợ 3, 4, 5 55
4.3.2 Nợ xấu theo thành phần kinh tế 58
4.3.3 Nợ xấu theo lĩnh vực đầu tƣ 60
4.4 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ thông qua các
chỉ số tài chính 64

4.4.1 Đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Công Thƣơng Cần Thơ giai đoạn 2011- 2013 64
4.4.3 Đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Công Thƣơng Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2014 69
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
CẦN THƠ 73
5.1 Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thƣơng Cần
Thơ 73
5.1.1 Các giải pháp về nhân sự 73
5.1.2 Cần phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích của khách
hàng 74
5.1.3 Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 75
5.1.4 Giải pháp về phân tán rủi ro 76
5.1.5 Các biện pháp xử lý nợ khó đòi 77
5.1.6 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu 77
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
6.1 Kết luận 79
6.2 Kiến nghị 79
6.2.1 Đối với Chính quyền địa phƣơng 80
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 80
6.2.3 Đối với Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

vi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Việt Nam chi nhánh Cần Thơ 26





vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 28
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2014 30
Bảng 4.1 Tình hình hoạt động tín dụng chung tại Ngân hàng Công Thƣơng
Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 32
Bảng 4.2 Tình hình hoạt động tín dụng chung tại Ngân hàng Công Thƣơng
Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2014 35
Bảng 4.3 Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011-
2013 37
Bảng 4.4 Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm
2014 39
Bảng 4.5 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011-
2013 40
Bảng 4.6 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm
2014 41
Bảng 4.7 Dƣ nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011-2013 43
Bảng 4.8 Dƣ nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm 2014 44
Bảng 4.9 Doanh số cho vay ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ giai đoạn 2011-
2013 46
Bảng 4.10 Doanh số cho vay ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ 6 tháng đầu năm
2014 48
Bảng 4.11 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ giai đoạn 2011-
2013 49
Bảng 4.12 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ 6 tháng đầu năm

2014 51
Bảng 4.13 Dƣ nợ ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ giai đoạn 2011-2013 52
Bảng 4.14 Dƣ nợ ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ 6 tháng đầu năm 2014 54
Bảng 4.15 Nợ xấu ngắn hạn theo nhóm nợ 3, 4, 5 giai đoạn 2011-2013 56
Bảng 4.16 Nợ xấu ngắn hạn phân theo nhóm nợ 3, 4, 5 trong 6 tháng đầu năm
2014 57
Bảng 4.17 Nợ xấu ngắn hạn theo thàn phần kinh tế giai đoạn 2011-2013 58
Bảng 4.18 Nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm 2014 . 59
Bảng 4.19 Nợ xấu ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ giai đoạn 2011-2013 61
viii
Bảng 4.20 Nợ xấu ngắn hạn theo lĩnh vực đầu tƣ 6 tháng đầu năm 2014 63
Bảng 4.21 Tổng hợp các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Công Thƣơng Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 64
Bảng 4.22 Tổng hợp các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Công Thƣơng Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2014 69

ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHCT : Ngân hàng Công Thƣơng
CBTD : Cán bộ tín dụng
DPRR : Dự phòng rủi ro
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
KH : Khách hàng
UBND : Ủy ban Nhân dân
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
NH : Ngắn hạn

TDH : Trung dài hạn
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc
CTY TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
CV : Cho vay
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CB : Chế biến
TS : Thủy sản
DV : Dịch vụ
KDK : Kinh doanh khác
VHĐ : Vốn huy động
TP : Thành phố
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính
mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ nói riêng, vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là
hai đại lƣợng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định lợi nhuận kỳ
vọng càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn.
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của
NHTM, ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ không thu đƣợc nguồn vốn tín
dụng đã cấp cùng với các khoản lãi của khoản cấp tín dụng…Trong khi đó,
ngân hàng lại phải chịu các khoản chi phí cho việc huy động vốn, thậm chí cả
các khoản chi phí cho việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro. Do đó, hoạt

động kinh doanh kém hiệu quả, chi phí tăng lên so với dự kiến. Mặc khác, do
đặc thù của ngành ngân hàng với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, nên
khi rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ ngân hàng bị thiệt hại mà quyền lợi của
ngƣời đã gửi tiền vào ngân hàng cũng có thể bị ảnh hƣởng. Hơn nữa, đối với
ngành ngân hàng hiệu ứng dây chuyền sẽ xảy ra nếu tâm lý hoang mang lo sợ
của khách hàng khi ngân hàng gặp những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản… khiến nhiều ngƣời gửi tiền kéo nhau đến
rút tiền ồ ạt ở các ngân hàng và chuyển sang các kênh tiết kiệm khác, vô hình
chung có thể ảnh hƣởng đến cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Cũng nhƣ các ngân hàng khác trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, Ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ thực hiện công tác
cho vay đối với các thành phần kinh tế và các lĩnh vực đầu tƣ trong khu vực
nên việc kiểm soát đƣợc nợ xấu ở một mức độ nhất định đảm bảo cho sự hoạt
động bền vững của ngân hàng, đồng thời tìm ra những yếu tố, nguyên nhân
phát sinh rủi ro tín dụng để có biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng cũng
nhƣ điều hành kinh doanh của Ngân hàng Công Thƣơng Cần Thơ với mục tiêu
đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
đó đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” đƣợc thực hiện.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ và đề xuất các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công

Thƣơng Cần Thơ thông qua các chỉ tiêu tài chính.
- Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian:
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ, địa chỉ số 09 - Phan Đình Phùng, Phƣờng Tân An, Quận Ninh Kiều,
Thành phố Cần Thơ.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 11/08/2014 đến ngày 01/12/2014, các số
liệu thu thập là số liệu trong 3 năm từ 2011 đến 2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ thông qua các chỉ chỉ số tài chính.

3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.1 Khái quát về tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
“Tín dụng là quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định”. (Thái Văn Đại, 2012, trang 36). Nhƣ vậy, hoạt động
đƣợc gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
- Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
- Thứ hai, là sự chuyển giao một lƣợng giá trị dƣới dạng hàng hóa hay

tiền.
- Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
2.1.1.2 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế, để thấy rõ hơn về nguồn gốc và tính chất của các
khoản vay cũng nhƣ mục đích sử dụng của các khoản vay này, tín dụng đƣợc
phân loại nhƣ sau:
Theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn sử dụng dƣới 12 tháng. Loại tín dụng
này thƣờng đƣợc sử dụng vào loại nghiệp vụ thanh toán để mua các loại hàng
hóa thuộc nhóm tài sản lƣu động nhằm bù đắp mức vốn lƣu động tạm thời
thiếu hụt của các tổ chức kinh tế và chi xài cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn sử dụng vốn từ 12 tháng đến 5 năm.
Loại này sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới sản xuất công
nghệ.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn sử dụng vốn trên 5 năm. Loại này dùng
vốn để xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới quy trình công nghệ, các quy mô sản
xuất lớn và các công trình thuộc cơ sở hạ tầng có thời gian hoàn vốn lâu.
Theo tính chất đảm bảo của các khoản vay
- Tín dụng có 2 loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không đảm bảo.
4
- Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc phân loại tín dụng theo những tiêu
chí trên chỉ có ý nghĩa tƣơng đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì
sự phân loại càng chi tiết.
2.1.1.3 Nguyên tắc tín dụng
Hiện nay ở Việt Nam các ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng theo mục đích đã
đƣợc ngƣời đi vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý. Đối
tƣợng ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà ngƣời đi vay cần

thực hiện phù hợp với nhu cầu đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng
Đây là điều kiện vật chất để ngân hàng tồn tại và phát triển từ các khoản
thu nhập từ lãi và gốc thu về sau thời gian cấp tín dụng, trên cơ sở đó trong
điều kiện ngƣời đi vay không chủ động trả nợ cho Ngân hàng thì có thể bị
phong tỏa tài khoản, chuyển nợ quá hạn hay phát mãi tài sản làm đảm bảo…
(Thái Văn Đại, 2012, trang 36-37)
2.1.1.4 Điều kiện cấp tín dụng
Về điều kiện cấp tín dụng đây là yêu cầu mà Ngân hàng đƣa ra đối với
khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức tối thiểu trong kinh doanh Ngân
hàng bao gồm:
- Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm nhân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết, đối với
cá nhân là thu nhập hay tài sản, còn tổ chức thì là các báo cáo tài chính.
- Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. (Thái Văn Đại, 2012, trang
40)


5
2.1.1.5 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn hay cho vay ngắn hạn là việc các ngân hàng thƣơng
mại sử dụng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động và các nguồn
vốn khác của mình để cho các chủ thể có nhu cầu vay với những khoản cho
vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Các NHTM có thể cho khách hàng vay

ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lƣu động tạm thời thiếu hụt, hoặc cho vay tiêu
dùng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 60)
2.1.1.6 Các phương thức cho vay ngắn hạn của NHTM
Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp: Để bổ sung vốn
kinh doanh lƣu động, ngân hàng thƣờng áp dụng phƣơng thức cho vay theo
hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Hạn mức tín dụng là số dƣ nợ cao nhất đƣợc duy trì trong một thời gian
nhất định cho một khách hàng. Hạn mức tín dụng đƣợc xác định trên cơ sở
nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng.
Cho vay theo món (cho vay từng lần)
Cho vay theo món hay cho vay từng lần là phƣơng thức cho vay mà mỗi
lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết hợp đồng tín dụng riêng biệt cho mỗi món vay. Cho vay từng lần áp
dụng trong trƣờng hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn thực hiện một thƣơng
vụ kinh doanh (phƣơng án kinh doanh) cụ thể, xác định đƣợc thời điểm sử
dụng vốn, thời gian luân chuyển vốn và thời điểm thu tiền về tạo nguồn trả nợ
cho ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng
cho phép khách hàng chi vƣợt số dƣ trên tài khoản thanh toán của khách hàng
ở một hạn mức nhất định để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp thƣờng đƣợc áp dụng đối với khách hàng vay vốn là cá
nhân gồm những ngƣời buôn bán nhỏ, thợ thủ công, không có nhiều vốn hoặc
những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa nhà, mua sắm phƣơng tiện.
Theo phƣơng thức này ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn sẽ thỏa
thuận mức cho vay, thời hạn vay vốn, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để
xác định mức trả góp mỗi kỳ trong suốt thời hạn vay nợ.


6
Bảo lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết của ngƣời bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
và quyền lợi nếu ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết với bên yêu cầu bảo lãnh. Các loại bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
Chiết khấu giấy tờ có giá
NHTM đứng ra trả tiền trƣớc cho các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá
khác chƣa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng bằng cách
khấu trừ một số tiền nhất định theo giá trị chứng từ, theo thời hạn chiết khấu,
lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu thanh toán cho khách
hàng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 64-70)
2.1.1.7 Quy trình tín dụng ngắn hạn
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bƣớc đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đó là quá trình đồng bộ, theo một trình tự nhất định và có
quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Quy trình tín dụng thƣờng có 6 bƣớc: lập
hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát, thu
nợ và thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết thúc.
 Lập hồ sơ tín dụng
Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn:
Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hƣớng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và
tƣ vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các
điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hƣớng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Khách hàng đủ hoặc chƣa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều đƣợc CBTD
báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện
vay).

Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn:
+ Kiểm tra hồ sơ pháp lý: kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ
văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý.
7
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay: CBTD kiểm tra
tính xác thực của hồ sơ vay vốn: báo cáo kết quả kinh doanh, phƣơng án sản
xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả. Ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về
ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại
của khách hàng.
- Kiểm tra mục đích vay vốn:
Kiểm tra mục đích vay vốn của phƣơng án đầu tƣ có phù hợp với đăng
ký kinh doanh. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu
cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lƣu thông, dịch vụ thƣơng mại
cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ).
 Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tƣơng lai của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng nhƣ khả năng hoàn trả vốn vay của ngân
hàng. Mục tiêu của việc này là tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng và tiên lƣợng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro
đó, dự kiến các biện pháp đề phòng, hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Cán bộ tín dụng tìm hiểu về khách hàng vay vốn, các thông tin về: gia
đình của khách hàng, mục đích vay vốn, nguồn thu nhập thƣờng xuyên, tình
trạng nhà xƣởng máy móc thiết bị và đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu
có). Đồng thời CBTD tiến hành đánh giá năng lực tài chính của khách hàng
thông qua kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và phân tích, đánh giá tình hình hoạt động khả năng tài chính và
phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong bƣớc quyết định tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo tính
khách quan, ngân hàng thƣờng chú trọng đến hai vấn đề:

Cơ sở ra quyết định tín dụng: căn cứ trên các thông tin thu thập và xử lý
hồ sơ tín dụng của giai đoạn trƣớc, đồng thời có căn cứ vào hệ thống dữ liệu
có liên quan của ngân hàng nhƣ dữ liệu về tình hình diễn biến của thị trƣờng,
chính sách tín dụng của Nhà nƣớc, kết quả thẩm định tài sản đảm bảo…
Quyền phán quyết tín dụng: tùy theo giá trị món vay lớn hay nhỏ mà
quyền quyết định tín dụng đƣợc trao cho “Hội đồng tín dụng” hay các cá nhân
có thẩm quyền quyết định.
Sau khi quyết định tín dụng, nếu quyết định cho vay CBTD sẽ hƣớng dẫn
cho khách hàng các thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý ràng
buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên có liên quan, đồng thời thực hiện các
8
bƣớc tiếp theo của quy trình, ngƣợc lại nếu từ chối vay ngân hàng sẽ trả lời và
giải thích rõ lý do.
 Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết trong hợp đồng. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp
đồng tín dụng, theo qui trình và có căn cứ là các chứng từ hóa đơn để đảm bảo
đúng đối tƣợng. Do đó trong quy trình tín dụng, giải ngân cũng là bƣớc quan
trọng vì thông qua công tác giải ngân ngân hàng kiểm tra lại và phát hiện kịp
thời những sai sót của các bƣớc trƣớc, ngoài ra còn góp phần kiểm tra việc sử
dụng vốn của khách hàng có đúng theo cam kết ban đầu không.
 Giám sát tín dụng
Nhằm đảm bảo cho số tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích, kiểm soát
rủi ro tín dụng, phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm có thể ảnh hƣởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng thực hiện giám sát tín dụng.
 Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
Đến thời điểm trả nợ, sau khi khách hàng nộp tiền tất toán nợ gốc và lãi,
ngân hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng và lƣu hồ sơ theo qui định.
Đến đây có thể nói rằng quy trình tín dụng kết thúc. Trong trƣờng hợp khách
hàng có nhu cầu vay tiếp thì ngân hàng tiếp tục thực hiện các bƣớc mới của

quy trình cho vay. Tuy nhiên, nếu khoản vay có vấn đề thì ngân hàng sẽ phân
loại vào nợ xấu và đƣa ra các biện pháp xử lý phù hợp. (Thái Văn Đại, 2012,
trang 60-64)
2.1.1.8 Ý nghĩa của thiết lập quy trình tín dụng
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức
thích hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng ban đơn vị chức
năng đƣợc xác định rõ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó
là cơ sở cho việc phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở
ngân hàng cũng đƣợc điều chỉnh cho hợp lý và hiệu quả.
- Quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ một
ngân hàng và thƣờng đƣợc in thành văn bản hoặc sổ tay hƣớng dẫn việc thực
hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân
viên biết đƣợc trách nhiệm cần thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với
các đồng nghiệp khác để từ đó có thái độ đúng mực, thích hợp cho công
việc.

9
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
2.1.2.1 Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hƣởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại. Trong nền kinh tế thị trƣờng, hầu nhƣ
hoạt động nào của Ngân hàng thƣơng mại đều có thể có rủi ro. Rủi ro thƣờng
dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện
pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp
bách của mỗi ngân hàng.
Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng và phong phú, đồng
thời rủi ro cũng phức tạp với độ nhạy cảm nhất định. Những rủi ro của Ngân
hàng thƣơng mại chủ yếu tập trung vào những dạng sau đây:
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra khi cho vay mà Ngân hàng thƣơng mại
không thu hồi đƣợc hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn.

- Rủi ro lãi suất: Rủi ro gắn liền với sự biến động lãi suất của thị trƣờng.
- Rủi ro hối đoái: Rủi ro gắn liền với sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trƣờng.
- Rủi ro thanh toán (thanh khoản): Khi Ngân hàng thiếu khả năng thanh
toán, nếu không đƣợc giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh
toán. (Thái Văn Đại, 2012, trang 86)
Trong đề tài này chỉ tập trung phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng
2.1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
đƣợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng.
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. (Nguyễn Đăng Dờn,
2010, trang 173)

10
2.1.2.3 Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn và quan trọng nhất trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại
Trong bốn loại rủi ro chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại thì ta thấy rủi
ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của Ngân hàng, vì
nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thƣơng mại và luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đầu tƣ của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện đƣợc các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng, từ đó tác động xấu đến

hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và thƣờng gây hậu quả nặng
nề nhất. Thông thƣờng ở các nƣớc, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập
cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt
động tín dụng mang lại thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của mỗi
Ngân hàng. Nhƣng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro
bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với
những khoản đầu tƣ khác. (Thái Văn Đại, 2012, trang 87)
+ Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
+ Đối với các nƣớc đang phát triển (nhƣ ở Việt Nam), các Ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm
chí gần nhƣ là duy nhất, đặc biệt đối với các Ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
+ Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của Ngân hàng là hai đại lƣợng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
+ Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên ngƣời ta không thể nào loại
trừ hoàn toàn đƣợc mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng nhƣ tác
hại do chúng gây ra.
2.1.2.4 Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng đƣợc phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên
tai, địch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
11
chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay

và ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý
do chủ quan khác.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng phân thành các
loại sau:
 Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là:
- Rủi ro lựa chọn: do quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác
nghiệp chƣa tốt:
+ Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở.
+ Phân tích, lựa chọn phƣơng án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo,
qua loa.
- Rủi ro đảm bảo: là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản:
+ Điều khoản đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng
+ Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể
+ Hình thức đảm bảo và phƣơng thức xử lý tài sản còn bất cập
+ Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp loại rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh
mục cho vay của Ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm:
- Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế.
- Rủi ro tập trung: là loại rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp Ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong

cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

12
2.1.2.5 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động
ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm
thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
 Nhóm nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân khách quan gây tác động và ảnh hƣởng trên bình diện
rộng
- Do sự biến động của môi trƣờng kinh tế (nội địa, toàn cầu)
- Những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc.
- Hành lang pháp lý cho hoạt động Ngân hàng chƣa hoàn thiện.
- Những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh…)
 Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay
- Tình hình sản xuất kinh doanh thiếu ổn định vững chắc
- Tình hình tài chính không tốt
- Công tác kinh doanh còn hạn chế
- Thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của ngƣời đi vay
- Hiện tƣợng cố ý, cố tình lừa đảo.
 Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
- Chính sách tín dụng chƣa hợp lý
- Chƣa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín
dụng
- Chƣa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trƣởng của tín dụng
- Chƣa có chính sách khách hàng hợp lý
- Chƣa linh hoạt trong lãi suất và ƣu đãi lãi suất
- Chƣa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng
- Chƣa có chiến lƣợc cạnh tranh và Marketing hợp lý

- Quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm soát hạn mức tín dụng
- Quy trình cho vay có nhiều kẻ hở bị khách hàng lợi dụng
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế
13
- Đạo đức kinh doanh chƣa tốt.
Tóm lại: Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hƣởng rất lớn
đến chất lƣợng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát đƣợc nếu có những
biện pháp thích hợp. (Nguyễn Đăng Dờn, 2012, trang 173-176)
2.1.2.6 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Thông qua hoạt động thực tiễn, các nhà kinh tế đã tổng hợp đƣợc một số
trƣờng hợp có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng là:
- Ngƣời vay có những trì hoãn không bình thƣờng hoặc không thể giải
thích đƣợc trong việc chậm nộp các báo cáo tài chính, trong việc trả nợ, hoặc
không liên lạc với nhân viên tín dụng của ngân hàng.
- Chậm trễ trong việc trả nợ.
- Đối với những khoản vay của doanh nghiệp: có những dấu hiệu đáng
ngờ về phƣơng pháp tính khấu hao, phân phối hay trích lập các quỹ, xác định
giá trị hàng tồn kho…
- Có những thay đổi bất hợp lý về giá cả chứng khoán của khách hàng
doanh nghiệp đang vay.
- Lợi nhuận ròng của năm sau nhỏ hơn năm trƣớc.
- Có sự thay đổi về doanh thu hoặc lƣợng tiền mặt thực tế so với dự kiến
ban đầu.
- Có những biến động lớn về số dƣ tiền gửi tại ngân hàng.
- Các chỉ tiêu thẩm định tài chính có diễn biến theo chiều hƣớng xấu: khả
năng thanh toán giảm sút, thời gian thu hồi công nợ ngày càng tăng, hàng tồn
kho tăng không đáng kể…
- Đề nghị Ngân hàng cơ cấu lại thời hạn nợ thƣờng xuyên….

2.1.2.7 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và quyết định
sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 04 năm 2007, việc
phân loại nợ và nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ nhƣ sau:


14

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đƣợc cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đƣợc cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đƣợc cả gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6
Quyết Định 18/2007/QĐ-NHNN).

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 3 điều 6
Quyết Định 18/2007/QĐ-NHNN).

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả

năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 3 theo quy định (khoản 3 điều
6 Quyết Định 18/2007/QĐ-NHNN).

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 4 theo quy định (khoản 3 điều
6 Quyết Định 18/2007/QĐ-NHNN).

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

×