Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại đak nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.89 KB, 64 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ BẢO LỘC
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng
đất nông nghiệp tại xã Quảng Hòa, huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông”

Giáo viên hướng dẫn : Dương Đức Thắng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Văn Sơn

Lớp

: TC13QLĐĐ

MSSV

: ....................................


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

NGHỆ & KINH TẾ BẢO LỘC

VIỆT NAM


BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------

-----------------------------------------

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại
xã Quảng Hòa, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông”
MSSV: 13208026 Lớp:TC13QLĐĐ

Sinh viên: Nguyễn Văn Sơn
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Bảo Lộc, ngày..... tháng ......năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Dương Đức Thắng

MỤC LỤC



LỜI CẢM ƠN………………………………………………………
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Sơn............................1
MSSV
: ..................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề........................................................................1
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
2.1.1.2. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp ..........................................4
2.1.1.3 Đặc điểm và một số quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ................6
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................17
4.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội............................................................25
4.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản.........................................................................................29
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.............................................................................30
4.2.3. Điều tra khảo sát đo đạc, định giá phân hạng, lập bản đồ hành chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.....................30
4.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.............................30
4.2.5. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng
đất.......................................................................................................................31
4.2.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...........................................................32
4.2.6.1. Công tác đăng ký, lập quản lý hồ sơ địa chính...............................32
4.2.6.2. Công tác đăng ký cấp chứng nhận quyền sử dụng đất...................33
4.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai......................................................33
4.2.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai...................................................34
4.2.9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản...........................................................................................34
4.2.10. Quản lý và giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất........34

...........................................................................................................................35
4.2.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai...............................................35
4.2.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết tố cáo các hành
vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất...................................................35
4.2.13. Quản lý các dịch vụ công về đất đai..................................................36


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Đắk Nông năm
2015……………………………………………………………………..15
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Quảng Hòa năm
2015….…………………………………………………………………24
Bảng 4.2: Thực trạng phát triển đàn gia súc, gia cầm của xã Quảng
Hòa…………………………………………………………………..…25
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 của xã Quảng
Hòa…………………………………………………………………..…37
Bảng 4.5. Biến động đất nông nghiệp của xã Quảng hòa giai đoạn 2013 –
2015………………………………………………………………….…38
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 so với kế hoạch
sử dụng đất nông nghiệp 2013 – 2015…………………………………40
Bảng 4.7: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính xã Quảng Hòa năm
(2013 – 2015) ……………………………………………………….…44


Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp
chính ………………………………………………………………..…46

LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý
thầy cô, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Quản lý đất đai Trường cao
đẳng công nghệ và kinh tế Bảo Lộc đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong suốt hai năm học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin cảm ơn thầy Th.s Dương Đức Thắng người đã nhiệt tình hướng
dẫn em thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong
UBND xã Quảng Hòa, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được thực tập tại xã, được tiếp xúc thực tế, giải
đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc trong suốt quá
trình thực tập. Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại xã có
hạn nên em không tránhkhỏi những thiếu sót.


Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý
thầy cô và các bạn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiệnkiến
thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Hòa, ngày 04 tháng 09 năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Văn Sơn


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đối với nước ta nói riêng và các nước trên thế giới nói chung đất đai
vô cùng quý giá. Đối với nông nghiệp: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
quan trọng không thể thay thế được. Đất đai là địa bàn phân bố ngành

nông nghiệp, chi phối hầu hết các ngành sản xuất, Văn hóa - Xã hội, An
ninh và Quốc phòng...và có ý nghĩa sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Ở mỗi quốc gia đều có chế độ quản lý về đất đai khác nhau. Đối với
nước ta trong Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: "Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả".
Trong giai đoạn hiện nay khi Việt nam đã trở thành một thành viên
của WTO, nền kinh tế nước ta đang phát triển cùng với nền kinh tế thế
giới đã tạo ra những áp lực nhất định đối với đất đai. Đối với từng địa
phương việc phát triển kinh tế - xã hội góp phần làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất, gây ra áp lực và khó khăn nhất định đối với việc sử dụng đất
nói chung và đất nông nghiệp nói riêng trên địa bàn. Cùng với sự gia tăng
dân số, tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nhu cầu đất ở, đất phi nông nghiệp
có xu hướng tăng, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp tùy tiện là vấn đề đã và đang xảy ra tại các địa
phương. Do vậy, việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp như thế nào để
có hiệu quả là vấn đề cần được quan tâm.
Huyện Đắk Glong là huyện mới thành lập theo nghị định số
82/2005/NĐ-CP ngày 27/6/2005, được tách từ địa giới hành chính của
huyện Đắk Nông cũ để thành lập huyện Đắk Glong và thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông. Huyện cách trung tâm thị xã Gia Nghĩa 25 km dọc theo
Quốc lộ 28 đi Đà Lạt, bao gồm 7 đơn vị hành chính cấp xã. Xã Quảng
1


Hòa là một đơn vị hành chính thuộc huyện Đắk Glong có nền kinh tế chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp trong đó trồng trọt chiếm trên 90%. Trong đó
cây cà phê là chủ đạo, những năm qua nền kinh tế xã Quảng Hòa đã có sự
thay đổi cùng với sự phát triển chung của toàn huyện.

Hiện nay trên địa bàn xã Quảng Hòa có Công ty TNHH MTV lâm
nghiệp Quảng Sơn, Công ty Long Việt đóng chân trên địa bàn xã hầu hết
là sản xuất Nông nghiệp chủ yếu trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng, phần
lớn là rừng nghèo. Diện tích cây cà phê đã kinh doanh nhiều năm, năng
xuất không cao do đó còn nhiều trở ngại và hiệu quả trong việc sản xuất
của người dân trong khu vực. Về đất đai màu mỡ chủ yếu là đất đỏ Bazan
nhưng chưa được sử dụng hợp lý, chưa có biện pháp cải tạo phù hợp nên
hiệu quả sử dụng đất còn thấp, do vậy cần phải có sự quản lý và sử dụng
đất nông nghiệp chặt chẽ hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại địa phương, được sự đồng ý của
khoa Nông – Lâm Nghiệp và bộ môn Quản Lý Tài Nguyên Đất, chúng tôi
tiến hành chuyên đề: “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp tại xã Quảng Hòa, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông”.
1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
+Ý nghĩa khoa học: Kết quả chuyên đề giúp cho chính quyền địa
phương và cơ quan chuyên môn có những căn cứ để đề ra những giải
pháp đẩy mạnh hoạt động quản lý và sử dụng đất của địa phương.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
- Từ kết quả đạt được, làm căn cứ cho địa phương có những điều
chỉnh phù hợp đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là
nhóm đất nông nghiệp.
- Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giúp địa phương từ
đó có cơ sở chọn lựa các loại cây trồng phù hợp để nâng cao hiệu quả sử
2


dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.

PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số quan điểm về đất đai
2.1.1.1. Đất và đặc điểm của đất
Đất được hình thành do quá trình phong hóa của đá mẹ dưới tác
động của nhiều yếu tố bao gồm: đá mẹ, sinh vật, địa hình, khí hậu, thời
gian và con người.
Theo định nghĩa của FAO: “ Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố hình thành nên môi trường sinh
thái ngay cả trên và dưới mặt đất ”.
Đất đai có tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư
liệu sản xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng và
có vị trí cố định trong không gian không thể thay đổi theo chủ quan mong
muốn của con người, chính đặc điểm này là nguyên nhân tạo nên sự khác
biệt về giá trị của đất đai ở những vị trí khác nhau.
* Đất có một số đặc điểm khác với tư liệu sản xuất khác như sau:
+ Đặc điểm tạo thành: Đất đai là nguồn tài nguyên khác với hầu hết
các tư liệu sản xuất khác đều là sản phẩm của lao động còn đất đai cũng
như hầm mỏ, nước..., đều là tặng phẩm của tự nhiên để lại cho con người.
+ Tính hạn chế về mặt số lượng: Đất đai có giới hạn về diện tích,
cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các tư liệu sản xuất khác
ngày càng tăng thêm về số lượng và hoàn thiện hơn về chất lượng.
+Tính không đồng nhất: Đất đai có vị trí cố định và chất lượng
không đồng đều, ở những nơi khác nhau thì chất lượng đất khác nhau và
phù hợp với từng loại cây trồng khác nhau
3


+Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh viễn, không bị hao mòn và
nếu sử dụng hợp lý, sức sản xuất của nó ngày càng tăng lên, ngược lại nếu sử
dụng không hợp lý, cải tạo không đúng cách thì đất đai sẽ bị giảm độ phì lâu dần

sẽ bị thoái hoá.
Trong quá trình sản xuất các tài sản khác đều bị hao mòn (hữu hình
và vô hình) và cuối cùng phải thanh lý để thay đổi cái mới. Ngược lại
ruộng đất không bị hao mòn trong quá trình sử dụng. C .Mác đã từng
khẳng định rằng: "Nếu sức sản xuất phát triển nhanh chóng tất thảy máy
móc cũ phải được thay thế bằng máy móc mới có lợi hơn. Nhưng máy
móc cũ bị bỏ ra coi như bị mất. Trái lại, đất mà được xử lý thích đáng thì
sẽ không ngừng tốt hơn lên".
2.1.1.2. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
* Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất
chủ yếu và đồng thời cũng là nơi cây trồng sinh trưởng, bố trí các tư liệu
sản xuất có liên quan đến đất đai.
* Phân loại đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất được sử dụng
vào mục đích sản xuất, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển
rừng, bao gồm:
+ Đất sản xuất nông nghiệp - SXN
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm - CHN; đất trồng cây lâu
năm - CLN
- Đất trồng cây hàng năm – CHN:
Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên dùng trồng các loại cây có
thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch không quá một
năm kể cả đất theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên
cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi, bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ
4


dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm – CLN:

Đất trồng cây lâu năm là đất có thời gian sinh trưởng trên một năm
từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch kể cả những loại cây có thời gian sinh
trưởng trong nhiều năm: như chuối, dứa...bao gồm đất trồng cây công
nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm
khác.
+ Đất lâm nghiệp - LNP
Đất lâm nghiệp là đất có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu
chuẩn rừng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất để trồng rừng mới bao gồm
đất rừng sản xuất (RSX), đất rừng phòng hộ (RPN), đất rừng đặc dụng
(RDD).
- Đất rừng sản xuất - RSX
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có
rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ - RPH
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn
gió, chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng
trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng
phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng - RDD
Đất rừng đặc dụng là đất sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn quốc
gia, bảo vệ di tích lịch sử,văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi
5


trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản - NTS
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên
nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
+ Đất làm muối - LMU
Đất làm muối những ruộng muối dùng vào mục đich sản xuất muối.
+ Đất nông nghiệp khác
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây nhà kính
và các loại nhà khác phục vụ vào mục đích trồng trọt kể cả hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây
dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của
hộ gia đình cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.3 Đặc điểm và một số quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Đặc điểm của đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp có một số đặc
điểm chủ yếu sau:
+ Vừa là đối tượng vừa là tư liệu lao động.
+ Không thể di chuyển được.
+ Không thể thay thế bằng bất cứ tư liệu nào khác.
+ Trong quá trình sản xuất nông nghiệp lao động được sử dụng không
chuyển giá trị vào đất mà chuyển vào sản phẩm được sản xuất ra trên đất
đai đó.
6


+ Là tư liệu đất đai không chỉ hao mòn mà còn được tốt lên do được

sử dụng hợp lý.
* Một số quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp:
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất nông nghiệp hiện nay,
nhằm thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng, phù hợp với yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước về lĩnh vực này, trong điều kiện
hiện nay cần quán triệt một số quan điểm cơ bản sau:
+ Phải quán triệt quan điểm thực hiện Luật Đất đai trong đó có chế
độ sử dụng đất nông nghiệp. Chỉ đạo việc hướng dẫn mọi người hiểu
đúng và thi hành nghiêm túc các văn bản pháp luật đã ban hành.
+ Đầu tư chiều sâu vào đất trong quá trình khai thác, sử dụng đất là
quan điểm mang tính trung tâm của chiến lược quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp lâu dài, có hiệu quả. Quán triệt quan điển đầu tư chiều sâu vào đất
nông nghiệp cần phải đạt ba mục tiêu chủ yếu sau:
- Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
- Nâng cao và ổn định lâu dài độ phì nhiêu thực tế của đất nông
nghiệp
- Nâng cao hiệu quả kinh tế của việc đầu tư trước mắt và lâu dài vào
đất nông nghiệp.
+ Phải có quan điểm toàn diện trong quá trình quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Kết hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng với thâm canh, tăng vụ, khai
hoang, phục hóa mở rộng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Sử dụng đất nông nghiệp phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu
quả trên cơ sở xem xét các yếu tố của quá trình sản xuất đầu vào, đầu ra,
quản lý, công nghệ, lao động, thị trường.
7


+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.

Việc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có
thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho các tổ chức nước ngoài thuê đất
để sản xuất kinh doanh trên địa bàn nếu có. Nhà nước thống nhất định giá
đất nông nghiệp để làm cơ sở cho việc tính thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, bồi thường thiệt hại về đất khi
thu hồi, tính giá trị của nó khi giao.
+ Quản lý sử dụng đất nông nghiệp phải gắn với cơ cấu sử dụng đất
nông nghiệp với chiến lược phát triển cơ cấu kinh tế phù hợp với nền phát
triển của nền sản xuất hàng hóa trên cơ sở xác định các loại sản phẩm
chiến lược và mục tiêu sử dụng sản phẩm ấy.
Việc quản lý chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp cần phải tập trung vào
các chỉ tiêu như: hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, cải thiện môi trường
và hiệu quả xã hội:
+ Không ngừng nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ
cán bộ nói chung và cán bộ quản lý đất đai nói riêng, coi đây là một yêu
cầu có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.2. Hoạt động quản lý đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam
2.1.2.1. Trên thế giới
- Trung Quốc
Việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp ở Trung Quốc hiện trong
những năm gần đây có nhiều biến đổi đáng kể về nội dung và hình thức,
phương pháp quản lý phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý đất đai của
nhà nước. Nhà nước Trung Quốc có 12 đạo luật có liên quan đến đất đai,
quy định hết sức nghiêm ngặt việc quản lý sử đất nông nghiệp nhằm
mang lại hiệu quả cao.
8



Đối với địa phương nông thôn, Trung Quốc không giao quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho người dân, mà chỉ thực hiện hình thức giao
khoán có thể 15 đến 20 năm và xác định đất nông nghiệp là thuộc sở hữu
của tập thể không ai có thể xâm phạm được. Đồng thời đã đề ra những
mức hình phạt rất nghiêm minh đối với những người mua bán đất nông
nghiệp trái phép, sử dụng đất trái mục đích làm ảnh hưởng đến giá trị của
đất và tàn phá môi trường.
Thời gian gần đây Trung Quốc rất coi trọng thông tin về đất đai và
sự cân nhắc thật chu đáo những vấn đề về đất đai nhằm tăng hiệu quả sử
dụng đất và quản lý nguồn tài nguyên này. Ước tính Trung Quốc chi phí
khoảng 150 tỷ nhân dân tệ thời gian năm 2008-2012, để quản lý các
thông tin về đất.
- Hoa Kỳ
Cơ chế quản lý sử dụng đất nông nghiệp đã áp dụng từ lâu và trên
thực tế đã đem lại hiệu quả đáng kể, ban hành nhiều đạo luật về quản lý
và sử dụng đất nông nghiệp và có cơ chế kiểm soát hết sức chặt chẽ.
Công tác điều tra khảo sát đất nông nghiệp đã được thực hiện trên quy mô
lớn nhằm thống kê quỹ đất nông nghiệp có trên từng bang và cả liên
bang, có 1 tổ chức trực thuộc chính phủ làm nhiệm vụ đánh giá khả năng,
mức độ và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nói chung, đất nông nghiệp
nói riêng.
Việc xây dựng quy hoạch, hoạch định chính sách đất đai được tiến
hành rất cụ thể phù hợp với đặc điểm đất đai. Hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế định lượng cũng được chú ý đúng mức. Thị trường đất nông nghiệp ở
Mỹ phát triển, tạo điều kiện cho quá trình tích tụ, tập trung đất vào các
trang điền với quy mô lớn. Mặt khác nếu ai vi phạm Luật Đất đai sẽ bị xử
phạt rất nặng, điều đó hạn chế được việc làm trái luật đất đai đã quy định.
2.1.2.2. Việt Nam
9



Ngày 26/11/2003, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam đã thông qua Luật Đất đai 2003. Tại điều 6 của Luật này đã quy định
13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ hành chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
10. Quản lý và giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết tố cáo các hành vi vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất.
13. Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Đây là những nội dung quan trọng đã đáp ứng nhu cầu cấp thiết
trong việc quản lý và sử dụng đất hiện nay. Các nội dung trên nội dung
trên có quan hệ mật thiết với nhau vì vậy cần vận dụng, phối hợp chúng
10



một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
2.1.3.1. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố nông
nghiệp. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển
trong những điều kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan
trọng hàng đầu là đất, nước và khí hậu.
* Đất đai
Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt,
chăn nuôi. Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh hưởng đến quy
mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi. Đất nào, cây ấy.
Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với sự phát triển và
phân bố nông nghiệp.
* Khí hậu và nguồn nước
Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xác định cơ
cấu cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất
nông nghiệp ở từng địa phương.
Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát
sinh và lan tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây
trồng. Những tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão… gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp. Chính điều này làm cho ngành
nông nghiệp có tính bấp bênh, không ổn định.
* Sinh vật
Sinh vật với các loài cây con, đồng cỏ và nguồn thức ăn tự nhiên là
cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi, cơ sở thức
ăn tự nhiên cho gia súc và tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi.
11



2.1.3.2. Nhân tố kinh tế
Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp
và giá cả nông sản. Thị trường còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình
thành và phát triển các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp. Xung quanh
các thành phố, các trung tâm công nghiệp lớn ở nhiều nước trên thế giới
đều hình thành vành đai nông nghiệp ngoại thành với hướng chuyên môn
hoá sản xuất rau, thịt, sữa, trứng cung cấp cho nhu cầu của dân cư.
2.1.3.3. Nhân tố xã hội
* Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp ở hai
mặt: vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn tiêu thụ các nông sản.
Các cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc đều phải phân bố ở
những nơi đông dân, có nhiều lao động. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn
uống của các dân tộc có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bố cây trồng, vật
nuôi.
* Các quan hệ sở hữu ruộng đất
Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới con đường
phát triển nông nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp.
Việc thay đổi quan hệ sở hữu ruộng đất ở mỗi quốc gia thường gây ra
những tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Tiến bộ khoa học – kỹ thuật
Tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp thể hiện tập trung ở
các biện pháp cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, hóa học hoá, điện khí hoá, thực
hiện cuộc cách mạng xanh và áp dụng công nghệ sinh học.Nhờ áp dụng
rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, con người hạn chế được những
12


ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chủ động hơn trong hoạt động nông

nghiệp, nâng cao năng suất và sản lượng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại Đắk Nông
* Quản lý đất nông nghiệp ở Đắk Nông là một trong những vấn đề
hết sức khó khăn, phức tạp (do đặc thù đất nông nghiệp trải rộng trên
nhiều địa hình khác nhau, đa dạng, trong khi đó nhiều dân cư ở nhiều địa
phương, nhiều thành phần kinh tế xã hội khác nhau đến cư trú và sinh
sống phân tán nhất là các vùng sâu vùng xa). Mặt khác, cơ sở hạ tầng và
hệ thống công trình công cộng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời
sống của người dân hầu như chưa đáp ứng được nhu cầu, do đó đã tạo ra
sức ép lớn trong công tác quản lý đất nông nghiệp. Bộ máy quản lý đất
đai được nâng dần từ trình độ nghiệp vụ và năng lực quản lý, góp phần
không nhỏ trong việc thực hiện có hiệu quả trong Luật Đất đai.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020,
tỉnh Đắk Nông đã tiến hành việc phân vùng, quy hoạch, sử dụng đất nông
nghiệp một cách tương đối cụ thể ở những vùng trọng điểm kể cả vùng
sâu, vùng xa. Đồng thời cũng đã có những biện pháp tổ chức khảo sát xác
định lại đất nông nghiệp để khắc phục những thiếu sót. Điều tra khảo sát
đất trồng cà phê, cao su, lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã.
Từ các đợt quy hoạch và thống kê giúp cho UBND tỉnh phân bố và
sử dụng đất hợp lý và kịp thời. Theo tinh thần Nghị quyết số 30/ 2012/
NQ-QH của Quốc hội khóa XIII thì trong năm 2013, toàn tỉnh đã đẩy
mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) lần
đầu và tài sản gắn liền với đất , đạt trên 90% hộ sử dụng đất nông nghiệp
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng
xa có xã đạt trên 96% đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và được chính quyền cho nợ tiền.
13



* Trong những năm gần đây tỉnh Đắk Nông đã từng bước chuyển đổi
cơ cấu cây trồng nhằm khai thác sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp
lý, tạo ra số lượng nông sản ngày càng cao, đảm bảo nhu cầu phát triển
nông nghiệp toàn diện và bền vững. Nhìn chung các hộ nông dân, các tổ
chức kinh tế, xã hội sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có ý
thức để bố trí cây trồng, tìm các biện pháp khai thác, sử dụng có hiệu quả
trên một diện tích nhất định, đáp ứng các điều kiện về địa lý tự nhiên,
sinh học, giống, môi trường. Đến nay đã có trên 90% xã của 08 huyện lỵ
trên địa bàn tỉnh chuyển đổi cơ cấu việc sử dụng đất nông nghiệp và thực
tế đã thu được kết quả đáng khích lệ. Năng suất cây trồng tăng lên từ 15 20 %, đặc biệt đối với vùng đất bạc màu, vùng hoang hóa, đất trống đồi
trọc kém màu mỡ đã được bồi bổ nâng cao chất lượng của đất để bố trí
cây trồng phù hợp. Tỉnh Đắk Nông cũng đã đề ra các biện pháp chuyển
đổi cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn quả
phù hợp với từng loại đất, vị trí địa hình của từng vùng khác nhau. Ở Đắk
Nông đã tổ chức nhiều đợt điều tra xác định lại chất lượng, độ phì của đất
ở trên địa bàn đặc biệt các vùng đất mới được phục hóa và vùng đất ven
đô thị.
* Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Đắk Nông năm 2015 là
651.561,52 ha, được phân ra như sau:
+ Đất nông nghiệp: 592.996,66 ha, chiếm 91,01% tổng diện tích tự
nhiên.
+ Đất phi nông nghiệp: 42.207,89 ha, chiếm 6.48% tổng diện tích tự
nhiên.
+ Đất chưa sử dụng: 16.356,97 ha, chiếm 2,51% tổng diện tích tự
nhiên.

14


Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Đắk Nông

năm 2015
Loại đất

Diện tích (ha)

Tổng diện tích đất nông

Cơ cấu (%)

592.996,66

100

Đất sản xuất nông nghiệp

296.860,57

50,06

Đất lâm nghiệp

294.475,75

49,66

1.658,38

0.28

1,96


0.0003

nghiệp

Đất nuổi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác

(Nguồn: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của tỉnh Đắk Nông)
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đắk
Glong
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện đến
năm 2020 cơ bản đã hoàn thành gồm: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện đến năm 2017; các đơn vị hành chính cấp xã đã lập Quy hoạch
từ năm 2015-2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2017.
* Công tác quản lý về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất. theo kết quả thống kê ngày 01/01/2015 huyện có tổng diện tích
đất nông nghiệp là 125.633,08 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp
chiếm 13.819,68 ha, đất lâm nghiệp chiếm 111.803,38 ha, đất nuôi trồng
thủy sản chiếm 10,02 ha.
+ Đối tượng sử dụng:
- Hộ gia đình, cá nhân: 13.829,7 ha chiếm 11% tổng diện tích đất
15


nông nghiệp
- Tổ chức kinh tế sử dụng: 90.838,85 ha, chiếm 72,3 % tổng diện
tích đất nông nghiệp
+ Đối tượng được giao để quản lý: UBND cấp xã 20.964,53 ha

chiếm 16,7% tổng diện tích đất nông nghiệp.
2.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 1993.
- Luật Đất đai 2003: Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã sữa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001 – QH10 ngày 25-12-2001 của quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10.
- Các văn bản dưới luật có liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất
đai.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và huyện.
- Thông tư số 28/2004 TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 và Thông tư
số 08/2007 TT- BTNMT, ngày 2/8/2007 của Bộ trưởng bộ tài nguyên và
môi trường hướng dẫn Thống kê ,kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.

16


PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các nội dung về công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn xã Quảng Hòa, huyện Đắk Glong,
tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Từ ngày 26/06/2015 đến ngày 04/09/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình

hình quản lý và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Quảng
Hòa, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối đất nông
nghiệp.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại tại phương.
- Những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rapid rural
appraisal)
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu, tài liệu tại UBND xã
Quảng Hòa và phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đắk Glong bao gồm:
17


- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Các số liệu về nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai,
về tình hình sử sử dụng đất (các số liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo
hiện trạng sử dụng đất, số liệu về các nội dung quản lý nhà nước về đất
đai…).
+ Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: Chọn 4 thôn đại diện của xã có
các loại hình sử dụng đất chính để điều tra. Mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 20
hộ tiến hành điều tra theo phiếu điều tra.
3.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu
- Thống kê các số liệu, các nội dung liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng đất nông nghiệp.
- Tổng hợp: Hệ thống hóa số liệu đã thống kê được, trên cơ sở đó

chọn ra số liệu tối ưu nhất thể hiện được kết quả công tác quản lý và sử
dụng đất nông nghiệp.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích và rút ra những kết luận
cho vấn đề nghiên cứu.
3.4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ sản xuất ra trong thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
GTSX (Trđ/ha) = Năng suất * Giá bán
- Chi phí trung gian: CPTG (Trđ/ha) = CPVC (Trđ/ha)+CPLĐ
(Trđ/ha)
Trong đó: CPTG: Chi phí trung gian
CPVC: Chi phí vật chất
CPLĐ: Chi phí lao động

18


- Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian (CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra trong thời kì sản xuất đó.
GTGT (Trđ/ha) = GTSX (Trđ/ha) - CPTG (Trđ/ha)
- Tỷ suất lợi nhuận: TSLN = GTGT/GTSX
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel.

19


×