Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 79 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGUỒN NHÂN LỰC
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Phạm Quý Thọ
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hạnh

Khóa

: II ( 2011 – 2015)

Ngành

: Quản lý Nhà nước

Chuyên ngành

: Chính sách Công

Hà Nội, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp của riêng tôi. Các tài liệu, tư liệu


được sử dụng trong báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Ngoài ra, báo cáo có
sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả, các cơ quan tổ chức được trích
nguồn rõ ràng thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa Chính sách Công và giảng viên hướng
dẫn về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Phạm Quý
Thọ - Trưởng khoa Chính sách Công, Học viện Chính sách và Phát triển và TS. Trần
Toàn Thắng – phó trưởng Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh, Viện
Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương là những người đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện khóa luận này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn bên cạnh cổ vũ tinh thần và ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hạnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 3
4. Đóng góp của khóa luận. ........................................................................................ 3
5. Kết cấu của khóa luận. ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGUỒN NHÂN LỰC. ...................................................................................................5
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh quốc gia. ...................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia....................................................5
1.1.2. Vai trò năng lực cạnh tranh đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.......9
1.1.3. Một số chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia. .................................11
1.2. Khái quát về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực......................................... 13
1.2.1. Năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực: ..........................................................13
1.2.2. Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực. ............................20
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong nâng cao năng lực cạnh tranh
nguồn nhân lực và bài học cho Việt Nam................................................................ 21
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia. ................................................................21
1.3.2. Bài học dành cho Việt Nam: ..........................................................................24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGUỒN NHÂN
LỰC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 .............................................................27
2.1. Khái quát chung về nguồn nhân lực Việt Nam. .............................................. 27
2.1.1. Tiềm năng phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam. ...................................27
2.1.2. Về cơ cấu phân bổ nguồn nhân lực: ..............................................................28
2.1.3. Về thu nhập bình quân đầu người: ................................................................30


iii


2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010 –
2014. ............................................................................................................................ 32
2.2.1. Về thể lực nguồn nhân lực:............................................................................32
2.2.2. Về thái độ tinh thần làm việc của nguồn nhân lực:.......................................34
2.2.3. Về kiến thức và kỹ năng chuyên môn: ...........................................................36
2.2.4. Về kỹ năng mềm và kiến thức khác: ..............................................................39
2.2.5. Về tính cạnh tranh của thị trường lao động trong nước: ..............................41
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam: ............ 45
2.3.1. Ưu điểm. ........................................................................................................45
2.3.2. Tồn tại và hạn chế: ........................................................................................46
2.3.3. Nguyên nhân: .................................................................................................48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................50
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế......................................................................... 50
3.1.1. Bối cảnh trong nước ......................................................................................50
3.1.2. Bối cảnh quốc tế ............................................................................................51
3.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với nâng cao năng lực cạnh tranh
nguồn nhân lực. ......................................................................................................... 53
3.2.1. Quan điểm: ....................................................................................................53
3.2.2. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực: ............................56
3.3. Một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn
nhân lực trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. .......................................................... 58
3.3.1. Định hướng chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.............................................................................58
3.3.2. Khuyến nghị và giải pháp ..............................................................................61
KẾT LUẬN ..................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................68

PHỤ LỤC .....................................................................................................................70

iv


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu, từ viết tắt

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

3

ASEAN

4

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

KT – XH

Kinh tế - xã hội

7

NNL

Nguồn nhân lực

8

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

9

JELA


Hệ thống đánh giá trình độ tiếng Anh

10

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

11

PISA

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế

13

TDTT

Thể dục thể thao

14

TCTK

Tổng cục Thống kê

15

TOEIC


Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế

16

TOEFL

Bài kiểm tra tiếng Anh – Mỹ toàn bộ

17

WEF

18

WB

19

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

20

USD

Đô la Mỹ

21


UNDP

Chương trình hợp tác phát triển Liên hợp quốc

22

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Nội dung diễn giải

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Diễn đàn kinh tế Thế giới
Ngân hàng Thế giới

v


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 Dân số trên 15 tuổi và lực lượng lao động của Việt Nam giai đoạn
2010 – 2014 ............................................................................................................ 27
Biểu đồ 2. 2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính năm 2014............................... 28
Biểu đồ 2. 3 Tỷ trọng nguồn lao động chia theo nhóm tuổi và khu vực thành
thị/nông thôn tính đến quý 4 năm 2014 ................................................................. 30
Biểu đồ 2. 4 Tiền lương bình quân hàng tháng của các quốc gia trong khu vực

Châu Á – Thái Bình Dương, năm 2013 ................................................................. 31
Biểu đồ 2. 5 Đánh giá mức độ lo ngại liên quan đến các yếu tố nhân lực của Việt
Nam ........................................................................................................................ 35
Biểu đồ 2. 6 Tỷ trọng trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2013. ........................................................................................... 38
Biểu đồ 2. 7 So sánh trình độ tiếng Anh của người Việt Nam với một số nước năm
2013 ........................................................................................................................ 40

vi


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Cơ cấu lao động Việt Nam phân theo khu vực ...................................... 29
Bảng 2. 2 So sánh chiều cao bình quân của người trường thành với một số quốc
gia. .......................................................................................................................... 33
Bảng 2. 3 So sánh thái độ tinh thần làm việc của của lao động Việt Nam so với lao
động khu vực Đông Nam Á ................................................................................... 34
Bảng 2. 4 Cơ cấu ngành nghề của nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
................................................................................................................................ 36
Bảng 2. 5 Năng suất lao động của các nước trong khối ASEAN giai đoạn 2010 –
2013 ........................................................................................................................ 42
Bảng 3. 1 Chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam đến năm 2020….........58

vii


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Con người là yếu tố được coi trọng nhất trong cấu thành của mỗi tổ chức, cộng
đồng và mỗi quốc gia. Chính vì thế, từ xa xưa nhân tố con người đã luôn được coi là
nguồn tài sản vô giá, là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự thành – bại, sự phát triển
của mỗi quốc gia.
Nhận định được tính chất quan trọng của yếu tố con người trong tiến trình phát
triển KT – XH, trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã xây dựng và đưa ra nhiều
phương án, kế hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thông
qua các chính sách giáo dục, đào tạo nghề và kỹ năng cho người lao động với mục
tiêu giúp người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tăng khả năng cạnh tranh
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và người lao động ngày
càng phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình tìm kiếm việc làm.
Năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực là một trong số những nội dung quan
trọng nhất của thị trường lao động, là vấn đề nhận được sự quan tâm hàng đầu của
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào
như Việt Nam. Nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực không chỉ góp phần
giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân, xóa
bỏ sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền, các khu vực và các ngành kinh
tế mà còn góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường lao động trong nước trước xu
thế hội nhập.
Hiện nay, đã có nhiều đề tài, báo cáo nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập
đến vấn đề: “ Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực?”, các
báo cáo đều đã xác định được vai trò và vị trí của năng lực cạnh tranh nguồn nhân
lực trong tiến trình phát triển KT – XH của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, giải pháp mà
các nghiên cứu đưa ra còn mang tính chung chung, thiếu tính khả thi trong thực tiễn
Việt Nam hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động ngày
càng phức tạp.

1



Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Nhận thấy được vai trò quan trọng của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực
trong bối cảnh thị trường lao động Việt Nam vẫn chưa được hoàn thiện, cùng với
những kiến thức và thông tin thu thập được trong quá trình thực thập tại Ban Môi
trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực
Việt Nam và một số khuyến nghị chính sách”. Trong quá trình thực hiện khóa luận,
tác giả đã cố gắng tiếp cận vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau, kế thừa và phát triển
các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài với mong muốn đưa ra
được những cái nhìn khách quan về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam từ
đó có những đề xuất khuyến nghị, giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh nguồn
nhân lực quốc gia.
Mục tiêu của khóa luận:
Có thể nói năng lực cạnh tranh quốc gia là điều kiện tiên quyết trong việc
phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh
nguồn nhân lực trong nước là vận dụng các kiến thức, lý luận liên quan đến phân tích
chính sách nhằm xem xét, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong giai
đoạn 2010 – 2014, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh nguồn nhân lực trong nước đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nhiệm vụ của khóa luận:
 Khái quát hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh
tranh nguồn nhân lực.
 Phân tích, đánh giá những khía cạnh quan trọng nhằm làm rõ thực trạng năng
lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014.
 Đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh nguồn nhân lực trong thời gian tới.

2



Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Nguồn nhân lực Việt Nam, vai trò và vị trí của năng lực cạnh tranh nguồn nhân
lực đối với năng lực cạnh tranh quốc gia.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và đánh giá về năng lực cạnh tranh
của nguồn nhân lực Việt Nam.
 Về thời gian: Nghiên cứu dựa trên số liệu về nguồn nhân lực trong giai đoạn
2010 – 2014.
3. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp biện chứng duy vật: Phân tích quá trình biến đổi của năng lực cạnh
tranh nguồn nhân lực Việt Nam và mối liên hệ với các yếu tố kinh tế - xã hội
khác.
 Phương pháp định lượng: Tổng hợp, sắp xếp và xử lý các số liệu thu thập được
thông qua exel và phần mềm eview, từ đó xem xét sự biến động, xu thế thay đổi
của vấn đề, xây dựng các bảng biểu phù hợp với mục tiêu phân tích của khóa
luận.
 Phương pháp định tính: Tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu và các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, vận dụng để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
tới sự thay đổi năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực qua các năm.
4. Đóng góp của khóa luận.
-

Khóa luận hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về năng lực cạnh tranh quốc

gia, nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
-


Với những số liệu cập nhật nhất, khóa luận đã nêu bật được thực trạng về

năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực của Việt Nam, so sánh năng lực cạnh tranh
nguồn nhân lực trong nước với một số nước trong khu vực và trên thế giới từ đó tìm

3


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
ra các thế mạnh, hạn chế để kịp thời có các khuyến nghị chính sách phù hợp đáp
ứng nhu cầu cạnh tranh của thị trường lao động.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa
luận gồm 03 chương:
-

Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh

tranh nguồn nhân lực.
-

Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam giai

đoạn 2010 – 2014.
-

Chương III: Một số khuyến nghị chính sách.

4



Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGUỒN NHÂN LỰC.
1.1.

Khái quát về năng lực cạnh tranh quốc gia.

1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia.


Khái niệm về cạnh tranh.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều thừa nhận vai trò của cạnh tranh

trong phát triển kinh tế - xã hội. Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói
riêng là một khái niệm rộng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy theo phạm vi và
mục tiêu phân tích mà mỗi tác giả muốn hướng đến.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Cạnh tranh là sự tranh đua giữa các cá nhân, tập
thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”. Có thể nói
đây là cách hiểu đơn giản nhất về cạnh tranh trong tất cả các phạm vi bao gồm cả cá
nhân, tổ chức, các doanh nghiệp và quốc gia.
Theo Từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 tại Anh): “Cạnh tranh trong cơ
chế thị trường là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài
nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”. Khái niệm “cạnh tranh” ở
đây được tiếp cận ở phạm vi doanh nghiệp khi họ không ngừng nỗ lực nhằm tranh
giành lợi ích và thị phần trên thị trường.
Theo cách tiếp cận tổng quát, “Cạnh tranh là hành động ganh đua, chống lại
các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn,
giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay các thứ khác”. Theo
cách tiếp cận này, “cạnh tranh” có thể hiểu theo cả mặt tích cực lẫn tiêu cực, cạnh

tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy con
người tích cực sản xuất phát triển, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức
quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Bên cạnh mặt tích cực còn
có cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh
làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.

5


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Theo Từ điển Tiếng Việt, từ “cạnh tranh” được giải thích là sự cố gắng giành
phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm
những lợi ích như nhau.
Như vậy, có thể thấy có nhiều cách tiếp cận khái niệm này, tuy nhiên ở tất cả
các định nghĩa đều cho thấy một điểm chung rằng cạnh tranh không chỉ là môi trường,
là động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cạnh
tranh còn là yếu tố quan trọng giúp lành mạnh hóa các mối quan hệ xã hội.
 Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực cạnh
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh
là “Khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu
quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế trên cơ sở bền vững” và năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao
động.
Các phân tích của Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm dựa trên
khung phân tích năng lực cạnh tranh trong vòng hai thập kỷ qua. Yếu tố trung tâm
cốt lõi của khung phân tích năng lực cạnh tranh là khái niệm năng suất - được định

nghĩa là khả năng tạo ra các hàng hoá và dịch vụ có giá trị thông qua việc sử dụng
các nguồn lực con người, vốn và nguồn lực tự nhiên của một quốc gia - và năng suất
là động lực cốt lõi dẫn dắt sự thịnh vượng bền vững. Năng suất phụ thuộc cả vào giá
trị của hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra cũng như hiệu quả của quá trình sản
xuất. năng lực cạnh tranh cao, do đó, được phản ánh qua mức năng suất cao. Theo
Michael Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Năng suất là kết quả của một tập hợp các nhân tố được hình thành dưới tác
động của những thành viên tham gia trong nền kinh tế bao gồm: năng lực cạnh tranh
vĩ mô, năng lực cạnh tranh vi mô, và các lợi thế tự nhiên. Tuy nhiên, các quan niệm
này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

6


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Theo từ Đại từ điển tiếng Việt năm 2010, năng lực cạnh tranh là khả năng giành
thắng lợi trọng cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trong cùng một thị
trường tiêu thụ.
Như vậy có thể hiểu, năng lực cạnh tranh của một chủ thể là sự thể hiện thực
lực (sức mạnh) và lợi thế của chủ thể đó so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa
mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để đem lại lợi ích cho mình ngày càng cao,
bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài. Chủ thể nào có
năng lực cạnh tranh càng tốt thì khả năng thắng trong cạnh tranh càng cao.


Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào những

năm 1990 nhưng cho đến nay khái niệm “năng lực cạnh tranh” và “năng lực cạnh
tranh quốc gia” vẫn chưa được định nghĩa thống nhất. Có hai lý thuyết về năng lực

cạnh tranh được sử dụng phổ biến nhất nhất hiện nay là phương pháp đánh giá do
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thành lập, sử dụng trong Báo cáo Năng lực cạnh
tranh toàn cầu và phương pháp đánh giá do Viện Quốc tế về Quản lý và Phát triển
(IDM) đã nêu ra trong sách “Niên giám cạnh tranh Thế giới”.
Năng lực cạnh tranh quốc gia hiện nay là mối quan tâm hàng đầu của các Chính
phủ và các quốc gia trên thế giới, năng lực cạnh tranh quốc gia được cấu thành từ
nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về năng lực cạnh
tranh quốc gia.
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là
khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống nghĩa
là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng tỷ lệ thay đổi của
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian”.
Ủy ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ định nghĩa: “Cạnh tranh
đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới các điều kiện thị trường tự do và công
bằng, có thể sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của các thị trường
quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của nhân dân nước đó”.

7


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) đã kết hợp các định nghĩa về cạnh tranh trong phạm vi doanh nghiệp,
phạm vi ngành và quốc gia: “ Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo bà Nguyễn Thị Tuệ Anh, Trưởng ban Môi trường kinh doanh và Năng
lực cạnh tranh, CIEM cho rằng: năng lực cạnh tranh của một quốc gia được định
lượng bằng “sự thịnh vượng” với các yếu tố liên quan như: thu nhập bình quân đầu
người (cấu thành bởi năng suất lao động, tài sản vốn, thất nghiệp, kỹ năng lao động...),

bất bình đẳng, và tiêu chuẩn sống (tỷ lệ nghèo, chất lượng môi trường, chỉ số phát
triển con người).1
Ngoài các định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia nói trên, có một số quan
điểm cho rằng năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lao động
rẻ mạt và nguồn tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia. Song thực tiễn đã chứng
minh, sau cuộc cách mạng khoa học công nghệ thì nhiều quốc gia vẫn phát triển mạnh
mẽ ngay cả khi thiếu hụt lao động và lao động rẻ mạt không còn là vấn đề hàng đầu
trong năng lực cạnh tranh quốc gia nữa, thêm vào đó là nguồn ngân sách thu được từ
việc bán tài nguyên cũng đang giảm do nguy cơ khai thác cạn kiệt tài nguyên.
Một cách tiếp cận nhận được nhiều sự đồng tình nhất là coi năng lực cạnh tranh
quốc gia gắn với năng suất vì mục tiêu cạnh tranh chung nhất của mỗi quốc gia là
nâng cao chất lượng và mức sống của người dân quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh
quốc gia chủ yếu được tích tụ từ sức cạnh tranh của các doanh nghiệp kết hợp với
một số yếu tố khác như chiến lược, chính sách và các vấn đề liên quan đến quản lý vĩ
mô,… mức độ tác động của từng nhân tố sẽ quyết định năng lực cạnh tranh của quốc
gia đó là cao hay thấp. Trong đó, chỉ số cạnh tranh tăng trưởng (GIC) đánh giá các
nhân tố đóng góp vào sự tăng trưởng trong tương lai của một nền kinh tế đo bằng tỷ
lệ thay đổi GDP/người, chỉ số cạnh tranh hiện tại (CCI) xác định nhân tố nền móng

1

/>
8


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
tạo ra năng suất hiện tại được đo bằng GDP/người. Từ đó, năng lực cạnh tranh quốc
gia chủ yếu được đo lường thông qua năng suất sử dụng lao động, vốn và tài nguyên
thiên nhiên.
Tóm lại, có thể hiểu đơn giản “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của

một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, có nền kinh tế vĩ mô tương đối ổn
định, khả năng thu hút đầu tư và nâng cao đời sống của người dân”.
1.1.2. Vai trò năng lực cạnh tranh đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
 Vai trò đối với tăng trưởng kinh tế:
Kể từ đầu thế kỷ XX, năng lực cạnh tranh đã trở thành một trong những chủ
đề đáng quan tâm nhất của hầu hết các Chính phủ cũng như các nhà nghiên cứu. Sự
quan tâm này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, một trong số đó chính là tìm ra
những nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến sự tăng trưởng của mỗi quốc gia, hay
nói cách khác là từ nhu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền vững dựa trên những chính
sách mà chính phủ đã đề ra.
Năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nâng cao năng suất lao động
xã hội và là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy nền kinh tế trong nước, nó buộc một quốc
gia nếu muốn phát triển nhất thiết phải năng động, linh hoạt trong hoàn thiện cơ cấu
tổ chức quản lý, cải tiến khoa học kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Trong bộ ba chỉ tiêu chính mà WEF sử dụng để
đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia thì Việt Nam được đánh giá khá cao ở bộ chỉ
tiêu thúc đẩy hiệu suất nền kinh tế (trung bình 4,12/10) trong giai đoạn 2010 - 2014.
Nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế trong nước trong quá trình toàn cầu hóa. Quá trình các tập đoàn, các doanh
nghiệp cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh góp phần đào thải các doanh nghiệp yếu
kém không đủ khả năng đứng vững trên thị trường, điều này buộc các doanh nghiệp
muốn tồn tại cần không ngừng đổi mới, cơ cấu lại tổ chức cũng như dây chuyền sản
xuất; các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn đến nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu các phương án sản suất hiệu quả. Một nền kinh tế có càng nhiều doanh nghiệp
phát triển lớn mạnh mới có thể cạnh tranh với các nền kinh tế trong khu vực cũng

9


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2

như trên thế giới. Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF (2014 – 2015)
Việt Nam được đánh giá khá cao về các chỉ tiêu: Quy mô thị trường (đạt 4.6/10 điểm,
xếp vị trí 36/144 quốc gia được điều tra), song mức độ phát triển của thị trường và độ
tinh xảo trong kinh doanh lại là các yếu tố khiến nhiều chuyên gia lo ngại khi Việt
Nam chỉ xếp vị trí thứ 6/8 quốc gia Đông Nam Á được điều tra.
Trong dài hạn, năng lực cạnh tranh quốc gia có vai trò quyết định mức độ tăng
trưởng bền vững của nền kinh tế quốc gia đó. Trong quá trình đánh giá năng lực cạnh
tranh quốc gia, một số chỉ tiêu được nhắc đến như độ hiệu quả của thị trường hàng
hóa, mức độ phát triển của thị trường tài chính, môi trường kinh tế,… đều thể hiện
được mức độ ổn định của nền kinh tế. Tại Việt Nam, các tiêu chí này vẫn được đánh
giá khá thấp, năm 2010, môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam ở mức thấp nhất đứng
thứ 106/114 quốc gia, cơ sở hạ tầng chỉ xếp 95/114 quốc gia, điều này thể hiện nền
kinh tế trong nước đang phát triển quá mạnh mẽ so với mức độ phát triển của cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế trong nước là nền kinh tế mỏng manh và dễ biến động,
tuy nhiên đến năm 2014, môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã tăng lên vị trí
8/144 quốc gia với 4.4 điểm điều này chứng tỏ những chính sách nhằm ổn định kinh
tế của Chính phủ trong thời gian qua đã có những hiệu quả nhất định nhưng chưa đủ.
Trong tám quốc gia thuộc cộng đồng ASEAN được khảo sát, Việt Nam là quốc gia
xếp thứ sáu, đây cũng là một lời cảnh báo về mức độ thiếu bền vững của nền kinh tế
trong nước mà Chính phủ cần quan tâm.
 Vai trò trong ổn định xã hội.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành, các doanh nghiệp
nói riêng và quốc gia nói chung sẽ góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng
thụ các dịch vụ cơ bản, hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa
nông thôn và thành thị.
Mục tiêu cuối cùng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia thực chất là
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân quốc gia đó. Chính vì vậy, nâng cao


10


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế là nền tảng để thực hiện các chính sách an ninh
quốc phòng, các chính sách an sinh xã hội, hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế
cung ứng dịch vụ công cộng và không ngừng nâng cao mức bảo đảm các dịch vụ
công cộng thiết yếu cho nhân dân. Năng lực cạnh tranh không chỉ thể hiện qua các
chỉ số về kinh tế mà còn thể hiện các mặt khác như: mức độ ổn định về chính trị, mức
sống của người dân, tình trạng tội phạm,...
Khi sức cạnh tranh của một quốc gia tăng lên đồng nghĩa với nền kinh tế trong
nước phát triển, khả năng đầu tư cho các hệ thống an ninh quốc phòng và an sinh xã
hội sẽ cao hơn, nói cách khác, một quốc gia có sức cạnh tranh cao là một quốc gia ổn
định về chính trị, trật tự xã hội và an ninh quốc phòng.
Từ các nhận định trên cho thấy, năng lực cạnh tranh quốc gia có vai trò hết sức
quan trọng, vừa là động lực phát triển kinh tế, vừa là thước đo cho mức độ phát triển
bền vững của nền kinh tế.
1.1.3. Một số chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể được đánh giá dựa trên nhiều thước đo
khác nhau, dựa trên cách nhìn và các khía cạnh tiếp cận, tuy nhiên, thước đo được sử
dụng phổ biến nhất chính là “năng suất lao động xã hội” thông qua GDP, vì GDP có
quan hệ khá chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng của quốc gia và mức sống của người dân.
Như đã nhắc đến ở phần khái niệm năng lực cạnh tranh quốc gia, có hai bộ chỉ
số thông dụng nhất sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của WEF và
IDM, trong đó có 7 chỉ tiêu chung được đánh giá có tầm ảnh hưởng nhất bao gồm:
1. Mức độ hiệu quả của thị trường lao động.
2. Vai trò của Chính phủ.
3. Mức độ mở cửa của nền kinh tế.
4. Mức độ phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
5. Trình độ và khả năng đổi mới công nghệ.

6. Năng lực tài chính – tiền tệ.
7. Chất lượng các dịch vụ y tế, giáo dục cơ bản.

11


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Thứ nhất, mức độ hiệu quả của thị trường lao động là nhân tố cơ bản quyết
định năng lực cạnh tranh của quốc gia đó. Mức độ hiệu quả của thị trường lao động
được đánh giá dựa trên số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thông qua một số tiêu
chí về mức độ hiệu quả trong hợp tác sử dụng lao động, trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý, tiền lương, khả năng thích ứng với khoa học công nghệ và khả năng thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo của nguồn
nhân lực cũng quyết định đến sự phát triển khoa học công nghệ của quốc gia đó thông
qua các phát minh, các công trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao.
Thứ hai, thực tiễn đã chứng minh, Chính phủ có vai trò nhất định đối với sự
thịnh vượng của mỗi quốc gia. Phương thức can thiệp của mỗi Chính phủ vào các nền
kinh tế là không giống nhau, thể hiện ở mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt
động kinh doanh, tầm ảnh hưởng của Chính phủ đối với các nhóm lợi ích và cách
hành xử khi nền kinh tế có biến động lớn. Vai trò của Chính phủ thường được đánh
giá qua một số chỉ tiêu chính như: niềm tin của người dân vào Chính phủ, mức thu –
chi ngân sách hàng năm.
Thứ ba, mức độ mở cửa của nền kinh tế hay còn gọi là mức độ hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, thường được biểu hiện thông qua các chính sách thương mại và
chính sách đầu tư, tính thanh khoản của đồng tiền, thước đo chính được sử dụng để
đo lương mức độ mở của của nền kinh tế là tổng giá trị xuất khẩu và khả năng thu hút
vốn đầu tư của quốc gia đó.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và mức độ thịnh vượng của mỗi quốc gia có
mối quan hệ biện chứng với nhau, mức độ phát triển của kết cấu hạ tầng kỹ thuật là
tiền đề cho quá trình phát triển KT – XH và thường được đánh giá thông qua một số

tiêu chí như: chất lượng hệ thống giao thông, mức độ hiệu quả của các dịch vụ viễn
thông, internet,….
Thứ năm, khoa học công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của
tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố
quốc phòng an ninh, chính vì vậy, trình độ và khả năng đổi mới công nghệ của mỗi
quốc gia có vai trò rất lớn không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn

12


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường ngay trong từng bước đi và từng chính sách
phát triển, tiêu chí này thường được đánh giá thông qua mức độ đổi mới công nghệ,
chi phí năng lượng sản xuất, tỷ lệ chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển, khả
năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ,…
Thứ sáu, sự phát triển về hệ thống tài chính – tiền tệ của mỗi quốc gia thể hiện
năng lực và quy mô tài chính của quốc gia đó, nó có ảnh hưởng quan trọng đến tiềm
năng kinh tế và khả năng ổn định của quốc gia đó, chỉ tiêu này thường được đánh giá
qua một số tiêu chí về tỷ lệ tiết kiệm quốc gia, sự đa dạng và chất lượng cung ứng các
dịch vụ tài chính, mức độ đầu tư cho nền kinh tế,…
Thứ bảy, chất lượng các dịch vụ giáo dục y tế cơ bản quyết định đến chất lượng
sống của người dân và có tác động mạnh mẽ đến mức độ tiến bộ xã hội của quốc gia
đó. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua mức đầu tư cho hệ thống y tế và giáo dục,
khả năng người dân được tiếp cận với các dịch vụ đó, mức chi phí mà người dân phải
chi trả khi sử dụng các dịch vụ, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tuổi thọ trung bình và
một số các tiêu chí liên quan đến chỉ số phát triển con người khác.
1.2.
1.2.1.


Khái quát về năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
Năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực:

 Khái niệm nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.
Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì cần phải có các yếu tố đầu vào cho
quá trình phát triển như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vốn,… Trong đó,
nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định đến quá trình tăng
trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Thuật ngữ nguồn nhân lực bắt đầu
xuất hiện vào những năm 80 của thế kỷ XX, đó cũng là thời điểm có sự thay đổi căn
bản về phương thức quản lý và sử dụng lao động nhằm phát huy mức cao nhất khả
năng tiềm ẩn và các kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình lao động của họ.

13


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Tuy đã xuất hiện khái niệm nguồn nhân lực từ rất lâu nhưng cách hiểu về nguồn
nhân lực trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa thống
nhất, dưới đây là một số quan điểm tiêu biểu về nguồn nhân lực.
Theo báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động toàn cầu hóa đối
với NNL đã đưa ra định nghĩa: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và
năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của
con người”. Quan điểm này nhận được nhiều sự đồng tình do đã chú trọng đến phát
triển các yếu tố tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người, từ đó nghiên cứu các cơ
chế thích hợp để quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
Theo Nicholas Henry (Quản trị công và Chính sách Công, tái bản lần thứ 10,
2007 Public Administration anh Public Affairs, 10th edition 2007) “Nguồn nhân lực
là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác
nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào sự phát triển của tổ chức cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới”2. Khái niệm này xuất phát

từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo
nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức.
Một số quan điểm trên thế giới còn đồng nhất nguồn nhân lực với lực lượng
lao động, theo ILO (Tổ chức Lao động Quốc tế), “Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không
có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”. Tuy nhiên, hầu hết các quan điểm ngày
nay đều cho rằng khái niệm nguồn nhân lực rộng hơn khái niệm lực lượng lao động,
nguồn nhân lực bao gồm lực lượng lao động và cả bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên
có khả năng lao động nhưng chưa tham gia vào các hoạt động kinh tế vì một số lý do
như còn đi học, làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu lao động,...
Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu công
cuộc đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong các giáo trình và các công trình nghiên
cứu về nguồn nhân lực trong nước.

2

Nicholas Henry - Public Administration anh Public Affairs, trang 256.

14


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội “Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một
quốc gia, suy rộng ra có thể xác định được trên một địa phương, một ngành hay một
vùng. Đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội”.
Theo giáo trình kinh tế lao động: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người
nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Theo nghĩa hẹp nó bao gồm các nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động, như vậy nguồn nhân lực tương đương với
nguồn lao động. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực gồm những người từ đủ 15 tuổi

trở lên, nó là tổng hợp những cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào lao
động”.
Tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị, “Nguồn nhân lực là tổng hòa thể
lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong
đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch
sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu
hiện tại và tương lai của đất nước”.
Như vậy, tại mỗi không gian và thời gian xác định, tùy theo những cách tiếp
cận khác nhau mà mà có những định nghĩa về nguồn nhân lực khác nhau. Tuy nhiên,
dù theo cách hiểu nào nguồn nhân lực đều bao gồm ba yếu tố cơ bản là thể lực, trí lực
và đạo đức nghề nghiệp.
Từ những khái niệm về nguồn nhân lực nêu trên có thể hiểu một cách khái
quát: “Năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực là thực lực và lợi thế so sánh của
nguồn nhân lực trong nước với các quốc gia khác khi tham gia vào thị trường lao
động quốc tế dựa trên một số tiêu chí như: trình độ chuyên môn kỹ thuật, giá nhân
công, kỹ năng mềm, đạo đức nghề nghiệp,... để có được việc làm tốt hơn, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”.


Vai trò của nguồn nhân lực đối với năng lực cạnh tranh quốc gia.
Trong các nguồn lực để phát triển kinh tế thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố

luôn được quan tâm hàng đầu.

15


Nguyễn Thị Hạnh_CSC2
Theo Avill Toffer “tiền bạc tiêu mãi sẽ hết, quyền lực rồi sẽ biến mất. Chỉ có
trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn lên”. Tại

Việt Nam, từ xã xưa ông cha ta luôn coi “hiền tài là nguyên khí quốc gia” hay nói
cách khác con người có phát triển, thì quốc gia mới hưng thịnh. Đặc biệt, Việt Nam
đang trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nguồn nhân lực chính là nhân
tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, sự ổn định về chính trị
của đất nước, khả năng ứng phó với các biến động kinh tế vĩ mô trong quá trình hội
nhập, hay nói cách khác nguồn nhân lực quyết định khả năng cạnh tranh mạnh hay
yếu của một quốc gia trên trường quốc tế.
Quá trình toàn cầu hóa thực chất là quá trình cạnh tranh giữa các quốc gia, khả
năng cạnh tranh đó phụ thuộc vào năng suất lao động xã hội mà mức độ phát triển
của nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định chính. Giữa các yếu tố quyết định
đến năng lực cạnh tranh quốc gia có mối quan hệ biện chứng với nhau, và nguồn nhân
lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia vì nguồn nhân lực quyết định đến quá trình khai khác, sử dụng, bảo vệ
và tái tạo các nguồn lực khác. Nguồn nhân lực nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử
dụng hợp lý sẽ không bao giờ bị cạn kiệt, đây cũng là sự khác biệt lớn nhất giữa
nguồn nhân lực với các nguồn lực khác.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa vì xét cho cùng nếu thiếu sự hiện diện của
trí tuệ con người và lao động thì mọi nguồn lực khác đều trở nên vô nghĩa. Nâng cao
năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực là quá trình phát triển nguồn nhân lực lên nguồn
nhân lực chất lượng cao giúp nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, là yếu tố giúp rút ngắn khoảng cách về năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn.
Lịch sử thế giới đã chứng minh, một quốc gia muốn phát triển bền vững không
thể chỉ dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và điểu kiện tự nhiên mà phải phụ thuộc
vào yếu tố con người (cụ thể là nguồn nhân lực), đây mới chính là yếu tố then chốt
và không thể thiếu được.

16



Nguyễn Thị Hạnh_CSC2


Vai trò của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực.

- Tác động của năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực tới thúc đẩy phát triển khoa
học và công nghệ.
Thế kỷ XX là thế kỷ đánh dấu bước phát triển vượt bậc của loài người, khi có
một sự thay đổi lớn trong quan điểm của các quốc gia, các nhà quản lý, từ quan điểm
coi công nghệ là trung tâm sang coi con người là trung tâm của sự phát triển vì con
người có trí thức, trình độ chuyên môn và động cơ để lao động. Nói cách khác, con
người là tạo ra công nghệ nhưng công nghệ không sinh ra con người, muốn phát triển
khoa học kỹ thuật trước tiên cần phải có những con người phát triển. Trong khi các
yếu tố truyền thống của quá trình sản xuất và tăng trưởng như nguồn vốn, tài nguyên
thiên nhiên, đất đai,.. đang giảm dần mức quan trọng thì sức sáng tạo, khả năng khai
thác, phân phối thông tin, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ, dây chuyền mới
trong sản xuất và đời sống xã hội đang trở thành nhân tố so sánh lớn nhất đến năng
lực cạnh tranh của mỗi quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa.
Cạnh tranh nguồn nhân lực có các phạm vi và mức độ khác nhau. Cạnh tranh
nhân lực giữa các doanh nghiệp là khả năng thu hút và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân
viên, người lao động có trình độ chuyên môn cao giữa các doanh nghiệp nhằm phát
triển và ứng dụng các dây chuyền công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh tạo ra
năng suất cao và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Cạnh tranh nguồn nhân lực ở phạm
vi quốc gia có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển khoa học công nghệ, các
quốc gia phát triển thường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực trong nghiên cứu và
phát kiến các sản phẩm công nghệ cao mới, các dây chuyền sản xuất cho năng suất
cao mà tiết kiệm chi phí và nhiên liệu, không gây hại cho môi trường; Các quốc gia
kém phát triển và đang phát triển chưa có điều kiện đầu tư cho hoạt động nghiên cứu
công nghệ mới nên chủ yếu ứng dụng các công nghệ của các quốc gia phát triển hoặc

tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các quốc gia khác, song muốn ứng dụng được
các công nghệ mới buộc phải có một đội ngũ nhân lực có trình độ và khả năng tiếp
thu công nghệ. Tất cả các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, quản lý và chuyển giao
công nghệ,… đều phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực mỗi quốc gia. Nguồn

17


×