Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu khoa học “Đánh giá kết quả các hoạt động đã triển khai của chương trình can thiệp “Nâng cao kiến thức và thực hành về chăm sóc răng miệng cho học sinh tiểu học”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.77 KB, 28 trang )

PHẦN 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CAN THIỆP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
SỨC KHOẺ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
I. Đặt vấn đề
I.1. Thông tin chung về xã Hùng Sơn
Xã Hùng Sơn nằm phía Đông huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương, phía Bắc giáp huyện
Gia Lộc, phía Đông và Nam giáp huyện Ninh Giang, phía Tây Nam giáp xã Ngũ Hùng, phía
Tây Bắc giáp thị trấn Thanh Miện. Tại xã có đường quốc lộ 380B chạy qua là tuyến giao thông
huyết mạch nối liền huyện Thanh Miện với các huyện khác trong tỉnh Hải Dương. Diện tích tự
nhiên của xã là 342,32ha được chia làm 3 thôn (Triệu Nội, Phù Nội, Thái Thạch) với 7 đội sản
xuất. Toàn xã có 947 hộ gia đình với tổng số dân số là 3553, trong đó số phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ 15-49 chiếm 27,5% dân số, số trẻ em dưới 5 tuổi trẻ chiếm 7,4% dân số. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên năm 2008 là 1,55%. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội của xã đã
có những bước phát triển rõ rệt. Cơ cấu kinh tế bao gồm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ, trong đó chủ yếu người dân làm nghề nông (chiếm 85%). Hiện nay, đa số thanh niên
trong xã đi xuất khẩu lao động sang các nước Đài Loan, Hàn Quốc. Thu nhập bình quân theo
đầu người năm 2008 là 7,3 triệu/người/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 đạt 12,28%.
Về văn hoá, tỷ lệ người dân biết chữ trong xã là 100%, toàn xã có 1 trường mầm non, 1
trường tiểu học và 1 trường trung học cơ sở. Hoạt động văn hoá văn nghệ trong xã khá sôi nổi
với 1 đội văn nghệ, 3 câu lạc bộ thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu vào ngày lễ lớn.
Ở mỗi thôn đều có hệ thống loa phát thanh đạt chất lượng tốt. Các tổ chức xã hội, đoàn thể
trong xã như Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…đều có sự
phối hợp tổ chức các phong trào, hoạt động. Hiện nay, xã có 2 thôn Triệu Nội và Thái Thạch
đạt danh hiệu Làng văn hoá, trong đó thôn Triệu Nội đạt danh hiệu Làng văn hoá sức khoẻ.
I.2. Thông tin chung về tình hình y tế tại xã Hùng Sơn
TYT Hùng Sơn đạt chuẩn Quốc Gia từ năm 2004. Hiện nay, TYT có 5 cán bộ trong đó
có 1 bác sĩ, 2 nữ hộ sinh, 1 điều dưỡng và 1 y sĩ. Mạng lưới y tế thôn bản gồm 7 nhân viên hoạt
động tại 7 đội sản xuất. Cơ sở hạ tầng của trạm tương đối khang trang, sạch sẽ gồm phòng điều
trị, phòng dược, phòng tiểu phẫu, phòng đông y, phòng khám phụ khoa, phòng đẻ, phòng
truyền thông, phòng hành chính và phòng trực. Trang thiết bị tại trạm gồm 8 giường bệnh, một
bàn đỡ đẻ, một bàn khám phụ khoa, hơn 60 loại thuốc thiết yếu và một số trang thiết bị khác.
Hàng năm kinh phí trung bình dành cho y tế của xã là 2,5 triệu/năm do UBND xã cấp. Hoạt


động khám chữa bệnh năm 2008 TYT đã khám và điều trị được 3117 lượt trong đó khám
BHYT cho người lớn là 1855 lượt, cho trẻ em là 714 lượt. Tại trạm đang triển khai 9 chương
trình y tế gồm chương trình phòng chống lao, sức khoẻ tâm thần cộng đồng, phòng chống
HIV/AIDS và tai nạn thương tích, phòng chống tiêu chảy trẻ em (CDD), tiêm chủng mở rộng,
phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em (ARI), phòng chống bướu cổ, phòng chống các
bệnh da liễu, phòng chống mù loà và các bệnh về mắt.
Qua xem xét, thu thập và phân tích số liệu từ sổ khám bệnh tại trạm năm 2008, các bệnh
nhiễm khuẩn đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (40,1%), tuy nhiên các trường hợp này chủ
yếu được chuẩn đoán là viêm họng, viêm phế quản, viêm mũi,…Các trường hợp được chẩn
đoán là viêm phổi chỉ chiếm 2,5%. Đứng thứ 2 là các bệnh về mắt ở người già (chiếm 6,7%)
chủ yếu được chẩn đoán là giảm thị lực và viêm kết mạc. Tiếp đến là các bệnh cơ xương khớp
ở người già (4,7%). Ngoài ra còn có các bệnh khác như rối loạn tiêu hoá (2,9%), cao huyết áp
(2,4%), các bệnh răng miệng (1,6%), bệnh da liễu (1,6%). Từ đó nhóm sinh viên đã xác định
được mô hình bệnh tật tại xã Hùng Sơn năm 2008. (Biều đồ 1).
1


Tổng hợp từ sổ theo dõi tình hình tử vong năm 2008 của TYT, trên địa bàn toàn xã có
22 trường hợp tử vong, nguyên nhân chính gây tử vong là do tuổi già (54,5%), tiếp đến là tai
biến mạch máu não (13,6%), chết đuối (9,1%), HIV/AIDS (4,5%) và các nguyên nhân khác
như lao phổi, u não, tự tử,… chiếm 18,3%. (Biều đồ 2).

I.3. Phương pháp thu thập và nguồn thông tin
Các thông tin chung về tình hình kinh tế-xã hội, văn hóa của xã Hùng Sơn được thu thập
qua xem xét, tổng hợp thông tin từ báo cáo tổng kết phát triển kinh tế-xã hội xã Hùng Sơn năm
2008; kết hợp với các thông tin thu được qua phỏng vấn cán bộ uỷ ban nhân dân (UBND).
Các thông tin chung về tình hình sức khỏe của xã được thu thập qua tra cứu, tổng hợp và
phân tích số liệu từ báo cáo tổng kết ngành y tế xã Hùng Sơn năm 2008, các sổ theo dõi và
khám bệnh tại trạm; kết hợp với các thông tin thu được qua TLN cùng cán bộ trạm y tế
(CBTYT).

II.Xác định vấn đề sức khỏe tồn tại và vấn đề sức khoẻ ưu tiên
II.1. Xác định vấn đề sức khoẻ tồn tại
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin và nguồn thông tin
Để tìm hiểu và thu thập các thông tin xác định vần đề sức khỏe (VĐSK) tồn tại ở xã,
NSV đã thực hiện một số hoạt động:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu từ sổ sách, báo cáo tại trạm bao gồm sổ khám
bệnh, sổ khám bệnh theo BHYT ở trẻ em dưới 6 tuổi, báo cáo tình trạng dinh dưỡng trẻ em,
báo cáo tổng kết ngành y tế xã Hùng Sơn năm 2008.
- Xây dựng bộ công cụ phỏng vấn định tính và tiến hành đánh giá nhanh tại cộng đồng
thông qua PVS các đối tượng bao gồm chủ tịch UBND xã, hội trưởng Hội phụ nữ, hội trưởng
Hội người cao tuổi, 3 trưởng thôn, 5 CBYT thôn và 25 đối tượng người dân trong xã (bao gồm
người già, phụ nữ có con dưới 5 tuổi, phụ nữ trung tuổi) và thảo luận nhóm với 5 CBTYT để
thu thập các thông tin bổ sung cho xác định VĐSK.
2.1.2. Các vấn đề sức khoẻ tồn tại:
Qua thu thập số liệu và tổng hợp sổ sách, báo cáo của TYT kết hợp với phỏng vấn sâu
và đánh giá nhanh tại, NSV xác định được 6 VĐSK nổi cộm tại xã là bệnh nhiễm khuẩn hô
hấp ở trẻ em dưới 6 tuổi, suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, bệnh phụ khoa, tai nạn thương
tích, cao huyết áp ở người già và sâu răng ở trẻ em.
Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở trẻ em dưới 6 tuổi:
2


Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) là bệnh phổ biến ở lứa tuổi trẻ em. Thống kê từ sổ
khám bệnh trẻ em năm 2008 của TYT cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh NKHH ở trẻ em dưới 6 tuổi là
58,4%. Mặc dù tỷ lệ mắc các bệnh NKHH ở trẻ dưới 6 tuổi cao nhưng phần lớn là những trường
hợp bệnh nhẹ như ho, viêm họng, viêm VA, cảm cúm…Số trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI)
tại xã trong năm qua là 42 cháu (chiếm 16,3%). Xem xét tỷ lệ trẻ mắc ARI tại các xã khác trong
huyện, tỷ lệ mắc ARI tại xã Thanh Giang khoảng trên 20%, tỷ lệ mắc bệnh NKHH tại thị trấn
Thanh Miện cũng khá cao khoảng 68%. Như vậy các bệnh NKHH ở trẻ em không chỉ phổ biến tại
xã Hùng Sơn mà là VĐSK chung tồn tại ở trẻ em trên địa bàn huyện.

.
CBTYT cũng cho biết, từ khi có chính
sách khám miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và
khám theo BHYT, tỷ lệ trẻ đến khám tại trạm
tăng lên, trẻ vừa có triệu chứng ho, cảm cúm
thông thường gia đình đã đưa trẻ ra TYT khám
để xin cấp phát thuốc miễn phí theo BHYT.
Biểu đồ 3 tổng hợp số lượt mắc bệnh
NKHH ở trẻ em dưới 6 tuổi từ sổ khám bệnh tại
trạm cho thấy số trẻ mắc các bệnh NKHH tăng
lên vào tháng 1, 8, 11, 12 khi có sự chuyển từ
khí hậu khô lạnh sang nóng ẩm.

Suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em dưới 5 tuổi:
Trước đây tình hình SDD ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Hùng Sơn là vấn đề cần quan tâm giải
quyết. Nhưng trong những năm gần đây được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp chính quyền,
Hùng Sơn là một trong những xã được huyện ưu tiên triển khai chương trình phòng chống SDD
cấp phát bánh dinh dưỡng cho trẻ bị SDD. Mặt khác, TYT cũng thường xuyên tổ chức cân cho trẻ
dưới 5 tuổi trong các buổi tiêm chủng, đồng thời phối hợp với trường mầm non cân và chấm biểu
đồ cho trẻ theo tháng và theo quý, trạm đã tổ chức được 4 buổi truyền thông lồng ghép cho phụ nữ
có con dưới 5 tuổi về cách chăm sóc, định lượng dinh dưỡng…
Hiện nay, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trong xã đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ SDD
có xu hướng giảm dần qua các năm, nếu như năm 2006 tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi trong toàn xã là
18,2% thì đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 17,2%. Tính đến hết năm 2008 tổng số trẻ dưới
5 tuổi bị SDD là 42 trẻ (chiếm 16,3%), giảm 0,9% so với năm 2007, đạt chỉ tiêu huyện giao là
17,4%. Tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Hùng Sơn cũng thấp hơn so với một số xã trong
huyện như xã Ngô Quyền (18,1%), thị trấn Thanh Miện (18,4%), xã Đoàn Kết (20,3%),…So sánh
với tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc hiện nay là 21,2%, mục tiêu đến năm 2010 giảm
tỷ lệ SDD xuống dưới 20% [7], như vậy chương trình phòng chống SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã
Hùng Sơn thực hiện khá tốt.

Kết hợp PVS và đánh giá nhanh tại cộng đồng cũng cho thấy, toàn bộ số trẻ đủ tuổi học
mầm non (từ 3 tuổi trở lên) đều tham gia học tại trường mầm non. Trường mầm non bán công xã
Hùng Sơn là một trong 5 trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia của huyện từ năm 2005. Việc chăm
sóc vệ sinh và dinh dưỡng cho trẻ tại trường đều đảm bảo các tiêu chí của trường mầm non chuẩn
Quốc gia, cũng nhờ đó mà tình trạng SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi trong xã đã giảm đáng kể so với
trước đây. Tỷ lệ trẻ SDD tại trường mầm non là 4,5%, trong đó 95,5% trẻ thuộc kênh A dinh
dưỡng, 4% trẻ thuộc kênh B dinh dưỡng và chỉ có 0,5% trẻ thuộc kênh C dinh dưỡng.“Suy dinh
dưỡng bây giờ giảm nhiều rồi, kinh tế phát triển bố mẹ cũng có điều kiện chăm sóc ăn uống cho
3


con cái hơn. 100% trẻ học ở trường mầm non được các cô điều chỉnh dinh dưỡng, cho các cháu ăn
uống hợp lý” - (PSV trưởng thôn).
Bệnh phụ khoa ở phụ nữ 15-49:
Bệnh phụ khoa được coi là một trong số những bệnh phổ biến của phụ nữ ở vùng nông thôn
Việt Nam. Trong năm vừa qua TYT đã phối hợp với Hội phụ nữ, ban dân số KHHGĐ tổ chức 2
đợt khám chiến dịch cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 15-49, phát hiện được 63 trường hợp mắc bệnh
(chiếm 10%). So sánh với các xã khác trong huyện, tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa ở phụ nữ tại xã Hùng
Sơn không cao như các xã khác, tại xã Đoàn Kết có đến 50% phụ nữ mắc bệnh phụ khoa, tại xã
Ngô Quyền tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa cũng lên tới 43%, tại xã Thanh Giang tỷ lệ này là 52,6%. Tỷ
lệ mắc bệnh phụ khoa ở phụ nữ 15-49 tại xã Hùng Sơn thấp hơn so với những địa phương khác, ví
dụ tại một số xã Kim Lan, Dương Hà, Đặng Xá thuộc huyện Gia Lâm - Hà Nội là địa bàn mà NSV
đã từng tiếp cận trong kỳ thực địa trước, tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa tại các xã này là 38,7%, 41,7%,
đặc biệt trong những đợt khám chiến dịch tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa lên đến 60-70%.
Nguyên nhân mắc bệnh phụ khoa chủ yếu vẫn là do nguồn nước và đặc điểm nghề nghiệp
của phụ nữ. Nghề nghiệp chính của phụ nữ trong xã là làm nông nghiệp, đó cũng là yếu tố góp
phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh phụ khoa ở phụ nữ. Hiện nay nguồn nước sử dụng chính của
người dân trong xã là nước giếng khoan và nước mưa được người dân đánh giá là sạch sẽ và vệ
sinh. “Bây giờ công tác vệ sinh môi trường, nước sạch thế này không còn khó khăn như trước nữa
nên các bệnh ở chị em phụ nữ không còn nhiều nữa đâu” - (PVS CBYT thôn). Hơn nữa, tại xã

đang triển khai kế hoạch xây dựng nhà máy nước và thực hiện chương trình cung cấp nước sạch,
kinh phí thực hiện do ngân hàng chính sách cấp.
Tai nạn thương tích:
Theo báo cáo tổng kết của TYT xã Hùng Sơn năm 2008, tổng số trường hợp tai nạn
thương tích (TNTT) trong năm qua là 42 trường hợp (chiếm 1,2%). Các nguyên nhân chính
gây TNTT chủ yếu do ngã, tai nạn giao thông, vật sắc nhọn, súc vật cắn. Mức độ của các
trường hợp tai nạn không quá nặng nề đều được sơ cấp cứu và xử trí kịp thời không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe.
Công tác truyền thông về phòng chống TNTT tại xã đã được thực hiện khá tốt. “Truyền
thông tại xã các bác thực hiện rất tốt và sâu, như truyền thông phòng chống tai nạn thương
tích ở đây truyền thông về cách dùng máy móc nông nghiệp, cách đặt con dao, cái cưa như thế
nào để đảm bảo an toàn.” - (PVS trưởng thôn Triệu Nội).
Cao huyết áp (CHA) ở người già:
Tổng hợp từ sổ khám bệnh tại trạm năm 2008, xã có 76 trường hợp cao huyết áp/tổng số
3117 lượt khám bệnh (chiếm 2,4%). Phỏng vấn CBTYT được biết tỷ lệ CHA ở người cao tuổi
không còn cao như những năm trước. Tuy nhiên, theo CBTYT vấn đề bệnh CHA ở người già vẫn
đang là VĐSK tồn tại cần được quan tâm giải quyết. “Bệnh huyết áp cao mắc nhiều ở người già,
nếu không điều trị có thể gây nguy hiểm, thậm chí gây tử vong đột ngột” - (PVS người dân). “Vấn
đề sức khoẻ ưu tiên cần can thiệp hiện nay là bệnh cao huyết áp ở các cụ già” - (PVS CBYT thôn).
Bệnh CHA ở người cao tuổi là VĐSK ưu tiên được NSV khoá trước thực địa tại xã lựa
chọn và lập kế hoạch can thiệp “Nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh cao
huyết áp ở ngưởi cao tuổi tại xã Hùng Sơn -Thanh Miện - Hải Dương”. Sau khi triển khai, kế
hoạch đã có tác động nhất định đến kiến thức, thái độ, thực hành của người cao tuổi trong xã về
phòng chống bệnh CHA. Người cao tuổi trong xã đã quan tâm hơn đến tình trạng sức khoẻ của bản
thân, thường xuyên kiểm tra chỉ số huyết áp tại trạm. “Năm trước nhóm sinh viên lựa chọn vấn đề
cao huyết áp ở người cao tuổi rất hay, cô chú trong trạm cũng sử dụng để tham khảo. Chú thấy
các cụ bây giờ quan tâm hơn đến tình trạng sức khoẻ của mình, mỗi khi các cụ ra trạm khám hay
lấy thuốc là đều yêu cầu đo huyết áp, thậm chí có cụ ra trạm xin thuốc mắt cũng yêu cầu đo huyết
áp.” - (PVS CBTYT).
4



Kết quả TLN trọng tâm với 10 người cao tuổi trong xã cho thấy trường hợp bị CHA trong
xã không nhiều. Chỉ số huyết áp của các cụ hiện nay đều bình thường, các cụ vẫn kiểm tra huyết áp
thường xuyên tại nhà và trạm mặc dù không bị CHA. “Tôi không bị cao huyết áp nhưng thỉnh
thoảng ra trạm khám vẫn đo huyết áp. Trong hội người cao tuổi cũng không có ai bị cao huyết áp”
- (theo lời cụ 61 tuổi). “Tôi bị cao huyết áp, ở nhà tôi có máy đo huyết áp. Cứ cách ngày tôi lại đo
để kiểm tra, lúc nào cảm thấy người khác một tý là lại đo để kiểm tra” - (theo lời 1 cụ 67 tuổi).
Những trường hợp bị CHA hầu hết đã ý thức được về bệnh của mình, kiến thức về phòng bệnh
CHA của các cụ (chế độ ăn, luyện tập, dùng thuốc) khá tốt. “Bị cao huyết áp cần phải ăn chất ít,
những đồ có nhiều chất là ăn ít, mỡ màng cũng ăn ít, ăn nhạt, ăn rau nhiều vì có nhiều chất xơ, ăn
thêm hoa quả nữa thì càng tốt. Cần phải ăn uống điều độ và luyện tập thể dục, tôi ngày nào ăn
cơm xong cũng đi bộ khoảng nửa tiếng, sáng cũng thế, ngày nào cũng đi đều đặn” - (theo lời cụ 64
tuổi).
Đối với vấn đề CHA ở người cao tuổi hiện nay lãnh đạo xã đã chỉ đạo các ban ngành phối
hợp cùng y tế quản lý, điều trị và cấp phát thuốc cho người cao tuổi trong xã.
Bệnh sâu răng ở trẻ em:
Hiện nay bệnh sâu răng ở trẻ em trong xã cũng là một vấn đề khá phổ biến, qua kết quả
đánh giá nhanh tại cộng đồng cho thấy, bệnh sâu răng ở trẻ em cũng là một trong những vấn đề cần
giải quyết bởi sâu răng không chỉ làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của trẻ mà còn ảnh hưởng đến sức
khoẻ của trẻ. “Bệnh sâu răng ở trẻ em rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ của
trẻ mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của các cháu, nhiếu đứa sâu răng không đi học được” - (PVS
cô Ngân - CBYT thôn Phù Nội). Thậm chí, sâu răng còn làm ảnh hưởng đến sinh hoạt ăn uống,
học tập, vui chơi của trẻ. “Con chị cũng bị sâu răng, cứ tưởng mỗi nó bị sâu nhưng bạn nó học
cùng lớp đứa nào cũng sâu răng, lắm hôm cháu nhà chị kêu đau răng không ăn được, phải nghỉ
học để đưa đi khám” - (PVS người dân). Bên cạnh đó chi phí cho điều trị sâu răng cũng khá tốn
kém (đặc biệt là hàn răng). “Con nhà chị cho đi hàn cũng không ăn thua, răng nó cứ bị luỗng ở
giữa, hàn cũng không được. Tốn kém lắm, hàn 2 cái hết 175 nghìn. Nhưng cũng chỉ được một thời
gian, chỗ hàn nó bửa hết ra lại phải đưa nó đi hàn lại” - (PVS PHHS lớp 2).
Từ năm 2007 chương trình Nha học đường (NHĐ) đã tách sang y tế trường học quản lý và

phụ trách. Số liệu thống kê về chương trình NHĐ và tình hình mắc bệnh răng miệng ở học sinh tiểu
học và trung học tại xã từ năm 2007 đến nay hoàn toàn không có do không thực hiện tổ chức khám
răng định kỳ cho các em học sinh. Trong năm 2008, chỉ thực hiện khám răng cho học sinh trường
mầm non và xác định được tỷ lệ sâu răng ở học sinh mầm non là 27,4%. Với mong muốn tìm hiểu
về tình hình bệnh răng miệng của học sinh tiểu học tại xã, NSV đã hỗ trợ CBTYT khám răng cho
toàn bộ học sinh trường tiểu học. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sâu răng của học sinh tiểu học là 68,8%.
Thu thập và tìm hiểu số liệu của chương trình NHĐ trước đây, tỷ lệ sâu răng chung ở trẻ em
trong xã năm 2006 là 30,6%, trong đó tỷ lệ sâu răng ở học sinh cấp I cao nhất (41,4%), tiếp đến là
học sinh trường mầm non (25,4%) và thấp nhất ở học sinh cấp II (22,7%). Theo CBTYT phụ trách
chương trình NHĐ trước đây, bệnh sâu răng thường gặp chủ yếu ở học sinh tiểu học. “Bệnh sâu
răng ở trẻ em cũng nhiều, đặc biệt là học sinh tiểu học. Trước đây chị phụ trách chương trình nha
học đường, xuống khám ở trường tiểu học tỷ lệ sâu răng cao hơn so với trường cấp 2 nhiều, cứ
khám trung bình một lớp 20 cháu thì có đến hơn 12 cháu bị sâu răng” - (PVS CBTYT phụ trách
chương trình NHĐ trước đây).
Tìm hiểu số liệu của chương trình NHĐ qua các năm cho thấy, tỷ lệ sâu răng ở trẻ em trong
xã có xu hướng tăng lên. Mặc dù so sánh với các xã khác trong huyện, tỷ lệ sâu răng tại xã Hùng
Sơn thấp hơn nhưng thực trạng về bệnh sâu răng của trẻ em trong xã hiện nay thực sự là VĐSK
cần được ưu tiên can thiệp. Thảo luận với CBTYT cũng cho rằng, cần có chương trình can thiệp về
NHĐ để giúp các ban ngành, đoàn thể trong xã có định hướng hỗ trợ và chỉ đạo để giải quyết .
“Chương trình Nha học đường hiện nay rất cần vì làm như vậy để các ban ngành, đoàn thể,

5


UBND biết được tình hình sức khoẻ của các em học sinh, có định hướng giải quyết và hỗ trợ hay
có chỉ đạo để giải quyết” - (PVS CBTYT).
2.2. Xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên
2.2.1. Phương pháp xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên
Dựa trên những thông tin về 6 VĐSK tồn tại trên, nhóm đã tiến hành biểu quyết nhiều
lần bước đầu lựa chọn ra các VĐSK ưu tiên. Kết quả đã chọn ra được 3 VĐSK là suy dinh

dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi, bệnh cao huyết áp ở người già, bệnh sâu răng ở trẻ em. (Chi tiết
xem phụ lục 3 trang 31).
Từ 3 VĐSK lựa chọn qua biểu quyết nhiều lần, để chọn ra được VĐSK ưu tiên nhóm đã
xem xét và phân tích các yếu tố P.K.C.N.L (Phù hợp, Kinh tế, Chấp nhận, Nguồn lực, Luật
pháp) cho 3 VĐSK đó. Kết quả cả 3 VĐSK trên đều đáp ứng được với 5 yếu tố P.K.C.N.L.
(Chi tiết xem phụ lục 4 trang 32 ).
Bảng 1: Chấm điểm theo ưu tiên theo các yếu tố P.K.C.N.L (0 hoặc 1)
Các vấn đề sức khoẻ
Phù hợp Kinh tế Chấp nhận Nguồn lực Luật pháp P.K.C.N.L
SDD ở trẻ em < 5 tuổi
1
1
1
1
1
1
Bệnh CHA ở người già
1
1
1
1
1
1
Bệnh sâu răng ở trẻ em
1
1
1
1
1
1

Để lựa chọn được VĐSK ưu tiên can thiệp, nhóm tiếp tục phân tích yếu tố BPRS của 3
VĐSK trên, trong đó yếu tố A (phạm vi của vấn đề), yếu tố B (tính nghiêm trọng của vấn đề)
và yếu tố C (tính hiệu quả của can thiệp).
Yếu tố A: Phạm vi vấn đề (thang điểm 0-10)
Điểm
Các vấn đề sức khoẻ
Phạm vi vấn đề
yếu tố A
SDD ở trẻ em < 5 tuổi
Tổng số SDD tại xã là 42 trường hợp.
2
Bệnh CHA ở người già Tổng hợp từ sổ khám bệnh tại trạm có 76 trường hợp CHA
4
Bệnh sâu răng ở trẻ em Tổng số trẻ em bị sâu răng là 205 trường hợp (bao gồm cả
9
học sinh mầm non và tiểu học).
Yếu tố B: Tính nghiêm trọng của vấn đề (thang điểm 0-10)
Các vấn
Tác động Điểm
đề sức
Tính cấp thiết
Hậu quả của vấn đề
Thiệt hại về kinh tế
đến nhiều yếu
khoẻ
đối tượng tố B
SDD ở Cần thiết phải can Trẻ bị SDD dễ mắc Ít ảnh hưởng đến kinh Tác động
6
trẻ em thiệp sớm, nếu các bệnh như tiêu tế gia đình vì các đến đối
< 5 tuổi không sẽ làm cho chảy, nhiễm khuẩn, trường hợp SDD tại xã tượng trẻ

mức độ SDD trầm sức đề kháng kém,… là SDD độ I, có thể em < 5
trọng hơn, khó giải ảnh hưởng đến thể khắc phục được bằng tuổi.
quyết triệt để tình chất, trí tuệ của trẻ và khẩu phần ăn hợp lý.
trạng SDD trong xa hơn là nguồn lao
tương lai.
động trong tương lai.

6


Bệnh
Không giải quyết
cao
kịp thời sẽ gây ra
huyết
các biến chứng
áp
ở nặng, có thể dẫn
người
đến tử vong.
già

Nếu không điều trị sẽ
để lại nhiều tai biến
nặng nề như liệt nửa
người, tai biến mạch
máu não...thậm chí
dẫn đến tử vong.

Bệnh

sâu
răng ở
trẻ em

Không giải quyết sẽ
ảnh hưởng đến ăn
uống, học tập, sức
khoẻ,
thẩm mỹ,
giảm chất

Cần can thiệp sớm
ngay từ khi trẻ đang
ở tuổi thay răng, vì
sau khi mọc răng
vĩnh viễn nếu bị sâu
răng sẽ không phục
hồi được.

Ít ảnh hưởng đến kinh
tế vì tại xã hầu hết các
trường hợp CHA đều
có BHYT, các trường
hợp CHA đều được
kiểm tra huyết áp
thường xuyên kết hợp
với chế độ ăn hợp lý.
Chi phí chăm sóc và
điều trị tốn kém.
Nhiều PHHS cho biết

có nhiều trẻ bị sâu
răng, phải điều trị
nhiều lần và chi phí
khá cao.

Tác động
đến đối
tượng
người
già.

8

Tác động
đến
trẻ
em, trẻ <
5
tuổi,
học sinh
tiểu học
và trung
học.

7

Yếu tố C: Tính hiệu quả của can thiệp (thang điểm 0-10)
Các vấn đề
Tính hiệu quả của can thiệp
sức khoẻ

SDD ở trẻ Chương trình phòng chống SDD tại xã hiện đang được triển khai, nếu có
em < 5 thêm can thiệp thì tính hiệu quả cũng không cao vì:
tuổi
- Chương trình phòng chống SDD được triển khai tại xã có sự quan tâm,
ủng hộ của huyện và các ban ngành trong xã như chương trình phát bánh
dinh dưỡng cho trẻ SDD trong xã.
- Tại trạm đã tổ chức truyền thông lồng ghép về dinh dưỡng và chăm sóc
trẻ cho các bà mẹ có con < 5 tuổi.
Bệnh cao - Tình hình chăm sóc sức khoẻ người già, đặc biệt là bệnh CHA trong xã
huyết áp hiện nay, lãnh đạo xã đã chỉ đạo các ban ngành phối hợp cùng TYT quản
ở người lý, điều trị và cấp phát thuốc cho người cao tuổi trong xã.
già
- Tại xã chương trình can thiệp về phòng chống bệnh CHA ở người già đã
được triển khai và bước đầu có kết quả, kiến thức và thực hành về phòng
bệnh CHA của người già đã thay đổi. Nếu tiếp tục có chương trình triển
khai thì tính hiệu quả không cao.
Bệnh sâu - Tại trường học cũng như tại xã chưa có chương trình truyền thông về
răng ở trẻ CSRM cho học sinh.
em
- Các can thiệp để giải quyết vấn đề này có thể lồng ghép vào chương trình
NHĐ tại trường học, và có sự ủng hộ của các thầy cô giáo trong trường.
- Hiện nay chưa có nguồn kinh phí riêng dành cho chương trình NHĐ,
nhưng có thể huy động từ phụ huynh, quỹ y tế học đường của nhà trường,
các đơn vị tài trợ (P/S, Colgate,…).

Điểm
yếu tố C
4

3


5

2.2.2. Vấn đề sức khỏe ưu tiên
Dựa trên những phân tích đó, nhóm sử dụng phương pháp hệ thống thang điểm cơ bản
BPRS tiến hành chấm điểm cho từng VĐSK theo 3 yếu tố phạm vi, tính nghiêm trọng và hiệu
quả can thiệp để chọn ra VĐSK ưu tiên. Qua kết quả chấm điểm nhóm đã xác định được Bệnh
sâu răng ở trẻ em là VĐSK ưu tiên cần can thiệp tại xã.
7


Bảng 2: Bảng chấm điểm theo các yếu tố BPRS
Các vấn đề sức khoẻ
Yếu tố A
SDD ở trẻ em < 5 tuổi
2
Bệnh cao huyết áp ở người già
4
Sâu răng ở trẻ em
9

Các yếu tố
Yếu tố B
6
8
7

Yếu tố C
4
3

5

BPRS
(A+2B)xC
56
60
115

III. Phân tích vấn đề sức khoẻ ưu tiên
III.1. Đặt vấn đề
Các bệnh răng miệng có nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe và thẩm mỹ của con người. Theo
thống kê của tổ chức y tế thế giới, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mắc các bệnh về
răng miệng cao trên thế giới, trong đó bệnh sâu răng và viêm quanh răng là hai bệnh phổ biến
nhất. Các bệnh răng miệng có đặc điểm là có thể mắc rất sớm, ngay sau khi răng mọc (6 tháng
tuổi), là bệnh khá phổ biến (chiếm 60 đến 70% dân số) và hiếm có ai không mắc phải.[8]
CSRM cho trẻ là bao gồm việc giúp trẻ phòng chống lại các bệnh liên quan tới răng
miệng, đặc biệt là bệnh sâu răng. Công tác CSRM cho trẻ bao gồm trang bị cho trẻ kiến thức về
phòng bệnh sâu răng, lợi ích của việc VSRM, đánh răng đúng cách, biết được những thói quen
và đồ ăn uống có hại cho răng. Ngoài ra, CSRM trẻ em còn là phát hiện sớm các trường hợp bị
sâu răng qua các chương trình khám răng định kỳ cho trẻ và hỗ trợ điều trị những trẻ bị sâu
răng để các em có một hàm răng khỏe.[7]
III.2. Tình hình sâu răng ở học sinh tiểu học tại Việt Nam
Các bệnh răng miệng đang là một trong số những bệnh phổ biến ở nước ta, đặc biệt là ở
lứa tuổi trẻ em, thế hệ mầm non của đất nước. Di chứng của các bệnh răng miệng để lại không
hề nhỏ và có thể ảnh hưởng lâu dài tới sức khoẻ của trẻ em. Năm 2001, theo báo cáo của Viện
Răng - Hàm - Mặt quốc gia, Việt Nam có 84,9% trẻ từ 6-8 tuổi sâu răng sữa, trong đó cao nhất
là đồng bằng sông Cửu Long với 93,7%. Tính trung bình số răng sâu của mỗi học sinh là 5,40.
Theo nghiên cứu điều tra cắt ngang của bác sỹ Trần Thị Thanh và cộng sự về tình hình sâu
răng ở lứa tuổi 10-11 tại trường tiểu học Uyên Hưng, tỷ lệ sâu răng của học sinh khá cao
52,10% và có mối liên quan giữa các yếu tố ăn quà vặt, số lần đánh răng, cách chải răng với

bệnh sâu răng của học sinh.[6].
Thống kê của Cục Y tế dự phòng năm 2007, trên 80% học sinh tiểu học Việt Nam mắc
các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm quanh răng, ở lứa tuổi lớn hơn tỷ lệ này cũng lên đến
60-70% và đang có dấu hiệu gia tăng trong thời gian gần đây. Đến năm 2008, theo số liệu mới
nhất của Viện Răng - Hàm - Mặt quốc gia, tại Hà Nội tỷ lệ sâu răng là 92,2%, số răng bị sâu
của mỗi học sinh trung bình là 5,7. Tại Lào Cai, tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ là 90,6% và số răng
sâu trung bình/học sinh là 6,07%. Hầu hết răng sâu của các em đều không được điều trị (chiếm
89,7% - 99,7%). Báo cáo của Viện Răng - Hàm - Mặt quốc gia cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ sâu răng
vĩnh viễn ở Việt Nam khá cao và có xu hướng gia tăng theo tuổi, trung bình cứ 3 trẻ ở lứa tuổi
15-17 tuổi thì có 2 em bị sâu răng vĩnh viễn. Tỷ lệ sâu răng ở thiếu niên 9-17 tuổi chiếm
khoảng 55-69%, trong đó tỷ lệ này ở học sinh tiểu học (6-12 tuổi) chiếm tới 85%. Nguyên
nhân của hiện tượng này chủ yếu là do các em chưa có ý thức trong việc CSRM, chưa biết cách
bảo vệ và phòng chống sâu răng.[7] [8]. Như vậy, bệnh sâu răng ở học sinh tiểu học là một
trong những vấn đề cần được quan tâm giải quyết, trong đó biện pháp dự phòng là biện pháp
hữu hiệu và lâu dài.
III.3. Tình hình sâu răng ở học sinh tiểu học tại xã Hùng Sơn
8


Tại xã Hùng Sơn, sâu răng ở trẻ em hiện nay vẫn đang là vấn đề phổ biến, đặc biệt là ở
lứa tuổi tiểu học. Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng bệnh răng miệng của học sinh trường
tiểu học Hùng Sơn do nhóm học viên cao học trường Đại học Y tế công cộng thực hiện năm
2005, tỷ lệ sâu răng của học sinh trường tiểu học Hùng Sơn là 55,2%, trong đó cao nhất ở học
sinh lớp 1 (66,7%), có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi và thấp nhất ở học sinh lớp 4 (36,4%)
[4]. Tìm hiểu số liệu của chương trình NHĐ trước đây, năm 2006 tỷ lệ sâu răng ở trẻ em trong
xã ở học sinh cấp I cao nhất (41,4%), tiếp đến là học sinh trường mầm non (25, 4%), thấp nhất
ở học sinh cấp II (22,7%). Phỏng vấn CBTYT phụ trách chương trình NHĐ trước đây cho biết,
tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học thường cao hơn so với học sinh cấp I và cấp II. “Bệnh sâu
răng ở trẻ em cũng nhiều, đặc biệt là học sinh tiểu học. Trước đây chị phụ trách chương trình
nha học đường, xuống khám ở trường tiểu học tỷ lệ sâu răng cao hơn so với trường cấp 2

nhiều, cứ khám trung bình một lớp 20 cháu thì có đến hơn 12 cháu bị sâu răng” - (PVS
CBTYT phụ trách chương trình NHĐ trước đây).
Theo kết quả khám định kỳ tại trường mầm non tháng 9/2008, tỷ lệ sâu răng ở lứa tuổi
mầm non là 27,4%. Việc khám răng định kỳ cho học sinh tiểu học và trung học không được
triển khai từ khi chương trình NHĐ tách ra khỏi TYT chuyển sang y tế trường học phụ trách và
quản lý. Với mong muốn tìm hiểu về tình hình bệnh răng miệng của học sinh tiểu học tại xã,
CBTYT đã tổ chức buổi khám răng cho học sinh toàn trường. Kết quả khám sơ bộ cho thấy, tỷ
lệ sâu răng của học sinh tiểu học là 68,8%. Như vậy, tỷ lệ sâu răng ở trẻ em trong xã có xu
hướng tăng lên.
3.4. Phương pháp phân tích vấn đề sức khoẻ ưu tiên
Sử dụng kỹ thuật Nhưng - Tại sao để xây dựng cây vấn đề và xác định các nguyên nhân
gốc rễ của VĐSK ưu tiên dựa trên các kết quả phân tích số liệu định lượng của 218 học sinh
toàn trường, 218 PHHS, PVS CBTYT phụ trách chương trình NHĐ trước đây, cán bộ y tế nhà
trường, 10 giáo viên, 20 phụ huynh và 20 học sinh.
Kiến thức và thực hành về CSRM của học sinh thấp, chỉ có 33,9% học sinh có kiến thức
đúng về CSRM và 29,8% học sinh có thực hành đúng về CSRM. Ý thức tự giác của học sinh
về CSRM còn kém phải để bố mẹ nhắc nhở nhiều. Tuy nhiên, kiến thức của PHHS về CSRM
nhìn chung vẫn còn đơn giản, chủ yếu dựa trên thói quen và kinh nghiệm, các phụ huynh được
phỏng vấn đều không biết về đánh răng đúng cách, chỉ có 48,1% PHHS có kiến thức đúng về
CSRM. Công tác truyền thông về CSRM tại xã hiện nay chưa có.
Chương trình của bậc tiểu học hiện nay đã cải cách, toàn bộ chương trình có 5-6 bài
giảng về CSRM trong các môn học như sức khỏe, tự nhiên xã hội nhưng không được đưa vào
chương trình học chính khóa của học sinh mà chỉ lồng ghép vào các giờ tự học hoặc sinh hoạt
ngoại khóa. Để giải quyết vấn đề sâu răng ở học sinh là cần phải có sự phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và TYT nhắc nhở, hướng dẫn các em VSRM thường xuyên và đúng cách. Tuy
nhiên sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường về CSRM cho học sinh còn hạn chế và chưa
được chặt chẽ. PVS phụ huynh được biết không có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường về
CSRM cho học sinh. “Ở trường có họp phụ huynh nhưng chủ yếu là về việc chi tiêu, việc học
hành của các cháu, cũng không thông báo gì về chăm sóc răng miệng cho các cháu. Ở trường
có chương trình nha học đường nhưng cũng không thấy nói gì cho phụ huynh chắc chỉ phổ

biến cho học sinh thôi” - (PVS PHHS lớp 1).
Chương trình NHĐ tách sang do trường học quản lý nên vẫn đang trong thời gian bị
gián đoạn, việc tổ chức súc miệng và khám răng cho học sinh không được thực hiện thường
xuyên. Hoạt động giám sát chương trình cũng không được thực hiên. “Trước đây thì có giám
sát nhưng bây giờ chẳng có ai giám sát gì nữa” - (PVS CBTYT phụ trách chương trình NHĐ
9


trước đây). CBYT nhà trường vừa được cử đi học y tá trung cấp 1 năm nên trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm về y tế nói chung và NHĐ nói riêng còn chưa vững. “Trước đây chị có
được cử đi học 1 năm sơ cấp y tế ở Hải Dương. Gần đây chị được đi tập huấn thêm 2 ngày về
nha học đường, chị không có chuyên môn gì về nha học đường. Có cán bộ chuyên môn làm vẫn
tốt hơn, chị dù có được đi học và tập huấn nhưng cũng ít thực hành nên không dám làm” (PVS CBYT nhà trường).
Hạn chế hiện nay là chương trình NHĐ chưa có nguồn kinh phí riêng, tuy nhiên nguồn
kinh phí dành cho hoạt động của chương trình có thể được trích ra từ quỹ y tế học đường của
trường học. Vấn đề CSRM cho học sinh vẫn là một trong những vấn đề được TYT quan tâm,
thuộc nội dung về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em, nên vẫn nhận được sự hỗ trợ của
UBND và TYT về chuyên môn, nhân lực, thuốc men và một phần kinh phí hoạt động.
Từ những phân tích trên, nhóm đã xây dựng được cây vấn đề và xác định các nguyên
nhân gốc rễ của VĐSK ưu tiên. (Chi tiết xem phụ lục 15 trang 67).
III.4. Một số định nghĩa sử dụng
Chăm sóc răng miệng đúng cách: là vệ sinh răng miệng hàng ngày, chải răng đúng
phương pháp, chải răng đủ 3 mặt, chải răng trong 3 phút mỗi lần và chải 3 lần mỗi ngày.
Kiến thức đúng về chăm sóc răng miệng: là có những kiến thức về chăm sóc răng
miệng đúng cách, vệ sinh răng miệng hàng ngày, có kiến thức về chải răng đúng cách (chải đủ
3 mặt, 3 phút mỗi lần và 3 lần mỗi ngày).
Thực hành đúng về chăm sóc răng miệng: là có thực hành vệ sinh răng miệng đúng
cách, thực hiện vệ sinh răng miệng hàng ngày, chải răng 3 mặt, 3 phút mỗi lần và 3 lần mỗi
ngày.
III.5. Cây vấn đề

Dựa trên những nguyên nhân gốc rễ xác định được và thảo luận cùng với CBTYT, cán bộ
UBND xã và giáo viên trường tiểu học xã Hùng Sơn nhóm tiến hành xây dựng kế hoạch can
thiệp: Nâng cao kiến thức và thực hành về chăm sóc răng miệng cho học sinh trường tiểu
học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương từ tháng 09/2009 đến tháng 04/2010.
Qua phân tích cây vấn đề đã xác định được các nguyên nhân gốc rễ:
- Chương trình truyền thông về CSRM tại xã chưa có.
- Giáo viên không được tập huấn về lồng ghép CSRM vào bài giảng..
- Thiếu sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường về CSRM cho học sinh.
- CBYT nhà trường không chuyên sâu về NHĐ.
- Thiếu sự giám sát chương trình NHĐ.
- Chưa huy động được nguồn lực cho chương trình.

10


Cây vấn đề

Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học xã Hùng Sơn cao 68,8%

Vệ sinh răng miệng
của học sinh kém

Thói quen
CSRM chưa
đúng của trẻ

Học sinh thiếu
kiến thức về
CSRM


CSRM lồng ghép
trong các bài giảng
còn ít, thiếu hấp dẫn

Phương
pháp giảng
dạy thiếu
hấp dẫn

Giáo viên không
được tập huấn về
lồng ghép CSRM

Thiếu
phương
tiện giảng
dạy

Thói quen ăn uống
không tốt ảnh hưởng đến
răng

Phụ huynh
hướng dẫn
trẻ CSRM
chưa tốt

Nguồn truyền
thông về
CSRM ở xã ít


Phụ
huynh
thiếu kiến
thức về
CSRM

Chươg trình
truyền thông
về CSRM tại
xã chưa có

Thiếu tài
liệu truyền
thông

Thiếu
sự phối
hợp
giữa gia
đình và
nhà
trường
về
CSRM

Chương trình nha học
đường chưa hiệu quả

Thiếu

sự giám
sát
chương
trình.

Chương
trình
tách
hoàn
toàn ra
khỏi y tế


Cán bộ
phụ trách
NHĐ
thiếu kinh
nghiệm,
trình độ
chuyên
môn

Kiêm
nhiệm
nhiều
công
việc

Hình thức
truyền thông

chưa đa dạng

11

Nguồn
lực cho
chương
trình
còn hạn
chế

Cán bộ
mới, không
chuyên sâu
về NHĐ


IV. Mục tiêu can thiệp
4.1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức và thực hành về CSRM cho học sinh từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ
sâu răng ở học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương từ tháng 09/2009 đến
tháng 04/2010.
4.2. Mục tiêu cụ thể
1. Tăng tỷ lệ học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương có kiến thức
đúng về CSRM từ 33,9% lên 80% trong thời gian từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2010.
2. Tăng tỷ lệ học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương có thực hành
đúng về CSRM từ 29,8% lên 55% trong thời gian từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2010.
3. Đảm bảo 100% giáo viên tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương có kiến thức và
kỹ năng lồng ghép CSRM vào các bài giảng trong thời gian từ tháng 09/2009 đến tháng
10/2010.

4. Tăng tỷ lệ PHHS trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương có kiến thức đúng
về CSRM từ 48,1% lên 85% trong thời gian từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2010.
4.3. Địa điểm, thời gian, đối tượng can thiệp
4.3.1. Địa điểm: Trường tiểu học xã Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.
4.3.2. Thời gian: Từ tháng 09/2009 đến tháng 04/2010.
4.3.3. Đối tượng can thiệp
- Học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.
- Giáo viên và PHHS trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.
V. Xác định các giải pháp can thiệp và phương pháp thực hiện
Dựa trên các nguyên nhân gốc rễ đã xác định được, NSV đã thảo luận cùng CBTYT và
chính quyền địa phương đề xác định những giải pháp can thiệp khả thi và phù hợp với tình hình
tại địa phương. Từ đó xây dựng nên các giải pháp và phương pháp thực hiện cho kế hoạch can
thiệp.
5.1. Các giải pháp và phương pháp thực hiện (Chi tiết tại Bảng 3)
5.2. Lý giải chấm điểm các giải pháp và phương pháp thực hiện
Các giải pháp đưa ra được xét đến tính hiệu quả, khả thi và chấm điểm theo thang điểm
từ 1 đến 5. Những giải pháp có tích số điểm hiệu quả × khả thi từ 12 điểm trở lên là những giải
pháp được lựa chọn thực hiện. (Chi tiết xem phụ lục 16 trang 70).

12


Bảng 3: Giải pháp và phương pháp thực hiện
Nguyên nhân
Giải pháp
Phương pháp thực hiện
gốc rễ
Chưa có chương
Đa dạng hoá hình
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về CSRM cho học sinh lồng ghép trong

trình truyền thông về thức truyền thông về chương trình “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”.
CSRM tại xã.
CSRM cho học sinh. Các bài học về CSRM có mô hình hướng dẫn .
Truyền thông qua tranh ảnh có nội dung về CSRM ở trường học.
Tổ chức chiếu phim hướng dẫn về CSRM cho học sinh.
Truyền thông qua sách mỏng về CSRM cho học sinh, lấy nội dung từ
truyện tranh “Sư tử lemony”.
Truyền thông tại trường học do đội tuyên truyền măng non thực hiện
Truyền thông lồng ghép trong các buổi khám răng định kỳ.
Truyền thông qua pano, áp phích.
Truyền thông trong các buổi sinh hoạt, ngoại khóa của học sinh.
Đa dạng hoá hình
Truyền thông trên loa phát thanh xã.
thức truyền thông về Lồng ghép truyền thông về CSRM của trẻ vào buổi sinh hoạt của hội
CSRM cho phụ
phụ nữ, hội nông dân.
huynh.
Truyền thông qua tờ rơi.
Giáo viên không
Tổ chức tập huấn về Tổ chức tập huấn về lồng ghép CSRM vào các bài giảng cho giáo
được tập huấn về
CSRM học sinh cho viên.
lồng ghép CSRM
giáo viên.
Họp chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm về lồng ghép CSRM vào các bài
cho học sinh
giảng.
Cán bộ mới, kiến
Nâng cao kỹ năng về Tiếp tục cử CBYT nhà trường đi tập huấn.
thức, kỹ năng về

NHĐ của CBYT
Tăng cường hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm về CSRM giữa CBTYT và
NHĐ còn hạn chế.
nhà trường.
CBYT nhà trường.
Chương trình thiếu
Tăng cường giám sát Tổ chức giám sát buổi súc miệng tại trường học.
sự giám sát.
chương trình NHĐ.
Tổ chức giám sát buổi khám răng định kỳ cho học sinh tại trường học
Chưa huy động được Huy động nguồn lực Huy động nguồn lực từ UBND xã.
nguồn lực cho
cho chương trình
Huy động nguồn lực từ quỹ nhà trường (BHYT, phụ huynh đóng góp)
chương trình NHĐ.
NHĐ.
Huy động nguồn lực từ các đơn vị tài trợ (công ty P/S, Colgate)
Thiếu sự phối hợp
Tăng cường sự phối Trao đổi thông tin giữa gia đình và nhà trường về tình hình sức khoẻ,
giữa gia đình và nhà hợp giữa nhà trường CSRM của học sinh qua sổ khám và theo dõi sức khoẻ.
trường về CSRM
và gia đình về
Lồng ghép nội dung về CSRM của học sinh trong các buổi họp phụ
cho học sinh.
CSRM cho học sinh. huynh.

13

Chấm điểm
HQ TT Tích


Thực
hiện

4

4

16

C

3
4
4

3
4
2

9
16
8

K
C
K

4


3

12

C

4
3
3
4
4

4
3
3
4
4

16
9
9
16
16

C
K
K
C
C


3

3

9

K

4

4

16

C

4

4

16

C

4

4

16


C

3

3

9

K

4

3

12

C

4
4
4
4
4

4
3
3
4
2


16
12
12
16
8

C
C
C
C
K

4

3

12

C

4

2

8

K


V. Kế hoạch hoạt động

Bảng 4: Kế hoạch hoạt động cụ thể
Phương pháp
thực hiện
1. Tổ chức cuộc
thi tìm hiểu về
CSRM cho học
sinh lồng ghép
trong
chương
trình “Trường
học thân thiện Học sinh tích
cực”.

Hoạt động cụ thể

Thời gian

Địa điểm

Tìm tài liệu, chuẩn bị 04/09/09
nội dung cuộc thi.
-14/09/09
Liên hệ với nhà 01/10/09
trường.
19/10/09
Thành lập đội thi.

TTTT
GDSK
Trường TH

Hùng Sơn

Mời uỷ ban, hội phụ
huynh, CBTYT…
Chuẩn bị địa điểm,
loa,bàn ghế,quà tặng ..
Tổ chức và tổng kết
cuộc thi.
Liên hệ xin tranh.

Xã Hùng
Sơn
Trường TH
HS

2. Truyền thông
qua tranh ảnh có Thiết kế tranh ảnh.
nội dung về
CSRM tại
In tranh.
trường học.
Treo tranh.

3. Truyền thông Thiết kế sách mỏng.
qua sách mỏng
về CSRM cho In sách mỏng.
học sinh.
Phát sách.

26/10/09

30/10/09

Người
chịu
trách
nhiệm
NSV
CBYT
trường
CBYT
trường
CBYT
trường

Người/cơ
quan phối
hợp

Người
giám
sát

CBTYT

Trạm
trưởng

Giáo viện,
Đội TNTP
Giáo viên


01/11/09
07-14/09/09

TTTT
GDSK

15-21/09/09

Xã HS

NSV

CBTYT

Nguồn lực
cần thiết
Kinh phí đi
lại, in ấn,
photo
Kinh phí đi
lại

Hiệu
trưởng
Trạm
trưởng

Kinh phí đi
lại,Quà tặng

Hỗ trợ BTC
Kinh phí đi
lại, in ấn,
photo

22/09/09
23/09/09
24-30/09/09

Trường TH
HS
TYT

01/10/09

Xã HS

02/10/09

Trường TH
HS
Trường TH
Hùng Sơn
Trường TH

4. Truyền thông Lập kế hoạch truyền 05-07/09/09
về CSRM tại thông cho đội tuyên
trường học do truyền măng non.

CBYT

trường
NSV

Giáo viên

CBYT
trường
CBYT
trường

Giáo viên

14

CBTYT

Hiệu
trưởng
Trạm
trưởng

Kinh phí đi
lại
Kinh phí in
ấn, photo

Hiệu
trưởng
Trạm
trưởng


Kinh phí đi
lại
Kinh phí in
ấn, photo

Dự kiến kết quả
Thu thập được tài liệu cần
thiết
Liên hệ được với nhà
trường
Thành lập được đội thi
Mời được UB, hội phụ
huynh, CBTYT
Chuẩn bị đầy đủ loa đài,
bàn ghế, quà tặng,…
Tổ chức cuộc thi đúng KH
100% hs tham gia đầy đủ
Liên hệ và xin được tranh
ảnh về CSRM.
Thiết kế được tranh ảnh có
nội dung về CSRM
In được tranh ảnh về CSRM
đẹp, hấp dẫn
Treo được tranh tại trường
học theo đúng KH
Thiết kế sách mỏng có nội
dung về CSRM
In được sách mỏng về
CSRM hấp dẫn, phù hợp

Tổ chức phát sách cho học
sinh theo đúng KH
Lập được KH truyền thông
chi tiết, cụ thể


đội tuyên truyền Lập đội tuyên truyền
măng non thực măng non.
hiện.
Tập huấn kỹ năng
truyền thông cho đội
tuyên truyền măng non
Viết bài truyền thông
về CSRM.
Liên hệ với nhà
trường.
Tiến hành truyền
thông tại trường học.

14/09/09

Hùng Sơn

L1: 19/09/09
L2: 26/09/09
L3: 03/10/09
05-09/10/09
12/10/09

T5 hàng tuần

Đợt 1:
15/10-17/12/9
Đợt 2:
04/03-29/4/10
5. Truyền thông Xây dựng nội dung 02-06/11/09 Trường TH
về CSRM trong cho buổi sinh hoạt,
Hùng Sơn
các buổi sinh ngoại khoá.
hoạt, ngoại khóa Lập kế hoạch sinh 09/11/09
của học sinh.
hoạt, ngoại khoá.
Chuẩn bị loa đài, bàn L1:12/11/09
ghế.
L2: 14/01/10
L3: 11/03/10
Triển khai sinh hoạt L1:13/11/09
ngoại khoá.
L2: 15/01/10
L3: 12/03/10
6. Truyền thông Viết bài truyền thông 14/09/09
Trường TH
về CSRM trên về CSRM.
Hùng Sơn
loa phát thanh Chỉnh sửa bài truyền 15-18/09/09
xã.
thông.
Gửi bài truyền thông 21/09/09
UBND
cho CBVH xã.
Phát bài truyền thông Thứ 2,6/tuần

trên loa phát thanh.
Đợt1:
03-27/10/09
Đợt 2:

CBYT
trường

Đội TNTP

Hiệu
trưởng

Kinh phí đi
lại

Lập được 1 đội tuyên truyền
măng non tại trường học

Đội
TNTP

CBYT
trường

Hiệu
trưởng

Hỗ trợ đội
TTMN


CBYT
trường
CBYT
trường
Đội
TNTP

CBTYT

Hiệu
trưởng

Kinh phí
viết bài
Kinh phí đi
lại
Loa đài

Đội tuyên truyền nắm được
kỹ năng truyền thông sau
tập huấn.
Viết được bài truyền thông
về CSRM.
Liên hệ với nhà trường về
KH truyền thông
Tổ chức truyền thông theo
đúng KH

CBYT

trường

CBTYT

CBYT
trường

CBTYT

Kinh phí đi Lập KH buổi sinh hoạt,
lại, in ấn,
ngoại khoá chi tiết, cụ thể
photo
Chuẩn bị đầy đủ loa đài,
bàn ghế

CBYT
trường

Giáo viên,

CBYT
trường

CB VH xã

Hỗ trợ BTC SH ngoại khoá đúng KH.
100% học sinh tham gia và
có kiến thức.
Kinh phí

Viết được bài truyền thông
viết bài, in
về CSRM
ấn, photo
Hoàn thiện bài truyền thông
có chất lượng
Kinh phí đi Gửi được bài truyền thông
lại
cho CBVH xã
Hỗ trợ
Đảm bảo phát bài truyền
người đọc, thông theo đúng kế hoạch
Loa đài

15

CBYT
trường
Hiệu
trưởng

Hiệu
trưởng

Hiệu
trưởng

Kinh phí đi
lại, in ấn,
photo


Xây dựng nội dung hợp lý,
hấp dẫn cho buổi sinh hoạt
ngoại khoá


7. Truyền thông Xin tờ rơi.
về CSRM cho
phụ huynh qua Thiết kế tờ rơi.
tờ rơi.
In tờ rơi.

8. Tổ
huấn
viên
ghép
vào
giảng

chức tập
cho giáo
về lồng
CSRM
các bài

Phát tờ rơi cho phụ
huynh.
Xây dựng nội dung
tập huấn.
Lập kế hoạch tập

huấn.
Liên hệ với nhà
trường.
Mời cán bộ tập huấn.

05-30/01/10
Đợt 3:
03-27/04/10
07-14/09/09
24-30/09/09
04/10/09
05/10/09
06-09/10/09

TTTT
GDSK
TYT
Xã Hùng
Sơn
Trường TH
Hùng Sơn
Trường TH
Hùng Sơn

CBTYT

CBTYT

Giáo viên


CBYT
trường

Giáo viên

Trạm
trưởng

14/10/09
15/10/09

Lập kế hoạch họp 26,27/10/09 Trường TH
chuyên đề.
Hùng Sơn
Thông báo về buổi L1: 17/11/09
họp cho giáo viên.
L2: 19/01/10
L3: 16/03/10
Tiến hành buổi họp.
L1: 18/11/09
L2: 20/01/10
L3: 17/03/10
10. Tăng cường Mời CBTYT tham 01/09/09
TYT
hỗ trợ, chia sẻ gia hỗ trợ, chia sẻ
kinh nghiệm về kinh nghiệm.

CBYT
trường
CBYT

trường
Giáo
viên

CBYT
huyện
Giáo viên

Hỗ trợ gíáo
viên phát
Kinh phí đi
lại, in ấn,
photo

Hiệu
trưởng
Trạm
trưởng
Hiệu
trưởng

Kinh phí đi
lại
Kinh phí đi
lại

CBYT nhà
trường

CBYT

trường

CBYT
trường

CBYT
trường

CBTYT

16

Hỗ trợ cán
bộ tập huấn
Trạm
trưởng
Hiệu
trưởng

Giáo
viên

Kinh phí đi
lại
Kinh phí đi
lại, in ấn,
photo

Hiệu
trưởng

Hiệu
trưởng

12-13/10/09

Mới giáo viên tham 16/10/09
gia tập huấn.
Tiến hành tập huấn.
L1: 22/10/09
L2: 11/11/09
9. Họp chuyên
đề chia sẻ kinh
nghiệm về lồng
ghép
CSRM
vào các bài
giảng.

NSV

Kinh phí đi
lại, in ấn,
photo
Hỗ trợ giáo
viên

Trạm
trưởng

Kinh phí đi

lại

Thu thập được tờ rơi
Thiết kế được tờ rơi đẹp,
hấp dẫn, phù hợp
In được tờ rơi đẹp, đảm bảo
đủ số lượng
Đảm bảo 100% phụ huynh
học sinh nhận được tờ rơi
Xây dựng được nôi dung
tập huấn chi tiết, đầy đủ
Lập được bản KH tập huấn
chi tiết, cụ thể
Liên hệ được với nhà
trường về KH tập huấn
Mời được cán bộ tập huấn
Mời được toàn bộ giáo viên
tham gia tập huấn
Tập huấn đúng KH.
100% gv tham gia tập huấn,
có kỹ năng cần thiết
Lập được KH họp chuyên
đề cụ thể
Toàn bộ giáo viên nắm
được KH họp chuyên đề
Họp chuyên đề đúng KH.
100% gv tham gia,chia sẻ và
thu được kinh nghiệm
Mời được CBTYT tham gia
chia sẻ kinh nghiệm.



CSRM
giữa
CBTYT

CBYT trường.
11. Tổ
chức
giám sát buổi
súc miệng tại
trường học.

Tham gia chia sẻ Thứ 2/tuần
kinh nghiệm.
07/09/0928/12/10
Lập kế hoạch giám 16/11/09
sát.
Thành lập đội giám 19/11/09
sát.
Tiến hành giám sát.
L1: 23/11/09
L2: 15/03/10
Lập kế hoạch giám 12/10/09
sát.
Thành lập đội giám sát 13/10/09
Tiến hành giám sát.
15/10/09

Trường TH

Hùng Sơn
Trường TH
HS

CBYT
trường

CBTYT

Hiệu
trưởng

Hỗ trợ
CBTYT

CBYT
huyện

Kinh phí đi
lại, in ấn
Kinh phí đi
lại
Hỗ trợ cán
bộ giám sát
Kinh phí đi
lại, in ấn,
photo
Hỗ trợ cb
giám sát
Kinh phí đi

lại, in ấn,
photo

Thực hiện chia sẻ kinh
nghiệm hiệu quả giữa CBTYT
và CBYT trường
Lập được bản kế hoạch
giám sát cụ thể
Thành lập được đội giám
sát
Tiến hành giám sát đúng kế
hoạch
Lập được bản kế hoạch
giám sát cụ thể
Thành lập được đội giám sát
Tiến hành giám sát đúng kế
hoạch
Lập được bản kế hoạch dự
trù kp chi tiết, cụ thể
Huy động được kinh phí từ
UBND.
Huy động được kinh phí từ
nhà trường.

12. Tổ
chức
Trường TH CBYT
CBTYT
CBYT
giám sát buổi

HS
trường
huyện
khám răng định
kỳ cho học sinh
tại trường học.
13. Huy động Lập kế hoạch dự trù 01/09/09
TYT
CBYT
CBTYT
Hiệu
nguồn lực từ kinh phí.
trường
trưởng
UBND xã.
Gặp UBND và trình 03/09/09
UBND
CBTYT
bày kế hoạch.
14. Huy động Gặp ban giám hiệu 04/09/09
Trường TH CBYT
Hiệu
Kinh phí đi
nguồn lực từ nhà trường và trình
Hùng Sơn
trường
trưởng lại
quỹ nhà trường bày kế hoạch.
15. Trao
đổi Chuẩn bị sổ liên lạc. 19/10/09TYT

CBYT
CBYT
Hiệu
Hỗ trợ
Chuẩn bị đầy đủ sổ liên lạc
thông tin về tình
22/10/09
trường
trường
trưởng CBTYT
cho học sinh
hình sức khoẻ,
Trường TH
CBYT
Hỗ trợ Giáo Thực hiện được trao đổi sổ
CSRM của học Trao đổi sổ liên lạc 1 lần/tháng
Hùng Sơn
trường
viên
liên lạc giữa giáo viên và
sinh qua sổ liên giữa giáo viên và phụ 30/10/0930/04/10
phụ huynh
lạc giữa gia huynh.
đình và nhà
trường.
6.1. Bảng kế hoạch hoạt động theo thời gian (Chi tiết xem phụ lục 17 trang 73 ).
6.2. Bảng dự toán kinh phí (Chi tiế xem phụ lục 19 trang 76 ).
6.3. Dự kiến thuận lợi, khó khăn và hướng khắc phục khi triển khai các hoạt động (Chi tiết xem phụ lục 18 trang 74 ).

17



VII. Kế hoạch giám sát
7.1. Sơ đồ tổ chức giám sát
TTYT dự phòng huyện
Thanh Miện

TYT xã Hùng Sơn

Phòng giáo dục
huyện Thanh
Miện

UBND xã Hùng
Sơn

Ghi chú:
Giám sát tổ chức
Giám sát chuyên môn
Phối hợp giám sát

Trường tiểu học xã
Hùng Sơn
7.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan/thành viên trong sơ đồ giám sát
Bảng 5: Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan/thành viên trong sơ đồ giám sát
Cơ quan/thành
Chức năng, nhiệm vụ
viên
1. TTYTDP huyện - Giám sát về chuyên môn các hoạt động được triển khai trong
Thanh Miện

chương trình can thiệp.
- Hỗ trợ các nguồn lực cần thiết (con người, trang thiết bị, tài
chính…) trong quá trình giám sát.
2. Phòng giáo dục Giám sát về tổ chức các hoạt động của CBTYT được tiến hành tại
huyện Thanh Miện trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho trạm y tế tiến hành các hoạt động trong
3. UBND xã Hùng
chương trình can thiệp.
Sơn
- Giám sát về mặt tổ chức các hoạt động của chương trình can thiệp
4. Trạm y tế
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình.
- Huy động các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chương trình.
- Tổ chức giám sát chuyên môn đối với CBYT nhà trường.
5. Trường tiểu học - Tạo điều kiện về trang thiết bị, nguồn nhân lực, địa điểm cho nhóm
xã Hùng Sơn
thực hiện triển khai các hoạt động trong can thiệp.
- Giám sát về tổ chức các hoạt động của CBTYT được tiến hành tại
trường.
7.3. Hoạt động giám sát
- Hoạt động tổ chức súc miệng nước fluor cho học sinh tại trường tiểu học Hùng Sơn.
- Hoạt động tổ chức khám răng định kỳ cho học sinh tại trường tiểu học Hùng Sơn.
7.3.1. Kế hoạch giám sát hoạt động tổ chức súc miệng nước fluor cho học sinh tại trường
tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương
Bảng 6: Kế hoạch giám sát hoạt động tổ chức súc miệng nước fluor cho học sinh
18


Tên hoạt động
Địa điểm giám sát

Thời gian giám sát
Đối tượng giám sát
Mục tiêu giám sát
Nội dung giám sát

Phương pháp và tiến
hành giám sát

Công cụ giám sát
Thành viên và nhiệm
vụ của từng thành
viên trong nhóm
giám sát
Nguồn lực cần thiết
Các tài liệu tham
khảo

Tổ chức súc miệng nước fluor tại trường tiểu học
Trường tiểu học xã Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.
Lần 1: 23/11/09; Lần 2: 15/03/10
Cán bộ phụ trách y tế trường học.
- Giám sát để hỗ trợ về mặt tổ chức, triển khai các buổi súc miệng.
- Phát hiện những điểm chưa đạt và kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện
chuyên môn cho CBYT nhà trường.
- Giám sát về mặt tổ chức:
+ Chuẩn bị dụng cụ (bàn ghế, ca cốc, nước fluor,..)
+ Thời gian tiến hành buổi súc miệng
+ Sự phối hợp của giáo viên
+ Quy trình tiến hành buổi súc miệng
- Giám sát về mặt chuyên môn:

+ Cách pha chế nước Fluor
+ Chất lượng nước Fluor
+ Việc cán bộ y tế nhà trường hướng dẫn cho học sinh
- Quan sát trực tiếp có tham dự: cán bộ giám sát quan sát quy trình buổi
súc miệng (chuẩn bị dụng cụ, cách pha chế, cách hướng dẫn học
sinh…) thông qua bảng kiểm.
- Trong quá trình thực hiện nếu cán bộ giám sát phát hiện ra sai sót sẽ
trực tiếp hỗ trợ cán bộ y tế học đường để khắc phục.
- Phản hồi: Sau khi kết thúc buổi giám sát, cán bộ giám sát nhận xét
tổng quát và góp ý cho CBYT trường học rút kinh nghiệm.
Bảng kiểm quan sát.
1 CBYT tuyến huyện có chuyên khoa răng miệng hỗ trợ chuyên
môn và giám sát quá trình tổ chức buổi súc miệng.
CBTYT hỗ trợ chuyên môn và giám sát quá trình tổ chức buổi
súc miệng.
- Kinh phí chuẩn bị công cụ, tài liệu dùng cho giám sát.
- Kinh phí hỗ trợ giám sát viên.
Tài liệu hướng dẫn về cách pha nước fluor.
Tài liệu về sâu răng.

7.3.2. Kế hoạch giám sát hoạt động tổ chức khám răng cho học sinh tại trường tiểu học
Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương (Chi tiết xem phụ lục 20 trang 77).
VIII.Kế hoạch theo dõi đánh giá
VIII.1.
Tên kế hoạch theo dõi đánh giá: “Đánh giá kết quả các hoạt động đã triển
khai của chương trình can thiệp “Nâng cao kiến thức và thực hành về CSRM cho học
sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương” từ 01/05/2010 đến
31/05/2010”.
VIII.2.
Mục tiêu đánh giá

VIII.2.1.
Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả các hoạt động đã triển khai của chương trình can thiệp “Nâng cao
kiến thức và thực hành về CSRM cho học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải
Dương” từ tháng 01/05/2010 đến 31/05/2010.
VIII.2.2.
Mục tiêu cụ thể
19


1. Đánh giá kết quả đạt được của các hoạt động trong chương trình đã triển khai vào tháng
05/2010 so với kế hoạch can thiệp “Nâng cao kiến thức và thực hành về CSRM cho học
sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương”.
2. Xác định kiến thức về CSRM của học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải
Dương vào tháng 05/2010 sau khi triển khai chương trình can thiệp nâng cao kiến thức
và thực hành về CSRM.
3. Xác định thực hành về CSRM của học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện Hải Dương vào tháng 05/2010 sau khi triển khai chương trình can thiệp nâng cao kiến
thức và thực hành về CSRM.
4. Xác định kiến thức về CSRM của phụ huynh học sinh trường tiểu học Hùng Sơn Thanh Miện - Hải Dương vào tháng 05/2010 sau khi triển khai chương trình can thiệp
nâng cao kiến thức và thực hành về CSRM.
5. Xác định kiến thức và kỹ năng lồng ghép về CSRM vào các bài giảng của giáo viên
trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương từ 01/05/2010 đến 31/05/2010 sau
khi triển khai chương trình can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành về CSRM.
8.3. Phương pháp
8.3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
8.3.1.1. Đối tượng
- Học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.
- Giáo viên và phụ huynh học sinh trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.
8.3.1.2. Thời gian: 4 tuần (từ ngày 01/05/2010 đến ngày 31/05/2010).
8.3.1.3. Địa điểm: Trường tiểu học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.

8.3.2. Phân tích các bên liên quan (Chi tiết xem phụ lục 23 trang 80 ).
8.3.3. Thiết kế
Mục tiêu của kế hoạch theo dõi đánh giá là đánh giá kết quả các hoạt động của chương
trình can thiệp lên sự thay đổi về kiến thức và thực hành về CSRM của học sinh trường tiểu
học Hùng Sơn - Thanh Miện - Hải Dương.
Tại xã Hùng Sơn, chương trình can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành về CSRM cho
học sinh trường tiểu học xã Hùng Sơn đã được triển khai. Trước khi tiến hành can thiệp, NSV
đã tiến hành đo lường kiến thức, thực hành về CSRM của học sinh, kiến thức về CSRM của
PHHS và kỹ năng lồng ghép CSRM của giáo viên thông qua bộ câu hỏi đánh giá. Sau khi
chương trình can thiệp được triển khai, nhóm đánh giá sẽ tiến hành đo lường lại kiến thức, thực
hành về CSRM của học sinh, kiến thức về CSRM của PHHS và kỹ năng lồng ghép CSRM của
giáo viên cho học sinh của giáo viên thông qua bộ câu hỏi tương tự để so sánh sự khác biệt và
đánh giá được mức độ thay đổi về kiến thức, thực hành về CSRM của các đối tượng đó. Do
vậy, nhóm đã áp dụng thiết kế đánh giá một nhóm trước - sau can thiệp.
8.3.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
218 học sinh trường tiểu học Hùng Sơn.
218 phụ huynh học sinh trường tiểu học Hùng Sơn.
9 giáo viên trường tiểu học Hùng Sơn
Tổng số mẫu nghiên cứu: 445 đối tượng nghiên cứu.
8.3.5. Định nghĩa các chỉ số theo dõi đánh giá (Chi tiết xem phụ lục 24 trang81 ).
8.3.6. Câu hỏi theo dõi đánh giá (Chi tiết xem phụ lục 25 trang 83).
8.3.7. Các chỉ số theo dõi đánh giá (Chi tiết xem phụ lục 26 trang 86).
PHẦN II: PHÁT TRIỂN - THỬ NGHIỆM THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
20


Mục tiêu của chương trình can thiệp là nâng cao kiến thức và thực hành về CSRM cho
học sinh tiểu học, do đó các giải pháp chính của chương trình là tập trung vào truyền thông
nhằm cung cấp kiến thức về CSRM đúng cách cho học sinh và PHHS thông qua các hình thức
truyền thông phù hợp với các đối tượng và tình hình địa phương. Do đó các thông điệp mà

chương trình hướng tới truyền tải kiến thức về CSRM và phòng bệnh sâu răng, trong đó nhấn
mạnh nội dung khuyến khích VSRM và đánh răng đúng cách (gồm các tiêu chí đánh răng 3
mặt, 3 phút mỗi lần, 3 lần mỗi ngày) để phòng bệnh sâu răng. Trên cơ sở đó nhóm đã xây dựng
và thử nghiệm các ý tưởng về thông điệp truyền thông (TĐTT) sử dụng cho chương trình can
thiệp.
I. Căn cứ, lập luận hình thành các ý tưởng về thông điệp truyền thông
I.1. Dựa vào quá trình phân tích vấn đề sức khoẻ
Qua quá trình thu thập thông tin và phân tích VĐSK tại xã, nhóm đã xác định được sâu
răng ở học sinh tiểu học hiện đang là vấn đề phổ biến cần ưu tiên giải quyết. Kết quả khám sơ
bộ cho thấy tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học còn khá cao (68,8%). Nguyên nhân chính gây sâu
răng ở lứa tuổi học sinh tiểu học chủ yếu là do kiến thức và thực hành về CSRM của học sinh
còn chưa tốt.
I.1.1. Kiến thức về CSRM của học sinh
Theo kết quả điểu tra định lượng, tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về CSRM là 33,9%.
Kiến thức về CSRM của các em còn thấp, chỉ có 29,1% số học sinh biết rằng nên đánh răng
ngay sau bữa ăn, phần lớn số học sinh đều cho rằng nên đánh răng vào buổi sáng ngủ dậy và
buổi tối trước khi đi ngủ (67,9%). Về thời gian đánh răng, chỉ có 21,6% số học sinh biết được
nên đánh răng trong vòng 3 phút, 50,9% học sinh cho rằng nên đánh răng trong vòng 1-2 phút
và có 31,2% học sinh không biết nên đánh răng trong thời gian bao lâu.
I.1.2. Thực hành về CSRM của học sinh
Tỷ lệ học sinh có thực hành đúng về CSRM chỉ đạt 29,8%. Nhìn chung học sinh đều
thực hiện đánh răng hàng ngày, tuy nhiên việc đánh răng của học sinh chủ yếu là vào buổi sáng
sau khi ngủ dậy (59,2%), tỷ lệ học sinh thực hiện đánh răng 3 lần/ngày chỉ là 35,3%. Chỉ có
45,4% số học sinh thực hiện đánh răng sau bữa ăn.
Một nguyên nhân nữa gây sâu răng ở học sinh lứa tuổi này là do thói quen hay ăn quà
vặt, bánh kẹo. Thói quen và ý thức tự giác VSRM của các em chưa tốt, việc VSRM của học
sinh còn để phụ huynh phải nhắc nhở.
I.1.3. Truyền thông về CSRM tại xã
Truyền thông về CSRM tại xã chưa được thực hiện, tại trạm cũng chưa truyền thông về
VSRM hay phòng bệnh sâu răng. Nguồn thông tin về CSRM cho các em học sinh chủ yếu qua

ti vi, thông tin từ các nguồn khác như từ loa phát thanh, tờ rơi đều không có. Ngoài ra, học sinh
có thêm thông tin từ những bài học ở trường, nhưng đó là những bài học mà các em được học
tại trường mầm non. Kiến thức về CSRM đúng cách mà học sinh thu được qua các bài học tại
trường lớp còn hạn chế và thiếu hấp dẫn.
Dựa trên những phân tích đó, nhóm đã định hướng xây dựng TĐTT có nội dung cung
cấp kiến thức về VSRM và đánh răng đúng cách (bao gồm các tiêu chí đánh răng 3 mặt, đánh 3
phút mỗi lần và đánh 3 lần mỗi ngày). Đồng thời các thông điệp này cũng cần thể hiện tính
chất khuyến khích và động viên học sinh có ý thức tự giác đánh răng và VSRM hàng ngày.
I.2. Dựa vào quá trình phân tích các yếu tố liên quan đến đối tượng đích
21


Đối tượng học sinh tiểu học là đối tượng đích của chương trình can thiệp, đồng thời
cũng là đối tượng đích của hoạt động truyền thông mà nhóm hướng tới. Để xây dựng được
những TĐTT phù hợp với chương trình can thiệp cần phải dựa trên phân tích những yếu tố liên
quan đến đối tượng học sinh tiểu học.
I.2.1. Yếu tố văn hoá
Đối tượng đích của hoạt động truyền thông là học sinh tiểu học, do đó các TĐTT xây
dựng cho các em phải rõ ràng, sử dụng những từ ngừ đơn giản, câu thơ có vần điệu, ngắn gọn,
dễ hiểu, dễ nhớ, có tính chất khuyến khích các em làm theo thông điệp.
I.2.2. Yếu tố tâm lý
Ở lứa tuổi này các em tò mò, hiếu động, thích tìm hiểu về những điều mà các em quan
tâm nên các TĐTT cần phải gây được sự chú ý và kích thích được trí tò mò, thích tìm hiểu và
khám phá của các em. Học sinh ở độ tuổi này thường thích những hình ảnh ngộ nghĩnh hay
những nhân vật trong truyện tranh, phim hoạt hình,… gần gũi và được các em yêu thích. Từ đó
nhóm đã đưa ra TĐTT:
- Chúng ta hãy đến vương quốc không sâu răng bằng máy đánh răng 3 mặt – 3 phút – 3 lần
của Đoremon: Đoremon là nhân vật truyện tranh quen thuộc được hầu hết các em học sinh
tiểu học yêu thích, do đó sẽ có tác dụng thu hút được sự chú ý của các em. Đồng thời thông
điệp cũng bao hàm nội dung nhắc nhở các em đánh răng đúng cách thông qua hình ảnh

máy đánh răng 3 mặt – 3 phút – 3 lần giúp các em ghi nhớ được các tiêu chí đánh răng
đúng cách (3 mặt – 3 phút – 3 lần).
I.2.3. Yếu tố xã hội
Truyền thông về chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng nói chung và cho trẻ em nói riêng tại
xã được UBND xã, TYT, ban truyền thông xã rất quan tâm. Vấn đề CSRM cho học sinh cũng
được coi là quan trọng và nhận được sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể và các bậc phụ
huynh. Do đó việc đưa ra các TĐTT về CSRM đúng cách đã nhận được sự ủng hộ của các ban
ngành, đoàn thể trong xã (đặc biệt là CBTYT xã, CBVH xã, giáo viên). Hơn nữa các TĐTT về
nội dung này không những phù hợp và cần thiết cho đối tượng học sinh mà còn cho tất cả các
đối tượng ở lứa tuổi khác như PHHS.
I.2.4. Các đối tượng liên quan đến đối tượng đích (giáo viên, PHHS)
Học sinh tiểu học là đối tượng chịu ảnh hưởng và tác động từ phía cha mẹ và thầy cô
giáo. Việc CSRM của các em cần có sự kết hợp giữa cha mẹ và thầy cô giáo nhắc nhở, hướng
dẫn. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc CSRM cho học sinh còn
hạn chế. Do đó, các thông điệp cần thể hiện sự kêu gọi tăng cường phối hợp giữa giáo viên và
PHHS trong việc CSRM cho học sinh.
Qua phân tích VĐSK ưu tiên, kiến thức về CSRM đúng cách của PHHS còn rất đơn
giản, chủ yếu dựa vào thói quen và kinh nghiệm của bản thân. Các PHHS được phỏng vấn đều
không biết thế nào là đánh răng đúng cách. Bên cạnh đó PHHS còn chủ quan về vấn đề sâu
răng sữa, cho rằng sau khi trẻ thay răng sẽ trở lại bình thường. Học sinh tiểu học đang ở tuổi
thay răng sữa bằng răng vĩnh viễn, nếu việc VSRM của các em không tốt, các răng vĩnh viễn
tiếp tục bị sâu sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn. Việc về CSRM của học sinh cần
có sự hướng dẫn và nhắc nhở của PHHS, nhưng nếu chỉ dựa trên những kiến thức đơn giản về
CSRM mà phụ huynh có được là chưa đủ. Vì vậy, các thông điệp không chỉ hướng tới cung
cấp kiến thức về CSRM và đánh răng đúng cách cho học sinh mà cho cả PHHS.
I.3. Dựa trên tham khảo một số thông điệp hiện đang sử dụng
Hiện nay các hãng kem đánh răng có sử dụng một số thông điệp về CSRM và phòng
bệnh sâu răng. Các thông điệp có nội dung nhắc nhở học sinh VSRM sạch sẽ, tránh những thói
22



quen có hại ảnh hưởng đến răng (ăn quà vặt, bánh kẹo…) và mang tính chất kêu gọi việc
CSRM cho trẻ em. Một số thông điệp hiện đang được các nhà sản xuất kem đánh răng Colgate
và P/S sử dụng:
- Giải cứu răng xinh khỏi vương quốc sâu răng của phù thuỷ ăn quà: Thông điệp này tập
trung vào nhắc nhở, khuyên bảo học sinh không nên ăn quà vặt để không bị sâu răng.
Thông điệp cũng sử dụng những từ ngừ, nhân vật gần với truyện cổ tích để phù hợp với tâm
lý và sở thích của học sinh lứa tuổi này nhằm lôi kéo sự chú ý, thích thú của học sinh.
- Hãy bảo vệ nụ cười trẻ thơ: Thông điệp này có nội dung hướng đến tất cả các đối tượng
trong cộng đồng, mang tính chất kêu gọi hành động CSRM cho trẻ em.
Dựa trên những kết quả phân tích và thu thập được, nhóm đã tổng kết, đưa ra định
hướng và ý tưởng để có thể xây dựng được những thông điệp phù hợp với kế hoạch truyền
thông của nhóm.
II.Hình thành các thông điệp truyền thông
II.1. Ý tưởng về nội dung, hình thức của các thông điệp truyền thông
Từ những căn cứ và phân tích trên, nhóm đã đưa ra ý tưởng về nội dung và hình thức
của các TĐTT.
Nội dung của TĐTT: Các thông điệp sẽ tập trung vào truyền tải nội dung VSRM và
đánh răng đúng cách (gồm các tiêu chí đánh răng 3 mặt, 3 phút mỗi lần, 3 lần mỗi ngày).
Từ ngữ của thông điệp: Sử dụng từ ngừ đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có tính
chất khuyến khích các em làm theo thông điệp. Những thông điệp cũng có thể xây dựng như
những câu thơ vần điệu giúp các em dễ thuộc, dễ nhớ, có nội dung nhẹ nhàng nhắc nhở, khích
lệ học sinh VSRM và đánh răng đúng cách hàng ngày.
Hình ảnh sử dụng trong thông điệp: Sử dụng những hình ảnh ngộ nghĩnh, vui nhộn, hấp
dấn và gây được sự chú ý, ấn tượng cho học sinh như nhân vật truyện tranh, hoạt hình
Đoremonđược các em yêu thích.
Đối tượng học sinh thường hiếu động, thích tham gia vào các hoạt động vui nhộn, hài
hước nên nhóm có ý tưởng xây dựng cuộc thi tìm hiểu về CSRM cho học sinh tại trường học
gồm 3 phần (kiến thức, thực hành và tài năng), có các tiểu phẩm nội dung về CSRM và phòng
bệnh sâu răng để gây được ấn tượng và sự chú ý của học sinh.

II.2. Liệt kê các thông điệp dự kiến sử dụng cho thử nghiệm
Từ những phân tích trên, nhóm đã xây dựng được 11 TĐTT về CSRM để tiến hành thử nghiệm
1. Cả nhà đánh răng vì nụ cười xinh
2. Răng trắng nụ cười xinh
3. Vì nụ cười xinh hãy đánh răng 3 mặt, 3 phút, 3 lần mỗi ngày
4. Phụ huynh hãy hướng dẫn trẻ đánh răng đúng cách để phòng chống sâu răng
5. Giáo viên và phụ huynh trường tiểu học Hùng Sơn chung sức vì một tuổi thơ không sâu
răng
6. Học sinh tiểu học Hùng Sơn răng khoẻ học tốt cả nhà đều vui
7. Hãy bảo vệ nụ cười trẻ thơ
8. Chải răng 3 mặt sạch đều/Chải trong 3 phút mỗi lần sau ăn
9. Ăn xong súc miệng đánh răng/Em luôn ghi nhớ mỗi ngày không quên
10. Giải cứu răng xinh khỏi vương quốc sâu răng của phù thuỷ ăn quà
11. Chúng ta hãy đến vương quốc không sâu răng bằng máy đánh răng 3 mặt – 3 phút – 3 lần
của Đoremon.
II.3. Ý tưởng về tiếp cận/phương pháp truyền thông
23


Đối tượng đích của hoạt động truyền thông là học sinh tiểu học nên việc tập trung các
đối tượng thuận lợi và dễ dàng. Hơn nữa các hoạt động truyền thông đến học sinh chủ yếu thực
hiện tại trường học do đó sử dụng cách tiếp cận truyền thông nhóm. Về phương pháp truyền
thông, thực hiện truyền thông trực tiếp thông qua các bài giảng, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về CSRM và phòng bệnh sâu răng nhằm tạo sự rõ ràng, gây được sự chú ý và ấn tượng cho học
sinh. Kết hợp với truyền thông gián tiếp, các thông điệp sẽ được truyền tải qua bài truyền thông
do đội tuyên truyền măng non thực hiện tại trường học và các tài liệu, ấn phẩm khác như tranh
ảnh, sách mỏng có nội dung về CSRM.
Các đối tượng liên quan khác mà hoạt động truyền thông hướng tới là giáo viên và
PHHS, đó là những đối tượng có ảnh hưởng và tác động tới kiến thức và thực hành về CSRM
của học sinh. Với các đối tượng này có thể sử dụng cách tiếp cận truyền thông đại chúng, trên

loa phát thanh hoặc tờ rơi có nội dung về CSRM và phòng bệnh sâu răng. Ngoài ra, giáo viên
còn có thể nhận được thông tin này thông qua các buổi tập huấn.
II.4. Ý tưởng về thiết kế sản phẩm truyền thông (Chi tiết xem phụ lục 38 trang 119 )
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về CSRM và phòng bệnh sâu răng cho học sinh.
- Truyền thông qua tranh ảnh có nội dung về CSRM và phòng bệnh sâu răng cho học sinh.
- Truyền thông qua sách mỏng có nội dung về CSRM và phòng bệnh sâu răng cho học sinh
dựa theo nội dung truyện tranh “Sư tử lemony”.
- Truyền thông về CSRM và phòng bệnh sâu răng trên loa phát thanh trường.
- Truyền thông về CSRM và phòng bệnh sâu răng trên loa phát thanh xã.
- Truyền thông qua tờ rơi có nội dung về CSRM và phòng bệnh sâu răng cho PHHS.
III. Kế hoạch thử nghiệm thông điệp truyền thông về CSRM và phòng bệnh sâu răng
Đối tượng học sinh chịu ảnh hưởng và tác động từ phía phụ huynh và giáo viên, hơn nữa
giáo viên và PHHS cũng là người hiểu rõ tâm lý, sở thích của các em. Do đó các TĐTT cần
được thử nghiệm trong nhóm giáo viên và PHHS.
Để xác định được TĐTT phù hợp sử dụng cho chương trình can thiệp, nhóm đã tiến
hành thử nghiệm trên 70 đối tượng (CBTYT, CBVH xã, giáo viên, PHHS và học sinh). Sau khi
tiến hành thử nghiệm các TĐTT, nhóm đánh giá kết quả thử nghiệm thông qua 70 bảng kiểm
thu được kết hợp với TLN và PVS các đối tượng.
Bảng kiểm thử nghiệm TĐTT được xây dựng bao gồm các tiêu chí mức độ gây chú ý
và ấn tượng, mức độ hấp dẫn, mức độ dễ hiểu, dễ nhớ của thông điệp, mức độ rõ ràng của
thông điệp và mức độ khuyến khích, khích lệ làm theo thông điệp.[2].Các tiêu chí trong bảng
kiểm sẽ được chấm điểm theo các mức độ rất tốt, tốt, tạm được, kém và rất kém. (Chi tiết xem
phụ lục 29 trang 94, phụ lục 30 trang 95).
Dựa trên kết quả bảng kiểm thu được, nhóm tiến hành tính điểm trung bình cho từng
tiêu chí. Điểm của mỗi thông điệp sẽ được tính bằng tổng điểm trung bình của các tiêu chí chú
ý/ấn tượng+hấp dẫn+dễ hiểu+dễ nhớ+rõ ràng+khuyến khích, khích lệ làm theo thông
điệp. (Chi tiết xem phụ lục 32 trang 98).
III.1. Mục tiêu thử nghiệm thông điệp truyền thông
- Chỉnh sửa lại các thông điệp (về từ ngữ và nội dung) cho phù hợp với đối tượng của chương
trình can thiệp.

- Xác định được TĐTT phù hợp nhất về CSRM và phòng bệnh sâu răng với học sinh tiểu học.
- Xây dựng được 3 TĐTT về CSRM và phòng bệnh sâu răng phù hợp cho chương trình can
thiệp.
III.2. Đối tượng và hình thức thử nghiệm thông điệp truyền thông
24


III.2.1.
Đối tượng tiến hành thử nghiệm thông điệp truyền thông
- Đối tượng đích: Học sinh trường tiểu học trường tiểu học Hùng Sơn.
- Đối tượng có liên quan: Giáo viên và PHHS trường tiểu học Hùng Sơn.
- Đối tượng quan trọng: CBTYT, CBVH xã.
III.2.2.
Hình thức thử nghiệm thông điệp truyền thông
- Thảo luận nhóm: 5 CBTYT và nhóm học sinh tiểu học (8 học sinh lớp 4,5).
- Phỏng vấn sâu: 3 CBVH xã, 10 giáo viên, 20 PHHS, 30 học sinh.
- Phát phiếu tự điền cho tất cả các đối tượng tham gia thử nghiệm.
III.3. Quy trình tiến hành thử nghiệm thông điệp truyền thông
Trước khi tiến hành thử nghiệm TĐTT, NSV tiến hành tập huấn cho các đối tượng tham
gia thử nghiệm TĐTT. (Chi tiết xem phụ lục 29 trang 94 ).
Tiến hành thử nghiệm 11 thông điệp qua TLN, PVS và phát phiếu tự điền cho toàn bộ
đối tượng thử nghiệm. Sau đó tổng hợp kết quả thử nghiệm và xác định ra 3 thông điệp phù
hợp nhất sử dụng cho chương trình can thiệp để đảm bảo tính chính xác và hạn chế được sai số
giữa các nhóm đối tượng tham gia thử nghiệm.
- Thử nghiệm lần 1: thử nghiệm với nhóm đối tượng quan trọng (CBTYT, CBVH xã), TLN
với CBTYT và PVS CBVH xã.
- Thử nghiệm lần 2: thử nghiệm với nhóm đối tượng có liên quan (giáo viên và PHHS) qua
PVS.
- Thử nghiệm lần 3: thử nghiệm với nhóm đối tượng đích (học sinh tiểu học Hùng Sơn) qua
TLN 8 học sinh lớp 4, 5 và PVS 30 học sinh.

III.4. Thời gian thử nghiệm thông điệp truyền thông: Từ ngày 12/01/09 đến ngày 06/02/09.
III.5. Địa điểm thử nghiệm thông điệp truyền thông
- Trạm y tế xã, UBND xã Hùng Sơn.
- Trường tiểu học xã Hùng Sơn và các hộ gia đình tại xã Hùng Sơn.
3.6. Kế hoạch thử nghiệm thông điệp truyền thông chi tiết (Chi tiết xem phụ lục27 trang89)
IV. Kế hoạch đánh giá kết quả thử nghiệm thông điệp truyền thông (Chi tiết xem phụ lục 28
trang 92)
V. Kết quả thu được
V.1. Kết quả đạt được sau hoạt động thử nghiệm, đánh giá thông điệp truyền thông
Dựa trên kết quả bảng kiểm thu được, nhóm đã tổng hợp điểm trung bình của các thông điệp.
Các thông điệp có điểm trung bình cao nhất là thông điệp 3, 8, 9, 11. (Chi tiết xem phụ lục 33
trang 103).
Tổng hợp ý kiến đóng góp của các đối tượng qua TLN và PVS, nhóm đã chỉnh sửa lại từ
ngữ của một số thông điệp cho phù hợp và dễ hiểu hơn, kết quả thu được:
Thông điệp thử nghiệm
Thông điệp 3: Vì nụ cười
xinh hãy đánh răng 3 lần, 3
mặt, 3 phút mỗi ngày.

Nội dung cần chỉnh sửa
Đổi trật tự của “đánh răng 3 lần,
3 mặt, 3 phút mỗi ngày” thành
“đánh răng 3 mặt, 3 phút, 3 lần
mỗi ngày” để không hiểu lầm cho
học sinh là chỉ đánh răng 3 phút
mỗi ngày.
Thông điệp 8: Chải răng 3 Nên ghép thông điệp 8 và thông
25

Thông điệp sau chỉnh sửa

Vì nụ cười xinh hãy đánh răng
3 mặt, 3 phút, 3 lần mỗi ngày.

Chải răng 3 mặt sạch đều,


×