Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Mùn Chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.41 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở khoa học của quá trình quản lý dạy học
1. Cơ sở lý luận của quá trình dạy học
2. Cơ sở pháp lý của quá trình dạy học
3. Cơ sở thực tiễn của quá trình dạy học
Chương II. Thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý dạy
học ở trường THPT Mùn Chung.
1. Vài nét về trường THPT Mùn Chung.
2. Tình hình chất lượng dạy học ở trường trong 3 năm qua (08-11)
3. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT Mùn Chung.
Chương III. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT Mùn Chung.
1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học
2. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt
động dạy học
3. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
PHẦN III. KẾT LUẬN
Một số kết luận
Một số đề xuất và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang


2
2
3
4
4
4
4
5
5
5
7
7
9
9
9
12
13
13
14
19
21
21
21
23

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Văn kện Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ: “ Chất lượng giáo dục và
đào tạo còn thấp.....Quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực trong giáo dục,...
còn yếu kém (...). Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém; khả năng chủ động,


1


sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành của học
sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học còn lạc hậu,
nặng nề, chưa thật phù hợp. Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học chưa cân đối với giáo dục phổ thông. Đào tạo nghề còn thiếu về số lượng
và yếu về chất lượng. Việc xã hội hóa giáo dục được thực hiện chậm, thiếu đồng
bộ. Công tác giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn chất
lượng thấp; chưa quan tâm đúng mức phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng
bằng Sông Cửa long...
Công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập.
Thanh tra giáo dục còn nhiều yếu kém; những hiện tượng tiêu cực, như bệnh
thành tích, thiếu chung thực trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập,
tuyển sinh, thi cử, bằng cấp và tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan kéo dài,
chậm được khắc phục’’.
Văn kện Đại hội XI (2011) của Đảng đánh giá: “ Chất lượng giáo dục và
đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo yêu cầu của xã
hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao
chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh
vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Quản lý Nhà nước về giáo dục còn bất
cập. Xu hướng thương mại hóa và xa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn
chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội’’.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo với mục tiêu là: “ Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành

và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ” ( Điều 2- Chương I- Luật Giáo dục
2005- NXB Chính trị quốc gia 2008 )
Trong dạy học, người thầy đóng vai trò quan trọng: “ Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng
học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. ” ( Điều 15 - Chương I- Luật
Giáo dục 2005- NXB Chính trị quốc gia 2008 )

2


“ Mục tiêu đào tạo trường THPT là chuẩn bị cho học sinh sau khi học hết
cấp ra trường có thể thích ứng nhanh chóng với sự phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương, cụ thể là:
- Học sinh phải được trang bị kiến thức để có hiểu biết về Tổ quốc, về
cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân,
về tinh thần làm chủ và nếp sống văn minh, về nền văn hoá vật chất và văn hoá
tinh thần của các dân tộc thiểu số, về những cuộc vận động lớn của Đảng và Nhà
nước đang tiến hành ở miền núi, vùng dân tộc…
- Học sinh phải được chuẩn bị để đạt được chuẩn kiến thức các môn học ở
các lớp như học sinh các trường phổ thông trong cả nước.” ( Điều 2- QĐ số
2590/ GD- ĐT ngày 14/8/1997 của Bộ GD & ĐT ).
Trong nhiều năm qua, công tác quản lý dạy học ở trường phổ thông đã có
nhiều tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao giáo dục dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên trong từng đơn vị trường học cụ thể, việc quản lý dạy học, việc
nâng cao chất lượng dạy học và có những hạn chế nhất định.
Trong một vài năm qua, công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Mùn Chung còn có nhiều bất cập, chưa thật sự khoa học, còn
nhiều thiếu sót, nên chưa phát huy hết vai trò chủ đạo của người thầy giáo và vai

trò chủ động của học sinh, cho nên chất lượng đào tạo chưa cao.
Với những lý do khách quan, chủ quan trên, tôi đã chọn đề tài: “ Một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Mùn
Chung”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu các biện pháp nhằm quản lý tốt hơn việc dạy của thầy
và việc học của trò để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Mùn
Chung..
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu công tác quản lý dạy học và nâng cao chất lượng dạy học.
- Khảo sát, đánh giá chất lượng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Mùn Chung.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Mùn Chung.
3


4. Đối tượng nghiên cứu.
“ Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT Mùn Chung”.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài của tôi chỉ tìm hiểu thực trạng dạy học tại trường THPT Mùn Chung
và những số liệu của tôi chỉ lấy từ năm 2008 đến nay, cho nên những kết luận
của tôi chưa mang tính khái quát cho toàn bộ. Tuy nhiên đề tài có thể áp dụng
cho những trường có điều kiện tương tự.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nhiệm vụ và mục đích của đề tài tôi đã sử dụng các nhóm
phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan.

+ Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết, chỉ thị và các tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát việc dạy học của giáo viên và học tập của học sinh.
+ Điều tra, phỏng vấn, thăm dò, trắc nghiệm.
- Ngoài ra tôi còn dùng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như
thống kê số liệu để xử lý số liệu.

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ DẠY HỌC

4


1. Cơ sở lý luận của quá trình dạy học.
1.1. Quản lý.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc
nhằm đạt được mục tiêu của quá trình quản lý.
Như vậy quản lý chính là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã
đề ra.
Cốt lõi của quá trình quản lý là những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý.
1.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng.

1.3. Quản lý trường học.
Nói đến quản lý trường học, trước tiên là nói đến quản lý quá trình dạy
học – giáo dục. Đây là hoạt động trung tâm của nhà trường vì vậy quản lý
trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động
học tập của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Ngắn gọn hơn, về thực
chất quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học.
Quá trình giáo dục trong nhà trường là một thể thống nhất toàn vẹn được
liên kết bởi 6 thành tố: Mục tiêu, Nội dung, Phương pháp, Giáo viên, Học sinh,
Điều kiện phương tiện ( cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ).
Quản lý trường học thực chất là quản lý 6 nội dung trên. Người hiệu
trưởng nhà trường phải tác động tối ưu vào 6 thành tố trên của quá trình giáo
dục, để vận hành nó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý.
1.4. Dạy học và quản lý dạy học.
- Hoạt động dạy học gồm 2 hoạt động: Dạy và Học.
Hoạt động dạy của người thầy có nhiệm vụ truyền đạt những tri thức của
nhân loại cho người học một cách chủ đạo bằng những phương pháp thích hợp.

5


Hoạt động học của trò là lĩnh hội các tri thức một cách tự giác, chủ động và sáng
tạo.
Hoạt động dạy và học luôn luôn gắn bó với nhau, tồn tại cùng nhau, vì
nhau và nhằm đạt được các mục đích:
+ Trí dục: Hiểu được tri thức khoa học.
+ Phát triển tư duy và năng lực hoạt động.
+ Giáo dục thái độ, đạo đức và hình thành quan niệm.
- Quá trình dạy học: Là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong

đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo.
- Bản chất của quá trình dạy học: Là sự thống nhất biện chứng giữa dạy và
học, là sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác. Chỉ có sự tác động qua
lại giữa thầy và trò mới xuất hiện quá trình dạy học.
Muốn dạy tốt, giáo viên phải đầu tư nhiều mặt: Thiết kế bài học, nghiên
cứu khái niệm khoa học, tổ chức tối ưu hoạt động của thầy và trò, thực hiện tốt
chức năng kép của dạy và học.
Sơ đồ cấu trúc chức năng hoạt động dạy và học
Bài học:

Thầy:
- Tổ chức
- Điều khiển
- Hướng dẫn
- Truyền thụ

- Tri thức
- Kỹ năng
- Thái độ

Hợp tác, giúp đỡ, thông tin
Liên hệ ngược

Trò:
- Tự tổ chức
- Tự điều khiển
- Tự lực
- Cộng tác
- Tự chiếm lĩnh


Kết quả học tập
- Quản lý quá trình dạy học: Là quản lý một quá trình, một hệ toàn vẹn
bao gồm các nhân tố cơ bản: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với
6


hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp, phương tiện dạy học,
kết quả học tập.
1.5 . Chất lượng dạy học bao gồm chất lượng dạy và chất lượng học.
- Chất lượng dạy: Là tập hợp hiệu quả các công việc trong quá trình người
thầy thực hiện chức năng dạy học: Chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá
kết quả và điều chỉnh phương pháp.
- Chất lượng học: Là kết quả học tập của học sinh trong quá trình chuẩn bị
bài, tự học, tiếp thu, tự đánh giá, điều chỉnh phương pháp học tập của mình.
- Chất lượng dạy học: Là kết quả của sự phát huy tối đa năng lực dạy của
thầy, năng lực học của học sinh sau khi kết thúc quá trình giáo dục mà sản phẩm
là học sinh có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội và đời sống.
2. Cơ sở pháp lý của quá trình dạy học.
Công tác quản lý quá trình dạy học ở trường THPT nhất thiết phải thực
hiện dựa trên cơ sở các văn bản có tính pháp lý của ngành Giáo dục và Đào tạo,
đó là:
- Luật giáo dục.
- Điều lệ trường phổ thông.
- Nhiệm vụ năm học của Bộ GD & ĐT ban hành hàng năm.
- Mục tiêu, kế hoạch đào tạo của trường trung học.
- Chương trình giáo dục THPT và kế hoạch dạy học.
- Hướng dẫn giảng dạy các môn học cấp THPT theo tài liệu chỉ đạo
chuyên môn.
- Sách giáo khoa và sách hướng dẫn giảng dạy.
- Hướng dẫn đánh giá xếp loại giáo viên cuối kỳ, cuối năm học của ngành.

3. Cơ sở thực tiễn của quá trình dạy học.
Quản lý trường phổ thông nói chung và THPT nói riêng cần phải dựa trên
cơ sở thực tiễn. Một mặt để khai thác các nhân tố tích cực, tiến bộ của nó nhằm
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Mặt khác, tác động điều
chỉnh, loại bỏ các nhân tố tiêu cực thường xuyên tác động đến nhà trường làm
kìm hãm kết quả của quá trình dạy học. Những cơ sở thực tiễn cần quan tâm là:

7


- Thực trạng của hệ thống giáo dục, của hệ thống trường phổ thông, đặc
biệt là trường THPT Mùn Chung về tất cả các yếu tố cấu thành nên quá trình
dạy học:
+ Những xu hướng phát triển tích cực.
+ Những xu hướng phát triển tiêu cực.
+ Các giải pháp đặt ra để giải quyết.
- Những xu hướng phát triển của thời đại trên lĩnh vực GD & ĐT nói
chung và giáo dục phổ thông nói riêng.
+ Xu hướng phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ và thông tin.
+ Những ứng dụng trong giáo dục.
- Tình hình phát triển của đất nước về kinh tế, xã hội, đặc biệt là của địa
phương ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình dạy học trong trường phổ thông.
- Thực tiễn phát triển của nhà trường về tất cả các mặt có ảnh hưởng tới
quá trình dạy học.
+ Thực trạng về đội ngũ giáo viên.
+ Thực trạng về đối tượng học sinh.
+ Thực trạng về các điều kiện phục vụ cho dạy học ( sách giáo khoa,
phòng học, phòng ở, cơ sở kỹ thuật, môi trường, tài chính…).
+ Thực trạng về khả năng huy động cộng đồng.
+ Thực trạng về tổ chức quản lý.

+ Thực trạng về chất lượng dạy học.
Từ việc nghiên cứu thực tiễn đó sẽ giúp người quản lý có khả năng tìm
kiếm các biện pháp có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

CHƯƠNG II

8


THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ VIỆC QUẢN LÝ DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG
1. Vài nét về trường THPT Mùn Chung.
- Năm 2006 xuất phát từ yêu cầu phát triển giáo dục của con em các dân
tôc cụm bốn xã miền núi thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên, Sở GD & ĐT
Điện Biên ra quyết định thành lập lấy tên là trường THPT Mùn Chung.
- Thành phần học sinh của trường: Học sinh trường đều là con em các dân
tộc miền núi Tây Bắc thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện biên gồm các dân tộc:
Thái, Mông và KhơMú….
- Hàng năm theo quy định của Sở GD & ĐT Điện Biên, trường được
tuyển 180 học sinh trở lên nằm trên địa bàn cụm 4 xã thuộc huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên.
2. Tình hình chất lượng dạy học ở trường trong 3 năm qua (20082011).
2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học hiện nay.
- Số lượng: Hiện nay trường có 32GV và 03 CBQL.
- Về cơ cấu: Nhiều bộ môn chỉ đủ GV giảng dạy nhưng đa số mới ra
tường còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên và ngiệp vụ do đó việc trao đổi, rút
kinh nghiệm sau các tiết dạy của bộ môn đó còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
- Chất lượng đội ngũ: Phần lớn giáo viên rất trẻ là sinh viên mới ra trường
1 – 5 năm (Chiếm tỷ lệ 80%). Số giáo viên có tuổi đời, tuổi nghề cao rất ít, Do
đó về ưu điểm:

+ Đa số giáo viên đạt trình độ chuẩn (30/32 GV, chiếm tỉ lệ 96%).
+ Rất hăng hái , nhiệt tình trong công tác chuyên môn, có ý thức tự học,
tự rèn luyện, không ngừng học hỏi để chiếm lĩnh kinh nghiệm giảng dạy.
+ Chấp hành tốt quy chế chuyên môn, nội quy của cơ quan trường học.
+ Phần lớn GV có chứng chỉ A tin học do trung tâm tin học và ngoại ngữ
Sở GD & ĐT Điện Biên cấp (87%).
+ Có tinh thần trách nhiệm, có tình thương yêu giúp đỡ nhau, sống chan
hoà trong cùng một tập thể đoàn kết thống nhất.

9


Mặt yếu: Do đội ngũ đang còn trẻ, nên kinh nghiệm dạy học của nhiều
giáo viên còn yếu, số giáo viên có kinh nghiệm, tay nghề giỏi rất hạn chế nên
việc học hỏi rút kinh nghiệm còn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy chất lượng dạy học
chưa cao.
Sau đây là một vài số liệu về tình hình đội ngũ giáo viên của trường.

Bảng 1: Cơ cấu đội ngũ giáo viên
Năm
học

0809
0910
1011

Số
lượn
g


Môn
Toán

Môn
Tin

Môn


Môn
Hoá

Môn
Sinh

Môn
CN

Môn
TD

Môn
Văn

Môn
Sử

Môn
Địa


Môn
GD
CD

Môn
NN

28

03

03

02

01

02

02

04

03

02

02

01


03

30

03

03

02

02

03

02

04

03

02

02

01

03

32


04

03

02

02

03

02

04

03

02

02

01

04

( Số liệu năm học 2010 - 2011)
- 01 Hiệu trưởng dạy môn Vật Lý.
- 01 PHT dạy môn Lịch Sử.
- 01 PHT dạy môn Địa lí.
Bảng 2: Thành phần và chất lượng đội ngũ giáo viên

Năm
học

0809
0910
1011

Số
lượn

Nữ


n

Nữ
DT

Trình độ CM
Thạc Đại Trun
sỹ
học g cấp

28

18 06

03

0


26

0

0

06

20

02

0

30

18 06

03

0

28

0

0

07


22

01

0

32

20 07

04

0

30

0

0

07

24

01

0

GVG

tỉnh

Chất lượng (Phân loại)
GVG
Khá TB
trường

( Số liệu năm học 2010 - 2011)
2.2. Tình hình học sinh và hoạt động học.

10

Ghi
Yếu


Như đã nói, học sinh của trường có thành phần dân tộc thiểu số là người
Thái, Mông, KhơMú...... chiếm tỉ lệ 98%. Tình hình các em học sinh như sau:
Ưu điểm:
- Hầu hết các em học sinh đều ngoan, chịu khó, tích cực tham gia mọi
hoạt động trong trường. Đặc biệt rất cố gắng trong học tập để nâng cao nhận
thức, tri thức văn hóa.
- Số học sinh ở trong KTX chấp hành tốt nội quy của của nhà trường,
tham gia học tập trên lớp, học ngoài giờ một cách nghiêm túc, đều đặn.
- Hàng năm số học sinh nhà trường đỗ tốt nghiệp cao, có nhiều em thi đậu
vào các trường Đại học, Cao đẳng và THCN.
Một số hạn chế:
- Chất lượng văn hóa chưa đồng đều.
- Một số em còn yếu về văn hoá tiếng Việt như nói chưa trôi chảy, chữ
viết còn phạm nhiều lỗi chính tả, hổng kiến thức từ cấp THCS.

- Một số em còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, ít tiếp xúc với cộng đồng
xã hội nên trong giao tiếp ứng xử, học hỏi còn nhiều hạn chế.
Sau đây là một vài số liệu về kết quả xếp loại hai mặt học tập của học sinh
trong 3 năm học 08 – 09, 09 – 10 và 10 – 11.
Năm
học
08-09
09-10
10-11

Số
HS
385
402
414

Xếp loại văn hoá
Xếp loại HK
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
7
47
133 198
0
212 158
15
0
10
62
156 174
0

260 132
10
0
11
67
164 172
0
271 130
13
0
( Số liệu năm học 2010 - 2011)
2.3. Tình hìnhcơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
- Hiện nay nhà trường có 18 phòng học, trong đó có 14 phòng học văn
hoá và 04 phòng học bộ môn.
- Phòng ở của giáo viên và học sinh:
+ Giáo viên ở KTX gồm 22 GV/16 phòng (11 phòng kiên cố và 05 phòng
ở tạm).
+ Học sinh nội trú gồm 150 em/27 phòng (nhà cấp 4).
- Thư viện: Có đủ sách giáo khoa cho HS mượn, có tương đối đủ sách cho
giáo viên tham khảo, có một số đầu báo để giáo viên và học sinh đọc.
11


- Phòng thí nghiệm: Được trang bị tương đối đầy đủ, đồng bộ để giáo viên
có thể tiến hành các thí nghiệm minh hoạ hay thực hành.
3. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT Mùn Chung.
Trên cơ sở phân tích thực trạng của tình hình dạy học ở trường THPT
Mùn Chung tôi nhận thấy trong thời gian tới chúng tôi cần phải có những biện
pháp quản lý dạy học như thế nào cho tôt, cho hiệu quả cao hơn.Có thế mới

nâng cao được hiệu quả dạy học.
Những vấn đề đặt ra là:
- Phải xây dựng kế haọch quản lý dạy học cho tốt.
-Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy
học như thế nào cho có hiệu quả.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học một cách chính xác và
thường xuyên.
Đó là những vấn đề cần phải làm trong công tác dạy học ở trường THPT
Mùn Chung trong những năm học tới.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
12


DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG
1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy và học.
Đây là việc làm đầu tiên, quan trọng của người hiệu trưởng, của người
quản lý nhà trường. Việc xây dựng kế hoạch phải được làm một cách khoa học,
sát với thực tế, có tính khả thi.
Để chỉ đạo thường xuyên, sát thực tế và có hiệu quả về nền nếp, nhằm
nâng cao chất lượng dạy học cần cụ thể hoá các kế hoạch của trường mình.
1.1.1. Kế hoạch tổng thể và phát triển trường lớp của trường THPT Mùn
Chung.
Năm học
Số lớp

2008-2009
2009-2010
2010-2011

2011-2012
12
14
14
14
( Số liệu năm học 2010 - 2011)
1.2. Kế hoạch tuyển sinh mở lớp hàng năm.
Từ khi thành lập cho tới năm học 2011-2012, mỗi năm học nhà trường
tuyển được 180 học sinh trở lên (06 lớp), từ năm học 2011-2012 nhà trường
tuyển được 187 học sinh (06 lớp). Từ đó lập kế hoạch tuyển sinh trình Sở GD &
ĐT tỉnh duyệt.
1.3. Kế hoạch thời khoá biểu lên lớp.
Đây là một phương tiện chỉ đạo dạy học cơ bản, vì vậy việc xây dựng
TKB phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tế, đúng tính pháp lý và đáp ứng nhu
cầu tâm sinh lý giáo viên và học sinh. Kết hợp với TKB lên lớp, chúng tôi có
TKB vắn tắt của từng giáo viên theo nhóm bộ môn, người quản lý chỉ nhìn vào
đó có thể biết giáo viên nào đang dạy ở lớp nào, giáo viên nào cần được dạy
thay dể dàng bố trí… bảo đảm nền nếp học tập, tiến độ chương trình, môn học.
1.4. Lịch theo dõi nền nếp dạy học hàng tuần, hàng ngày.
Kế hoạch tuần được lên trước một ngày cho tuần sau. Trong ngày BGH
phân công trực để theo dõi, kiểm tra công tác dạy học toàn trường.
1.5. Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, thi học
sinh giỏi được vạch ra hàng năm.
- Chúng tôi giao cho những giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi bồi
dưỡng học sinh giỏi từng bộ môn, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi được xem là
một chỉ tiêu ưu tiên, đánh giá xếp loại thi đua cuối năm.
13


- Hàng năm tổ chức 02 kỳ thi học sinh giỏi tại trường để chọn đội tuyển

học sinh dự thi học sinh giỏi tỉnh cho khối 10, 11, 12 chỉ tổ chức thi học sinh
giỏi cấp trường
- Nhà trường tổ chức ôn tập phụ đạo cho học sinh toàn trường đảm bảo
một tuần 03 buổi chiều.
1.6. Kế hoạch kiểm tra trong từng học kỳ và cả năm học.
Hàng năm trường tổ chức kiểm tra đề chung học kỳ và cuối năm cho học
sinh khối 10, 11 và 12 ở 2 môn Văn và Toán. Khối 12 còn tổ chức thi thử các
môn thi tốt nghiệp. Mỗi giáo viên đều phải có kế hoạch ra đề cương, ôn tập
trước khi kiểm tra học kỳ và cuối năm. Nhà trường tổ chức kiểm tra thật sự
nghiêm túc và đúng quy chế.
1.7. Một số loại kế hoạch bổ trợ khác.
Kế hoạch ngoại khoá, kế hoạch chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, kế hoạch
phối hợp các đoàn thể trong nhà trường, kế hoạch kết hợp với hội cha mẹ học
sinh và các tổ chức xã hội nhằm tổ chức hoạt động học tập và rèn luyện học
sinh.
2. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động
dạy học.
2.1. Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học.
2.1.1. Công tác phụ trách chuyên môn là một phó hiệu trưởng. Phó hiệu
trưởng phải có nhiệm vụ:
- Dự thảo kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn và trực tiếp chỉ đạo
hoạt động dạy và học.
- Tổ chức công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Tổ chức thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi trong trường. Chọn những giáo
viên xuất sắc cử thi giáo viên giỏi tỉnh theo lịch của Sở GD & ĐT.
2.1.2. Công tác tổ chức hoàn thiện các tổ chuyên môn.
Trường chúng tôi hiện đang có 4 tổ chuyên môn:
- Tổ Toán - Lý – Tin.
- Tổ Hóa - Sinh - Kĩ.
- Tổ Văn - Sử - Địa.

- Tổ Anh - GDCD- TD.
14


Mỗi tổ có một tổ trưởng và một tổ phó đều là giáo viên có năng lực.
Việc làm này có tác dụng nhằm tăng hiệu quả quản lý của tổ trưởng đồng
thời phân hoá cơ cấu thành phần các môn trong 1 tổ, thuận tiện cho việc quản lý
theo môn học.
2.1.3. Xây dựng mạng lưới cốt cán về chuyên môn làm nòng cốt.
Trong mỗi tổ đều cử ra các nhóm trưởng bộ môn là người phụ trách có
năng lực, nổi trội nhất bộ môn đó. Tổ trưởng có thể dựa vào nhóm trưởng bộ
môn để làm tốt chức năng quản lý tổ của mình.
2.1.4. Phối hợp các tổ chức đoàn thể. (Công đoàn, Đoàn TN, Chi đoàn
GV)
Việc phối hợp tốt các tổ chức đoàn thể tạo ra cơ chế đồng bộ, hoạt động
nhịp nhàng góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2.1.5. Tổ chức hoàn thiện cơ cấu hội cha mẹ học sinh.
Bảo đảm trong BCH hội cha mẹ học sinh có đủ các thành phần vùng,
miền, những phụ huynh có con học khá, năng nổ, nhiệt tình và có khả năng tổ
chức vận động, giáo duc…
2.2. Các biện pháp chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
2.2.1. Tổ chức cho CBGV học tập, nghiên cứu các văn bản pháp quy, quy
chế của nhà nước, của ngành về nền nếp dạy học.
2.2.2. Tổ chức, chỉ đạo xây dựng và thực hiện nội quy của trường, thực
hiện các loại kế hoạch về dạy học đã thông qua trong hội nghị công chức
đầu năm.
- Thực hiện chương trình, kế hoạch môn học.
- Chấp hành tốt kế hoạch TKB.
- Thực hiện đúng giờ ra vào lớp của thầy và trò.
2.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện hồ sơ chuyên môn, dạy học.

- Các loại hồ sơ chuyên môn bao gồm: Sổ giáo án, sổ điểm, sổ dự giờ, sổ
công tác, sổ tự học tự bồi dưỡng, sổ chủ nhiệm… Các sổ trên đảm bảo ghi chép
rõ ràng, theo mẫu chung, có ghi ngày tháng năm.
- Chế độ phê sổ đầu bài, cho điểm đánh giá tình hình tiết dạy tại lớp cũng
là một trong những tiêu chuẩn thi đua của giáo viên.
2.2.4. Tổ chức, chỉ đạo nền nếp chuyên môn.

15


Hàng tháng theo lịch chung có một buổi họp cơ quan, một buổi sinh hoạt
tổ nhóm chuyên môn, một buổi sinh hoạt chủ nhiệm, một buổi thao giảng hoặc
xây dựng bài soạn bài giảng.
Sinh hoạt tổ chuyên môn là nhiệm vụ rất quan trọng, nên nội dung và hình
thức sinh hoạt phải thực sự góp phần đảm bảo kỷ cương, nền nếp và nâng cao
chất lượng dạy học.
2.2.5. Tổ chức các hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật theo
đúng quy định của ngành để làm công tác tư vấn thi đua và xử lý kỷ luật trong
nhà trường.
- Hội đồng thi đua khen thưởng được sinh hoạt theo định kỳ để xem xét
khen thưởng động viên các thành viên của tập thể sư phạm và học sinh trong các
đợt thi đua “ hai tốt ”.
- Hội đồng kỷ luật sinh hoạt khi cần thiết để điều chỉnh, uốn nắn các hoạt
động về thực hiện nền nếp dạy học.
2.2.6. Phối hợp với các đoàn thể để tổ chức sinh hoạt đúng định kỳ góp
phần xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, ổn định đoàn kết thống nhất để thực
hiện thành công nhiệm vụ của nhà trường.
2.2.7. Phát động, tổ chức các phong trào xây dựng khuôn viên trường
xanh – sach - đẹp tạo môi trường giáo dục tốt.
2.2.8. Xử lý các tình huống nảy sinh trong quá trình dạy học.

2.2.9. Tổ chức kiểm tra đánh giá thực hiện nền nếp theo chương trình đã
định hay kiểm tra đột xuất.
2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là việc làm còn gặp nhiều khó khăn
trong trường THPT, vì đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu số. Nhưng
muốn nâng cao chất lượng dạy học, thì việc chỉ đạo đổi mới phương pháp lại là
việc làm vô cùng cần thiết của người quản lý.
2.3.1. Đầu tiên, người quản lý phải tác động nhận thức cho các tổ, nhóm
chuyên môn, thống nhất quan điểm đổi mới phương pháp dạy học.
Nghiên cứu thực trạng của đội ngũ giáo viên, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của mỗi người. Nghiên cứu đặc điểm đối tượng học sinh.
Phân tích các ưu điểm của phương pháp dạy học mới, những tồn tại lỗi
thời của phương pháp cũ. Xét mối quan hệ dạy và học trong phương pháp mới
16


kết hợp với những nét ưu điểm của phương pháp cũ để tạo kết quả tốt trong dạy
học.
Dự thảo chương trình chỉ đạo, tổ chức hội thảo, toạ đàm trao đổi trong tập
thể sư phạm để thống nhất ý chí, kế hoạch hành động.
2.3.2. Thực nghiệm sư phạm.
- Định hướng chuẩn kiến thức đánh giá các tiết dạy theo tinh thần đổi
mới.
- Cách thiết kế bài dạy thí điểm và dự giờ, chọn đối tượng thực nghiệm
môn học, bài học, người dạy, lớp học (Có thể chọn học sinh các lớp khá, lớp
chọn rồi đến lớp trung bình; Người dạy: chọn giáo viên giỏi, khá; Các môn học
cần chọn những môn thích hợp theo từng phương pháp…).
- Tổ chức dạy thí điểm và dự giờ, kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm để có
thể áp dụng đại trà.
2.3.3. Chỉ đạo mở rộng đại trà.

- Từ các tiết dạy thí điểm, tổ chức phát động thi đua, tạo khí thế sôi nổi
trong tập thể giáo viên. Cho giáo viên đăng ký áp dụng phương pháp mới vào
bài dạy của mỗi người và kiểm tra khả năng nhận thức ở học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bộ môn, ở tất cả giáo viên.
- Tổ chức điều hành đồng bộ giữa các tổ nhóm chuyên môn. Kiểm tra
đánh giá, động viên khuyến khích, điều chỉnh sai lệch kịp thời.
2.3.4. Tổng kết đánh giá.
- Theo từng học kỳ, hay năm học, tổ chức viết thành sáng kiến kinh
nghiệm phổ biến trong đơn vị.
- Tổng kết rút bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai trong năm sau.
2.4. Tổ chức phong trào “ thi đua dạy tốt, học tốt ”.
Đây là phong trào được duy trì và phát động sôi nổi trong nhà trường để
thực hiện tốt lời dạy của Bác Hồ.
Hàng năm phong trào này được Công đoàn phối hợp với chuyên môn
không ngừng thúc đẩy, trở thành phong trào thi đua chính của nhà trường.
Thực chất phong trào “ thi đua dạy tốt, học tốt ” là nền tảng, là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt quá trình hoạt động của nhà trường.
2.4.1. Đối với thầy.

17


- Thực hiện cuộc vận động lớn của công đoàn ngành đã phát động: “Kỷ
cương – tình thương – trách nhiệm ” trở thành phong trào quan trọng trong hoạt
động dạy học.
- Tổ chức các đợt thao giảng hàng năm theo các chủ điểm: 20/10, 20/11,
22/12, 08/3, 26/3, 30/4.
- Tổ chức thi giáo viên giỏi, chủ nhiệm giỏi một năm một lần.
- Chỉ đạo việc đăng ký các danh hiệu thi đua ở các tổ chuyên môn: lao
động giỏi, giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, đăng ký đề tài sáng kiến

kinh nghiệm.
2.4.2. Đối với học sinh.
- Tổ chức cho học sinh học tập nền nếp, thực hiện nền nếp trong học tập,
trong sinh hoạt nội trú. Phát động các phong trào thi đua xây dựng tập thể lớp
tiên tiến, các lớp tổ chức cho học sinh đăng ký các danh hiệu học sinh giỏi, học
sinh tiên tiến…
- Tổ chức các hội thi gây hứng thú học tập và nâng cao hiểu biết, nâng cao
sức khoẻ và thành tích thể thao cho học sinh như:
+ “ Hội vui học tập ”
+ “ Theo dấu chân bác ”
+ “ Hội khoẻ phù đổng trường ”…
Thời gian và nội dung được giao cho Đoàn trường kết hợp với chi đoàn
giáo viên và tổ bộ môn cùng các bộ phận có liên quan tổ chức thực hiện theo kế
hoạch của trường.
2.5. Chỉ đạo CBGV và học sinh trường thực hiện nghiêm túc cuộc vận
động hai không do Bộ GD & ĐT phát động.
2.5.1. Đối với CBGV.
- Đánh giá đúng chất lượng của học sinh.
- Không vi phạm đạo đức nhà giáo.
2.5.2. Đối với học sinh.
- Không vi phạm quy chế, không có các biểu hiện gian lận trong kiểm tra
và thi cử.
2.6. Các biện pháp bổ trợ khác.

18


2.6.1. Chỉ đạo thực hiện phương pháp khoán thưởng chất lượng dạy học
cho giáo viên, bảo đảm đúng mục đích, ý nghĩa, có kiểm tra đánh giá chính xác,
tránh tình trạng chạy theo thành tích, không bảo đảm thực chất.

Ví dụ: 2 môn Văn, Toán, chúng tôi cho kiểm tra khảo sát đầu năm học
theo một đề chung, đánh giá cho điểm chính xác. Dựa trên kết quả đó làm căn
cứ khoán cho từng giáo viên bộ môn. Căn cứ vào chất lưọng ban đầu này, giáo
viên bộ môn lập kế hoạch, đăng ký chất lượng cuối kỳ, cuối năm. Nếu chất
lượng học tập của học sinh tăng lên rõ rệt đều được động viên khen thưởng hoặc
được xét các danh hiệu thi đua (cuối kỳ, cuối năm đều có khảo sát).
Với biện pháp này có thể góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học, loại bỏ một số tiêu cực của chủ nghĩa hình thức, cho điểm tuỳ tiện, làm việc
cầm chừng, đối phó, tuỳ thời cơ.
2.6.2. Bên cạnh khoán thưởng chất lượng còn có thể dùng biện pháp khác:
Khuyến khích, động viên, ưu tiên trong phân công lao động, đãi ngộ đối với
giáo viên có năng lực, quan tâm đến giáo viên có hoàn cảnh khó khăn…
Trên cơ sở đó khơi dậy, huy động mọi khả năng tiềm ẩn vốn có của người
giáo viên, kích thích họ phấn đấu rèn luyện mình và vươn lên trong quá trình
dạy học.
3. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng không thể thiếu được trong công tác
quản lý nói chung cũng như trong quản lý quá trình dạy học, không kiểm tra
đánh giá thì không thể nói đã làm tốt công tác quản lý, mà có thể ní là không
làm công tác quản lý.
Người quản lý muốn kiểm tra đánh giá đúng, chính xác, khách quan phải
xác định được mục tiêu, yêu cầu, chuẩn mực kiểm tra. Phải xây dựng kế hoạch
và thành lập cơ chế tổ chức kiểm tra. Chỉ đạo việc kiểm tra và đánh giá kết quả
sau kiểm tra như thế nào cho sát, đúng.
- Muốn vậy phải kiểm tra toàn diện hay theo chuyên đề, kiểm tra tập thể
tổ, nhóm chuyên môn hay từng cá nhân giáo viên và học sinh.
- Phải lên kế hoạch về thời gian kỉêm tra: Kiểm tra thường xuyên, hàng
ngày hay theo định kỳ ở các mốc thời gian quan trọng trong năm học.
- Kiểm tra theo kế hoạch hay kiểm tra đột xuất có hoặc không báo trước.
19



Dựa vào các chuẩn mực để đánh giá, thực hiện quá trình đánh giá, phân
loại mức độ kết quả đạt được, động viên khuyến khích, nhắc nhở, đề nghị sửa
chữa kịp thời, khen thưởng kỷ luật thích đáng và rút bài học kinh nghiệm.

PHẦN III. KẾT LUẬN
20


1. Một số kết luận
Người quản lý phải nhận thấy được: Hoạt động dạy học là hoạt động
trọng tâm của một nhà trường. Vai trò của đội ngũ giáo viên là quyết định đến
chất lượng dạy và học. Song đội ngũ học sinh là yếu tố tích cực quyết định đến
kết quả dạy học.
Đánh giá năng lực giáo viên, kết quả học tập của học sinh là dựa vào quá
trình dạy học.
Công tác quản lý của BGH phải thể hiện đúng chức năng trên toàn bộ các
hoạt động trong nhà trường. Song trong mặt quản lý dạy học, cần phải thực hiện
các vấn đề sau:
1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn.
2. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn.
3. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cho giáo viên.
4. Chỉ đạo việc hoàn thiện hồ sơ chuyên môn.
5. Chỉ đạo việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học.
6. Chỉ đạo việc thăm lớp, dự giờ.
7. Chỉ đạo việc tự học, tự bồi dưỡng.
8. Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động hội giảng.
9. Chỉ đạo tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học,
kiểm tra việc sử dụng thiết bịdạy học và thực hành.

10. Kết hợp các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
11. Quản lý quá trình học tập của học sinh trong trường.
12. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng và
lỷ luật.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện có thể hiệu trưởng trực tiếp hay gián
tiếp hoặc phối kết hợp với các cá nhân hay tổ chức để làm hết chức năng nhiệm
vụ của mình.
Trên đây là một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trường THPT Mùn Chung, việc giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài không
thể tránh sự khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp
và các bạn.
2. Một số đề xuất và kiến nghị.
2.1. Đối với bộ GD & ĐT.
21


Đào tạo có chất lượng ở tất cả các hệ đào tạo.
Ban hành thường xuyên chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ năng động và có tầm nhìn.
+ Đội ngũ giáo viên cốt cán có trình độ chuyên môn , nghiệp vụ vững
vàng.
2.2. Đối với cấp sở GD & ĐT Tỉnh Điiện Biên.
Có kế hoạch đào tạo những giáo viên chưa đạt chuẩn và giáo viên trên
chuẩn
Có chính sách để thu hút các giáo viên giỏi và các giáo viên được đi đào
tạo trên chuẩn.
Tổ chức các hoạt động hội thảo chuyên đề, để trao đổi những kinh nghiệm
trong chuyên môn, nghiệp vụ.
Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và
học tập.

2.3. Đối với nhà trường.
Tổ chức cho giáo viên có điều kiện được giao lưu trao đổi kinh nghiêm
trong chuyên môn nghiệp vụ.
Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ giáo viên và học sinh nhằm định
hướng nghề nghiệp cho học sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
22


1.
2.
3.
4.

Luật giáo dục 2005 – Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Điều lệ trường phổ thông – Nhà xuất bản giáo dục.
Quyết định số 2590/GD-ĐT ngày 14/8/1997 của Bộ GD & ĐT.
Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và
đào tạo – Học viện quản lý giáo dục.

23



×