Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số biện pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.72 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiêp HUBT
LờI NóI đầu
Nền kinh tế nớc ta có nhiều thay đổi lớn, sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hóa đất nớc vẫn đang đợc tiếp tục thực hiện với nhiều thành công rực
rỡ. Tuy nhiên để tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế 6,5% trong năm
2010 và các năm tiếp theo mà Đảng ta đề ra, chúng ta cần phải có vốn đầu t. Vì
vậy, triển khai giải quyết vốn là vấn đề hết sức cấp bách cho nền kinh tế.
Để có đợc số vốn lớn, tốt hơn hết là vốn đợc huy động từ trong nớc qua
kênh ngân sách và hệ thống tín dụng. Chính vì lẽ đó việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng thơng mại nói riêng
và của hệ thống tín dụng nói chung rất đợc coi trọng và đợc xem nh là một
trong những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ
thống tín dụng.
Nhìn vào tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là
của các ngân hàng thơng mại trong những thời gian vừa qua, ta có thể thấy đợc
những kết quả bớc đầu đáng khích lệ, tuy nhiên nó cũng còn nhiều mặt tồn tại
cần giải quyết và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này.
Trên cơ sở đợc học tại trờng và kinh nghiệm thực tiễn thu đợc trong quá
trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thơng Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội
và với t cách là một sinh viên em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số biện
pháp tăng cờng huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội - Ngân hàng TMCP
Công Thơng Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Luận văn gồm 3 phần:(ngoài Mở đầu và Kết luận)
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
Chơng I : Một số vấn đề lí luận về ngân hàng thơng mại
và huy động vốn.
Chơng II : Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thơng Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.
Chơng III : Một số biện pháp tăng cờng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thơng Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
khoa Tài chính - Ngân hàng và nhất là thầy Lê Thế Tờng ngời đã hớng dẫn
em hoàn thành tốt bài luận văn này, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi
nhánh Hà Nội, mà đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị đang
công tác tại phòng tín dụng trong việc làm quen với hoạt động của Ngân hàng
và trong việc thu thập và tổng hợp số liệu cho bài luận văn này.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài viết này
không thể không tránh khỏi những khuyết điểm. Vì vậy em mong muốn đợc sự
góp ý của các thầy cô giáo để có ý nghĩa với thực tiễn hơn.
Chơng I : một số vấn đề lí luận về ngân
hàng thơng mại và huy động vốn
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
I. kháI niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng th-
ơng mại:
1. Khái niệm:
NHTM là một tổ chức kinh tế đợc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh
doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan.
2.Chức năng:
2.1 Chức năng trung gian tín dụng:
Phạm trù tín dụng trở thành chức năng của Ngân hàng thơng mại ngay từ
thuở Ngân hàng chào đời. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền
gửi và cho vay.
Các nhà khoa học kinh tế đã coi Ngân hàng là một ngành công nghiệp,
thì việc cung ứng tín dụng đợc coi nh việc thực hiện một trong các sản phẩm
chủ yếu, một sản phẩm gián tiếp. Sản phẩm này đem ra tiêu dùng sẽ tạo ra
việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài nguyên.
Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân

hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doang nghiệp và cá nhân, mà còn tham gia cấp vốn cho đầu
t xây dựng cơ bản, đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ sản suất. Ngoài ra, tín
dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.
2.2 Cung ứng dịch vụ khách hàng:
Một trong những dịch vụ quan trong của Ngân hàng là dịch vụ thanh
toán. Thanh toán giúp lu thông tiền tệ một cách nhanh chóng, thuận lợi làm đẩy
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp và xã
hội.
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của Ngân hàng thơng mại.
Ngày nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm
mica thay cho vàng bạc châu báu, thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của chức
năng này.
Ngoài ra ngân hàng thơng mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp,
các nhà xuất khẩu và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thờng và
thanh toán chuyển tiền uỷ thác, t vấn đầu t mua trả góp, các dịch vụ lữ hành.
Ngày nay hiện đại hơn là các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ
chứng khoán, các dịch vụ Ngân hàng tại gia, thẻ séc
2.3 Chức năng tạo tiền:
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là tạo
tiền.
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi Ngân
hàng thơng mại riêng lẻ và sự tăng trởng của toàn hệ thống, thông qua các hoạt
động tín dụng, đầu t và thanh toán.
Trong mỗi ngân hàng riêng lẻ, khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần

đến giữa hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Ngân hàng phải thực hiện dự trữ
bắt buộc và cố gắng huy động vợt quá mức dự trữ bắt buộc để thực hiện cho
nhau vay. Đó là quá trình tạo tiền của Ngân hàng.
3. Vai trò:
3.1 Ngân hàng thơng mại là nơi huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội để tập trung thành nguồn vốn lớn cung cấp cho nhu cầu của nền kinh
tế :
Nh chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn về sự thừa
và sự thiếu vốn một cách tạm thời, tức là có tình trạng một thời kỳ nào đó ngời
thì thừa tiền, trong khi lại có những ngời khác cần tiền. Đối với những ngời,
những tổ chức có tiền tạm thời nhãn rỗi, thì vấn để đối với họ là làm sao bảo
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
quản đợc số tiền đó đợc an toàn và nếu có thể sinh lợi đợc thì càng tốt. Nhng để
thực hiện đợc điều này, nó còn phụ thuộc vào khả năng, vào mối quan hệ của
từng ngời, và thông thờng những ngời có tiền tạm thời nhàn rỗi luôn tìm cách
cho những ngời hay những tổ chức đang có nhu cầu về vốn vay trong một thời
hạn nhất định chứ không trực tiếp đầu t vào sản xuất do sự giới hạn và khả năng
thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên điều này hầu nh rất khó thực hiện đợc. Do vậy,
trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn này. Xét về mặt kinh tế thì lợng tiền
này nếu đợc tập trung lại để cho vay với những ngời đang có nhu cầu sẽ đem lại
lợi ích kinh tế cho cả ngời có tiền nhàn rỗi và ngời có nhu cầu về vốn nói riêng
và đem lại hiệu quả kinh tế cho cả nền kinh tế nói chung, Ngân hàng thơng mại
chính là ngời thực hiện chức năng cầu nối này.
3.2 Ngân hàng thơng mại với hoạt động của mình góp phần tăng cờng
hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và
của nền kinh tế nói chung đồng thời thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng
qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau
trong cùng một quốc gia:
Đặc trng cơ bản của Ngân hàng là cho vay có hoàn trả với một mức lãi

suất nhất định và với một thời hạn nhất định, chính điều này đã bắt buộc mọi cá
nhân và doanh nghiệp khi vay vốn của Ngân hàng phải cân nhắc và phải sử
dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất, để có thể bảo toàn vào sinh lợi đợc vốn
đó, sau đó phải trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp tăng cờng công tác hạch toán, giảm chi phí sản xuất nhng
phải tăng chất lợng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn. Qua đó, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trớc khi quyết định một món vay Ngân hàng th-
ờng tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay đối với những cá nhân,
doanh nghiệp phải có sự sắp xếp, bố trí tổ chức sản xuất phù hợp, để có cơ hội
vay vốn của Ngân hàng.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một nớc và đặc biệt là các nớc
đang phát triển, thì hiện tợng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra thờng
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
xuyên. Cho nên một vấn đề cần giải quyết đợc đặt ra là làm sao thực hiện đợc
việc tập trung vốn từ vùng có nhu cầu nhng không có nguồn vốn sẽ có đủ nguồn
vốn để phát triển kinh tế. Chính Ngân hàng thực hiện hoạt động này thông qua
hoạt động điều chuyển vốn của Ngân hàng thơng mại trung ơng.
3.3 Ngân hàng thơng mại thông qua hoạt động của mình góp phần quan
trọng vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định
tình hình kinh tế:
Trong hoạt động của mình, Ngân hàng có thể giảm bớt lợng tiền mặt
trong lu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để thu hút tiền mặt vào đồng
thời tăng lãi suất ở đầu ra để hạn chế lợng tiền mặt ra trong thời kỳ kinh tế có
lạm phát cao, hoặc các Ngân hàng có thể hành động ngợc lại khi nền kinh tế có
hiện tợng giảm sút. Qua việc thay đổi trong chính sách huy động và cho vay nh
trên, Ngân hàng góp phần làm ổn định sức mua của đồng tiền, ngăn chặn đợc sự
tăng giá đột ngột, kiềm chế làm phát làm ổn định nền kinh tế.
3.4 Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa kinh tế trong nớc và ngoài nớc,
tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nớc hòa nhập với nền kinh tế trong khu

vực và nền kinh tế trên thế giới:
Một Ngân hàng thơng mại có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với
rất nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động đợc vốn từ các cá nhân, tổ
chức ngoài nớc hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm bảo đợc vốn
cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trong nớc có thể
mở rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một cách có hiệu quả hơn, thông qua
hoạt động thanh toán quốc tế, t vấn tài trợ xuất nhập khẩu. Ngân hàng có thể
làm đại lý cho các tổ chức tài chính, tín dụng nớc ngoài qua đó giúp các tổ chức
kinh tế trong nớc có thể vau vốn các tổ chức này để nhập công nghệ cao, nang
cao chất lợng sản phẩm đủ sức cạnh trạnh với thị trờng quốc tế.
Ii: hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thơng mại:
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng th-
ơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay đầu t hoặc để thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận GDP tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu để
thực hiện các mục đích khác nhau (lấy lãi, nhờ thanh toán hộ...) đã gửi vào
Ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới
hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ mọi hoạt động
kinh tế phát triển.
2. Phân loại nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại:
Nơi tập trung mọi sức lực và sự sáng tạo, hình thành nên sức mạnh của
một ngân hàng đó là nguồn vốn. Nguồn vốn này phản ánh nghiệp vụ của ngân
hàng đó là vốn tự có hay vốn khai thác đợc. Trong tất cả các loại vốn của ngân
hàng thì mỗi loại có một tính chất và vai trò riêng, ngân hàng sẽ phải xem xét
và phân tích để sử dụng vốn đầu vào có hiệu quả. Xét về kết cấu và tính chất
vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động,

vốn đi vay, vốn khác. Chúng ta sẽ xem xét từng loại.
2.1 Vốn tự có (là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng) :
Nguồn vốn này đợc hình thành từ hai bộ phần là :
+ Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu của một Ngân hàng thơng mại,
là tiêu chuẩn đợc thành lập và đi vào hoạt động của NHTM. Về mặt quy mô thì
vốn điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định.
Vốn điều lệ có thể do ngân sách Nhà nớc cấp (đối với vốn NHTM
quốc doanh), có thể do các thành viên đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu
(đối với NHTM cổ phần) hoặc vốn điều lệ có thể do cá nhân tự bỏ vốn ra (đối
với Ngân hàng t nhân).
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
Loại vốn này nói lên quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh
ban đầu của Ngân hàng. Các Ngân hàng thơng mại có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn này một khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Vốn tích lũy : Vốn này đợc hình thành trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng thông qua việc trích nộp các quỹ. Cứ mỗi Ngân hàng căn cứ vào
kết quả hoạt động của mình mà trích một phần lợi nhuận nhằm bổ xung vào vồn
tự có của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại tuỳ thuộc vào quy định của từng
nớc.
2.2 Vốn huy động:
Nếu nh vốn tự có để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại thì vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động
khinh doanh của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy mô. Trong tổng nguồn
vốn của NHTM thì đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan
trọng nhất. Nó đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Từ nguồn tiền gửi:
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những ngời thừa vốn và những ngời
thiếu vốn. NHTM biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ,
và các nghiệp vụ của mình huy động các nguồn vốn trong xã hội. Dới đây là

một số hình thức mà NHTM có thể sử dụng để huy động vốn từ nguồn tiền gửi:
- Thứ nhất, tiền gửi thanh toán (hay tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
giao dịch)
Đây là khoản tiền đúng nh tên gọi của nó là thời gian gửi tiền
không xác định, khách hàng (cá nhân, tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc
nào. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền này là hởng mhững tiện ích
trong thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng. Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời không phải khoản
để dành.
- Thứ hai, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hay tổ
chức xã hội, cơ quan nhà n ớc:
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
Ngợc với khoản tiền gửi không kỳ hạn , đây là khoản tiền gửi với
thời gian xác định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là ngời gửi chỉ đợc
rút tiền khi đến thời hạn. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối việc rút
tiền trớc thời hạn của ngời gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số nớc, quy định này đã đ-
ợc nới lỏng: Các ngân hàng cho phép ngời gửi tiền đợc rút ra trớc thời hạn nhng
phải báo trớc cho ngân hàng một khoảng thời gian nhất định, nếu không báo tr-
ớc ngời gửi sẽ không đợc hởng lãi suất hoặc lãi suất rất thấp.
- Thứ ba, tiền gửi tiết kiệm của dân c bao gồm cả không kì hạn lẫn có
kì hạn:
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng mức thu
nhập của ngời dân. Khi mức thu nhập vợt quá chi tiêu thì lúc đó sẽ xuất hiện
hiện tợng tích trữ tiền. Hình thức tiền gửi tiết kiệm là hình thức thông qua đó
ngời dân không những vừa đảm bảo số tiền của mình không bị mất mát (xét
trong điều kiện nền kinh tế không có yếu tố lạm phát) mà còn sinh sôi nảy nở
thêm. Tiền gửi loại này có nhiều hình thức cổ điển và phổ biến nhất hiện nay
là loại tiền gửi tiết kiệm (savings certifficate). Tiền gửi ngày nay có rất nhiều
loại không kì hạn, có kì hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Ngoài ra còn có

chứng chỉ tiết kiệm.
- Từ nguồn vốn tiền vay:
Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHTƯ hoặc giữa
các ngân hàng thơng mại với nhau, với các tổ chức tín dụng khác. Trong một số
trờng hợp khi các ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn
hoạt động thì NHTM có thể đi vay.
- Vay của NHTƯ:
NHTƯ là ngời chovay cuối cùng trong kinh tế, là ngân hàng của
các ngân hàng bất kì ngân hàng thơng mại nào khi đợc NHTƯ cho phép thành
lập đều đợc hởng quyền vay tiền tại NHTƯ trong một số trờng hợp nh thiếu hụt
dự trữ bắt buộc hay thiếu tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán. tuỳ theo mục đích sử
dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của NHTM xin vay đợc chia thành: vốn vay
ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và để tái cấp vốn. Tuy nhiên do vốn vay
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
NHTƯ là quan hệ trực tiếp giữa NHTM với NHTƯ nằm trong sự điều tiết của
chính sách tiền tệ. Vì vậy không phải lúc nào việc đi vay vốn của NHTƯ cũng
diễn ra suôn sẻ.
- Vay các tổ chức tín dụng:
Trong trờng hợp đó, MHTM có thể huy động bằng cách vay vốn
của các tổ chức tín dụng khác bằng việc mời họ tham gia các hình thức cho
vay đồng tài trợ cho các dự án phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh phục vụ đời
sống hoặc hình thức qua thị trờng liên ngân hàng.
Một nguồn vốn vay khác mà ngân hàng có thể huy động: Là phát
hành kỳ phiếu có mục đích, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. nếu những
hình thức huy động trên mang tính bị động thì hình thức này là hình thức chủ
động.
Cụ thể: khi ngân hàng phát hành trái phiếu, kỳ phiếu có nghĩa là
ngân hàng phát hành một phiếu nhận nợ đối với khách hàng của mình nhằm
huy động vốn có mục đích, có kỳ hạn rõ ràng giữa phát hành kỳ phiếu và trái

phiếu khác ở chỗ: kỳ phiếu có mục đích thờng đợc sử dụng linh hoạt còn trái
phiếu thờng đợc phát hành với qui mô lớn đồng loạt trong cả hệ thống ngân
hàng.
2.3 Vốn khác:
Nguồn vốn này có đợc là nhờ vào lợi thế hoạt động của ngân hàng thơng
mại. Ví dụ ,trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã tạo đợc một
số nguồn vốn gọi là nguồn vốn trong thanh toán : vốn trong tài khoản mở th tín
dụng ,tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản do ngân hàng
chấp nhận các hối phiếu thơng mại. Các khoản tiền này đợc gọi là khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi vì thực tế nó tạm thời đợc tính vào tài khoản này và đợc nhập
vào tài khoản khác chờ sử dụng hay thông qua nghiệp vụ làm đại lý NHTM
cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách
hàng làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách
hàng hay một dự án đầu t. Hiện nay, nguồn vốn từ các dự án đầu t đang đợc các
ngân hàng chú trọng và tập trung phát triển.
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
3. Sự cần thiết phải tăng cờng huy động vốn đối với NHTM:
- Nhu cầu vốn phát triển kinh tế nớc ta là rất lớn. Vốn trong nớc không
đủ bắt buộc phải huy động vốn nớc ngoài. Điều này đòi hỏi nhà nớc phải tìm
mọi cách bằng mọi kênh để thu hút mọi nguồn vốn trong đó ngân hàng là một
kênh quan trọng.
- Vốn nớc ta thiếu là sự thật nhng thực chất là vốn nằm trong dân c,
trong các ngành kinh tế còn nhiều nhng lại rải rác điều cần làm hiện nay là làm
sao tập trung đợc các nguồn tiền này lại thành một nguồn vốn lớn.
- Việc tăng cờng huy động vốn ở các ngân hàng thơng mại mang lại lợi
ích cho cả ngân hàng và cho cả ngời gửi.
4. Các hình thức huy động vốn:
Bảng 1: Các hình thức huy động của ngân hàng thơng mại
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n

Vốn đi vay của tài
chính tín dụng
Tiền gửi của
khách hàng
Vốn phát hành
Nguồn vốn huy động của
Ngân hàng thương mại
Tiền tiết
kiệm
Tiền ký
gửi
Phát hành
trái phiếu
Phát hành kỳ
phiếu
Ký gửi có
kỳ hạn
Ký gửi không
kỳ hạn
Gửi rút ra phải
báo trước
Gửi để dành
có hạn
Luận văn tốt nghiêp HUBT
5. Những yếu tố ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy động:
5.1 Yếu tố khách quan:
5.1.1 Tính chất ổn định của nền kinh tế xã hội :
Một xã hội, một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nó không có dấu
hiệu xảy ra của làm phát, khủng hoảng hay chiến tranh. Nếu nền kinh tế xã hội
đợc ổn định thì đời sống nhân dân đợc nâng cao. Việc sản xuất kinh doanh của

các thành phần kinh tế đợc phát triển thì vốn Ngân hàng sẽ lớn. Còn ngợc lại
trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định giá cả và do đó sức mua của đồng tiền
thay đổi thờng xuyên, dân c thờng có xu hớng giữ tiền mặt hoặc quy đổi ra các
đồng tiền khác có tính ổn định cao và cất giữ trong gia đình thay vì đem số tiền
đó đến gửi tại các Ngân hàng, các quỹ tiết kiệm. Đặc biệt là trong các nớc mà
hệ thống Ngân hàng thơng mại chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHTƯ trong vấn
đề lãi suất thì hiện tợng trên rất phổ biến do sự thay đổi của lãi suất huy động
mà Ngân hàng đa ra không thay đổi kịp với sự biến động của giá cả trên thị tr-
ờng.
5.1.2 Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Vốn huy động của một Ngân hàng thơng mại chủ yếu đợc hình thành từ
nguồn huy động trong dân c. Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi có đợc chủ yếu
là do tiết kiệm, chính vì vậy mà công tác huy động vốn của một Ngân hàng chịu
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Chứng chỉ
nhận nợ
Luận văn tốt nghiêp HUBT
ảnh hởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm. Nếu có tiết kiệm sẽ làm tăng khối lợng
tiền nhàn rỗi trong xã hội, qua đó có thể làm tăng quy mô và chất lợng công tác
huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân yếu tố tiết kiệm chịu sự tác
động của các yếu tố khác nh :
- Tâm lý ng ời tiêu dùng trong dân c : Yếu tố này ảnh hởng rất lớn đến
yếu tố tích kiệm, bởi vì tâm lý tiêu dùng của dân rất khác nhau giữa các vùng,
các địa phơng và các quốc gia. Có thể với cùng một mức thu nhập, cùng một giá
sinh hoạt nh nhau nhng ở nơi này lợng tiền bỏ ra vào tiết kiệm rất lớn nhng ở
nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng của dân c ở đây. Chính vì lẽ đó
thu nhập cao cha hẳn tiết kiệm đã cao.
- Thu nhập của dân c : Dân c có thu nhập càng cao thì khối lợng tiền
dành cho tiết kiệm có thể cũng tăng nhiều, bởi vì với mức thu nhập lớn thì khả
năng thoả mãn các nhu cầu thiết yếu sẽ cao hơn và do đó sẽ có nhiều khoản tiết

kiệm hơn
5.1.3 Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng :
Ngày nay với sự xuất hiện của ngày càng nhiều ngân hàng thì việc cạnh
tranh giữa các ngân hàng là điều không tránh khỏi. Càng có nhiều ngân hàng thì
càng có nhiều sự lựa chọn dành cho ngời dân dẫn đén sự thu hẹp về nguồn vốn
huy động. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tìm mọi cách để thu hút khách
hàng về phía mình nên những năm gần đây thờng xuyên xảy ra sự tăng giảm
trong lãi suất làm ảnh hởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng.
5.2 Yếu tố chủ quan:
5.2.1 Yếu tố lãi xuất huy động:
Không phải Ngân hàng cứ đa ra đợc mức lãi xuất cao là có thể thu hút đ-
ợc vốn nhàn rỗi của dân c mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi xuất cụ thể do ngân
hàng đa ra sẽ đem lại cho ngời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu, điều đó
có nghĩa là mức lãi xuất mà Ngân hàng đa ra phải đảm bảo luôn lớn hơn tỉ lệ
lạm phát.
Thông thờng quy mô của tiền gửi Ngân hàng biến động tỷ lệ thuận với lãi
xuất huy động. Tuy nhiên trong những trờng hợp đặc biệt thì quy luật này bị
phá vỡ. Chẳng hạn khi lãi xuất huy động giảm nhng ngời gửi vẫn thu đợc một
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trợt giá. Nh vậy, có thể nói lãi suất huy động
là yếu tố ảnh hởng lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút vào Ngân hàng. Tuy
nhiên, lãi suất vẫn ảnh hởng lớn nhất đến tiền gửi tiết kiệm, Chính vì lẽ đó, khi
đa ra mức lãi suất huy động cụ thể, Ngân hàng cần phải căn cứ vào tình hình
nền kinh tế, vào chính sách tín dụng phơng hớng phát triển kinh tế của Nhà nớc
đặc biệt là chính sách tiền tệ của NHTƯ.
5.2.2 Mạng lới huy động:
Mạng lới hoạt động càng rộng và hình thức huy động càng phong phú, đa
dạng thì kết quả huy động vốn sẽ càng nhiều về số lợng và chất lợng cũng đợc

nâng lên tơng ứng. Thờng muốn mở rộng quy mô tăng cờng phát triển nguồn
vốn Ngân hàng không thể bỏ qua yếu tố mở rộng mạng lới hoạt động. Qua hoạt
động và khảo sát tình hình thực tế, các Ngân hàng có thể đa ra kết luận: khách
hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của Ngân hàng mà họ
còn quan tâm đến tính thuận tiện của việc gửi tiền. Chẳng hạn, nếu Ngân hàng
không mở rộng mạng lới hoạt động khó có thể huy động đợc những nguồn vốn
từ các tầng lớp dân c vì tâm lý của ngời dân với một món tiền nhỏ họ rất ngại
phải đi một quãng đờng xa đến nơi gửi, quan điểm của họ thà để cất trữ ở nhà
còn hơn, nếu Ngân hàng không nhận biết điều này thì vô hình dung họ đã bỏ rơi
một khoản tiền nhàn rỗi. Việc mở thêm chi nhánh là quan trọng nhng vị trí ở
đâu để có thể huy động đợc các khoản tiền gửi. Việc đó đòi hỏi Ngân hàng phải
có sự nghiên cứu hết sức nghiêm túc. Thông thờng các chi nhánh đợc mở ở mặt
đờng quốc lộ nơi đông dân c để thuận tiện cho ngời dân gửi tiền, đối với các
Ngân hàng lớn thì nên mở các chi nhánh ngay tại trụ sở để phục vụ khách hàng
tốt hơn và tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn
không ngừng nâng cấp chi nhánh, trang thiết bị các phơng tiện dịch vụ nâng cao
chất lợng cán bộ ở các chi nhánh để có thể phục vụ, thu hút đợc nhiều tiền gửi
hơn.
5.2.3 Một số yếu tố khác:
- Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng : Nếu Ngân hàng đa ra đợc
các hình thức huy động vốn một cách phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận
tiện thì khả năng thu hút vốn đầu t là rất lớn. Tuy nhiên, mức độ đa dạng của
các hình thức huy động mà Ngân hàng đa ra còn phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
kinh tế khu vực, vào khả năng của Ngân hàng, chính vì vậy mà Ngân hàng cần
phải lựa chọn xem hình thức huy động nào là mang tính hiệu quả cao nhất.
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Luận văn tốt nghiêp HUBT
- Các dịch vụ kèm theo : Ngân hàng cũng là hoạt động dịch vụ, nhng
dịch vụ kèm theo các nghiệp vụ chính của nó không vì thế mà mất đi sức hấp
dẫn, trong công tác huy động vốn Ngân hàng nào tổ chức tốt đợc công tác dịch

vụ kèm theo các hình thức tổ chức huy động của mình sẽ có khả năng thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng hơn và việc tổ chức tốt công tác dịch vụ kèm theo trong
công tác huy động vốn nói riêng, trong hoạt động của Ngân hàng nói chung đợc
xem là một trong những biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng.
- Thủ tục huy động vốn của ngân hàng : cũng ảnh hởng không nhỏ đến
tâm lí khách hàng đến gửi tiền. Cùng một địa điểm, cùng một lãi suất nhng
nếu thủ tục gửi tiền mà dài dòng, rắc rối, tốn thời gian sẽ khiến khách hàng khó
chịu và tìm đến một ngân hàng khác với thủ tục nhanh chóng và tiện lợi hơn.
- Thái độ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng : phải niềm nở, hoà
nhã, tận tình giúp đỡ, hớng dẫn khách hàng. Với sự phát triển của kinh tế,
ngành dịch vụ và chăm sóc khách hàng đang ngày càng đợc phát triển. Bên
cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì việc quản lí đào tạo cán
bộ công nhân viên trong nhân hàng là một điều cần thiết.
Chơng ii : tình hình huy động vốn tại ngân hàng tmcp
công thơng việt nam chi nhánh hà nội
I. Khái quát về chi nhánh hà nội ngân hàng tmcp
công thơng việt nam :
1. quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh :
Chi nhánh Hà Nội tiền thân là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực Hà Nội đợc
đặt trụ sở tại 35C Hai Bà Trng Hoàn Kiếm Hà Nội. Năm 1988, nguồn vốn
huy động đạt 42 tỉ đồng và 37 tỉ đồng d nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ nghèo
nàn, đơn điệu. Từ tháng 12/1989 đến tháng 11/1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu
vực Hà Nội chuyển hoạt động vào Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Từ
12/11/1992 theo Quyết định số 055/QĐ-HĐQT-NHCT, Ngân hàng nghiệp vụ
khu vực Hà Nội chính thức trở thành Chi nhánh Hà Nội của Ngân hàng. Kế thừa
thành quả và kinh nghiệm sau hơn 10 năm hoạt động, Chi nhánh Hà Nội đã duy
trì đợc sự phát triển và ngày càng mở rộng, toàn diện, vững chắc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh:
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n

Luận văn tốt nghiêp HUBT
- Huy động vốn dới mọi hình thức.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn.
- Thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ khác.
3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh Hà nội Ngân hàng TMCP
Công Thơng Việt Nam (trích nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
4. Nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận:
4.1 Ban giám đốc:
- Xem xét, kiểm duyệt, kí duyệt các hồ sơ, dự án, thông báo
- Kiểm tra, đôn đốc các phòng ban.
4.2 Phòng khách hàng:
- Phòng khách hàng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các
khách hàng đến làm việc với ngân hàng.
- Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ
trong các khách hàng có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín
dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ cấp tín dụng hiện
hành và hớng dẫn của NHCT Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả.
Đoàn Ngọc Hà 06d14103n
Phòng
khách
hàng
Phòng
kế
toán
Phòng
thông
tin điện
toán
Phòng

tài
trợ thư
ơng mại
Phòng
tổng
hợp
thiết bị
Phòng
kiểm tra
nội
bộ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tiền
tệ
kho quỹ
ban GIáM
ĐốC

×