Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Ảnh hưởng của phun chế phẩm chelax sugar express đến một số chỉ tiêu quang hợp và năng suất của giống cả chua f1 tomato TV 01 savi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.87 KB, 42 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ LINH

ẢNH HƢỞNG CỦA PHUN CHẾ PHẨM
CHELAX SUGAR EXPRESS ĐẾN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG
CỦA CÀ CHUA F1 TOMATO TV - 01 SAVI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Đính đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
cùng các thầy cô giáo khoa Sinh - KTNN đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập tại trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện tốt khóa luận này.
Cảm ơn các cô học viên trong nhóm nghiên cứu, các thầy cô trong ban quản
lý thƣ viện trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đình
và bạn bè của em đã hết lòng ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ, động viên, khích lệ em


hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế, cho nên khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý
của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015.
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em, các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ
một khóa luận hay công trình khoa học nào. Em xin cam đoan rằng các thông
tin trích dẫn sử dụng trong khóa luận đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015.
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4

1.1. Giới thiệu chung về cây cà chua ................................................................ 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của cà chua ............................................................... 4
1.1.1.1. Rễ ......................................................................................................... 4
1.1.1.2. Thân ...................................................................................................... 4
1.1.1.3. Lá .......................................................................................................... 5
1.1.1.4. Hoa ....................................................................................................... 5
1.1.1.5. Quả ....................................................................................................... 5
1.1.1.6. Hạt ........................................................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 6
1.1.2.1. Nhiệt độ ................................................................................................ 6
1.1.2.2. Ánh sáng............................................................................................... 6
1.1.2.3. Nƣớc ..................................................................................................... 6
1.1.2.4. Đất, pH đất và chất dinh dƣỡng ........................................................... 7
1.1.2.5. Thời vụ gieo trồng ................................................................................ 7
1.1.3. Giá trị dinh dƣỡng ................................................................................... 7
1.1.4. Giá trị y học ............................................................................................. 8


1.1.5. Giá trị kinh tế .......................................................................................... 9
1.1.6. Diện tích và năng suất ở Việt Nam và trên Thế giới ............................ 10
1.2. Khái quát một số chế phẩm dùng để phun lên lá. .................................... 10
1.3. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả trong và
ngoài nƣớc ....................................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 16
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm ........................................................................... 16
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................... 17
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu ..................................................... 17
2.2.3.1. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu quang hợp .................................. 17

2.2.3.2. Phƣơng pháp xác định các yếu tố cấu thành năng suất: .................... 17
2.2.3.3. Phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế của cây cà chua. ................. 17
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm. ................................................. 17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 19
3.1. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến các chỉ tiêu quang hợp ............... 19
3.1.1. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến hàm lƣợng diệp lục tổng số ..... 19
3.1.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang diệp lục.............. 20
3.1.2.1. Huỳnh quang ổn định F0 .................................................................... 20
3.1.2.2. Huỳnh quang biến đổi Fm ................................................................... 21
3.1.2.3. Huỳnh quang cực đại Fvm ................................................................... 22
3.1.3. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến cƣờng độ quang hợp ................ 23
3.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất. ......................................................................................................... 25
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Chelax: ......................................... 27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 28
1. Kết luận ....................................................................................................... 28


2. Kiến nghị ..................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 29


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến hàm lƣợng diệp lục tổng số19
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang ổn định F0 .... 20
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến Fm ...................................... 21
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang cực đại Fvm... 22
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến cƣờng độ quang hợp giống cà
chua TV 01 ...................................................................................................... 24

Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến năng suất và yếu tố cấu thành
năng suất của giống cà chua TV 01 ................................................................ 25
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Chelax phun lên giống cà
chua TV 01 ...................................................................................................... 27


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến hàm lƣợng diệp lục tổng số.
......................................................................................................................... 19
Hình 3.2: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang ổn định F0. .... 20
Hình 3.3: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến Fm. ...................................... 21
Hình 3.4: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang cực đại Fvm ... 23
Hình 3.5: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến cƣờng độ quang hợp giống cà
chua TV 01. ..................................................................................................... 24
Hình 3.6: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến năng suất và yếu tố cấu thành
năng suất của giống cà chua TV 01 ................................................................ 26


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Chelax

: Chelax sugar express

ĐC


: Đối chứng

NSTT

: Năng suất thực thu

TN

: Thí nghiệm

TV - 01

: Cà chua F1 tomato TV - 01 savi

v.v

: vân vân

VNĐ

: Việt Nam đồng


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cà chua (Lycopersicum esculentum Mill.) có nguồn gốc từ Nam Mỹ,
đƣợc trồng phổ biến trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dƣỡng cao, thành
phần dinh dƣỡng gồm gluxit, protein, lipit, vitamin C, vitamin K, Caroten,
vitamin PP, Fe, Ca, một số axit hữu cơ... Ngoài giá trị dinh dƣỡng cà chua còn
cho hiệu quả kinh tế cao và còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều

nƣớc. Ở Mỹ tổng giá trị xuất khẩu một hecta cà chua cao hơn 4 lần so với lúa
nƣớc, 20 lần so với đại mạch [4]. Đặc biệt 1 năm có thể trồng 4 vụ nên ở Việt
Nam cây cà chua đƣợc xem là cây có giá trị kinh tế cao. Diện tích cà chua lên
tới hàng chục ngàn hecta, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng (Hà
Nội, Hƣng Yên, Bắc Ninh…) và trung du phía Bắc (Vĩnh Phúc, Phú Thọ…).
Hiện nay có một số giống cà chua lai chịu nhiệt, cho năng suất cao thích hợp
với điều kiện khí hậu Việt Nam và đang đƣợc trồng phổ biến ở nƣớc ta nhƣ:
CS1, SB3, VM1, TV01... [2].
Muốn nâng cao năng suất đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và xuất khẩu thì
ngoài việc sử dụng giống có năng suất cao còn phải sử dụng phân bón một
cách hợp lý. Trƣớc kia ngƣời dân chủ yếu sử dụng phân bón đất, tuy nhiên sử
dụng loại phân bón này có những mặt hạn chế nhƣ cây thiếu dinh dƣỡng xảy
ra khi khả năng hấp thụ của bộ rễ gặp giới hạn hoặc bị ngăn cản nguyên nhân
là do rễ bị tổn thƣơng hoặc do đất bị thiếu oxi, thiếu nƣớc, nhiệt độ quanh
vùng rễ thấp làm giảm khả năng hút nƣớc...[13]. Sử dụng các loại phân hữu
cơ bón lá (Chelax, Delta, Komic...) có nhiều ƣu điểm hơn (hiệu suất sử dụng
phân bón cao, chi phí thấp, ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng, cung cấp dinh
dƣỡng nhanh cho cây…), khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm trên của phân
bón đất. Nhanh chóng hiệu chỉnh hiện tƣợng thiếu dinh dƣỡng, khắc phục tình
trạng thiếu dinh dƣỡng, đáp ứng kịp thời nhu cầu dinh dƣỡng theo từng giai
đoạn.
1


Hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang sử dụng rộng rãi loại phân
hữu cơ bón lá là Chelax. Đây là loại phân hữu cơ bón lá nhằm kích thích cây
trồng ra hoa trái vụ, ra hoa đồng loạt, nuôi trái to hơn, ngọt hơn, màu sắc sáng
hơn và mùi vị thơm hơn… có thể sử dụng trên nhiều đối tƣợng cây trồng nhƣ
cà chua, dƣa hấu, lúa… Tuy nhiên không phải tất cả các cây trồng đều có
phản ứng nhƣ nhau và cùng sử dụng với liều lƣợng nhƣ nhau. Dùng phân bón

lá nhƣ thế nào để có hiệu quả cao nhất, đồng thời không ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nông sản nói chung còn ít các tài liệu bàn đến. Chính vì vậy tôi chọn đề
tài: “Ảnh hưởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến một số chỉ
tiêu quang hợp và năng suất giống cà chua F1 Tomato TV- 01 Savi” trồng
trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc nhằm đánh giá hiệu quả sử
dụng của chế phẩm này đến các chỉ tiêu quang hợp và năng suất cây trồng từ
đó khuyến cáo cho ngƣời dân.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hƣởng của chế phẩm chelax sugar express phun lên lá
đến một số chỉ tiêu quang hợp và năng suất giống cà chua F1 Tomato TV - 01
Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc làm cơ sở khuyến
cáo cho ngƣời sản xuất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự ảnh hƣởng của chế
phẩm Chelax đến một số chỉ tiêu sau:
* Đánh giá ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến quang
hợp thông qua các chỉ tiêu: Hàm lƣợng diệp lục, cƣờng độ quang hợp; huỳnh
quang diệp lục của giống cà chua F1 Tomato TV - 01 Savi trồng trên nền đất
Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
* Đánh giá ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến năng
suất thông qua các chỉ tiêu: số quả/cây; khối lƣợng quả/cây; năng suất thực

2


thu của giống cà chua F1 Tomato TV - 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa –
Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế khi dùng chế phẩm Chelax sugar express đối
với giống cà chua F1 Tomato TV - 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa –
Phúc Yên – Vĩnh Phúc.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh
hƣởng của các chế phẩm kích thích đậu quả Chelax đến năng suất và quang
hợp của cà chua.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nghiên cứu ảnh hƣởng chế
phẩm Chelax năng suất và quang hợp của cây cà chua và khuyến cáo ngƣời
nông dân sử dụng chế phẩm kích thích đậu quả nhằm mang lại hiệu quả kinh
tế cao.

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây cà chua
Cà chua là cây hằng niên (bộ NST 2n = 24), ở nƣớc ta việc phát triển
trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng
năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại rau đƣợc khuyến khích
phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chƣa đƣợc phát triển mạnh theo
mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nƣớc ta dễ mắc
nhiều bệnh gây hại đáng kể nhƣ héo tƣơi, virus,... khó phòng trị. Ngoài ra
mùa hè vùng nhiệt đới làm cà kém đậu trái vì nhiệt độ cao nên hạt phấn bị
chết (bất thụ) [1].
1.1.1 Đặc điểm sinh học của cà chua
1.1.1.1 Rễ
Rễ cây cà chua thuộc loại rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả
năng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng
trƣởng mạnh có rễ ăn sâu 1 - 1,5m và rộng 1,5 - 2,5m. Vì vậy cà chua chịu

hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây
cũng chịu đựng đƣợc điều kiện khô hạn. Bộ rễ phát triển mạnh hay yếu đều có
liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó
khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thƣờng ăn nông và hẹp hơn so với
điều kiện trồng tự nhiên [18], [20], [21].
1.1.1.2 Thân
Thân tròn, thẳng đứng, mọng nƣớc, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc
thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồi
nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trƣởng và phát dục khác nhau,
thƣờng chồi nách ở ngay dƣới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trƣởng
mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc [18], [20], [21].

4


1.1.1.3 Lá
Lá cà chua là đặc trƣng hình thái để phân biệt giống này với giống
khác. Lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét tùy theo
giống, ngọn lá có 1 lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cƣa nông
hay sâu tùy giống. Ở giữa các đôi lá chét có những phiến lá nhỏ gọi là lá bên.
Phiến lá thƣờng phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thƣờng thể hiện đầy đủ sau
khi cây có chùm hoa đầu tiên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất,
số lá trên cây ít, khi lá bị sâu bệnh hại sẽ ảnh hƣởng lớn đến năng suất quả
[18], [20], [21].
1.1.1.4 Hoa
Hoa của cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị
và nhụy). Hoa mọc thành chùm, lƣỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn
chéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloid
độc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa đƣợc. Số
lƣợng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thƣờng từ 5 - 20 hoa [20].

1.1.1.5 Quả
Quả thuộc loại mọng nƣớc bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn, giá noãn.
Trái có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ quả có thể nhẵn hay
có khía. Màu sắc của quả thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Thƣờng
màu sắc quả là màu phối hợp giữa màu vỏ quả và thịt quả.
Quá trình chín của quả chia làm 4 thời kỳ:
- Thời kỳ quả xanh: Quả và hạt phát triển chƣa hoàn toàn, nếu đem dấm
quả không chín, quả chƣa có mùi vị, màu sắc đặc trƣng của giống.
- Thời kỳ chín xanh: Quả đã phát triển đầy đủ, quả có màu xanh sáng,
keo xung quanh hạt đƣợc hình thành, quả chƣa có màu hồng hay vàng nhƣng
nếu đem dấm quả thể hiện màu sắc vốn có.

5


- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh quả xuất hiện màu hồng, xung quanh
cuống quả vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch
lúc nay để quả chín từ từ khi chuyên chở.
- Thời kỳ chín đỏ: Quả xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc
thể hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tƣơi. Hạt trong quả lúc này phát
triển đầy đủ có thể làm giống [18], [20], [21].
1.1.1.6 Hạt
Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong
buồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50 350 hạt trong trái. Trọng lƣợng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g [18], [20], [21].
1.1.2 Đặc điểm sinh thái
1.1.2.1 Nhiệt độ
Cà chua là cây ƣa khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng, vì vậy nó
đƣợc trồng rộng rãi trên thế giới. Một trong những điều kiện cơ bản để có
đƣợc sản lƣợng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho cây
21 - 240C, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4 - 50C thì cây cho nhiều hoa. Các

thời kỳ sinh trƣởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ không khí
và đất nhất định [3], [4].
1.1.2.2 Ánh sáng
Cà chua là cây ƣa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cƣờng
độ tối thiểu để cây tăng trƣởng là 2.000 - 3.000 lux, không chịu ảnh hƣởng
quang chu kỳ. Ở cƣờng độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang
hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dƣỡng bởi hô hấp cao hơn lƣợng vật chất
tạo ra đƣợc bởi quang hợp, do đó cây sinh trƣởng kém [3], [4].
1.1.2.3 Nước
Yêu cầu nƣớc của cây trong quá trình dinh dƣỡng không giống nhau.
Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nƣớc nhất,
nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nƣớc, hệ thống rễ cây bị
6


tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mƣa nhiều vào thời
gian này trái chín chậm và bị nứt. Lƣợng nƣớc tƣới còn thay đổi tùy thuộc
vào liều lƣợng phân bón và mật độ trồng [3], [4].
1.1.2.4 Đất, pH đất và chất dinh dưỡng
Cà có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhƣng thích hợp nhất vẫn
là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nƣớc tốt
và chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ.
Cà chua sinh trƣởng tốt trong khoảng pH từ 5,5 - 7,0, khi pH dƣới 5,5
thì trung hòa bằng cách bón thêm vôi vào đất khi trồng. Độ pH từ 6,0 - 6,5
thích hợp cho cà chua phát triển tốt [3], [4].
1.1.2.5 Thời vụ gieo trồng
Do đặc điểm của mỗi vùng sinh thái và của giống thời vụ trồng cà chua
có khác nhau:
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc có thể gieo trồng cà chua từ tháng 9 đến
tháng 10. Vụ xuân gieo vào cuối tháng 1 đến tháng 2.

Ở vùng đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi Bắc bộ có thể
trồng: vụ cực sớm gieo vào cuối tháng 6, vụ sớm gieo trồng vào tháng 7 và
tháng 8, vụ chính gieo trồng vào tháng 9 đến trung tuần tháng 10, vụ muộn
gieo trồng vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 thì ở đồng bằng sông Hồng có
thể gieo trồng thêm một số vụ cà trái vụ gọi là vụ xuân hè gieo vào trung tuần
tháng 1 trồng đến cuối tháng 2 hoặc đầu tháng 3 [3], [4].
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng
Cà chua đƣợc cho là nguồn thực phẩm quan trọng, có chứa lƣợng đáng
kể các chất dinh dƣỡng (tiền vitamin A, vitamin C, một số muối và kali) cũng
nhƣ các vi chất nhƣ lycopen và các polyphenol có giá trị cao đồng thời lại có
tỉ lệ các chất đạm, chất béo thấp.
- Glucid:

7


Hàm lƣợng glucid trong cà chua phụ thuộc vào loại nguyên liệu và điều
kiện trồng trọt, chiếm khoảng 4 – 8%. Trong thành phần glucid bao gồm các
chất:
+ Đƣờng: 2 – 5%, phần lớn là fructoza, glucoza còn saccaroza chiếm
rất ít (< 0,5%).
+ Tinh bột: chỉ có ở dạng vết khoảng 0,07% – 0,26%. Trong quá trình
chín, tinh bột sẽ chuyển thành đƣờng.
+ Cellulose: có nhiều trong quả xanh, càng chín thì hàm lƣợng càng
giảm dần.
- Acid hữu cơ:
Hàm lƣợng acid chung của cà chua chín trung bình khoảng 0,4% (theo
acid malic), ngoài ra còn có acid citric và lƣợng nhỏ acid tatric, pH = 3,1 –
4,1. Khi còn xanh, acid ở dạng tự do. Khi chín nó có dạng muối acid.
- Sắc tố:

Trong cà chua thƣờng có sắc tố thuộc nhóm carotenoid nhƣ carotene,
lycopen, xantophyl. Ở quả xanh còn có chlorophyll. Tùy theo mức độ chín mà
các sắc tố kia tăng dần nên màu của quả trở nên đậm hơn.
- Vitamin:
+ Vitamin K (7,9 µg/100g).
+ Vitamin C (40mg/100g).
+ Beta - caroten (393 µg/100g
1.1.4. Giá trị y học
Cà chua là một trong những loại rau quả chứa nhiều chất dinh dƣỡng
quan trọng đƣợc sử dụng làm thực phẩm hàng ngày, trong cà chua chứa nhiều
lycopene, beta - carotene và rất nhiều loại vitamin khác nhau nhƣ vitamin C,
B1, B6, PP…
Lycopene là chất chống oxy hóa tự nhiên, có khả năng ngăn ngừa sự
hình thành các gốc tự do gây ung thƣ nhƣ ung thƣ vú, tuyến tiền liệt, tuyến
8


tụy và đại tràng mà cơ thể không thể tự cung cấp đƣợc cần phải bổ sung từ
bên ngoài vào. Thành phần đạm, đƣờng, chất béo có trong cà chua rất ít nên
rất phù hợp với những ngƣời mắc bệnh béo phì hoặc một số bệnh khác nhƣ
cao huyết áp và tiểu đƣờng [18].
Một số nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh:
- Cà chua có tác dụng giảm huyết áp, giảm lƣợng cholesterol trong
máu, từ đó sẽ ngăn chặn đƣợc tình trạng xơ vữa động mạch và các nguy cơ
dẫn tới đột quỵ.
- Cà chua có tác dụng kích thích tiết ra nƣớc bọt, để trợ giúp cho quá
trình tiêu hóa của cơ thể đƣợc dễ dàng.
- Cà chua có tác dụng phòng chống một số căn bệnh ung thƣ, đặc biệt
là ung thƣ tiền liệt tuyến ở nam giới. Lý do, trong cà chua có chứa lycopene
đây là chất có tác dụng chống oxy hóa rất quan trọng, làm tiêu diệt một số tế

bào có nguy cơ gây ung thƣ, những ngƣời có hàm lƣợng lycopene trong cơ
thể cao sẽ ít có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.
- Ngoài ra, các sắc tố hồng trong cà chua có tác dụng làm hòa tan mỡ
và đƣờng giống nhƣ caroten.
1.1.5 Giá trị kinh tế
Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của nhiều nƣớc.
Thí dụ:
Đài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tƣơi với tổng giá trị là 952.000
USD và 40.800 USD cà chua chế biến. Lƣợng cà chua trao đổi trên thị trƣờng
thế giới năm 1999 là 36,7 triệu tấn, trong đó cà chua đƣợc dùng ở dạng quả
tƣơi chỉ từ 5 – 7%. Qua đó cho thấy, trên thế giới cà chua đƣợc sử dụng chủ
yếu là các sản phẩm đã qua chế biến. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà
chua cao hơn 4 lần so với lúa nƣớc, 20 lần so với lúa mì [17].

9


Ở Việt Nam, cà chua đƣợc trồng khoảng trên 100 năm nay, diện tích
trồng hàng năm biến động từ 12 – 13 nghìn ha. Cà chua là cây rau quan trọng
của nhiều vùng chuyên canh, là cây trồng sau lúa mùa sớm cho hiệu quả cao.
Tùy theo đặc điểm của vùng sinh thái, thời vụ và kinh nghiệm sản xuất của
nhà vƣờn mà có thể thu trên 2 – 3 triệu đồng/sào Bắc bộ [4].
1.1.6 Diện tích và năng suất của cà chua ở Việt Nam và trên Thế giới
Ở Việt Nam, cây cà chua đƣợc xếp vào các loại rau có giá trị kinh tế
cao, diện tích trồng cà chua lên đến chục ngàn hecta (dao động trong khoảng
12.000 - 13.000 ha), tập trung chủ yếu ở đồng bằng và trung du phía Bắc.
Hiện nay có một số giống chịu nhiệt mới lai tạo chọn lọc có thể trồng tại miền
Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ nên diện tích ngày càng đƣợc mở rộng. Nhiều
giống cà chua lai ghép chất lƣợng tốt đƣợc phát triển mạnh ở Đà Lạt, Lâm

Đồng. Một số giống cà chua chất lƣợng đã đƣợc xuất khẩu ra thị trƣờng thế
giới.
Về sản lƣợng cà chua chiếm 1/6 sản lƣợng rau trên thế giới. Diện tích
trồng cà chua trên thế giới trung bình khoảng 2,5 triệu ha/năm, đứng vị trí thứ
2 sau khoai tây. Mỹ đứng đầu về năng suất và sản lƣợng, đứng thứ 2 là Hi
Lạp sau đó là Italia. Châu Á đứng thứ nhất về sản lƣợng sau đó là Châu Âu
[17].
1.2 Khái quát một số chế phẩm dùng để phun lên lá (phân vi lƣợng, đa
lƣợng, chất điều hòa sinh trƣởng v.v) đang đƣợc bán phổ biến tại thị trƣờng
hiện nay nhƣ: Phân bón lá cao cấp Đầu Trâu 502 – NPK 30 – 12 – 10; Phân
bón lá cao cấp: Chelax.
Phân bón lá là loại phân bón nhằm cung cấp các nguyên tố cần thiết và
các chất điều hòa sinh trƣởng cần thiết cho cây qua bộ lá của chúng, mặc dù
cây trồng vẫn phải đƣợc cung cấp đầy đủ các dinh dƣỡng từ đất qua bộ rễ. Đất
là một thực thể tự nhiên phức tạp ảnh hƣởng đến đời sống của cây qua nhiều
con đƣờng khác nhau. Hệ thống đất - cây là một hệ tƣơng tác phức tạp. Dự trữ
10


các chất dinh dƣỡng ở tầng đất canh tác khác nhau có thể thỏa mãn nhu cầu
của cây. Song trong nhiều trƣờng hợp cây vẫn thiếu dinh dƣỡng và bón ít
phân khoáng có thể gây ảnh hƣởng không tốt đối với sinh trƣởng và năng suất
của cây. Sở dĩ nhƣ vậy là vì ngoài trƣờng hợp đất nghèo dinh dƣỡng, hàm
lƣợng tổng số và hàm lƣợng dinh dƣỡng dễ hấp thu (dễ tiêu) của nguyên tố cụ
thể đối với cây không trùng nhau [12].
Để giúp cây sinh trƣởng và phát triển tốt, trong sản xuất con ngƣời đã
sử dụng phân bón lá. Hiện nay phân bón lá có thể chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: Phân bón chứa các chất khoáng đa lƣợng hoặc vi lƣợng hoặc
phối hợp.
- Nhóm 2: Nhóm các chất điều hòa sinh trƣởng.

- Nhóm 3: Phối hợp một số nguyên tố khoáng, các chất hữu cơ và chất
điều hòa sinh trƣởng.
1.3. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả
trong và ngoài nƣớc
Dựa vào % khối lƣợng tƣơi, khô, % tro ngƣời ta xác định đƣợc hàm
lƣợng của mỗi nguyên tố trong cây.
- Nguyên tố đa lƣợng (chiếm từ 10-1 - 10-4 % chất khô) bao gồm các
nguyên tố C, H, O, N, P, K, Ca… chiếm 99,95% khối lƣợng khô của cây.
- Nguyên tố vi lƣợng (chiếm 10-5 - 10-7 % chất khô) bao gồm các
nguyên tố Mn, Cu, Mo, Zn…
- Các nguyên tố siêu vi lƣợng (chiếm 10-8 - 10-14 % chất khô) bao gồm
các nguyên tố I, As, Ge…
Các nguyên tố này đƣợc thực vật hấp thụ qua đất là chủ yếu và đƣợc bổ
sung từ phân bón do con ngƣời cung cấp. Theo các nghiên cứu khoa học,
phân bón lá cung cấp dinh dƣỡng một cách nhanh chóng, kịp thời cho cây
trồng. Cây trồng hấp thụ đƣợc khoảng 95% chất dinh dƣỡng từ phân bón lá.

11


Chính vì vậy các nguyên tố vi lƣợng đóng vai trò rất quan trọng trong cải
thiện năng suất cây trồng [35].
Tác giả Ali và cộng sự cũng nghiên cứu trên đối tƣợng cây lúa cho thấy
năng suất đạt cao nhất (6087 kg/ha) khi xử lí đồng thời NPK + Zn 2+ + Cu2+ +
Fe2+ + Mn2+ so với xử lí riêng bằng NPK (đạt 4073kg/ha) [23].
Theo Khosa và cộng sự (2001) phân bón lá cung cấp chất dinh dƣỡng
cho cây trồng dƣới dạng sƣơng mù lên tán lá. Thí nghiệm đƣợc sử dung phân
đa lƣợng (NPK) và vi lƣợng (Zn, B, Fe và Mn) phun lên tán lá để đánh giá
ảnh hƣởng của chúng đến sự sinh trƣởng và xuất hiện hoa. Phân đa lƣợng
đƣợc sử dụng có hàm lƣợng 1g, 1,5g và 2g (nitơ, kali và phốt pho). Nồng độ

khác nhau của các chất dinh dƣỡng đa lƣợng là 12,5ml + 987,5ml nƣớc,
18,75ml + 981,25ml nƣớc và 25ml + 975ml nƣớc. Nồng độ các vi lƣợng
(5ml/1000 ml nƣớc). Các dung dịch này đƣợc phun khi hoa đồng tiền đƣợc
trồng trong chậu 15 ngày. Phun các dung dịch khoáng đã giúp tăng chiều cao
cây, số lƣợng nhánh mỗi cây, chiều dài của nhánh, diện tích lá, chiều dài cổ
bông, ngày xuất hiện hoa đầu tiên, đƣờng kính hoa và số lƣợng hoa tăng so
với đối chứng. Phân bón lá đa lƣợng giúp sự hình thành hoa sớm, ngày xuất
hiện hoa đầu tiên (85,55 ngày) so ĐC (105,55 ngày). Tƣơng tự phun phân vi
lƣợng (81,88 ngày) so với ĐC (100,88 ngày) [30].
Theo tác giả Nusrat Jabeen và cs (2011) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của
B và mangan đến sinh trƣởng và hoạt tính sinh hóa của hoa hƣớng dƣơng ở
điều kiện mặn thông qua phun phân bón lá có thể cải thiện các tác động bất lợi
của stress muối về tăng trƣởng và hoạt tính sinh hóa của cây hƣớng dƣơng [31].
Theo nghiên cứu của tác giả Mahshid Fakhraie Lahijie (2012) về ứng
dụng của vi chất dinh dƣỡng FeSO4 và ZnSO4 tới sự tăng trƣởng và phát
triển của cây hoa lay ơn (Oscar) khi phun 1% FeSO4 tăng tốc độ ra hoa sớm
hơn so với ZnSO4. Kết quả cho thấy nồng độ 2% của FeSO4 và ZnSO4 riêng
lẻ và hỗn hợp làm tăng số lƣợng hoa, chiều cao cây (83,47 cm), chiều dài của
12


hoa tăng đột biến (66,03cm), số lá (9,52/cây), tăng số hoa (11,55/cụm hoa)
[36].
Một số tác giả nhƣ Chaudry và cs [24]; Habib [26]; Mandal và cs [28];
Saira Shabee Khosa và cs [33]; Nadim và cs [34] nghiên cứu chất khoáng đa
lƣợng và vi lƣợng phun lên lá đều có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng và năng
suất cây trồng.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đính và cs nghiên cứu ảnh hƣởng của phun
bổ sung KCl (2g/l) lên lá khoai tây thấy phun bổ sung KCl có tác dụng làm
tăng cƣờng độ quang hợp, tăng hàm lƣợng diệp lục, tăng số củ/khóm, tăng

khối lƣợng củ/khóm và tăng năng suất 113,77% ở giống KT3 và 104,7% ở
giống khoai tây Mariella so với ĐC [6], [7], [8], [9], [10].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Minh về hiệu lực của
molypden tẩm vào hạt và phun trên lá cây đậu xanh cho thấy: khi sử dụng ở
các nồng độ 1, 5, 10, 20mg/l Mo tẩm vào hạt làm tăng đáng kể tỷ lệ nảy mầm
của đậu xanh, còn khi sử dụng dung dịch bổ sung molypden phun qua lá ở các
giai đoạn 7 lá, 9 lá, ra hoa và tạo quả đều làm tăng chiều cao cây, tăng diện
tích lá, giảm cƣờng độ thoát hơi nƣớc, tăng khả năng chịu hạn và năng suất
của đậu xanh [16].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Hải Lan [10] cũng cho thấy xử
lý hạt lúa bằng KCl đã làm tăng hàm lƣợng một số chất có vai trò giúp cây lúa
chịu đƣợc hạn.
Ngày nay, việc ứng dụng các chất tổng hợp ngoại sinh có tác dụng
tƣơng tự các phytohormon có thể giúp cây sinh trƣởng nhanh do các chất đó
giúp cho các quá trình sinh lý trong cây diễn ra mạnh mẽ. Các hợp chất có tác
dụng kích thích sinh trƣởng đƣợc tổng hợp trong cây đƣợc gọi là
phytohormon và các hợp chất đƣợc tổng hợp nhân tạo nhƣng có chức năng
tƣơng tự với các phytohormon đƣợc gọi là chất điều hòa sinh trƣởng thực vật.
Các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật giúp đẩy nhanh sinh trƣởng và phát
13


triển và chúng đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều loại cây trồng quan
trọng. Các chất điều hòa sinh trƣởng có tác dụng làm cho sản lƣợng cây trồng
đạt mức tối đa. Các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật điều khiển sự phát triển
sinh dƣỡng không mong muốn và làm tăng số mầm và có thể góp phần làm
tăng năng suất ở cây trồng [27].
Tác giả Gopalkrishnan và Choudhary (1978) sử dụng GA3 ở các nồng
độ 25, 50ppm phun qua lá làm tăng trọng lƣợng quả nho [25].
Theo tác giả Abro và cộng sự (2004) [22] thông báo rằng naphthalene

làm chậm quá trình thành thục, làm tăng chiều cao, số chồi và năng suất ở cây
bông.
Các tác giả G.Mustafasajid và cs [30]; Pulkrabek và cs [32] cũng
khẳng định các chất điều hòa sinh trƣởng khi đƣợc sử dụng phun bổ sung lên
lá có ảnh hƣởng tốt đến khả năng sinh trƣởng, khả năng ra hoa, tạo quả của
cây trồng.
Theo nhóm tác giả Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Trần Duy Quí
(2014) nghiên cứu trên giống lan Đai Châu Trắng Đốm Tím cho thấy phun
GA3 có tác dụng làm tăng sinh trƣởng và ra hoa Đai Châu Trắng Đốm Tím 1
hoặc 2 năm tuổi. Với cây 1 năm tuổi phum GA3 với nồng độ 150ppm có thể
rút ngắn từ thời gian trồng đến ra hoa từ 3 năm xuống còn 2 năm, tỷ lệ ra hoa
đạt 47% trong khi ĐC không ra hoa. Với cây 2 năm tuổi phun GA3 nồng độ
200ppm tăng chiều dài lá, chiều dài cành hoa, số hoa/cành và tỷ lệ ra hoa đạt
80% so với ĐC chỉ đạt 51% [5].
Trên đối tƣợng cây dâu, nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc (2011)
đã tiến hành thí nghiệm phun chế phẩm bón lá Pomior lên cây dâu với 3
ngƣỡng nồng độ 0,4%; 0,5%; 0,6% và khoảng cách giữa 2 lần phun là 10
ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Chế phẩm Pomior đã có tác dụng làm tăng
khả năng sinh trƣởng của cây dâu, từ đó tăng năng suất lá dâu từ 18,73% đến
44,95% ở vụ xuân hè và 12,41% đến 55,11% ở vụ hè thu. Chế phẩm Pomior
14


cũng có tác dụng làm tăng chất lƣợng lá dâu qua kết quả nuôi tằm, làm tăng
năng suất kén tằm từ 9,59% đến 16,67% ở vụ xuân hè và 10,51% đến 27,17%
ở vụ hè thu. Trong các nồng độ thí nghiệm thì kết quả cao nhất ở nồng độ
0,6%; tiếp là nồng độ 0,5%; cuối cùng là nồng độ 0,4 % [19].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đính và cộng sự dùng chế
phẩm Atonik phun 2 lần lên lá (lần một khi cây ớt bắt đầu phân nhánh, lần hai
sau lần một 7 ngày) cho hai giống ớt F1 và Pat 34 làm tăng khả năng phân

cành trung, diện tích lá, hàm lƣợng diệp lục trong lá, huỳnh quang hữu hiệu so
với ĐC. Chế phẩm Atonik làm tăng một số chỉ tiêu cấu thành năng suất nhƣ
số quả/cây, khối lƣợng quả/cây vì vây năng suất thực thƣ tăng từ 8,9% (giống
F1) đến 11,9 % (giống Pat 34), so với ĐC [11].

15


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Mẫu thực vật: Giống cà chua TV - 01 xuất sứ Thái Lan. Có đặc tính
là cây sinh trƣởng, phát triển khỏe, năng suất cao, có trọng lƣợng trái 100 –
110 gram, trái dạng vuông tròn, chín đỏ tƣơi, chất lƣợng tốt, có độ cứng cao,
kháng bệnh sùn và chịu nóng tốt. Do công ty cổ phần hạt giống Tre Việt sản
xuất.
*Chế phẩm phân bón lá:
Chế phẩm Chelax
- Thành phần: 67% monosaccharide; 1,66% L - Cysteine; 0,33% axit
Folic.
- Tổ chức xin đăng ký: Greendelta Co. Ltd
- Mô tả: Là sản phẩm sử dụng đƣờng tự nhiên, amino và folic axit đầu
tiên để giúp cây trồng nuôi trái, củ và hạt làm trái, củ, hạt lớn nhanh, nặng và
chắc, tăng lƣợng đƣờng rất nhanh cho nông sản.
- Liều lƣợng sử dụng: Gói 5ml cho 2 bình phun (10 lít)
* Các máy móc và hóa chất phục vụ cho nghiên cứu như: máy đo
hàm lƣợng diệp lục tổng số SPDA - 502 (do Nhật Bản sản xuất), máy đo
cƣờng độ quang hợp Ultra Compact Phososysthesic System LCi.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo nguyên tắc khối ngẫu nhiên hoàn

chỉnh đảm với 3 lần nhắc lại. Với diện tích 400m2 (mỗi lô TN 40m2), gồm các
công thức sau:
- Công thức đối chứng: Không phun các chế phẩm mà chỉ phun với
nƣớc lã vào cùng thời điểm với phun các chế phẩm.
- Phun chế phẩm Chelax 2 lần: + Lần 1: khi 50% số cây ra hoa.
16


×