Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tín dụng theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.53 KB, 25 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KINH TÊ
́
QUÔ
́
C DÂN
KHOA THƯƠNG MA
̣
I VA
̀
KINH TÊ
́
QUÔ
́
C TÊ
́
CHUYÊN NGA
̀
NH KINH TÊ
́
QUÔ
́
C TÊ
́


**********************
CHUYÊN ĐÊ
̀
THƯ
̣
C TÂ
̣
P
Đê
̀
ta
̀
i: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế tín dụng theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP An Bình
Gia
́
o viên hươ
́
ng dâ
̃
n : TS. NGÔ THI
̣
TUYÊ
́
T MAI
Sinh viên thư
̣
c hiê
̣

n : Nguyến Kim Dung
MSSV : CQ480379

́
p : Kinh tê
́
quô
́
c tê
́
B
Kho
́
a : 48
Ha
̀

̣
i, 05/2010
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
1
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
2
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________

ABBank : Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
TDCT : Tín dụng chứng từ
CN/PGD : Chi nhánh / Phòng giao dịch
TTTTQT : Trung tâm Thanh toán quốc tế
TTQT : Thanh toán quốc tế
G Đ : Giám đốc
PGĐ : Phó giám đốc
NHPH : Ngân hàng phát hành
QLRR : Quản lý rủi ro
RR : Rủi ro
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
3
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động và tỷ trọng các phương thức TTQT tại
ABBANK chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.2: Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại ABBANK chi nhánh
Hà Nội
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại ABBANK chi nhánh
Hà Nội
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán L/C tại ABBANK chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.5: Nguyên lý ba tuyến phòng thủ để hạn chế rủi ro tại ABBANK
Hình 2.1: Nhân sự ABBANK năm 2008
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài:
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B

4
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Trong thời đại hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá ngày càng trở nên phổ
biến với mọi quốc gia trên thế giới. Cùng với xu hướng đó là nhu cầu buôn
bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau diễn ra ngày càng lớn. Quá
trình tiến hành một cuộc trao đổi buôn bán hàng hoá được kết thúc bằng việc
bên mua thanh toán tiền cho bên bán, nhận hàng và bên bán giao hàng hoá,
nhận tiền. Các khâu trên đều diễn ra giữa các quốc gia khác nhau, khoảng
cách địa lý lớn nên việc thanh toán, trao đổi diễn ra không dễ dàng nếu như
không có bên thứ 3 là ngân hàng đứng ra làm trung gian trong việc thanh
toán. Do đó, giữa người mua và người bán việc thanh toán thường được thực
hiện thông qua ngân hàng. Trong các nghiệp vụ thực hiện thanh toán quốc tế
hiện nay thì phương thức thanh toán theo thư tín dụng chứng từ là chủ yếu,
quan trọng, hiệu quả và phù hợp với bối cảnh hiện nay. Là một phương thức
được sử dụng khá phổ biến nên việc hiểu và nắm rõ các nghiệp vụ, quy định
pháp lý về nó cũng rất cần thiết để phòng và tránh những rủi ro đáng tiếc xảy
ra cho tất cả các bên khi tham gia vào hoạt động ngoại thương. Hơn nữa khi
thực hiện hoạt động thanh toán nếu có xảy ra sai sót thì thường gây ra những
hậu quả rất nghiêm trọng cho tất cả các bên tham gia. Hậu quả đó có thể liên
quan đến uy tín của ngân hàng, khách hàng hay là những thiệt hại về mặt kinh
tế. Chính vì lý do trên mà em quyết định chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tín dụng theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
Tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại ABBANK, thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C, để từ
đó đánh giá thực trạng và đề xuất, kiến nghị các giải pháp để hạn chế và phòng
ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
5
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
Đối tượng nghiên cứu là các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ABBANK.
Phạm vi nghiên cứu là các rủi ro thường gặp trong phương thức L/C
của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội thời gian nghiên cứu từ
năm 2007 đến năm 2009 .
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề:
Trong bài có sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê.
Kết cấu của chuyên đề: :
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần An
Bình (ABBANK) chi nhánh Hà Nội và trung tâm thanh toán quốc tế tại
ABBANK
Chương II: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại
ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội
Chương III: Định hướng phát triển và giải pháp nhằm hạn chế, phòng
ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại ABBANK.
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
VÀ TRUNG TÂM THANH TOÁN QUỐC TẾ
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
6

Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng
TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) đã được Ngân hàng nhà nước
Việt Nam cấp giấy phép hoạt động ngân hàng số 0031/NH-GP ngày
15/04/1993 và có hiệu lực từ ngày 18/9/1997 trong thời hạn 20 năm. Theo
quyết định chấp thuận số 1333 ngày 07/9/2005 của ngân hàng nhà nước, ngân
hàng đã được phép chuyển đổi từ Ngân hàng cổ phần nông thôn thành Ngân
hàng thương mại cổ phần đô thị với
Tên Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Tên giao dịch: An Bình Bank
Tên viết tắt: ABBANK
Hội sở: 170 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q.1, Tp.HCM
Điện thoại: (84-8) 38 244 855
Fax: (84-8) 38 244 856
Ngân hàng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động của Ngân hàng
bao gồm hoạt động huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn của
các tổ chức, cá nhân khác nhau, hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn của các tổ chức, cá nhân khác nhau dựa vào tính chất và năng lực nguồn
vốn của Ngân hàng, tiến hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụ hỗ trợ
thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá,
cung cấp các giao dịch giữa các khách hàng với nhau và các ngân hàng khác
khi Ngân hàng nhà nước cho phép.
Với vốn điều lệ từ khi thành lập là 1 tỷ đồng, sau gần 20 năm hoạt động
và phát triển trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ, đến nay ABBANK đã có sự
bứt phá mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Với những mốc đánh dấu sự
phát triển của ABBANK là năm 2005, Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) trở
thành cổ đông chiến lược của ABBANK. Tháng 7/11/2006, ABBANK đã
______________________________________________________________________

Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
7
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
phát hành công phiếu của EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu
tư Vina Capital. Tháng 6/12/2006, ký hợp đồng triển khai giải pháp phần
mềm ngân hàng lõi (core banking solutions) với Temenos và khai trương
trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội. Tháng 01/2007, tạp chí Asia Money
bình chọn ABBANK là nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu
Á. Tháng 3/2007, ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với Agribank.
Tháng 4/2007, ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán
PAYNET. Tháng 5/2007, ABBANK được ban tổ chức hội chợ tài chính-
ngân hàng- bảo hiểm Banking Expo 2007 trao giải thưởng Quả Cầu Vàng –
the Best Banker cho ngân hàng “phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công
nghệ cao”. Tháng 10/2007, tăng vốn điều lệ lên 2300 tỷ đồng. Tháng 3/2008,
ABBANK ký kết hợp tác chiến lược với Maybank – Ngân hàng lớn nhất
Malaysia. Tháng 4/2008, ABBANK được trao giải “Ngân hàng thanh toán
quốc tế xuất sắc 2007” do Wachoviabank – một trong bốn ngân hàng lớn nhất
của Mỹ trao tặng. ABBANK được trao giải "Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia
2008" do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng. Tháng 9/2008, Maybank
chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ
sở hữu là 15%. Tính đến tháng 12/2009 ABBank chính thức tăng vốn điều lệ
lên là 3.482 tỷ đồng.
Với mong muốn mở rộng quy mô hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị
trường và nhu cầu của ngân hàng, ABBANK đã tiến hành thâm nhập thị
trường miền Bắc và thành lập chi nhánh ABBANK ở Hà Nội tháng 2/2006 có
địa chỉ tại 101 Láng Hạ, Chi nhánh ABBANK Hà nội là chi nhánh Ngân hàng
cấp 1, có địa bàn hoạt động rộng với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp. Chi
nhánh là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình, thực
hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng thương mại, huy động

vốn, cho vay, thu nợ và các dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng.
1.2. Giới thiệu về trung tâm thanh toán quốc tế
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
8
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm thanh toán
quốc tế
Tháng 6/2006, ABBANK quyết định thành lập chi nhánh ABBANK tại
Hà Nội. Xuất phát từ nhu cầu mở rộng thị trường và mục tiêu phát triển của
ngân hàng nên tháng 12/2006, ABBANK đã khai trương Trung tâm thanh
toán quốc tế tại Hà Nội. Trung tâm Thanh toán quốc tế là đơn vị trực thuộc
Hội sở ABBank, được thành lập làm đầu mối thống nhất xử lý các vấn đề liên
quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ABBank. Mục tiêu của ABBANK
về hoạt động thanh toán quốc tế là tập trung vào các khách hàng xuất nhập
khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện các giao dịch thanh toán quốc
tế chính xác, an toàn, hiệu quả và phấn đấu trở thành ngân hàng số một về
dịch vụ thanh toán quốc tế.
Hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế đã tăng nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Năm 2007, triển khai được tất cả các sản phẩm thanh
toán quốc tế trên toàn hệ thống, phát triển hệ thống ngân hàng đại lý với trên
2000 ngân hàng tại hơn 70 quốc gia, trở thành thành viên của hiệp hội viễn
thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính thế giới (SWIFT). Năm 2008,
mạng lưới ngân hàng đại lý của ABBank phát triển nhanh chóng với khoảng
4000 chi nhánh thuộc 382 ngân hàng tại 71 quốc gia. Vào tháng 4/2008,
ABBANK được Ngân hàng Wachovia (một trong bốn ngân hàng lớn nhất
nước Mỹ) trao danh hiệu là “Ngân hàng Thanh Toán Quốc Tế Xuất Sắc”.
Khối lượng giao dịch của ABBANK năm 2008 đã tăng lên khoảng 300% so
với 2007, cả về doanh số và phí dịch vụ.

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm thanh toán quốc tế
Về cơ cấu tổ chức của Trung tâm thanh toán quốc tế tại miền Bắc bao
gồm 4 bộ phận là:
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
9
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
- Phòng TTQT nhân sự có trưởng phòng, phó phòng, các chuyên viên
TTQT chia thành bộ phận xuất và bộ phận nhập.
- Bộ phận SWIFT.
- Bộ phận TRADE SALE thực hiện việc kinh doanh bằng cách bán
hàng quốc tế.
- Bộ phận quan hệ với các định chế tài chính giữa các ngân hàng và các
công ty tài chính (gọi tắt là Bộ phận FI).
Cụ thể trong sơ đồ sau:
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
10

×