Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin e trong khẩu phần lên năng suất và tỷ lệ ấp nở của trứng gà sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



NGUYỄN THỊ DIỄM

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG
VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN
NĂNG SUẤT VÀ TỶ LỆ ẤP NỞ
CỦA TRỨNG GÀ SAO

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi-Thú Y

2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi-Thú Y

Tên đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG
VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN
NĂNG SUẤT VÀ TỶ LỆ ẤP NỞ


CỦA TRỨNG GÀ SAO

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Đông

Nguyễn Thị Diễm
MSSV: 3108122
Lớp: Chăn Nuôi-Thú Y
Khóa: 36

2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi-Thú Y

Tên đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG
VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN
NĂNG SUẤT VÀ TỶ LỆ ẤP NỞ
CỦA TRỨNG GÀ SAO


Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Đông

Nguyễn Thị Diễm
MSSV: 3108122
Lớp: Chăn Nuôi-Thú Y
Khóa: 36

2013


LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp đại học là cả một quá trình dài học tập và nghiên
cứu của bản thân. Bên cạnh những nổ lực của cá nhân tôi còn đươc sự ủng hộ,
chia sẻ, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và của quý Thầy Cô.
Con xin gửi lời biết ơn chân thành nhất đến Cha, Mẹ đã luôn quan tâm
chăm sóc, tin tưởng và động viên con trong suốt thời gian qua. Cũng như Cha,
mẹ đã cho phép con tạo cho gia đình một niềm vui, niềm tự hào với mọi người.
Con cảm ơn Cha, mẹ!
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ
môn Thú y đã hết lòng truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để
con hoàn thành tốt khóa học.
Xin ghi nhớ công ơn của PGs. Ts. Nguyễn Thị Kim Đông và GS. Ts.
Nguyễn Văn Thu đã dạy bảo, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ con hoàn thành
đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Cô cố vấn

học tập PGs. Ts. Nguyễn Thị Kim Đông đã dành cho em trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trương Thanh Trung, Ths. Nguyễn Văn
Bé, các bạn ở tại Trại thực nghiệm và phòng thí nghiệm E205 đã tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Chăn Nuôi-Thú Y khóa 36
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong 3,5 năm qua.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá luận văn đã đóng góp ý kiến để
luận văn thật sự có giá trị khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chào!

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diễm

i


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và
quý thầy cô trong bộ môn Chăn Nuôi.
Tôi tên: Nguyễn Thị Diễm (MSSV: 3108122) là sinh viên lớp Chăn
Nuôi-Thú Y Khóa 36 (2010-2014). Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của chính bản thân tôi. Đồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu được trong

thí nghiệm hoàn toàn có thật và chưa công bố trong bất kỳ luận văn, tạp chí
khoa học khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Khoa và Bộ môn.
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Diễm

ii


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được tiến hành tại trại thực nghiệm thuộc phường Long Hòa, quận
Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ, từ tháng 5/2013 đến tháng 11/2013 trên gà Sao sinh
sản để đánh giá ảnh hưởng các mức bổ sung vitamin E vào trong khẩu phần lên
năng suất và tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao.
Thí nghiệm được thực hiện trên 96 con gà Sao ở giai đoạn 30 tuần tuổi. Bố trí
thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại nhằm xác định
mức bổ sung vitamin E trong khẩu phần cơ bản thức ăn hỗn hợp chứa 18% CP và
năng lượng 2800 Kcal/kgDM. Bốn nghiệm thức của thí nghiệm là

Nghiệm thức E0: Thức ăn hỗn hợp + không bổ sung vitamin E
Nghiệm thức E40: Thức ăn hỗn hợp + 40 mg vitamin E/kg thức ăn
Nghiệm thức E80: Thức ăn hỗn hợp + 80 mg vitamin E/kg thức ăn
Nghiệm thức E120: Thức ăn hỗn hợp + 120 mg vitamin E/kg thức ăn
Thí nghiệm được tiến hành trong 24 tuần.
Kết quả thí nghiệm cho thấy gà Sao sinh sản từ 30-54 tuần tuổi ăn khẩu phần
có mức độ bổ sung 80 và 120 mg vitamin E/kg thức ăn thì tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng,
tỷ lệ ấp nở cao nhất và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đạt mức thấp nhất.
Từ khóa: Gà Sao sinh sản, vitamin E, sản lượng trứng, tỷ lệ ấp nở.


iii


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 2
2.1 Đặc điểm của gà Sao ................................................................................ 2
2.1.1 Sơ lược về gà Sao .................................................................................. 2
2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao ............................................................... 2
2.1.2.1 Đặc điểm ngoại hình .......................................................................... 2
2.1.2.2 Tập tính sinh dục ............................................................................... 3
2.1.2.3 Một số tính năng đặc biệt của gà Sao .................................................. 3
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn gia cầm .............................................. 3
2.2.1 Nhu cầu năng lượng .............................................................................. 4
2.2.2 Nhu cầu protein và acid amin của gà sinh sản ...................................... 4
2.2.2.1 Nhu cầu protein ................................................................................. 4
2.2.2.2 Nhu cầu acid amin ............................................................................. 4
2.2.3 Nhu cầu các vitamin ............................................................................. 5
2.2.4 Nhu cầu khoáng .................................................................................... 8
2.3 Tính năng sản xuất của gà Sao ................................................................ 9
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm ....................... 9
2.4.1 Yếu tố di truyền cá thể .......................................................................... 9
2.4.1.1 Tuổi thành thục sinh dục .................................................................... 9
2.4.1.2 Cường độ đẻ trứng ............................................................................. 9
2.4.1.3 Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học ...................................... 10
2.4.1.4 Tính ấp bóng của gia cầm (ấp không trứng) ...................................... 10
2.4.2 Giống và dòng gia cầm ....................................................................... 10

2.4.3 Tuổi gia cầm ....................................................................................... 11
2.4.4 Thức ăn và dinh dưỡng ........................................................................ 11
2.4.5 Điều kiện ngoại cảnh .......................................................................... 11
2.5 Sức đẻ trứng của gia cầm ....................................................................... 12
2.6 Chất lượng trứng gà Sao ........................................................................ 13
2.6.1 Khối lượng trứng ................................................................................ 14
2.6.2 Trứng dị hình ...................................................................................... 14
2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh .................................................. 14
2.7.1 Yếu tố di truyền .................................................................................. 14
2.7.2 Yếu tố dinh dưỡng ............................................................................... 14
2.7.3 Điều kiện ngoại cảnh ........................................................................... 15
2.7.4 Tuổi gia cầm ........................................................................................ 15
2.7.5 Tỷ lệ giữa con trống và con mái ........................................................... 15
2.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở .................................................... 15
2.8.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ ...................................................................... 15
2.8.2 Ảnh hưởng của ẩm độ ......................................................................... 16
2.8.3 Ảnh hưởng của độ thông thoáng ......................................................... 17
2.8.4 Ảnh hưởng của việc đảo trứng ............................................................ 18
2.8.5 Ảnh hưởng của việc thu lượm trứng ................................................... 18
2.8.6 Bảo quản trứng ấp ............................................................................... 18
iv


2.8.7 Thời gian trữ trứng ............................................................................. 19
2.8.8 Ảnh hưởng của thiếu vitamin và khoáng ............................................. 19
2.8.9 Những ảnh hưởng khác ....................................................................... 20
2.9 Ấp trứng gia cầm ................................................................................... 21
2.9.1 Yêu cầu trứng đưa vào ấp ................................................................... 21
2.9.2 Bảo quản và vận chuyển trứng ấp ....................................................... 21
2.9.2.1 Bảo quản .......................................................................................... 21

2.9.2.2 Vận chuyển trứng ............................................................................ 22
2.9.3 Điều kiện cần thiết trong ấp trứng gia cầm .......................................... 22
2.9.3.1 Nhiệt độ ............................................................................................ 22
2.9.3.2 Độ ẩm .............................................................................................. 22
2.9.3.3 Sự thông thoáng ................................................................................ 22
2.9.4 Kỹ thuật ấp trứng ................................................................................ 22
2.10 Một số nguyên nhân gây chết phôi........................................................ 24
2.11 Những nghiên cứu gần đây về sự ảnh hưởng của vitamin E .................. 24
Chƣơng 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........ 25
3.1 Phương tiện và phương pháp thí nghiệm ................................................ 25
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ....................................................... 25
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................... 25
3.1.3 Chuồng trại và dụng cụ thí nghiệm ..................................................... 25
3.1.4 Thức ăn nước uống và thuốc thú y dùng trong thí nghiệm .................. 26
3.2 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ......................................................... 26
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 26
3.2.2 Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng .............................................................. 28
3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi quá trình sinh sản ............................................... 28
3.2.4 Quy trình ấp trứng gà Sao ................................................................... 30
3.3 Xử lý số liệu .......................................................................................... 31
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 32
4.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao trong giai đoạn sản xuất
trứng ............................................................................................................ 32
4.2 Các chỉ tiêu sản lượng trứng, tỷ lệ đẻ và kết quả ấp nở của gà Sao ......... 34
4.2.1 Sản lượng trứng và tỷ lệ đẻ của gà Sao sinh sản .................................. 34
4.2.2 Tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao sinh sản ................................................. 38
4.3 Tiêu tốn thức ăn theo các nghiệm thức của gà Sao sinh sản ................... 41
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 43
5.1 Kết luận .................................................................................................. 43
5.2 Đề nghị ................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 44

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số nhu cầu acid amin lý tưởng đối với gà sinh sản (%) ............ 5
Bảng 2.2: Thành phần dưỡng chất và giá trị năng lượng của khẩu phần nuôi gà
Sao sinh sản ................................................................................................... 5
Bảng 2.3: Nguồn cung cấp vitamin E ............................................................. 7
Bảng 2.4: Nhu cầu vitamin tính cho 1 kg thức ăn hỗn hợp của gia cầm .......... 8
Bảng 2.5: Một số tính năng sản xuất của gà Sao ............................................. 9
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của tuổi gia cầm đến sản lượng trứng (%) .................. 11
Bảng 2.7: Chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Sao ............................................ 13
Bảng 2.8: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ ấp nở trứng gà .......................... 16
Bảng 2.9: Ẩm độ của quy trình ấp trứng gà Sao ........................................... 17
Bảng 3.1: Thành phần thực liệu dùng trong thí nghiệm nuôi gà Sao sinh sản
(%DM) ......................................................................................................... 27
Bảng 3.2: Công thức khẩu phần thí nghiệm nuôi gà Sao sinh sản (%DM) .... 27
Bảng 4.1: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ (g/con/ngày) của gà Sao giai
đoạn sinh sản ............................................................................................... 32
Bảng 4.2: Sản lượng trứng (quả/mái/tháng) của gà Sao sinh sản qua các tháng
thí nghiệm .................................................................................................... 34
Bảng 4.3: Tỷ lệ đẻ (%) của gà Sao sinh sản qua các tháng thí nghiệm .......... 37
Bảng 4.4: Kết quả ấp nở của trứng gà Sao sinh sản....................................... 38
Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn (DMTA)/10 trứng của gà Sao sinh sản (kgDM/10
trứng) ........................................................................................................... 41

vi



DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Gà Sao ............................................................................................ 2
Hình 2.3: Công thức cấu tạo của vitamin E ................................................... ..6
Hình 3.1: Chuồng nuôi gà Sao sinh sản ........................................................ 25
Hình 3.2: Thực liệu dùng trong thí nghiệm nuôi gà Sao sinh sản .................. 28
Hình 3.3: Gà Sao mới nở .............................................................................. 29
Hình 4.1: Biểu đồ lượng vật chất khô tiêu thụ và protein thô tiêu thụ của gà
Sao sinh sản ................................................................................................. 34
Hình 4.2: Biểu đồ sản lượng trứng qua 6 tháng thí nghiệm của gà Sao sinh sản
............................................................................................................ 37
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ đẻ qua 6 tháng thí nghiệm của gà Sao sinh sản ......... 37
Hình 4.4: Biểu đồ sản lượng trứng và tỷ lệ đẻ của gà Sao sinh sản ............... 39
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở/phôi của trứng gà Sao ....... 42
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ trứng chết phôi và tỷ lệ trứng sát của trứng gà Sao ... 42
Hình 4.6: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn (DMTT)/10 trứng của gà Sao sinh sản
(kgDM/10 trứng) .......................................................................................... 43

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ADF


Acid detergent fiber (Xơ acid)

Ash

Khoáng tổng số

CF

Crude fiber (Xơ thô)

CP

Crude protein (Protein thô)

CSHD

Chỉ số hình dạng

CSLĐ

Chỉ số lòng đỏ

CSLT

Chỉ số lòng trắng

mm

Milimét


mg

Miligam

Cm

Xentimét

HU

Đơn vị Haugh

DM

Dry matter (Vật chất khô)

EE

Ether extract (Béo thô)

ME

Metabolisable ennergy (Năng lượng trao đổi)

NL

Năng lượng

Ca


Canxi

P

Photpho

NDF

Neutral detergent fiber (Xơ trung tính)

OM

Vật chất hữu cơ

TAHH

Thức ăn hỗn hợp

DMTA

Tiêu thụ thức ăn

TT

Tăng trọng

viii


Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, mô hình chăn nuôi gà Sao đang được áp dụng
phổ biến với những đầu tư mạnh mẽ không chỉ ở các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long mà còn phát triển lan rộng trên cả nước mang lại hiệu quả kinh tế
đáng kể cho người chăn nuôi, các tỉnh chăn nuôi gà Sao với quy mô lớn như
Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Dương, Bình Định, Tiền Giang, Hậu Giang...
Do gà Sao có nhiều ưu điểm như: sức đề kháng cao (không mắc các bệnh như
Marek, Gumboro, Leucosis và đặc biệt là trong những năm vừa qua chưa thấy
xuất hiện bệnh cúm gia cầm trên gà Sao), dễ nuôi, thích hợp với nhiều vùng
sinh thái, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn, thịt thơm ngon (Moreki, 2005 và
Phùng Đức Tiến và ctv., 2006). Vì vậy, trên thế giới gà Sao được nuôi ngày
càng nhiều để làm món ăn đặc sản cao cấp ở các nhà hàng, khách sạn (Saina,
2005).
Gia cầm rất nhạy cảm với sự thiếu các vitamin, thậm chí vitamin chỉ
thiếu một ít cũng đã làm giảm sức sản xuất của chúng (Nguyễn Thị Mai và
ctv., 2009). Vitamin E là một trong những dưỡng chất khi tăng trong khẩu
phần sẽ làm tăng lượng vitamin E trong trứng (Cherian and Sim, 1997 và
Grobas et al., 2001). Vitamin E ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, chống teo
cơ có vai trò quan trọng nhất là chống ôxy hóa mỡ và vitamin A. Nếu thiếu
vitamin E trong thức ăn gà bị thần kinh, cổ và đầu bị ngẹo, chân cong và mềm,
hay ngã lăn, xuất huyết thành ruột, cơ ngực và tiêu chảy, làm giảm tỷ lệ có
phôi và ấp nở do gà trống đạp yếu (Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999). Vì vậy
bổ sung vitamin E trong khẩu phần không những ảnh hưởng đến gà mẹ mà
còn ảnh hưởng đến trứng trong quá trình ấp nở (Henning et al., 1986). Những
nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng vitamin E đã cải thiện được sản lượng trứng
của gà nuôi nhốt (Kirunda et al., 2001) tăng trọng lượng trứng, tỷ lệ trứng có
phôi và khả năng ấp nở được cải thiện (Muduuli et al., 1982 và Lin et al.,
2004).
Đồng thời do tập quán canh tác chăn nuôi nhỏ lẻ, nông hộ nên gà Sao
thường được nuôi thả vườn vì thế việc cung cấp sản phẩm hay nguồn con
giống còn hạn chế. Để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống, rút ngắn

thời gian nghỉ đẻ do ấp, nâng cao sản lượng trứng/năm, nâng cao chất lượng
con giống góp phần đưa gà Sao với quy mô lớn vào chăn nuôi. Xuất phát từ
thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin E
trong khẩu phần lên năng suất và tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao”.
Mục tiêu đề tài: Đánh giá khả năng sản xuất trứng và kết quả ấp nở bằng
máy ấp bán tự động của trứng gà Sao được nuôi bằng các khẩu phần có bổ
sung vitamin E với mức độ khác nhau. Từ đó có thể khuyến cáo đến người
chăn nuôi nhằm tăng tỷ lệ ấp nở của gà Sao góp phần thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của mô hình chăn nuôi gà Sao trong tương lai.

1


Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Đặc điểm của gà Sao
2.1.1 Sơ lƣợc về gà Sao
Gà Sao (Guinea Fowl) có tên khoa học là Numida melagis. Gà Sao có
nhiều tên gọi như: Gà Nhật, Gà Phi, Gà Lôi, chim Trĩ Châu Phi. Là động vật
hoang dã có tiềm năng phát triển trong điều kiện thức ăn có nhiều xơ, có phẩm
chất thịt, trứng đặc biệt thơm ngon, thịt săn chắc, ít tích lũy mỡ và có hương vị
giống như thịt các loài chim. Gà Sao có đặc điểm ngoại hình là có bộ lông
xám đen, trên phiến lông điểm nhiều những chấm trắng tròn nhỏ. Hiện nay có
hơn 20 loại hình và màu lông. (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006).

(www.aptrungga.com)
Hình 2.1: Gà Sao

2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao
Theo cách phân loại gà Sao (Helmeted Guineafowl) thuộc lớp Aves, bộ
Gallformes, họ Phasianidae, giống Numididae, loài Helmeted (Moreki, 2005

và Phùng Đức Tiến và ctv., 2006).
2.1.2.1 Đặc điểm ngoại hình
Gà Sao có bộ lông màu xám đen điểm những đốm tròn nhỏ màu trắng.
Đầu không có lông và mào nhưng có mũ sừng nên trông chúng giống loài kền
kền. Dưới cổ có yếm thịt màu đỏ. Lông đuôi ngắn và thường dốc xuống. Gà
Sao con có ngoại hình giống chim cút con, bộ lông chúng có những sọc màu
nâu đỏ chạy dài từ đầu đến cuối thân (Pinoyfarmer, 2010). Gà Sao có 3 dòng
(dòng lớn, dòng trung và dòng nhỏ) đều có ngoại hình đồng nhất. Ở 1 ngày
tuổi gà Sao có bộ lông màu cánh sẻ, có những đường kẻ sọc chạy dài từ đầu
đến cuối thân. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2 hàng vảy. Thân
hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp. Đầu không có mào mà thay vào đó là mấu
sừng, mấu sừng này tăng sinh qua các tuần tuổi, ở giai đoạn trưởng thành, mấu
sừng cao khoảng 1,5-2 cm. Mào tích của gà Sao màu trắng hồng và có 2 loại là
hình lá dẹt áp sát vào cổ và hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt và cổ gà Sao
không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng.
Chân khô, đặc biệt con trống không có cựa (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006).
2


Gà Sao có rất nhiều màu như xám ngọc trai, tím hoàng gia, tím, đá, đồng,
xanh, san hô, chocolate, trắng, da bò và xám ngọc trai (Andrews, 2009).
2.1.2.2 Tập tính sinh dục
Các giống gà khác khi giao phối thường bắt đầu bằng hành vi ghẹ gà mái
của con trống, đó chính là sự khoe mã. Ngoài ra, chúng còn thể hiện sức mạnh
thông qua tiếng gáy dài nhưng ở gà Sao lại không như vậy, chúng không bộc
lộ tập tính sinh dục rõ ràng ngay cả người chăn nuôi hàng ngày cũng khó phát
hiện thấy. Gà Sao mái thì đẻ trứng tập trung, khi đẻ trứng xong không cục tác
mà lặng lẽ đi ra khỏi ổ (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006).
Gà Sao mái bắt đầu đẻ vào mùa xuân (ánh sáng ban ngày tăng) và kéo
dài khoảng 6-9 tháng. Thời gian đẻ cũng có thể được kéo dài bằng cách sử

dụng ánh sáng nhân tạo. Tỷ lệ trống mái có thể sử dụng 1 trống cho 4-5 mái
(Moreki, 2005). Theo Sở Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) nếu quản lý tốt có thể
sử dụng 1 trống cho 6-8 mái. Tuy nhiên, sử dụng 1 trống/5 mái là tốt nhất.
2.1.2.3 Một số tính năng đặc biệt của gà Sao
Gà sao có nhiều tính năng đặc biệt như: chịu đựng kham khổ giỏi, thích
nghi với nhiều vùng sinh thái, không đòi hỏi cao về chuồng trại, khả năng
kiếm mồi tuyệt vời, tiêu thụ tất cả các nguồn thức ăn kể cả những loại thường
không sử dụng trong nuôi gà, thịt giàu vitamin và ít cholesterol (Moreki,
2005). Gà Sao có sức đề kháng cao, ít mẫn cảm đối với hầu hết các bệnh thông
thường trên gà (Bonds, 1997; Dieng et al, 1999 và Mandal et al, 1999). Gà
Sao không mắc các bệnh như Marek, Gumboro, Leucosis. Những bệnh trong
giai đoạn sinh sản các giống gà khác thường hay mắc như Mycoplasma,
Sallmonella thì ở gà Sao chưa thấy, kể cả bệnh cúm A H5N1 cũng chưa ghi
nhận trường hợp nào xảy ra trên gà Sao (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006).
Một số trang trại ở châu Phi gà Sao được dùng như “watch animals” cho
trại vì chúng có tầm nhìn tuyệt vời, tiếng kêu inh tai khi có tiếng động hoặc kẻ
lạ xâm nhập (Microlivestock, 1991; Mallia, 1999 và Smith, 2000). Ngoài ra,
chúng cũng được sử dụng để kiểm soát rắn, chuột, bắt ve cho Hươu nhằm
phòng bệnh Lyme, diệt sâu bọ và cỏ dại (Cactus Ranch, 2001 và Frit’s Farm,
2001).
2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng trong thức ăn gia cầm
Cũng như các gia súc khác, gia cầm yêu cầu bốn thành phần dưỡng chất
như năng lượng, protein, khoáng và vitamin. Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như di truyền, tính biệt, môi trường, chất
lượng của thức ăn và sự cân đối của các thành phần dinh dưỡng ở trong đó. Sự
thiếu hụt và không cân bằng của một dưỡng chất nào cũng sẽ ảnh hưởng đến
năng suất (Nguyễn Đức Hưng, 2006). Theo Galor (1983) thì một khẩu phần
cân bằng, đáp ứng các yêu cầu dinh dưỡng được xem là điều kiện tiên quyết
cho hiệu quả sản xuất trứng và thịt.
Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm

bảo một khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu.
3


Quan trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit
amin, cân bằng các chất khoáng và vitamin (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009).
2.2.1 Nhu cầu năng lƣợng
Năng lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị
dinh dưỡng của thức ăn. Đối với gia cầm phân và nước tiểu thải ra đồng thời,
vì thế trong thực tiễn sản xuất giá trị năng lượng của thức ăn thường được biểu
thị dưới dạng năng lượng trao đổi (Nguyễn Đức Hưng, 2006).
Mục đích chính trong việc sử dụng thức ăn là để sản xuất năng lượng
cung cấp cho các hoạt động cơ thể. Trước hết năng lượng thức ăn được đáp
ứng cho nhu cầu duy trì cơ thể. Khi thức ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu
cầu duy trì thì được cơ thể sử dụng cho các nhiệm vụ sản xuất (Dương Thanh
Liêm, 2003). Phần năng lượng cung cấp dư thừa so với nhu cầu sẽ được
chuyển đổi thành mỡ và được dự trữ trong cơ thể gia cầm (Robert, 2008). Gia
cầm nhận thức ăn với số lượng phù hợp với nhu cầu của chúng. Sự tiếp nhận
thức ăn ở gia cầm có liên quan nghịch với hàm lượng năng lượng trong khẩu
phần thức ăn. Gia cầm ăn lượng nhiều thức ăn khi trong thức ăn chứa thấp
năng lượng và ngược lại (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 2001).
Như vậy, năng lượng thô không được cơ thể gia cầm sử dụng vì qua quá
trình tiêu hóa, hấp thu và trao đổi thì một phần năng lượng bị tiêu hao hoặc bị
thải ra ngoài theo chất không tiêu hóa được trong nước tiểu và phân. Năng
lượng của thức ăn được cơ thể hấp thu và sử dụng được gọi là năng lượng trao
đổi. Nhu cầu năng lượng của gia cầm thay đổi theo nhiệt độ môi trường,
giống, loài, giới tính và khả năng sản xuất của gia cầm (Nguyễn Đức Hưng,
2006).
2.2.2 Nhu cầu protein và acid amin của gà sinh sản
2.2.2.1 Nhu cầu protein

Protein được yêu cầu trong khẩu phần như là nguồn acid amin mà nó liên
quan tới việc hình thành da, mô cơ, lông, trứng,… Protein của cơ thể trong
tình trạng chức năng với sự tổng hợp và sự thoái hóa xảy ra liên tục; hơn nữa,
sự cung cấp đầy đủ acid amin trong khẩu phần thì được quan tâm. Khi cung
cấp thiếu protein trong khẩu phần (đặc biệt là acid amin) sẽ làm giảm hoặc
dừng tăng trưởng hoặc sản xuất và gây trở ngại cho chức năng cần thiết của cơ
thể (Robert, 2008).
2.2.2.2 Nhu cầu acid amin
Khả năng sinh trưởng của gia cầm liên quan mật thiết với hàm lượng các
acid amin không thay thế trong khẩu phần. Nếu các acid amin không thay thế
trong khẩu phần thấp, gà sẽ giảm tốc độ sinh trưởng và hiệu quả chuyển đổi
thức ăn. Với các khẩu phần cùng lượng acid amin không thay thế, gà sẽ có
cùng lượng acid amin tiêu thụ mà không phải là cùng lượng năng lượng
(Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ Skinner et al., 1991). Khi gà được nuôi
dưỡng cùng mức acid amin không thay thế nhưng khác nhau về acid amin thay
thế và năng lượng thì gà sẽ tiêu tốn lượng thức ăn như nhau và tích lũy lượng
4


protein như nhau (Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ Summers et al.,
1992).
Nhu cầu protein và acid amin khác nhau phụ thuộc vào tình trạng sản
xuất của gia cầm, mà cụ thể là khác nhau giữa giai đoạn tăng trưởng và giai
đoạn sản xuất trứng (Rose, 1997).
Bảng 2.1: Một số nhu cầu acid amin lý tưởng đối với gà sinh sản (%)
Gà đẻ trứng

Acid amin
Lysine


1,00

Argrinine

1,06

Isoleucine

0,78

Leucine

1,14

Methionine + Cystine

0,86

Phenylalanine + Tyrosine

1,25

Threonine

0,69

Tryptophan

0,24


(Rose, 1997).

Theo Leeson và Summers (1997) thì yêu cầu về thành phần dinh dưỡng
của khẩu phần gà Sao sinh sản được thể hiện ở Bảng 2.8 như sau:
Bảng 2.2: Thành phần dưỡng chất và giá trị năng lượng của khẩu phần nuôi gà Sao
sinh sản
Gà sinh sản1

Gà sinh sản2

12,1

-

-

2750

CP (%)

18,0

17,5

Ca (%)

3,00

3,42


P (%)

0,40

0,72

Methionine (%)

0,55

0,40

Lysine (%)

0,83

0,80

-

4,00-4,20

Chỉ tiêu
ME (MJ/kgDM)
ME (Kcal/kgDM)

Xơ (%)

Ghi chú: ME là năng lượng trao đổi; CP là protein thô; Ca là Canxi; P là Photpho (1Leeson and
Summers, 1997 và 2Phùng Đức Tiến và ctv., 2006 ).


2.2.3 Nhu cầu các vitamin
Vitamin là những hợp chất hữu cơ cần thiết cho gia cầm với số lượng
nhỏ. Vitamin được phân chia làm hai nhóm. Nhóm vitamin tan trong nước có
chức năng của coenzyme chuyên chở trong trao đổi carbohydrate, chất béo,
acid amin hay tham gia xúc tác ở phản ứng liên quan đến vận chuyển điện tử.
5


Vitamin tan trong chất béo được hấp thu vào cơ thể thông qua khẩu phần có
chất béo và dự trữ ở gan. Vitamin E và K là hai vitamin tan trong chất béo cần
thiết cho gia cầm (Rose, 1997).
Vitamin rất cần thiết cho sức khỏe, duy trì, sinh trưởng và sinh sản của
gia cầm và các loài động vật khác. Tuy nhiên, nhu cầu về một loại vitamin nào
đó phụ thuộc vào điều kiện môi trường, loại thức ăn và giai đoạn sinh trưởng
hay sản xuất của gia cầm. Ngoại trừ vitamin tan trong dầu mỡ (A, D, K và E),
các vitamin dự trữ trong cơ thể rất ít, đặc biệt vitamin nhóm B và vitamin C,
cho nên cần phải cung cấp đầy đủ vitamin trong khẩu phần ăn hàng ngày
nhằm thỏa mãn nhu cầu của gia cầm (Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ
Nowland, 1978). Các vitamin hòa tan trong mỡ được dự trữ một lượng thích
hợp trong cơ thể và không bị bài tiết ra ngoài theo nước tiểu. Vì vậy, khi nào
lượng vitamin đưa vào thiếu thì cơ thể có thể sử dụng nguồn dự trữ (Nguyễn
Đức Hưng, 2006). Tuy nhiên, khi lượng vitamin đưa vào cơ thể nhiều, các
vitamin hòa tan trong mỡ có thể tích lũy đạt đến mức tối đa. Các vitamin hòa
tan trong nước trong khẩu phần thực tế thường không đủ cho nhu cầu của gia
cầm nên cần được bổ sung thêm (Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ
Deyhim et al., 1994).
Vitamin E (Tocopherol, vitamin giúp sinh đẻ, tocos-sinh đẻ). Đơn vị
IU/Kg thức ăn. Công thức hóa học vitamin E là C29O50H2 có 750 loại vitamin
E trong tự nhiên, nhưng chỉ có 4 dạng: −α,−β,−γ, và −δ tocopherol là có tác

dụng đối với gia cầm, vitamin E bị phá hủy dưới ánh nắng (có tia cực tím),
nhưng chịu ở nhiệt độ 1700C. Vitamin E ảnh hưởng đến chức năng sinh sản,
chống teo cơ có vai trò quan trọng nhất là chống oxy hóa mỡ và vitamin A
(Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999).

Hình 2.2: Công thức cấu tạo của vitamin E

Nếu thiếu vitamin E trong thức ăn gà bị thần kinh, cổ và đầu bị ngẹo,
chân cong và mềm, hay ngã lăn , xuất huyết thành ruột và cơ ngực , ỉa chảy .
Làm giảm tỷ lệ có phôi và ấp nở do gà trống đạp yếu . Gà mới nở đầu bị gục
ngửa chạm đất. Khắc phục bằng cách bổ sung 20-30 UI vitamin E/kg thức ăn.
Yêu cầu vitamin E: gà con 15-20, gà đẻ 20-30 và vịt đẻ 5 UI/kg thức ăn. Cần
bổ sung đủ nguyên tố Selen (Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999).

6


Trong chăn nuôi gà con, nếu khẩu phần thiếu vitamin E sẽ dẫn đến bệnh
viêm não (bệnh gà điên), thể tạng bị rỉ dịch, bị phù do độ thấm của mao quản
vượt quá mức và bị loạn dưỡng cơ. Bệnh viêm não xuất hiện khi khẩu phần
chứa chất béo bão hoà trong tình trạng bị trở mùi ôi. Nhiều hợp chất chống
oxy hoá thêm vào với vitamin E cũng phòng chống có hiệu quả với bệnh viêm
não. Trường hợp tạng bị xuất dịch có thể ngăn ngừa bằng việc bổ sung
selenium trong khẩu phần, còn loạn dưỡng cơ lại là một bệnh phức tạp bị ảnh
hưởng bởi vitamin E, selenium và các acid amin như methionine và cystine
(Bùi Xuân Mến, 2007).
Gia cầm đẻ trứng giảm, tỷ lệ ấp nở kém ở những trứng có phôi đôi khi
được cảnh báo đối với khẩu phần của những mái nuôi làm giống bị thiếu
vitamin E. Để ngăn ngừa sự thiếu hụt, khẩu phần cho gia cầm sinh trưởng và
cho gia cầm mái làm giống phải thường xuyên được bổ sung vitamin E hoặc

một chất chống oxy hoá thích hợp. Vitamin E có thể được tổng hợp hoá học
hoặc cũng có thể được ly trích từ dầu thực vật. Nguồn vitamin E tự nhiên có
hiệu lực nhất là trong thức ăn nguyên hạt, hạt nảy mầm và bột cỏ (Bùi Xuân
Mến, 2007). Thiếu vitamin E sẽ dẫn đến tích nước ngoài mô, xoang bụng, bao
tim tích đầy nước. Hoại tử, thoái hóa cơ. Cơ ức, cơ tim có vệt màu trắng, sức
co cơ yếu (Dương Thanh Liêm, 2003).
Bảng 2.3: Nguồn cung cấp vitamin E
Thực liệu

Hàm lượng UI/kg DM (hay mg/kg DM)

Cỏ xanh

50-80

Bột cỏ họ đậu (3 lá)

30-70

Gạo, mì

40-60

Khô đậu tương

6,0

Bột cá

20


Mầm lúa, mì

90

(Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999).

7


Bảng 2.4: Nhu cầu vitamin tính cho 1 kg thức ăn hỗn hợp của gia cầm


Gà đẻ

sinh trưởng

thương phẩm

Gà đẻ
giống

11.000

6.600

8.800

11.000


IU

2.200

2.200

2.200

2.200

Vitamin E

IU

11,0

8,80



16,5

Vitamin K

mg

2,20

2,20


2,20

2,20

Vitamin B1

mg

2,20

2,20

2,20

2,20

Vitamin B2

mg

4,40

4,40

4,40

5,50

Acid Pantotenic


mg

14,3

13,2

5,50

16,5

Acid Nicotinic

mg

33,0

33,0

26,4

33,0

Piridoxin

mg

4,40

3,30


3,30

4,40

Biotin B8

mg

0,132

0,110

0,110

0,176

Acid Folic B9

mg

0,132

0,396

0,396

0,880

Cholin


mg

1.320

990

1.100

1.100

Vitamin B12

mg

0,0099

0,0055

0,0022

0,0110

Acid Linoleic

%

1,20

0,80


1,40

1,40

Vitamin

Đơn vị

Gà con

Vitamin A

IU

Vitamin D3

(NRC, 1994).

2.2.4 Nhu cầu khoáng
Ngoài nhiệm vụ chính tham gia cấu trúc bộ xương gia cầm, Ca và P còn
tham gia hình thành vỏ trứng, có mặt trong huyết thanh. Nếu trong khẩu phần
ăn thiếu canxi và phospho sẽ làm gia cầm con còi cọc, gia cầm trưởng thành bị
bệnh về xương, gia cầm mái đẻ trứng mỏng vỏ hay hoàn toàn không vỏ. Tuy
nhiên nhu cầu canxi và phospho tùy thuộc vào mỗi loại gia cầm, hướng sản
xuất, lứa tuổi và sức sản xuất. Nếu thừa P sẽ dẫn đến thiếu Ca, đây là một
điểm đáng lưu ý khi bổ sung Ca và P trong khẩu phần cho gia cầm. Đối với
gia cầm sinh sản phải đạt tỷ lệ đẻ từ 5-10% mới được sử dụng mức Ca và P
của gia cầm dẻ trứng. Tỷ lệ Ca:P thích hợp trong khẩu phần là 2:1. Khi khẩu
phần thiếu Ca và P cần phải bổ sung bằng nguồn thức ăn giàu Ca và P. Khẩu
phần của gia cầm thường thiếu Ca (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).

Khoáng rất cần thiết đối với gia cầm và tùy theo nhu cầu đối với cơ thể
mà khoáng được chia làm hai loại là các nguyên tố đa lượng và các nguyên tố
vi lượng. Theo Dương Thanh Liêm (2003), vai trò chủ yếu của khoáng đa
lượng là xây dựng bộ xương, tham gia vào các chức năng sinh lý quan trọng
để duy trì tình trạng bình thường của cơ thể, đồng thời cũng tham gia vào cấu
tạo nên sản phẩm như thịt và trứng.
Theo Phùng Đức Tiến (2006) nhu cầu Ca là 2,4% và P là 0,7% trong
khẩu phần cho gà Sao hậu bị. Đối với gà con, gà giò là 1,2% Ca, 0,8% P. Còn
đối với gà mái đẻ nhu cầu Ca là 3,4% và P là 0,7%.
8


2.3 Tính năng sản xuất của gà Sao
Theo Fani et al. (2004) thì tính năng sản xuất chủ yếu của gà Sao được
thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 2.5: Một số tính năng sản xuất của gà Sao
Chỉ tiêu

Giá trị

Số trứng đẻ mỗi năm (trứng)

100

Khối lượng trứng (g)

40-45

Tỷ lệ ấp nở (%)


75-80

Khối lượng trứng/khối lượng cơ thể (%)

2,80

Khối lượng trưởng thành (kg)

1,60-1,70

Tuổi thành thục (ngày)

186

Thời gian ấp (ngày)

26-28

Khối lượng một ngày tuổi (g)

24,6

(Moreki, 2005 trích dẫn từ Fani et al., 2004).

2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
2.4.1 Yếu tố di truyền cá thể
Sức đẻ trứng là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng của
gia cầm đối với con người. Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sức đẻ trứng
của gia cầm trong một năm là tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng,
tính nghỉ đẻ, thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học và tính ấp bóng

(Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
2.4.1.1 Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm. Thành
thục sớm là một tính trạng mong muốn. Tuy nhiên cần phải chú ý đến khối
lượng cơ thể. Tuổi bắt đầu đẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch .
Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể
gà và tăng tuổi thành thục sinh dục . Tuổi thành thục sinh dục của cá thể được
xác định qua tuổi đẻ quả trứng đầu tiên . Tuổi thành thục sinh dục của một
nhóm hoặc một đàn gia cầm được xác định theo tuổi đạt tỷ lệ đẻ trứng là 5%.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục của gia cầm
: loài,
giống, dòng, hướng sản xuất , mùa vụ nở , thời gian chiếu sáng , chế độ dinh
dưỡng và chăm sóc quản lý (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
2.4.1.2 Cƣờng độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng của gia cầm trong một thời gian ngắn .
Cường độ đẻ trứng tương quan rất chặt chẽ với sức đẻ trứng một năm . Nhất là
cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng đẻ đầu tiê n. Vì vậy để đánh giá sức đẻ trứng
của gia cầm người ta thường kiểm tra cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng đẻ đầu
để có những phán đoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống (Bùi Hữu
Đoàn và ctv., 2009).
9


2.4.1.3 Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học
Chu kỳ đẻ trứng sinh học liên quan thời vụ nở của gia cầm con. Tùy
thuộc vào thời gian nở mà sự bắt đầu và kết thúc của chu kỳ đẻ trứng sinh học
có thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Thường ở gà chu kỳ này
kéo dài một năm; gà tây, vịt và ngỗng chu kỳ thường ngắn hơn và theo mùa.
Chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh
dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng. Giữa sự thành thục

và thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học có tương quan nghịch rõ rệt. Các
cá thể có sự khác nhau về bản chất di truyền của thời điểm kết thúc năm sinh
học; điều này cho phép tiến hành chọn lọc theo sự đẻ trứng ổn định và do đó
nâng cao sức đẻ trứng của cả năm. Giữa thời gian đẻ trứng kéo dài và sức sản
xuất trứng có hệ số tương quan dương rất cao. Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh
học gia cầm thường nghỉ đẻ và thay lông. Trong điều kiện bình thường, thay
lông lần đầu tiên là đặc điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu.
Những con thay lông sớm thường là những con đẻ kém và thời gian thay lông
kéo dài tới 4 tháng. Ngược lại nhiều con thay lông muộn và nhanh , thời gian
nghỉ đẻ dưới 2 tháng (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
2.4.1.4 Tính ấp bóng của gia cầm (ấp không trứng)
Tính ấp bóng hay chính là bản năng ấp trứng, đây là phản xạ không điều
kiện có liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp
phụ thuộc vào các yếu tố di truyền. Những giống nhẹ cân bản năng đòi ấp ít
hơn các giống nặng cân. Tính ấp có ảnh hưởng đến năng suất trứng vì vậy
chọn lọc để loại bỏ bản năng đòi ấp sẽ nâng cao sức đẻ trứng. Hiện nay người
ta đã tạo được những dòng gà hướng trứng không còn bản năng đòi ấp. Đối
với gà giống thịt người ta cũng tiến hành chọn giống theo hướng loại bỏ hoặc
giảm đến mức thấp nhất bản năng đòi ấp (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
2.4.2 Giống và dòng gia cầm
Giống và dòng có ảnh hưởng lớn đến sức sản xuất trứng của gia cầm
.
Giống gia cầm khác nhau khả năng đẻ trứng cũng khác nhau. Trong cùng một
giống, các dòng khác nhau thì sản lượng cũng khác nhau. Những dòng được
chọn lọc thường cho sản lượng trứng cao hơn những dòng không được chọn
lọc khoảng 15-20% (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009).
2.4.3 Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cũng có liên quan đến năng suất trứng. Sản lượng trứng của
gà giảm dần theo tuổi, thường thì sản lượng năm thứ 2 giảm 15-20% so với
năm thứ nhất. Một số loại gia cầm như vịt và ngỗng thì sản lượng trứng năm

thứ hai cao hơn năm thứ nhất. Riêng ngỗng thì sản lượng trứng cao nhất ở năm
tuổi thứ 3 (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009).

10


Bảng 2.6: Ảnh hưởng của tuổi gia cầm đến sản lượng trứng (%)
Năm đẻ



Vịt

Ngỗng

Gà tây

1

100

100

100

100

2

85


109

125

106

3

72

82

165

94

4

62

73

150

75

5

55


54

75

37

(Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009).

2.4.4 Thức ăn và dinh dƣỡng
Thức ăn và dinh dưỡng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng đẻ trứng.
Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo
một khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan
trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin, cân
bằng các chất khoáng và vitamin (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009).
Tùy thuộc vào lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của mỗi đàn gia cầm
mà phối hợp khẩu phần cho thích hợp. Nếu khẩu phần không đảm bảo nhu cầu
về protein sẽ làm ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng. Năng suất trứng giảm
xuống và khối lượng trứng cũng nhỏ hơn bình thường. Mức protein thiếu
nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng trứng và tỷ lệ nở sẽ giảm. Khẩu
phần không đảm nhu cầu về vitamin và khoáng không những làm giảm năng
suất trứng mà còn ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả ấp nở. Tỷ lệ trứng không có
phôi sẽ tăng cao hơn. Khẩu phần thừa năng lượng làm gia cầm tích lũy nhiều
mỡ trong cơ thể cũng ảnh hưởng tới quá trình tạo trứng thông qua hoạt động
của các hormone sinh dục không bình thường.
Thức ăn chất lượng kém sẽ không thể cho năng suất cao, thậm chí còn
gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn bảo quản không tốt, bị nhiễm nấm
mốc, các kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật… thậm chí các loại thức ăn hổn
hợp đảm bảo đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không
tốt cũng sẽ không phát huy được tác dụng trong chăn nuôi gia cầm (Bùi Hữu

Đoàn và ctv., 2009).
2.4.5 Điều kiện ngoại cảnh
Các điều kiện ngoại cảnh như thời tiết , khí hậu cụ thể như nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng… của chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm.
Trong các yếu tố này thì nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất, ở gà nhiệt độ thích
hợp cho quá trình đẻ trứng trong khoảng từ 18-240C; tuy nhiên nhiệt độ thích
hợp nhất là 200C. Nhiệt độ thấp quá hay cao quá đều không có lợi cho gia cầm
và làm giảm sức đẻ trứng (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
Khi nhiệt độ dưới 200C, gia cầm phải huy động thêm năng lượng để duy
trì thân nhiệt của cơ thể, vì vậy mà hiệu quả sử dụng thức ăn giảm xuống, tiêu
tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng sẽ cao hơn ở 200C. Ngược lại khi nhiệt độ
11


vượt trên 200C, gia cầm bắt đầu có hiện tượng cần thải nhiệt, lượng thức ăn
thu nhận có xu hướng giảm. Tác động bất lợi đến năng suất trứng rõ rệt hơn
khi nhiệt độ chuồng nuôi vượt quá 240C. Khi nhiệt độ môi trường cao, để giúp
cho quá trình thải nhiệt, gia cầm phải tăng cường hô hấp. Sự mất nhiều CO 2 đã
làm tăng khả năng nhiễm kiềm trong máu. Điều này làm cho quá trình trao đổi
chất của gia cầm không bình thường, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng
sinh sản của gia cầm. Chính vì thế khi nhiệt độ môi trường cao, không những
làm giảm năng suất trứng mà còn giảm chất lượng trứng. Vỏ trứng mỏng hơn
bình thường, nếu dinh dưỡng không hợp lý trong điều kiện nóng ẩm còn làm
nhiều trứng đẻ ra không có vỏ (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009).
Liên quan chặt chẽ với nhiệt độ là độ ẩm, không khí trong chuồng nuôi
thường xuyên bảo hòa hơi nước, do đó muốn đẩy mạnh lượng hơi nước thừa
ra bên ngoài cần có hệ thống thông khí. Độ ẩm của không khí trong chuồng
nuôi tốt nhất là 65-70%, về mùa đông độ ẩm không nên vượt quá 80%. Sự
thông thoáng tốt không chỉ giúp đảm bảo độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi
mà còn đẩy các khí độc trong chuồng nuôi ra ngoài, đảm bảo một môi trường

sống phù hợp với gia cầm (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009).
Ngoài nhiệt độ và độ ẩm thì chế độ chiếu sáng (thời gian và cường độ
chiếu sáng) có ảnh hưởng rõ rệt đến sức đẻ trứng của gia cầm . Chế độ chiếu
sáng trong thời kỳ hậu bị không những ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục
của mỗi đàn gia cầm mà còn ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng sau này. Đối
với gia cầm đẻ trứng, yêu cầu về thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 14-17 giờ,
nếu thời gian chiếu sáng ngắn hơn thì phải dùng thêm đèn chiếu sáng. Cường
độ chiếu sáng thích hợp nếu nuôi chuồng kín từ 5-10 lux/m2 chuồng nền, nếu
nuôi chuồng thông thoáng tự nhiên là 20-40 lux/m2 nền chuồng (Bùi Hữu
Đoàn và ctv., 2009).
Ở nước ta, gia cầm đẻ trứng còn chịu nhiều chi phối của nhiều yếu tố tự
nhiên mà trực tiếp ảnh hưởng đến sức đẻ trứng là gió mùa đông bắc về mùa
đông và gió lào về mùa hè . Hơn nữa ở nước ta phần lớn vẫn nuôi theo kiểu
chuồng thông thoáng tự nhiên nên vấn đề chống nóng và chống rét vẫn còn
nhiều khó khăn , nhất là vấn đề chống nóng trong mùa hè . Đây là một trong
những nguyên nhân cơ bản làm cho các đàn gia cầm mà chúng ta nhập từ nước
ngoài về chưa đạt được năng suất như các đàn nguyên sản (Nguyễn Thị Mai
và ctv., 2009).
2.5 Sức đẻ trứng của gia cầm
Sức đẻ trứng của gia cầm là số lượng trứng được đẻ ra trong một thời
gian nhất định, một tháng, một vụ, một năm hay một đời của gà mái đẻ. Sức
đẻ trứng trong 365 ngày kể từ gia cầm đẻ trứng quả trứng đầu tiên. Để đánh
giá sức đẻ trứng của gia cầm trong từng thời gian nhất định người ta thường
dùng một số chỉ tiêu như cường độ đẻ trứng, tỷ lệ đẻ trứng, chu kỳ đẻ trứng,
sức bền đẻ trứng…(Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
Cường độ đẻ trứng: là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian xác định
không kể đến chu kỳ hay nhịp đẻ.

12



Cường độ đẻ trứng được tính :
F = n/(n+z) x 100

(2.1)

Trong đó: F là cường độ đẻ trứng; n là số trứng đẻ ra và z là số ngày nghỉ
đẻ.
Cường độ đẻ trứng là chỉ tiêu thường dùng để đánh giá sức đẻ trứng của
mỗi cá thể gia cầm. Chỉ tiêu này thường sử dụng trong khi nuôi giữ các đàn
giống cần theo dõi năng suất trứng cá thể.
Tỷ lệ đẻ trứng là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng đẻ ra của đàn gà tại một
thời điểm nhất định và số gà có mặt tại thời điểm đó.
Tỷ lệ đẻ trứng là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá sức đẻ trứng
trên tất cả các đàn gia cầm. Từ các đàn giống gốc thuần, các đàn giống ông bà,
bố mẹ cho đến các đàn giống thương phẩm.
Chu kỳ đẻ trứng là một số trứng đẻ ra liên tục trong vòng một số ngày,
chu kỳ đẻ trứng có thể dài hoặc ngắn. Thời gian kéo dài của chúng phụ thuộc
vào thời gian hình thành quả trứng. Thời gian hình thành trứng càng dài thì
chu kỳ đẻ trứng càng ngắn và ngược lại . Chu kỳ được lặp lại và chia làm hai
loại chu kỳ đều và chu kỳ không đều. Thường gia cầm đẻ tốt thì chu kỳ đẻ đều
và kéo dài.
Chu kỳ đẻ trứng sinh học là khoảng thời gian tính từ khi gia cầm bắt đầu
đẻ quả trứng đầu tiên cho đến khi nghỉ đẻ thay lông. Thời gian kéo dài chu kỳ
đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với sản lượng trứng của gia cầm.
Sức bền đẻ trứng được biểu thị bằng số trứng đẻ ra trong thời gian từ khi
gia cầm bắt đầu đẻ tới khi nghỉ đẻ thay lông.
2.6 Chất lƣợng trứng gà Sao
Theo Phùng Đức Tiến và ctv. (2006), những chỉ tiêu đánh giá chất lượng
trứng ở các dòng được trình bày qua bảng sau:

Bảng 2.7. Chỉ tiêu chất lượng trứng gà Sao
Chỉ tiêu

Dòng nhỏ

Dòng trung

Dòng lớn

Chỉ số hình thái trứng

1,28

1,29

1,31

Độ dầy vỏ (mm)

0,45

0,46

0,44

>5

>5

>5


Tỷ lệ lòng đỏ (%)

30,8

30,6

30,6

Tỷ lệ lòng trắng (%)

54,1

54,2

55,3

Đơn vị Haugh

82,3

83,8

82,8

Màu lòng đỏ

8,13

8,40


8,10

Độ chịu lực (kg/cm2)

(Phùng Đức Tiến và ctv., 2006).

13


2.6.1 Khối lƣợng trứng
Theo Nguyễn Thị Mai và ctv. (2009), khối lượng quả trứng không những
là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng mà còn là
một chỉ tiêu đánh giá sản lượng trứng. Sản lượng trứng giống nhau nhưng khối
lượng trứng khác nhau thì tổng khối lượng trứng rất khác nhau
, do đó ảnh
hưởng đến thu nhập , sản lượng và giá cả . Vì vậy khối lượng trứng là chỉ tiêu
để đánh giá sản lượng trứng tuyệt đối của gia cầm.
Khối lượng của trứng phụ thuộc vào: Loài, giống, hướng sản xuất, cá thể,
chế độ dinh dưỡng, tuổi gà mái, khối lượng gà mái…
Trong kỹ thuật lựa chọn trứng ấp , những quả trứng có khối lượng trung
bình của giống luôn có kết q uả ấp nở tốt nhất. Khối lượng trứng càng xa trị số
trung bì nh thì tỉ lệ nở càng thấp hơn . Nguyên nhân sinh lý của hiện tượng này
là sự mất cân đối giữa các thành phần cấu tạo của trứng . Ngoài ra ở những quả
trứng quá lớn hay quá nhỏ, diện tí ch bề mặt tí nh trên một đơn vị khối lượng sẽ
nhỏ hơn hay lớn hơn so với các quả trứng trung bình , điều đó đã ảnh hưởng
đến sự hao hụt khối lượng trứng trong thời gian ấp nên ảnh hưởng đến kết q uả
ấp nở (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
2.6.2 Trứng dị hình
Theo chu kỳ, một độ lệch cơ học của qua trình đẻ trứng tạo ra trứng dị

hình (Bùi Xuân Mến, 2008). Theo Đào Đức Long (1993), trứng dị hình là
những trứng có hình dạng khác thường hoặc là trứng quá bé, quá to, trứng dài
hoặc tròn, trứng méo mó , sần sùi, vỏ dày mỏng không đều…Trứng không có
lòng đỏ, trứng 2 lòng đỏ , trứng nhỏ nằm trong trứng to , trứng vỏ mềm hoặc
trứng không vỏ , trứng méo mó sần sùi , trứng giả cũng được xem là những
trứng dị hình.
Theo Lê Hoàng Mận và Hoàng Hoa Cương (1999), trứng không quá bé
hoặc quá to đừng nghĩ đơn giản: “trứng to là tốt” thực ra trứng quá to là trứng
dị tật, có khi 2 lòng đỏ, chỉ tốt để ăn không thể ấp được.
2.7 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ thụ tinh
2.7.1 Yếu tố di truyền
Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ
thuật nhân giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối đồng
huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009).
2.7.2 Yếu tố dinh dƣỡng
Dinh dưỡng của đàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu
trong khẩu phần ăn không đủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm giảm tỷ lệ
thụ tinh. Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì đây là
nguyên liệu cơ bản để hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin, đặc biệt là
vitamin A, E sẽ làm cho cơ quan sinh dục phát triển không bình thường, từ đó
ảnh hưởng đến khả năng sinh tinh và các hoạt động sinh dục, làm giảm tỷ lệ
thụ tinh. Khẩu phần không những phải đầy đủ mà còn phải cân bằng các chất
14


×