Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

điều tra hiện trạng canh tác, khảo sát thành phần côn trùng gây hại và thiên địch trên dưa hấu ở tỉnh sóc trăng. đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc trừ sâu lên rầy mềm aphis gosspii glover trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 95 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN TRẦN PHÚ MINH
NGUYỄN SƠN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC, KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN
TRÙNG GÂY HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH TRÊN DƢA HẤU Ở TỈNH SÓC
TRĂNG. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU LÊN RẦY MỀM APHIS GOSSPII GLOVER TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NHÀ LƢỚI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ – 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC, KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN
TRÙNG GÂY HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH TRÊN DƢA HẤU Ở TỈNH SÓC
TRĂNG. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU LÊN RẦY MỀM APHIS GOSSPII GLOVER TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NHÀ LƢỚI

Giáo viên hƣớng dẫn
Ths. Lăng Cảnh Phú


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trần Phú Minh
Nguyễn Sơn
MSSV: 3103636
3103669
Lớp: BVTV K36

Cần Thơ - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận đã chấp nhận Luận văn tốt nghiệp với tên đề tài: “Điều tra hiện trạng
canh tác, khảo sát thành phần côn trùng gây hại và thiên địch ăn mồi trên dƣa
hấu ở tỉnh Sóc Trăng. Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc trừ sâu lên rầy
mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lƣới”.
Do 2 sinh viên là Nguyễn Trần Phú Minh và Nguyễn Sơn thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Cán bộ hƣớng dẫn

Ths. Lăng Cảnh Phú

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

-O0O-

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn đính kèm với đề tài: “Điều tra

hiện trạng canh tác, khảo sát thành phần côn trùng gây hại và thiên địch ăn
mồi trên dƣa hấu ở tỉnh Sóc Trăng. Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc
trừ sâu lên rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm và
nhà lƣới”.

Đƣợc thực hiện từ 7/2012 – 1/2013 do sinh viên Nguyễn Trần Phú Minh và Nguyễn Sơn
thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng ngày……tháng……năm 2013.
Luận văn tốt nghiệp đã đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: .........................................................
.................................................................................................................................................
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn: .......................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

Duyệt khoa
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp và SHƢD
Chủ tịch hội đồng

ii


LƢỢC SỬ CÁ NHÂN


1. Họ và tên: NGUYỄN TRẦN PHÖ MINH
Ngày sinh: 20/3/1992
Nơi sinh: H. Châu Thành, tỉnh An Giang.
Giới tính: Nam
Họ và tên cha: Nguyễn Hà Thanh

Dân tộc: Kinh
Họ và tên mẹ: Trần Thị Kim Quyên

Từ năm 1998 - 2003: học tại trƣờng tiểu học “A” Bình Hòa, huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang.
Từ năm 2003- 2007: học tại trƣờng Trung học cơ sở Quản Cơ Thành, huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang.
Từ năm 2007 - 2010: học tại trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Bỉnh Khiêm
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Từ năm 2010 đến nay học tại trƣờng Đại học Cần Thơ, đƣờng 3/2, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.
2. Họ và tên: NGUYỄN SƠN
Ngày sinh: 17/05/1992
Giới tính: Nam
Họ và tên cha: Nguyễn Sơn Thái

Nơi sinh: TP. Tân An, tỉnh Long An
Dân tộc: Kinh
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Từ năm 1998 - 2003: học tại trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu, TP. Tân An, tỉnh Long
An.
Từ năm 2003- 2007: học tại trƣờng Trung học cơ sở Nhựt Tảo, TP. Tân An, tỉnh
Long An.

Từ năm 2007 - 2010: học tại trƣờng Trung học phổ thông Tân An, TP. Tân An, tỉnh
Long An.
Từ năm 2010 đến nay học tại trƣờng Đại học Cần Thơ, đƣờng 3/2, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.

iii


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Phú Minh

iv

Nguyễn Sơn


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Ông bà, cha mẹ, những ngƣời đã suốt đời tận tụy, hết lòng vì con đã chăm sóc và
dạy bảo con nên ngƣời.
Thành kính biết ơn!
Thầy Lăng Cảnh Phú đã dành nhiều thời gian quý báu hƣớng dẫn và giúp đỡ
chúng tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Thầy, cô trong bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã giúp đỡ, truyền đạt những kiến

thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài và trong những
ngày ở giảng đƣờng đại học.
Chân thành cảm ơn!
Anh Chiến, anh Đạt, anh Thanh, anh Khanh, anh Quý, chị Xứng, chị Trinh,
chị Hà, chị Yến chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện đề tài.
Các bạn Nhớ, Khởi, Đăng, Việt, Hƣơng và các bạn lớp Bảo Vệ Thực Vật
K36 đã giúp đỡ và động viên chúng tôi trong suốt quá trình điều tra để hoàn thành
đề tài.

Nguyễn Trần Phú Minh

v

Nguyễn Sơn


Nguyễn Trần Phú Minh và Nguyễn Sơn, 2013. “Điều tra hiện trạng canh tác,
khảo sát thành phần côn trùng gây hại và thiên địch ăn mồi trên dƣa hấu ở
tỉnh Sóc Trăng. Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc trừ sâu lên rầy mềm
Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lƣới”. Luận văn
tốt nghiệp Đại hoc, ngành Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn: Thạc sĩ Lăng Cảnh Phú.

TÓM LƢỢC
Đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác, khảo sát thành phần côn trùng gây hại và
thiên địch ăn mồi trên dƣa hấu ở tỉnh Sóc Trăng. Đánh giá hiệu quả của một số
loại thuốc trừ sâu lên rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí
nghiệm và nhà lƣới” đƣợc thực hiện từ tháng 7/2012-1/2013 đƣợc kết quả nhƣ sau:

Qua điều tra 60 nông dân tại Sóc Trăng và Cần Thơ cho thấy nông dân hiểu

rõ kỹ thuật canh tác dƣa hấu nhƣng còn lạm dụng phân bón hoá học (sử dụng đạm,
lân, kali cao gấp 2 lần khuyến cáo) và thuốc bảo vệ thực vật (sử dụng 14 loại thuốc
trừ bệnh, 25 loại thuốc trừ sâu, 78,3 % phun thuốc trừ bệnh trên 10 lần/vụ và 70%
phun thuốc trừ sâu trên 10 lần/vụ).

Theo điều tra, có 7 đối tƣợng bệnh hại và 7 đối tƣợng sâu hại đƣợc nông dân
nhắc đến. Trong đó bệnh bã trầu, thán thƣ, khảm là 3 đối tƣợng bệnh hại đƣợc quan
tâm nhiều nhất và bù lạch, rầy mềm, sâu xanh ăn lá là 3 đối tƣợng sâu hại đƣợc
quan tâm nhiều nhất.

Kết quả điều tra tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng cho thấy côn trùng gây
hại chủ yếu trên dƣa hấu là bù lạch (Thrips palmi Karny) và rầy mềm (Aphis
gossypii Glover). Thiên địch xuất hiện chủ yếu trên ruộng là bọ rùa 6 vệt đen
Menochilus sexmaculatus.

Mật độ bù lạch (Thrips palmi Karny) và rầy mềm (Aphis gossypii Glover)
diễn biến theo chiều hƣớng tăng dần về cuối vụ. Trong giai đoạn có xử lý thuốc (10
– 35 NSKG), mật độ bù lạch và rầy mềm ở ruộng có phun thuốc luôn thấp hơn
ruộng không phun thuốc. Khi ngừng phun thuốc, mật độ rầy mềm và bù lạch ruộng
có phun thuốc tăng nhanh và vƣợt qua ruộng không phun thuốc trong lần quan sát
cuối cùng (54 NSKG).

Tất cả 8 loại thuốc trừ sâu đều có hiệu quả gây chết 100% đối với rầy mềm
Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm. Hiệu quả nhanh nhất là
Vitashield 40EC, hiệu quả chậm nhất là Radiant 60SC và Applaud 10WP.

Qua khảo sát, 6 loại thuốc trừ sâu: Regent 800WG, Cyperan 10EC, Binhtox
1.8EC, Vitashield 40EC, Oshin 20WP, Confidor 100SL cho hiệu quả gây chết cao
nhất đối với rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới. Radiant 60SC
và Applaud 10WP cũng cho hiệu quả gây chết cao đối với rầy mềm nhƣng thấp hơn

các loại thuốc khác.

vi


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

TÓM LƢỢC

vi

MỤC LỤC

vii

DANH SÁCH BẢNG

x

DANH SÁCH HÌNH

xii

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

xiii


ĐẶT VẤN ĐỀ

CHƢƠNG 1
1.1

1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY DƢA HẤU

2

1.1.1 Nguồn gốc và vai trò của dƣa hấu

2

1.1.2 Tình hình sản xuất dƣa hấu ở nƣớc ta

2

1.1.3 Đặc tính thực vật

2

1.1.4 Điều kiện ngoại cảnh

3


1.1.5 Kỹ thuật canh tác

5

1.2 MỘT SỐ CÔN TRÙNG VÀ NHỆN HẠI CHÍNH TRÊN DƢA HẤU

7

1.2.1 Sâu xanh ăn lá Diaphania indica Saunders

7

1.2.2 Sâu ăn tạp Spodoptera litura Fabricius

8

1.2.3 Bù lạch Thrips palmi Karny

10

1.2.4 Bọ dƣa Aulacophora similis Oliver

11

1.2.5 Ruồi đục lá Liriomyza trifolii Burgess

12

1.2.6 Rầy mềm Aphis gossypii Glover


13

1.2.7 Nhện đỏ Tetranychus sp.

15

1.3 ĐẶC TÍNH MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ SÂU ĐƢỢC SỬ
DỤNG TRONG THÍ NGHIỆM
1.3.1 Cyperan 10EC

16
16

1.3.2 Applaud 10WP

17

1.3.3 Vitashield 40EC

18

1.3.4 Confidor 100SL

19

1.3.5 Regent 800WG

20

1.3.6 Oshin 20WP


21

vii


1.3.7 Radiant 60SC

22

1.3.8 Binhtox 1.8EC

22

CHƢƠNG 2
2.1

2.2

PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP

24

PHƢƠNG TIỆN

24

2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

24


2.1.2 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm

24

PHƢƠNG PHÁP

25

2.2.1 Điều tra hiện trạng canh tác và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trên dƣa hấu của nông dân tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình
Thuỷ, thành phố Cần Thơ 2012

25

2.2.2 Khảo sát thành phần côn trùng gây hại, thiên địch ăn mồi và
diễn biến mật số của một số sâu hại quan trọng trên dƣa hấu tại huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu 2012

25

2.2.3 Đánh giá hiệu lực các loại thuốc trừ sâu với rầy mềm Aphis
gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm

27

2.2.4 Đánh giá hiệu lực các loại thuốc trừ sâu trên rầy mềm Aphis
gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới

28


CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC DƢA HẤU VÀ SỬ
DỤNG THUỐC BẢO VÊ THỰC VẬT TẠI HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH
SÓC TRĂNG VÀ QUẬN BÌNH THUỶ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ,
2012

31

3.1

3.1.1 Thông tin về nông hộ trồng dƣa hấu

31

3.1.2 Số vụ và thời vụ trồng dƣa hấu

32

3.1.3 Xử lý đất

33

3.1.4 Thiết kế líp trồng và sử dụng màng phủ


34

3.1.5 Phƣơng pháp gieo, mật độ cây và khoảng cách trồng

36

3.1.6 Bón phân

36

3.1.7 Quản lý bệnh hại

39

3.1.8 Quản lý sâu hại

44

viii


3.2 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG GÂY HẠI, THIÊN
ĐỊCH ĂN MỒI VÀ DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI
QUAN TRỌNG TRÊN DƢA HẤU TẠI HUYỆN KẾ SÁCH TỈNH
SÓC TRĂNG VỤ HÈ THU 2012

50

Thành phần, mức độ phổ biến của sâu, nhện hại và thiên
địch ăn mồi trên dƣa hấu tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu

2012

50

Diễn biến mật độ của bù lạch Thrips palmi Karny và rầy
mềm Aphis gossypii Glover trên dƣa hấu tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng vụ Hè Thu 2012

55

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU ĐỐI VỚI RẦY MỀM APHIS GOSSYPII TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÕNG THÍ NGHIỆM

58

3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của một số thuốc trừ sâu

58

3.2.1

3.2.2

3.3

có độ độc thấp lên rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng
thí nghiệm

3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của một số thuốc trừ sâu


60

có độc cao lên rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí
nghiệm
3.4 KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU ĐỐI VỚI RẦY MỀM APHIS GOSSYPII TRONG ĐIỀU KIỆN
NHÀ LƢỚI

62

3.4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của một số thuốc trừ sâu

62

có độ độc thấp lên rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới

3.4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của một số thuốc trừ sâu

64

có độ độc cao lên rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

66

4.1


KẾT LUẬN

66

4.2

ĐỀ NGHỊ

67

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Lịch phun thuốc ở ruộng dƣa hấu có xử lý thuốc trừ sâu

27

2.2

Các loại thuốc và nồng độ sử dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm


28

2.3

Các loại thuốc và nồng độ sử dụng trong điều kiện nhà lƣới.

30

3.1

Thông tin về các nông hộ trồng dƣa hấu tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ.

31

3.2

Một số biện pháp xử lý đất của nông dân tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012.

34

3.3

Cách thiết kế líp trồng dƣa hấu của nông dân tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012.

34


3.4

Số vụ thay màng phủ mới và trở líp của nông dân tại khu vực điều tra
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ,
2012.

35

3.5

Phƣơng pháp gieo, mật độ cây và khoảng cách trồng của nông dân tại
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ,
2012.

36

3.6

Lƣợng phân nguyên chất đƣợc nông dân sử dụng để bón cho dƣa hấu tại
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ,
2012.

38

3.7

Các mức đạm, lân, kali đƣợc nông dân sử dụng để bón cho dƣa hấu tại
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ,
2012.


39

3.8

Giai đoạn gây hại nghiêm trọng của một số bệnh hại trên ruộng dƣa hấu
tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần
Thơ, 2012.

39

3.9

Thời vụ gây hại nghiêm trọng của một số bệnh hại trên ruộng dƣa hấu tại
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ,
2012.

40

3.10

Các loại thuốc bảo vệ thực vật đƣợc nông dân sử dụng để quản lý bệnh
hại trên dƣa hấu tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ,
thành phố Cần Thơ, 2012.

42

3.11

Một số thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trị bệnh hại
trên ruộng dƣa hấu của nông dân tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và

quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012.

44

x


3.12

Giai đoạn gây hại nghiêm trọng của một số sâu hại trên ruộng dƣa hấu
tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần
Thơ, 2012.

42

3.13

Thời vụ gây hại nghiêm trọng của một số sâu hại trên ruộng dƣa hấu tại
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ,
2012.

45

3.14

Các loại thuốc bảo vệ thực vật đƣợc nông dân sử dụng để quản lý sâu hại
trên dƣa hấu tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ,
thành phố Cần Thơ, 2012.

47


3.15

Một số thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trị sâu hại trên
ruộng dƣa hấu của nông dân tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận
Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012.

50

3.16

Thành phần, mức độ phổ biến của côn trùng gây hại trên dƣa hấu tại
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu 2012.

52

3.17

Thành phần, mức độ phổ biến của thiên địch ăn mồi gây hại trên dƣa hấu
tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu 2012.

54

3.18

Độ hữu hiệu của một số thuốc trừ sâu có độ độc thấp lên rầy mềm Aphis
gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm

59


3.19

Độ hữu hiệu của một số thuốc trừ sâu độc cao lên rầy mềm Aphis
gossypii Glover trongđiều kiện phòng thí nghiệm

60

3.20

Độ hữu hiệu của một số thuốc trừ sâu có độ độc thấp lên rầy mềm Aphis
gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới.

62

3.21

Độ hữu hiệu của một số thuốc trừ sâu có độ độc cao lên rầy mềm Aphis
gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới.

64

xi


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang


2.1

Đĩa petri thử thuốc rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện
phòng thí nghiệm

27

2.2

Chậu cây con thử thuốc rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện
nhà lƣới

29

3.1

Tỷ lệ (%) số vụ trồng dƣa hấu trên năm tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012

32

3.2

Tỷ lệ (%) số hộ có trồng dƣa hấu theo thời vụ tại huyện Kế Sách, tỉnh
Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012

33

3.3


Tỷ lệ (%) các loại phân đƣợc nông dân sử dụng để bón lót tại huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012

37

3.4

Tỷ lệ (%) các loại phân đƣợc nông dân sử dụng để bón thúc tại huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, 2012

37

3.5

Diễn biến mật độ bù lạch Thrips palmi Karny trên dƣa hấu tại huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu 2012

55

3.6

Diễn biến mật độ rầy mềm Aphis gossypii Glover trên dƣa hấu tại huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng vụ Hè Thu 2012

57

3.7

Biến động hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật có độ độc thấp lên

rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm

59

3.8

Biến động hiệu lực của các loại thuốc trừ sâu có độ độc cao lên rầy mềm
Aphis gossypii Glover trong điều kiện phòng thí nghiệm

61

3.9

Biến động hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật có độ độc thấp lên
rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới

63

3.10

Biến động hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vât có độ độc cao lên
rầy mềm Aphis gossypii Glover trong điều kiện nhà lƣới

65

xii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nội dung

NSKG

Ngày sau khi gieo

Giờ SKP

Giờ sau khi phun

Ngày SKP

Ngày sau khi phun

xiii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưa hấu là loại rau ăn quả có thành phần dinh dưỡng phong phú, trong thịt
quả chín có provitamin A, vitamin C, các axit amin như thiamin, riboflavin và
niacin. Ngoài ra còn chứa khoáng chất như Ca, P, Fe và K. Do đó, dưa hấu rất được
ưa chuộng trên thế giới, được sử dụng dùng để ăn tươi, tráng miệng, giải khát, sản
xuất bia, sirô (Tạ Thu Cúc, 2005).
Nhờ có dinh dưỡng phong phú và giá trị sử dụng đa dạng nên dưa hấu được
trồng rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tính đến năm
2010, nước ta có khoảng 27.500 hecta trồng dưa hấu, tập trung chủ yếu ở các tỉnh
Nam bộ (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Khoa, 2006). Tuy nhiên, trong
những năm gần đây việc trồng dưa hấu gặp không ít khó khăn, vấn đề được mùa
mất giá luôn là nổi lo của nhà nông, bên cạnh đó việc thâm canh cây dưa hấu làm

cho việc quản lý sâu bệnh hại như rầy mềm, bù lạch, sâu xanh ăn lá, bệnh bã trầu,
thán thư,...ngày càng khó khăn. Nông dân không có chiến lược quản lý lâu dài, lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật làm cho dịch hại ngày càng nghiêm trọng và ảnh hưởng
xấu đến chất lượng của sản phẩm.
Do đó, đề tài: “Điều tra hiện trạng canh tác, khảo sát thành phần côn
trùng gây hại và thiên địch ăn mồi trên dƣa hấu ở tỉnh Sóc Trăng. Đánh giá
hiệu quả của một số loại thuốc trừ sâu lên rầy mềm Aphis gossypii Glover trong
điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lƣới” được thực hiện nhằm mục đích:
- Tìm hiểu biện pháp canh tác, các loài sâu bệnh hại chính trên ruộng dưa hấu
và các biện pháp quản lý sâu bệnh hại của nông dân.
- Khảo sát thành phần và mức độ phổ biến côn trùng, nhện hại và thiên địch ăn
mồi nhằm đề xuất giải pháp quản lý dịch hại.
- Theo dõi diễn biến mật số của bù lạch và rầy mềm trên ruộng dưa hấu.
- Đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với
rầy mềm Aphis gossypii Glover, từ đó chọn lọc những loại thuốc bảo vệ thực vật sử
dụng hiệu quả và tiết kiệm.

1


CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY DƢA HẤU
1.1.1. Nguồn gốc và vai trò của dƣa hấu
Dưa hấu có tên khoa học là Citrullus lanatus, tên tiếng Anh là Watermelon,
thuộc họ Dưa bầu bí (Cucurbitaceae) (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Dưa hấu có nguồn gốc từ Nam Phi (Seshadri, 1993). Theo Phạm Hồng Cúc
(2002) dưa hấu được canh tác rộng rãi trong vùng Địa Trung Hải cách đây hơn
3.000 năm. Dưa hấu là một loại rau màu ngắn ngày được gieo trồng trên nhiều lục
địa có khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới (Robinson and Decker-Walters, 1997) và được
tiêu thụ khắp thế giới. Ngày nay dưa hấu được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế

giới và nước ta dưa hấu được biết đến từ thời Vua Hùng Vương thứ 18, dưa hấu là
loại trái không thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền (Trần Khắc Thi và Trần
Ngọc Hùng, 2002).
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) dưa hấu có giá trị dinh dưỡng cao nhờ hàm
lượng đường trong trái cao, chứa nhiều vitamin A và vitamin C. Trong 100 g phần
ăn được của trái dưa hấu chứa 90% nước; 9% carbohydrate; 0,7% protein; 0,1%
lipid; 300 IU vitamin A; 6 mg vitamin C; 8 mg Ca; 10 mg Mg; 14 mg P và 0,2 g Fe
(Phạm Hồng Cúc, 2002). Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002) cho biết, vỏ trái
dưa hấu có tác dụng trị bệnh phù thủng, hạt trái trị đau lưng. Hơn nữa, dưa hấu có
thể trị một số bệnh như viêm thận, cao huyết áp, tiêu chảy, đặc biệt dưa hấu có chứa
chất Lycopene giúp ngăn ngừa bệnh ung thư.
1.1.2. Tình hình sản xuất dƣa hấu ở nƣớc ta
Hiện nay, ở nước ta dưa hấu được trồng quanh năm, cả nước có 27.500 hecta
trồng dưa hấu, năng suất trung bình 16 tấn/ha, tổng sản lượng đạt gần 42 nghìn tấn
(FAO, 2010). Riêng ở các tỉnh Nam bộ có diện tích trồng dưa hấu khoảng 20.000
hecta (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Khoa, 2006). Dưa hấu là mặt hàng
xuất khẩu có giá trị kinh tế cao trong nhiều năm qua và trong tương lai (Trần Thị Ba
và ctv., 1999).
1.1.3. Đặc tính thực vật
1.1.3.1 Rễ
Theo Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996) thì bộ rễ gồm rễ chính, rễ phụ nhiều
cấp, đan xen như một tấm lưới có đường kính 8-10 m. Nhờ bộ rễ phát triển mạnh
nên cây dưa hấu chịu hạn tốt, rễ không có khả năng phục hồi do đó khi chăm sóc
tránh làm đứt rễ (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.1.3.2 Thân
Thân thảo hàng niên, có nhiều mắt, mỗi mắt mang một lá, một chồi nách và
vòi bám có phân nhánh. Nhánh có khả năng phân nhánh mạnh như thân chính, chồi
2



gần gốc phát triển mạnh hơn chồi gần ngọn. Thân có nhiều lông tơ dài, màu trắng
và số lượng lông nhiều hay ít tùy theo giống và tuổi của cây (Trần Thị Ba và ctv.,
1999).
1.1.3.3 Lá
Lá mầm lớn, hình trứng, giúp cho việc quang hợp tạo vật chất nuôi cây và lá
thật đầu tiên. Lá thật là lá đơn hình chân vịt, xẻ thùy sâu, mọc xen (Trần Thị Ba và
ctv.,1999). Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996) cho biết thêm, lá dưa hấu màu xanh
vàng nhạt, cuống lá dài, lá phân 3-5 thùy, trên mặt lá thường có lớp phấn trắng.
1.1.3.4 Hoa
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) dưa hấu là hoa đơn tính, đồng chu, nhỏ có
kích thước 2,5-3cm, nằm ở nách lá, 5 lá đài màu xanh và 5 cánh hoa màu vàng. Hoa
đực có 3-5 tiểu nhị, bao phấn hợp thành khối. Hoa cái vòi nhụy ngắn, nướm nhụy
phân 3 thùy, bầu noãn hạ với 3 tâm bì. Hoa đực xuất hiện sớm hơn hoa cái và 3-5
hoa đực mới xuất hiên một hoa cái mọc xen kẽ trên thân. Hoa cái ở gần gốc cho trái
chín sớm, hoa cái ở xa gốc cho trái chín muộn, hoa cái ở vị trí 12-20 dễ đậu trái và
cho trái tốt nhất (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
1.1.3.5 Trái
Trái to và chứa nhiều nước có hình dạng thay đổi tùy theo từng giống từ hình
bầu dục, hình cầu, hình trứng. Vỏ trái cứng, láng, có nhiều văn hoa màu sắc thay
đổi từ đen, xanh đậm, xanh nhạt và nhiều khi có sọc. Thịt trái có màu đỏ đậm đến
vàng, thịt trái xốp, nhiều nước đến rắn chắc (Tạ Thu Cúc, 2005). Thịt trái chứa
0,22%; 0,016% Na; 0,022% Ca, lượng đường dao động từ 5-20% tùy theo lọai
giống (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
1.1.3.6 Hạt
Trái chứa nhiều hạt nằm lẫn trong thịt trái, trung bình từ 200-700 hạt/ trái
(Phạm Hồng Cúc, 1999). Có màu nâu nhạt đến đen, trọng lượng hạt trung bình từ
25-30 hạt/ gam (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.1.4. Điều kiện ngoại cảnh
1.1.4.1 Nhiệt độ
Dưa hấu thích nhiệt độ cao, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của dưa hấu là

25-30oC (Trần Khắc Thi, 2000). Nhiệt độ thấp cây phát triển kém, số lượng hoa cái
hình thành ít và hạt phấn hoa đực phát triển không đầy đủ do đó cây thụ phấn kém,
trái phát triển chậm, vỏ dầy, màu thịt dợt, phẩm chất kém và sản lượng không cao
(Trần Thị Ba và ctv., 1999). Tạ Thu Cúc (2005) cho biết thêm hạt dưa hấu nẩy mầm
tốt nhất ở 30- 35oC.
1.1.4.2 Ánh sáng
Dưa hấu là cây cần nhiều ánh sáng, kể từ lúc xuất hiện lá mầm cho đến khi kết
thúc sinh trưởng (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Nắng nhiều và nhiệt độ cao
là 2 yếu tố làm tăng chất lượng phẩm chất trái. Độ dài ngày có ảnh hưởng tới thời
3


gian sinh trưởng của cây, cây ra hoa sớm và lượng hoa cái sẽ nhiều nếu số giờ chiếu
sáng cho cây từ 8-10 giờ (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Số giờ chiếu sáng tối thiểu
cho cây là 600 giờ/vụ (Phạm Hồng Cúc, 1999).
1.1.4.3 Nước
Dưa hấu chịu úng kém, nhất là giai đoạn cây con. Dưa hấu thuộc cây chịu hạn
tốt, chịu hạn tốt nhất là giai đoạn cây ra hoa kết trái. Tuy nhiên cây có hệ số thoát
nước cao do đó cây cần nhiều nước và háo nước nhiều nhất vào thời kì cây phát
triển trái (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Ẩm độ của đất thích hợp cho sự sinh trưởng
và phát triển của dưa hấu là 70-80 % (Tạ Thu Cúc, 2005).
1.1.4.4 Đất và dinh dưỡng
Dưa hấu không khó tính với đất, đất thịt nhẹ và cát pha là thích hợp nhất, pH
từ 5,5-7 là thích hợp, khả năng chịu phèn kém (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Tuy vậy,
đất thịt trung bình cũng có thể trồng được dưa hấu chỉ cần chú ý bón phân hữu cơ
để cải tạo đất (Tạ Thu Cúc, 2005). Sự cân bằng yếu tố N, P, K, là yêu cầu quan
trọng tới sự tăng trưởng, sản lượng và chất lượng của dưa hấu (Tạ Thị Thu Cúc,
1979), (Trần Khắc Thi, 1996).
 Đạm (N)
Là thành phần nhiều nhất trong cây sau carbon, hydro và oxy và là tác nhân

giới hạn sự tăng trưởng cây nhiều nhất (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Thừa N thân lá
phát triển sum suê, chống chịu sâu bệnh kém, khó đậu trái, không giữ lâu sau thu
hoạch. Lượng N tăng trong giai đoạn đầu sẽ tăng số hoa đực trên cây và tích lũy
nitrat trong lá và trái (Trần Khắc Thi, 2000). Thừa đạm lá dưa hấu sẽ có màu xanh
đậm, tăng kích thước lá, rễ kém phát triển, dễ bị côn trùng tấn công (Lê Văn Hòa,
2001).
 Lân (P)
Là tác nhân sau N làm giới hạn sự tăng trưởng dưa hấu, lân có tác dụng rất rõ
trong thời kỳ cây con và lúc rễ còn yếu (Lê Văn Căn, 1978). P kích thích sự tăng
trưởng rể vì vậy nên bón đầu vụ, bón thúc ít hiệu quả. Thiếu P làm cho tốc độ sinh
trưởng chậm, cây ít đậm nhánh, lá mỏng xanh, giảm năng suất (Phạm Hồng Cúc,
2000). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2003) cho biết thêm nguyên nhân
lá có màu xanh sậm khi thiếu lân là do sự giản nở của tế bào chậm hơn so với sự
hình thành diệp lục tố, do đó hàm lượng diệp lục tố trên đơn vị diện tích sẽ cao hơn.
P trong đất bị cố định nên bón theo băng gần rễ có hiệu quả cao hơn bón rãi, nhưng
bón theo băng có thể làm giảm sự hấp thu khoáng vi lượng dẫn đến giảm năng suất
(Trần Thị Ba và ctv., 1999).
 Kali (K)
Kali di động cao trong cây và được vận chuyển từ mô lá vào trái, khi trái thiếu
K thì K sẽ di chuyển từ lá già đến lá non làm cây tăng trưởng chậm, chóp lá già

4


thiếu diệp lục tố và bị hoại tử trái phát triển không bình thường và bị một số bệnh
tấn công (William, 1993). Theo Trần Khắc Thi (1996) K có tác dụng làm tăng khả
năng chín sớm của trái. Ngoài ra, hỗn hợp K và P có tác dụng tốt tới chất lượng trái
và tăng lượng đường trong trái (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
 Calcium (Ca)
Nồng độ Ca trong lá già khoảng 1-2% và trong trái 0,2-0,3%. Đất thiếu Ca

thường là đất acid, nếu trồng ở đất có pH thấp hơn 5,5 nên bón thêm vôi (Trần Thị
Ba và ctv., 1999).
 Magnesium (Mg)
Nồng độ Mg trong lá thay đổi từ 0,3-0,6%, Mg di động trong cây do đó cần
cung cấp liên tục khi thiếu Mg và nên phun qua lá có Sulphate Magnesium (Trần
Thị Ba và ctv., 1999).
1.1.5. Kỹ thuật canh tác
1.1.5.1 Thời vụ
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) dưa hấu có khả năng thích nghi rất lớn với
điều kiện thời tiết nên có thể mở rộng thời vụ gieo trồng quanh năm. Tuy nhiên ở
ĐBSCL dưa hấu có thể trồng từ cuối mùa mưa cho đến hết mùa nắng (tháng 10-4
dương lịch), có 3 vụ như sau:
 Vụ sớm (dưa Noel): Gieo hạt khoảng 20/9 đến 10/10 dương lịch và thu
hoạch vào dịp Noel (20-30/12 dương lịch).
 Vụ chính (dưa Tết): Gieo hạt khoảng 5-15/10 âm lịch và thu hoạch vào
dịp Tết Nguyên Đán.
 Vụ xuân Hè (dưa Lạc Hậu): Gieo sau Tết tùy theo từng vùng mà thời vụ
gieo trồng khác nhau. Chủ yếu trồng trên đất ruộng sau vụ lúa và dưa được gieo
trồng trong tháng 1-2, thu hoạch tháng 4-5 dương lịch.
1.1.5.2 Gieo hạt và ươm cây con
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) để giúp hạt giống nẩy mầm tốt và đều ta nên
ủ trước khi gieo bằng cách phơi hạt ngoài nắng nhẹ rồi ngâm hạt trong nước ấm
khoảng 5-7 giờ sau đó dùng vải gói lại rồi đem ủ nơi có ánh nắng đầy đủ, tưới nước
giữ ẩm thường xuyên. Có 2 cách gieo hạt là:
 Gieo hạt thẳng: Lượng hạt dưa hấu cần trong 1000 m2 là 80-100 g hạt.
Gieo 2 hạt/lổ với độ sâu 1-2 cm sau đó phủ tro trấu lại. Khi cây mọc 3-4 lá tỉa chừa
một cây tốt.
 Gieo trong bầu: Cần 50 g hạt giống cho 1000 m2. Bầu có thể làm bằng
lá chuối, lá dừa với kích thước 7 cm x 5 cm. Dùng phân chuồng hoai, đất mịn, tro
trấu với tỷ lệ bằng nhau để làm chất liệu bầu, sau đó đục lổ khoảng 0,5-1 cm rồi

gieo hạt, mỗi bầu một hạt. Sau đó đem ra nơi có nắng tốt và không được động nước
để chăm sóc khi cây được 6-10 ngày tuổi thì đem ra ruộng trồng.

5


1.1.5.3 Chuẩn bị đất trồng
Đất trồng dưa hấu cần có tầng canh tác dầy, tơi xốp, không phèn, không mặn,
có đầy đủ nước tưới, dễ thoát nước. Kiểu líp phổ biến nhất hiện nay là líp đôi, hai
mương tim cách nhau trung bình 4,5-6 m. Mương đào rộng 30-40 cm sâu khoảng 40
cm. Đất được đào mương sâu một lớp leng và đào từng lớp đất mỏng 2-3 cm để cho
đất mau khô và dễ tơi ra (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.1.5.4 Khoảng cách trồng và mật độ trồng
Khoảng cách trồng là 2,5-3 m (hàng cách hàng) và 0,4-0,7 m (cây cách cây).
Mật độ trồng thay đổi theo mùa vụ. Tưới đẫm trước khi đậy màng phủ, sau đó đục
lổ. Bón lót và rãi Basudin 10H ngừa kiến cắn phá (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.1.5.5 Bón phân
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) phân bón làm tăng năng suất nhưng ảnh
hưởng rất lớn đến phẩm chất trái dưa, tùy theo độ màu mỡ mà lượng phân bón khác
nhau. Lượng phân trung bình cho 1 ha dưa hấu ở ĐBSCL như sau:
 Phân chuồng hoai 10-20 tấn.
 Vôi bột 500-1000 kg.
 120-160 kg N, 120-160 kg P2O5, 60-80 kg K2O.
1.1.5.6 Tưới nước
Trước khi đậy màng phủ (sau khi bón phân lót) cho nước vào vừa ngập mặt
ruộng, nước sẽ thấm lên đỉnh líp giúp bộ rễ cây con đầy đủ ẩm độ nên không cần
thiết tưới trên mặt lá. Trời nắng nóng tưới nước bằng thùng vòi sen, tưới 1 lần vào
buổi trưa trong 10 ngày đầu sau khi gieo. Sau đó 5 ngày tưới 1 lần, giai đoạn phát
triển 2 ngày tưới 1 lần. Khi dưa bắt đầu chín giảm lượng nước tưới từ từ và ngừng
hẳn vài ngày trước khi thu hoạch (Trần Thị Ba và ctv., 1999).

1.1.5.7 Ngắt đọt
Khi cây có 4 lá thật tiến hành ngắt bỏ đọt thân chính, sau đó cây đâm nhiều
nhánh tỉa chừa lại 2 nhánh tốt, sau khi để trái tiến hành ngắt bỏ đọt, vị trí ngắt đọt
cách trái 6 lá. Cách làm này giúp tăng độ đồng đều của trái, tăng năng suất và phẩm
chất trái (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006; Phạm Hồng Cúc,
2007).
1.1.5.8 Sửa dây
Khi dưa hấu có 2 dây chèo (27 ngày sau khi gieo) thì tiến hành sửa và cố định
vị trí bò của dây (dùng que kẽm khoảng 12 cm, một đầu bẻ cong có luồn ống hút
bên ngoài) giúp các dây dưa bò song song khắp các mặt liếp theo thứ tự, không
quấn chồng lên nhau làm ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của cây và giảm nơi
trú ngụ của nhiều loại sâu bệnh (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa,
2006; Phạm Hồng Cúc, 2007).

6


1.1.5.9 Tỉa nhánh
Tỉa nhánh sớm khi mới vừa lú ra 5-7 cm, chỉ chừa 2 nhánh/cây cho đến khi
thu hoạch giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Việc tỉa nhánh được thực hiện
thường xuyên cho đến khi thu hoạch (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.1.5.10 Tuyển trái
Khi trái bằng trái chanh tiến hành tuyển trái (trái thứ 2 hoặc 3) chọn trái đầy
đặn, cuống to, dài, có nhiều lông tơi thẳng, không sâu bệnh, đồng thời tỉa bỏ tất cả
những trái khác và sửa cho trái đứng để trái phát triển đồng đều (Phạm Hồng Cúc,
2007).
1.2. MỘT SỐ CÔN TRÙNG VÀ NHỆN GÂY HẠI CHÍNH TRÊN DƢA HẤU
1.2.1. Sâu xanh ăn lá Diaphania indica Saunders
1.2.1.1 Vị trí phân loại và ký chủ
Sâu xanh ăn lá có tên khoa học là Diaphania indica Saunders, Họ Pyralidae,

Bộ Lepidoptera. Do sâu có đặc tính cắn phá và gây hại chủ yếu trên lá nên người
dân thường gọi là sâu xanh ăn lá (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Ngoài
ra sâu có hai sọc trắng rất rõ chạy dọc theo cơ thể nên người dân còn gọi là sâu xanh
hai sọc trắng.
Kí chủ rất rộng gồm hầu hết các loại cây trồng cùng họ dưa bầu bí, gây hại
đặc biệt nghiêm trọng trên cây dưa hấu, dưa lê, dưa leo, khổ qua (Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
1.2.1.2 Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Lê Huy Vũ (2002) bướm có thân màu xám sáng, đầu màu xám, cơ thể
không có lông, râu đầu hình sợi chỉ dài 6-8 mm miệng có vòi hút dài 3-4 mm để hút
mật hoa, vòi thường cuộn tròn nằm dưới ngực. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị
Sen (2011) cho biết thêm bướm có chiều dài thân từ 10-12 mm, sải cánh rộng 20-25
mm. Cánh trước bướm có màu trắng bạc với đường viền màu nâu đậm dọc theo
cạnh cánh trước của cánh trước và cạnh ngoài của cánh trước và cánh sau. Thời
gian bướm sống từ 5-7 ngày và bướm cái đẻ trứng từ 150-200 trứng. Trứng có màu
trắng đục và chuyển thành màu trắng hơi ngả vàng trước khi nở, trứng được đẻ
riêng lẻ trên hai mặt lá nhất là đọt non và trái non. Còn theo Ganehiarachchi (1997)
thì trứng có màu vàng, hình tròn, đường kính 0,5 mm.
Thời gian ủ trứng của Diaphania indica Saunders theo Nguyễn Văn Huỳnh và
Lê Thị Sen (2011) là 4-5 ngày, còn theo Brown và ctv. (2003) là 1-7 ngày, theo
Ganehiarachchi (1997) thì thời gian ủ trứng là 3-5 ngày.
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) ấu trùng có màu xanh lá cây
nhạt, có 2 sọc chạy dọc trên thân rất rõ. Ấu trùng có 5 tuổi, phát triển từ 10-20 ngày.
Ấu trùng đủ lớn dài 20-25 mm. Còn theo Lê Huy Vũ (2002) thì giai đoạn ấu trùng

7


từ 11-16 ngày, thời gian sinh trưởng ngắn nhất ở giai đoạn ấu trùng là tuổi 3 với
trung bình 2,2 ngày và thời gian sinh trưởng dài nhất là ở giai đoạn ấu trùng là tuổi

5 với trung bình 4,7 ngày.
Nhộng khi mới hình thành có màu nâu nhạt vài ngày sau chuyển thành màu
nâu đen. Thời gian nhộng từ 6-7 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Tuy nhiên theo Smith (1991) trích dẫn bởi Capinera (2000) thì thời gian nhộng là 910 ngày.
1.2.1.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Theo Ganehiarachchi (1997), Brown và ctv. (2003) cho biết ấu trùng gây hại
chồi, lá, trái. Thỉnh thoảng mật số cao, các ấu trùng ăn trụi cả lá, đục vào trái và
chui vào bên trong trái, nhất là những trái ở gần mặt đất. Sâu có tập quán dùng tơ
cuốn các đọt non lại và ở bên trong ăn phá. Sâu còn ăn trái non làm cho trái bị rụng
và méo mó hay thối. Rất nghiêm trọng đối với dưa hấu, vì sâu ăn đọt non làm cho
dưa đâm nhánh nên sẽ mất trái của dây chính, chỉ còn trái nhỏ ở nhánh phụ. Khi trái
lớn sâu thường ẩn náu ở mặt dưới vào lúc trời nắng nóng ban ngày, nơi phần trái
chạm mặt đất hay nằm trong lớp rơm rạ dùng để lót trái, và ăn lớp bên ngoài làm
trái bị lép nơi đó và da trái bị loang lổ. Sâu làm nhộng trong các lá non cuốn lại
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
1.2.1.4 Biện pháp phòng trị
Nên trồng đồng loạt hay trồng sớm theo vụ chính sẽ có mật số sâu thấp. Theo
dõi mật số khi cây leo giàn hay phân nhánh để phát hiện sớm mà phòng trị kịp thời.
Có thể dùng tay bắt sâu khi mật số còn thấp và tập trung trên đọt non. Nếu cần phải
dùng thuốc thì có thể áp dụng thuốc vi sinh hay các loại thuốc trừ sâu đặc trị trước
khi sâu cuốn lá lại (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Theo Brown và ctv.
(2003) thuốc trừ sâu Bacillus thuringiensus có hiệu quả cao, hiệu lực kéo dài, thân
thiện với môi trường.
1.2.2. Sâu ăn tạp Spodoptera litura Fabricius
1.2.2.1 Vị trí phân loại và ký chủ
Sâu ăn tạp có tên khoa học là Spodoptera litura Fabricius, Họ Noctuidae, Bộ
Lepidoptera. Phân bố rất rộng trên thế giới vì có phổ kí chủ rộng và thích nghi với
nhiều điều kiện và thời tiết khác nhau. Sâu gây hại khoảng 200 loài và gây hại nhiều
trên rau, cải, bắp, đậu… (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
1.2.2.2 Đặc điểm hình thái và sinh học

Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) bướm có chiều dài thân từ 2025 mm, sải cánh rộng từ 35-45 mm. Cánh trước có màu nâu vàng, phần giữa từ
cạnh cánh trước và cánh sau có một vân ngang rộng, màu trắng. Trong đường vân
trắng này có đường vân màu nâu. Cánh sau màu trắng óng ánh. Đời sống của bướm
trung bình 1-2 tuần tùy theo điều kiện thức ăn. Bướm có thể đẻ trung bình khoảng

8


300 trứng, nhưng nếu điều kiện thích hợp bướm có thể đẻ từ 900-2.000 trứng.
Trung bình một bướm cái có thể đẻ từ 200-300 trứng ở mặt dưới của lá cây
(Gahukar, 1992).
Trứng có đường kính 0,4-0,5 mm, hình bán cầu. Bề mặt trứng có những đường
khía dọc từ đỉnh xuống tới đáy và bị cắt ngang bởi những đường khía ngang tạo
thành những ô nhỏ. Trứng mới đẻ có màu trắng vàng và sau chuyển thành màu vàng
tro, lúc mới nở có màu tro đậm. Ổ trứng có phủ lông từ bụng bướm mẹ và có thời
gian ủ trứng 4-7 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Trứng nở sau 3-4
ngày (Schreiner, 2000).
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) sâu có 5-6 tuổi và phát triển
tuổi trong thời gian từ 20-25 ngày tùy theo điều kiện môi trường. Có hình ống tròn
và dài khoảng 35-53 mm khi sâu lớn đủ sức. Dương Minh (1999) cho biết thêm ấu
trùng tuổi 1 và tuổi 2 có màu xanh lợt, đầu đen. Khi trưởng thành sâu có màu đen
hay xám sậm, lưng có 3 sọc vàng, hai bên có 2 hàng chấm đen nhỏ.
Nhộng dài từ 18-20 mm, màu nâu hoặc màu nâu tối. Cuối bụng có một đôi gai
ngắn. Thời gian làm nhộng từ 7-10 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
1.2.2.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Bướm vũ hóa vào buổi chiều và bay ra hoạt động vào lúc vừa tối, ban ngày thì
bướm đậu ở mặt dưới lá hoặc các bụi cỏ. Bay rất mạnh, có khi xa đến vài chục mét
và cao đến 6-7 m. Hoạt động mạnh từ tối đến nửa đêm. Sau khi vũ hóa vài giờ thì
bướm có thể bắp cặp và một ngày sau thì có thể đẻ trứng. Trứng được đẻ thành ổ và
có phủ lông màu vàng nâu (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Trứng trong

ổ được xếp thành từng lớp điều đặn với nhau và thường có một lớp, tuy nhiên cũng
có trường hợp trứng được xếp thành 2 đến 3 lớp (Phạm Huỳnh Thanh Vân & Lê Thị
Thùy Minh, 2001).
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) sâu vừa nở chỉ ăn gặm vỏ
trứng và sống tập trung, ở giai đoạn này sâu chỉ gặm mặt dưới lá, chừa biểu bì trên
và gân lá sang tuổi 2 sâu bắt đầu phân tán và ăn gặm lá nhiều hơn. Sâu có phản ứng
với ánh sáng rõ rệt khi tới tuổi 4, nghĩa là sâu thường trốn ánh sáng do đó nên ban
ngày sâu ẩn náo ở nơi tối hoặc chui xuống kẽ đất nức tới đêm mới chui lại lên cây.
Ở tuổi lớn chúng có tập quán ăn thịt lẫn nhau và không những ăn phá cây mà còn ăn
trụi cả thân, thân cành và trái non. Khi chuẩn bị làm nhộng, sâu chui xuống đất làm
thành một khoang và nằm yên trong đó hóa nhộng.
1.2.2.4 Biện pháp phòng trị
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) do sâu kháng thuốc rất nhanh
nên áp dụng các biện pháp ngăn ngừa sâu trước khi thành dịch như sau:
 Có thể dùng các loại thuốc trừ sâu thông dụng để trừ sâu còn nhỏ.
 Cuốc xới đất hoặc trộn đất với các loại thuốc trừ sâu hay cho nước vào
ngập ruộng từ 2-3 ngày để diệt nhộng.
9


 Thường xuyên thăm đồng để ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu khi mới
nở, chưa phân tán đi xa. Nếu sâu đã phát sinh nhiều thì ban đêm có thể soi đèn bắt.
1.2.3. Bù lạch Thrips palmi Karny
1.2.3.1 Vị trí phân loại và ký chủ
Bù lạch có tên khoa học là Thrips palmi Karny, Họ Thripidae, Bộ
Thysanoptera. Phân bố rất rộng và có thể tấn công trên nhiều loại cây trồng từ các
loại rau đến cây ăn trái. Đặc biệt, gần đây chúng phát dịch và gây hại trầm trọng
trên dưa hấu và dưa leo (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
1.2.3.2 Đặc điểm hình thái và sinh học
Bù lạch có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu vàng hơi nâu, hai mắt kép màu

đen (Lemis, 1997). Miệng có cấu tạo chuyên biệt với chức năng chích hút để chích
hút nhựa cây (Võ Tòng Xuân, 1993). Chân của bù lạch rất đặc biệt là đốt bàn không
có móng mà tận cùng bằng một mảnh nhỏ, râu màu đen gồm sáu đốt. Thành trùng
có thể sống đến 2 tháng và đẻ độ 200 trứng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2011).
Trứng rất nhỏ màu trắng đến vàng nhạt, dạng hình thận (Jayma et al., 1992).
Trứng do con cái dùng bộ phận đẻ trứng ghim thẳng vào trong thân lá non, trứng nở
trong thời gian khoảng 3 ngày. Ấu trùng rất giống thành trùng nhưng màu nhạt hơn,
gồm 2 tuổi kéo dài độ 3-4 ngày. Nhộng phát triển trong từ 3-4 ngày (Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
1.2.3.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Cả thành trùng và ấu trùng đều chích vào biểu bì lá và hút nhựa, bù lạch
thường đẻ trứng trong mô lá, thường sống ở mặt dưới lá và chui vào gần gân để trốn
(Gabystoll, 1986; Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Lewis (1997) và Lê
Ngọc Hoa (2003) cho biết thêm bù lạch thường chích cho nhựa cây chảy ra để hút
ăn, đôi khi còn ăn cả mô lá hoặc cây.
Lá cây bị bù lạch gây hại sẽ có dạng quăn queo, lá non biến dạng và bị cong
xuống phía dưới. Đọt non bị bù lạch tấn công không phát triển dài ra được mà chùn
lại và cất cao lên, nên nông dân thường gọi là hiện tượng “khảm” hay “bắn máy
bay” trên dưa hấu. Bù lạch còn truyền bệnh khảm do vi rút làm vàng và xoăn lá, cây
không chết nhưng ra hoa mà không cho trái (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2011).
1.2.3.4 Biện pháp phòng trị
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) thì nên đốt tàn dư thực vật,
dùng bẫy màu vàng đặt vào rẫy từ khi cây con đến lúc trổ hoa để xác định mật số và
quyết định khi nào áp dụng thuốc. Cày sâu để chôn vùi nhộng (Gabystoll, 1986).
Ngày nay, một vài phương pháp được áp dụng do có hiệu quả cao đến việc
hạn chế bù lạch. Màng phủ Nông nghiệp và sử dụng sự phản chiếu kim loại trên

10



×