TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
PHÒNG BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Th.S BÙI THỊ LÊ MINH
HỒ HUỲNH PHƯỚC NGUYÊN
Th.S NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
MSSV: LT11660
LỚP: THÚ Y LT K37
CẦN THƠ - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
HỒ HUỲNH PHƯỚC NGUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
PHÒNG BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y
CẦN THƠ - 2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài “Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc phòng bệnh viêm vú bò sữa” đƣợc
thực hiện tại các hộ chăn nuôi của hợp tác xã bò sữa Long Hòa thuộc Thành phố Cần
Thơ, hợp tác xã bò sữa EVERGROWTH thuộc Tỉnh Sóc Trăng do sinh viên Hồ
Huỳnh Phƣớc Nguyên thực hiện từ tháng 08 đến tháng 12 năm 2013.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt bộ môn
Duyệt Giáo viên hƣớng dẫn
Bùi Thị Lê Minh
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt Khoa Nông nghiệp & SHƢD
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu, các kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Hồ Huỳnh Phƣớc Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Cô Bùi Thị Lê Minh đã hết lòng lo lắng, quan tâm, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết – Trƣởng phòng Chăm Sóc Khách Hàng Công ty Cổ Phần
Sản Xuất Kinh Doanh Vật Tƣ và Thuốc Thú Y Vemedim đã tận tình giúp đỡ, hƣớng
dẫn, tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Đồng
gửi lời cảm ơn đến anh Bùi Hoàng Huy, anh Võ Duy Thanh đã giúp đỡ nhiệt tình và
hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe đến quí thầy cô Bộ môn Thú Y – Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu của đời mình.
Cảm ơn các bạn lớp Thú Y LT K37 đã đồng hành, chia sẽ và động viên tôi trong suốt
thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 26 tháng 12 năm 2013
iii
TÓM LƢỢC
Qua thời gian thử nghiệm các loại thuốc bơm vú cạn sữa để phòng bệnh viêm vú trên
bò sữa chúng tôi nhận thấy sau khi sử dụng thuốc tỉ lệ bò sữa bị viêm vú tiềm ẩn chiếm
17,65%. Hiệu quả phòng bệnh viêm vú của các loại thuốc thử nghiệm là khá cao
chiếm tỉ lệ 82,35% trong đó hiệu quả của thuốc Ceptifi for DC (91,67%), CEQUIN for
DC (91,67%), SPECTRAMAST DC (80%), MAMIFORT SECADO (75%), BIO-TETRA
MAS (66,67%), CLOXAMAM (66,67%). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy các
mẫu sữa viêm vú có sự hiện diện của vi khuẩn Staphylococcus aureus là 88,88%,
E.coli là 33,33%, chưa phát hiện vi khuẩn Streptococcus spp. Các loại vi khuẩn phân
lập được đều nhạy cảm với các kháng sinh như Ceptiofur (100%), Cefquinome
(100%), Marbofloxacin (100%), Doxycycline (100%), Florfenicol (95,83%),
Norfloxacin (100%), Enrofloxacin (100%) và Danofloxacin (100%).
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang duyệt .......................................................................................................................i
Lời cam đoan .................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii
Tóm lƣợc.........................................................................................................................iv
Mục lục ............................................................................................................................ v
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................. viii
Danh mục bảng ...............................................................................................................ix
Danh mục hình ................................................................................................................ x
Danh mục sơ đồ ..............................................................................................................xi
CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 2
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về bệnh viêm vú bò sữa ........................ 2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................................... 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................................... 3
2.2 Cấu tạo tuyến sữa, bầu vú và chu kỳ tiết sữa ............................................................ 4
2.3 Sơ lƣợc về bệnh viêm vú ........................................................................................... 4
2.3.1 Nguyên nhân gây bệnh viêm vú ............................................................................. 5
2.3.2 Vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa ........................................................................ 5
2.3.2.1 Vi khuẩn Staphylococcus aureus ........................................................................ 5
2.3.2.2 Vi khuẩn Streptococcus spp ................................................................................. 7
2.3.2.3 Vi khuẩn Escherichia coli .................................................................................... 8
2.3.3 Các dạng viêm vú ................................................................................................. 10
2.3.3.1 Viêm vú tiềm ẩn ................................................................................................ 10
2.3.3.2 Viêm vú lâm sàng .............................................................................................. 10
2.3.4 Một số phƣơng pháp chẩn đoán bệnh viêm vú ..................................................... 12
2.4 Quy trình cạn sữa ..................................................................................................... 12
2.4.1 Thời gian cạn sữa.................................................................................................. 13
2.4.2 Phƣơng pháp cạn sữa ............................................................................................ 13
v
2.4.2.1 Cạn sữa chậm ................................................................................................... 13
2.4.2.2 Cạn sữa nhanh ................................................................................................... 13
2.4.3 Kiểm soát bệnh viêm vú ở bò cạn sữa .................................................................. 14
2.5 Giới thiệu về thuốc thử nghiệm ............................................................................... 14
2.5.1 Thuốc Ceptifi for DC ............................................................................................ 14
2.5.2 Thuốc CEQUIN for DC ........................................................................................ 15
2.5.3 Thuốc BIO-TETRA MAS .................................................................................... 16
2.5.4 Thuốc MAMIFORT SECADO ............................................................................ 16
2.5.5 Thuốc CLOXAMAM ........................................................................................... 17
2.5.6 Thuốc SPECTRAMAST DC ................................................................................ 18
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 20
3.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 20
3.2 Phƣơng tiện nghiên cứu ........................................................................................... 20
3.2.1 Thời gian, địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 20
3.2.2 Dụng cụ và hóa chất ............................................................................................. 20
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 21
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 21
3.3.2 Phƣơng pháp tiến hành ......................................................................................... 21
3.3.2.1 Kiểm tra bò sữa ................................................................................................. 21
3.3.2.2 Cách tiến hành bơm thuốc cạn sữa ................................................................... 22
3.3.2.3 Phương pháp lấy mẫu sữa ................................................................................. 22
3.3.2.4 Phương pháp thử CMT (California Mastitis Test) ............................................ 23
3.3.2.5 Phương pháp kiểm tra dựa vào biểu hiện lâm sàng .......................................... 24
3.3.2.6 Phương pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn ........................................................ 24
3.3.2.7 Phương pháp thực hiện kháng sinh đồ .............................................................. 30
3.4 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................... 32
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 32
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 33
4.1 Tình hình chăn nuôi bò sữa tại hợp tác xã EVERGROWTH và Long Hòa ............ 33
4.1.1 Phƣơng thức chăn nuôi ......................................................................................... 33
vi
4.1.2 Phƣơng thức vắt sữa ............................................................................................. 33
4.1.3 Phƣơng thức cạn sữa............................................................................................. 34
4.1.4 Tình hình vệ sinh ở những nông hộ nuôi bò sữa .................................................. 34
4.2 Tỉ lệ bò sữa bị viêm vú đƣợc khảo sát trƣớc sử dụng thuốc bơm vú cạn sữa ......... 34
4.3 Tỉ lệ và mức độ bò sữa bị viêm vú sau khi sử dụng thuốc bơm vú ......................... 35
4.4 Kết quả phân lập vi khuẩn ....................................................................................... 37
4.5 Kết quả kháng sinh đồ ............................................................................................. 38
4.6 Kết quả thử nghiệm thuốc ....................................................................................... 40
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 42
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 42
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 43
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
BA
Blood Agar
EMB
Eosin Methylene Blue Agar
KIA
Kligler Iron Agar
MC
MacConkey Agar
MHA
Mueller Hinton Agar
MR
Methyl Red
VP
Voges ProsKauer
NA
Nutrient Agar
NB
Nutrient Broth
MSA
Mannitol Salt Agar
TSA
Tryptycase Soy Agar
CLSI
Clinical and Laboratory Standards Institute
CFU
Colony Forming Unit
CMT
California Mastitic Test
S.aureus
Staphylococcus aureus
E.coli
Escherichia coli
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Chia 6 lô thuốc để thử nghiệm
21
2
Số lƣợng mẫu sữa
23
3
Đọc kết quả CMT
23
4
Giải thích kết quả CMT
23
5
Đặc tính sinh hóa đặc trƣng của vi khuẩn Staphylococcus aureus
24
6
Đặc tính sinh hóa đặc trƣng của vi khuẩn E.coli
28
7
Bảng đƣờng kính vòng vô khuẩn chuẩn của một số kháng sinh đối với
vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus spp
31
8
Bảng đƣờng kính vòng vô khuẩn chuẩn của một số kháng sinh đối với
vi khuẩn E.coli
31
9
Tỉ lệ số bò sữa viêm vú đƣợc khảo sát bằng phƣơng pháp CMT
34
10
Tỉ lệ bò sữa bị viêm vú sau khi sử dụng thuốc bơm vú
35
11
Số lƣợng bò sữa bị viêm vú theo số vú
36
12
Mức độ viêm vú ở bò sữa đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp CMT
37
13
Kết quả kiểm tra mẫu sữa
38
14
Kết quả phân lập vi khuẩn đối với mẫu sữa
38
15
Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus
39
16
Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Escherichia coli
39
17
Kết quả phòng bệnh viêm vú cho bò sữa trong giai đoạn cạn sữa
40
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1
Các yếu tố gây viêm vú bò
5
2
Quan hệ giữa các nguyên nhân gây viêm vú bò
5
3
Nhuộm Gram vi khuẩn Staphylococcus aureus
6
4
Vi khuẩn Staphylococcus aureus trên môi trƣờng thạch máu
6
5
Nhuộm Gram vi khuẩn E.coli
9
6
Nuôi bò sữa ở nông hộ Cần Thơ
20
7
Nuôi bò sữa ở nông hộ Sóc Trăng
20
8
Lau sạch bầu vú
22
9
Vắt sữa ra hết hoàn toàn
22
10
Sát trùng bằng Vime-Iodine 0,5%
22
11
Bơm thuốc bơm vú cạn sữa
22
12
Lấy mẫu sữa kiểm tra
24
13
Kiểm tra sữa bò bằng phƣơng pháp CMT
24
14
Vi khuẩn Staphylococcus aureus trên môi trƣờng MSA
26
15
Staphylococcus aureus sinh men catalase
26
16
Staphylococcus aureus làm đông huyết tƣơng thỏ
26
17
Phản ứng sinh hóa vi khuẩn E.coli
28
18
Vi khuẩn E.coli trên môi trƣờng EMB
28
19
Kháng sinh đồ vi khuẩn Staphylococcus aureus
30
20
Kháng sinh đồ vi khuẩn E.coli
30
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
1
Quy trình phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus
25
2
Quy trình phân lập vi khuẩn Streptococcus spp
27
3
Quy trình phân lập vi khuẩn E.coli
29
Trang
xi
CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nuôi bò sữa nông hộ đã trở thành phổ biến tại các địa phương như Bình
Dương, Long An, Thành phố Cần Thơ, Bến Tre, Sóc Trăng, … đã đạt đươc nhiều hiệu
quả. So với chăn nuôi heo và gà, thì chăn nuôi bò sữa cho hiệu quả kinh tế cao và ổn
định hơn.
Chăn nuôi bò sữa đã mang lại cho người chăn nuôi nguồn thu nhập khá cao do sữa có
giá trị dinh dưỡng cao nên nhu cầu sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng tăng
cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho ngành chăn nuôi - thú y là phải đảm bảo đàn bò sữa khỏe
mạnh để cung cấp nguồn sữa chất lượng cao cho con người.
Song song với lợi nhuận to lớn từ sữa mang lại cho người chăn nuôi thì vấn đề dịch
bệnh diễn biến ngày càng phức tạp hơn, làm cho việc chăn nuôi bò sữa gặp nhiều khó
khăn và hạn chế. Một trong những bệnh làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất
lượng sữa bò là bệnh viêm vú bò sữa.Vì vậy, việc hạn chế bò sữa bị bệnh viêm vú là
rất quan trọng và cấp thiết hiện nay.
Được sự phân công của bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng Dụng
Trường Đại Học Cần Thơ và sự hỗ trợ của Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh
Vật Tư và Thuốc Thú Y Vemedim, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả
của một số loại thuốc phòng bệnh viêm vú bò sữa” nhằm mục tiêu đánh giá hiệu
quả của thuốc bơm vú bò để phòng bệnh viêm vú trên bò sữa.
1
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về bệnh viêm vú bò sữa
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Byarugaba et al. (2004), kết quả khảo sát 60 hộ nuôi bò sữa ở Uranda với tổng số bò
đang cho sữa là 172 con bò tương ứng với 688 thùy vú được lấy mẫu để kiểm tra bằng
phương pháp CMT cho thấy tỉ lệ bò dương tính là 61,3%, thùy vú viêm tiềm ẩn là
60,7%, đồng thời phân lập vi sinh vật trên mẫu sữa cho thấy tỉ lệ nhiễm E.coli
(14,4%), Pseudomonas aeruginosa (1,2%), Staphylococcus aureus (11,19%),
Staphylococcus spp (30,5%), Streptococcus (2%).
Abdel – Rady và ctv (2009), kết quả kiểm tra 350 con bò khỏe mạnh đang cho sữa
(khác nhau về giống, lứa tuổi, địa điểm sống nhưng giống nhau về điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng) tại Assiut Governorate, Ai Cập bằng phương pháp CMT sau đó
phân tích vi sinh các mẫu sữa để xác định tác nhân chính gây viêm vú được thực
hiện từ tháng 6 năm 2006 đến tháng 7 năm 2007 thu được như sau tỉ lệ bò viêm vú
tiềm ẩn chiếm 19,14%; tỉ lệ nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus
agalactiae, E.coli lần lượt là 52,50%; 31,25% và 16,25%.
Mekibib và ctv (2010), kiểm tra 107 con bò đang cho sữa bằng phương pháp CMT
tại thị trấn Holeta – Ethiophia từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009, kết quả
tỉ lệ bò viêm vú lâm sàng và tiềm ẩn lần lượt là 22,40% và 48,60%; tỉ lệ thùy vú
viêm lâm sàng và tiềm ẩn lần lượt là 10% và 34,80%. Qua phân tích vi sinh các mẫu
sữa viêm cho thấy Staphylococcus aureus (47,10%), Staphylococcus âm tính với
Coagulase (30,10%), Streptococcus (7,20%), E.coli (4,6%), Micrococcus species
(3,30%), Klebsiella pneumonia (3,30%), Enterobacter aerogen (1,30%),
Corynebacterium species (2%) và Bacillus (1,30%).
Hashemi và ctv (2011), tiến hành kiểm tra 1545 con bò sữa tại khu vực trung tâm
tỉnh Fars, phía Nam Iran bằng phương pháp CMT. Kết quả tỉ lệ bò bị viêm vú tiềm
ẩn chiếm 42,50%; viêm vú lâm sàng chiếm 2,20%; tỉ lệ thùy vú viêm theo thể lâm
sàng và tiềm ẩn lần lượt là 0,71% và 21,60%. Kết quả phân lập vi khuẩn trên các
mẫu sữa viêm cho thấy vi khuẩn Staphylococcus aureus chiếm chủ yếu, kế đến là
Streptococcus và E.coli.
Shrestha và ctv (2012), kiểm tra 200 mẫu sữa thu thập từ 50 con bò sữa tại
Bhaktapur, Nepal bằng phương pháp CMT. Kết quả bò bị viêm vú tiềm ẩn chiếm
52%, qua phân tích vi sinh những mẫu dương tính với CMT cho thấy tỉ lệ nhiễm
Staphylococcus spp (5%), Streptococcus spp (27%), E.coli (1%), Corynebacterium
(8%), Salmonella (4%) và Enterobacter spp (1%).
2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Nguyễn Văn Phát et al. (1999), khảo sát đàn bò đang cho sữa của 80 hộ chăn nuôi
thuộc Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh vào hai thời điểm tháng 3/1999 và tháng
4/ 1999, kết quả cho thấy trung bình hàng tháng có 2,54% bò đang cho sữa bị viêm vú
lâm sàng và 26,02% bò bị viêm vú tiềm ẩn. Những loại vi khuẩn chính gây nên bệnh
gồm: Staphylococcus aureus, Streptococcus spp và E.coli. Những vi khuẩn này nhạy
cảm với Norfloxacin, Gentamycin và Cephalosporin.
Nguyễn Thị Kim Loan (2000), phân lập vi sinh trên 100 mẫu sữa bò viêm vú tiềm ẩn ở
4 khu vực Thuận An, Bến Cát – Bình Dương, Hóc Môn –TP. Hồ Chí Minh và trại bò
An Phước, kiểm tra thấy: Streptococcus agalactiae (49%), Staphylococcus aureus
(33%), E.coli (20%), Enterobacter (4%).
Nguyễn Đức Lục (2003), khảo sát tình hình bệnh viêm vú trên đàn bò của một số hộ
chăn nuôi thuộc xí nghiệp bò sữa An Phước, ghi nhận kết quả như sau: tỉ lệ bò bị viêm
vú tiềm ẩn là 65,36%, trong đó mức CMT 1+ là 55,30%, CMT 2+ là 41,01%, CMT 3+
là 3,69%. Tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn đối với bò viêm 1 vú là 15,46%; viêm 2 vú là 32,42%;
viêm 3 vú là 26,97%; viêm 4 vú là 25,15%.
Nguyễn Ngọc Thanh Hà (2004), khảo sát 638 bầu vú trên 229 con bò trên địa bàn TP.
Cần Thơ, kết quả khảo sát có 269 mẫu CMT dương tính, tỉ lệ 42,16%. Kết quả phân
lập vi khuẩn cho thấy tỉ lệ nhiễm Staphylococcus aureus chiếm 22,26%, E.coli là
8,62% và Streptococcus agalactiae 5,8%.
Kết quả nuôi cấy, phân lập vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus của Nguyễn Thị
Thu Thảo (2008) trong sữa và môi trường vắt sữa ở một số hộ chăn nuôi bò sữa thuộc
TP. Cần Thơ cho thấy tỉ lệ nhiễm E.coli, Staphylococcus aureus từ các mẫu sữa lần
lượt là 9,15% và 18,64% và từ môi trường lần lượt là 33,58% và 29,10%.
Nguyễn Minh Trí (2008), khảo sát tỉ lệ viêm vú trên đàn bò sữa thuộc Trung tâm
Giống Nông Nghiệp TP. Cần Thơ thu được kết quả như sau tỉ lệ bò viêm vú (52.78%),
trong đó tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn (41,67%). Kết quả phân lập vi khuẩn cho thấy tỉ lệ
nhiễm cao nhất là Staphylococcus aureus (47,06%), E.coli (21,57%) và Streptococcus
spp (17,65%).
Huỳnh Thị Mỹ Hạnh (2010), khảo sát tình hình viêm vú trên đàn bò sữa tại TP. Cần
Thơ, kết quả ghi nhận như sau: tỉ lệ viêm vú lâm sàng (2,41%), tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn
(27,71%). Tỉ lệ nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus trong sữa (71,42%), E.coli
(59,18%), Streptococcus spp (2,04%). Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy
Staphylococcus aureus nhạy cảm với Amoxicillin (91,67%), Fosfomycin (75%),
Enrofloxacin (66,67%), Norfloxacin (58,33%), E.coli nhạy cảm với Amoxicillin
(100%), Fosfomycin (88,89%), Gentamycin (88,89%), Doxycycline (44,44%),
Enrofloxacin (66,67%), Norfloxacin (77,78%).
3
Nguyễn Minh Tiến (2012), thử nghiệm hiệu quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung,
viêm khớp trên bò sữa của thuốc Cequin 750 tại TP. Cần Thơ, kết quả ghi nhận như
sau: tỉ lệ bò viêm vú (78,79%), tỉ lệ thùy vú viêm (57,83%). Vi khuẩn gây bệnh viêm
vú chủ yếu là E.coli (85,71%), Streptococcus spp (57,14%), Staphylococcus aureus
(42,86%). Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy Staphylococcus aureus nhạy cảm
với Ceftiofur (81,82%), Doxycycline (81,82%), E.coli nhạy cảm với Marbofloxacin
(90,48%), Norfloxacin (85,71%), còn vi khuẩn Streptococcus spp nhạy cảm với
Doxycycline (83,33%), Florfenicol (83,33%), Fosfomycin (66,67%).
Nguyễn Hoàng Nhẩn (2012), khảo sát tình hình chăn nuôi và bệnh viêm vú trên đàn bò
sữa tại hợp tác xã bò sữa Long Hòa thành phố Cần Thơ, kết quả khảo sát 72 con bò
đang vắt sữa trong đó có 37 con bò bị viêm vú thể cận lâm sàng chiếm 51,39%, 2 con
bò viêm vú lâm sàng chiếm 2,78%. Tỉ lệ nhiễm E.coli, Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae từ các mẫu sữa phân tích lần lượt là 17,95%; 64,10% và
10,26%. Tỉ lệ nhiễm E.coli, Staphylococcus aureus trong mẫu môi trường phân tích
lần lượt là 53,85% và 58,12%, không tìm thấy vi khuẩn Streptococcus agalactiae
trong mẫu môi trường. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn E.coli nhạy
cảm cao với Colistin, Neomycin, Norfloxacin. Staphylococcus aureus nhạy cảm cao
với Neomycin, Norfloxacin, Oxytetracyline, Cephalexin. Streptococcus agalactiae
nhạy cảm cao với Amoxcillin, Norfloxacin và đề kháng 100% với Colistin.
2.2 Cấu tạo tuyến sữa, bầu vú và chu kỳ tiết sữa
Tuyến sữa hay còn gọi là tuyến vú là cơ quan sản xuất sữa của bò. Tuyến sữa bao gồm
mô tuyến, mô liên kết, hệ cơ, các mạch máu và thần kinh. Bầu vú bò gồm có 4 vú phân
biệt, 2 vú trước và 2 vú sau. Nửa vú sau thường lớn hơn nửa trước và chứa đến 60%
tổng lượng sữa. Giữa các vú có các vách ngăn bằng mô liên kết chạy theo chiều ngang
và dọc chia bầu vú thành các phần độc lập với nhau. Núm vú dạng hình trụ tròn hoặc
hình nón cụt, ngắn dài tuỳ giống và tùy cá thể. Sau khi đẻ, tuyến sữa bắt đầu tiết sữa
liên tục cho đến khi cạn sữa chuẩn bị cho kỳ đẻ kế tiếp. Một giai đoạn như vậy gọi là
chu kỳ tiết sữa. Một chu kỳ tiết sữa của bò sữa thường kéo dài 10 tháng (305 ngày).
Thời kỳ này gọi là giai đoạn cạn sữa, thường kéo dài từ 45 -60 ngày. Trong một chu kỳ
tiết sữa, lượng sữa thường đạt đến đỉnh cao (vào tháng thứ 2 - 3) rồi giảm dần trở lại.
Trong một đời bò sữa, bò thường đạt năng suất cao nhất vào chu kỳ thứ 3 (Vương
Ngọc Long, 2007).
2.3 Sơ lƣợc về bệnh viêm vú
Viêm vú là sự viêm của một hay nhiều thùy vú với sự hiện diện của một hay nhiều loài
vi khuẩn trong mô vú dẫn đến sự gia tăng số lượng tế bào thân (somatic cells) trong
sữa, đặc biệt là tế bào bạch cầu, đồng thời làm thay đổi tính chất vật lý và hóa học của
sữa, hậu quả là làm giảm sản lượng sữa, nghiêm trọng có thể gây chết thú (Phạm Hồng
Phương, 2005).
4
2.3.1 Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Theo Vương Ngọc Long (2007), có ba nguyên nhân chính gây bệnh viêm vú ở bò sữa:
Vật nuôi: do bò sữa có bầu vú quá to, núm vú quá dài thường gặp nhất trên bò sữa cao
sản. Trong quá trình vắt sữa làm xây xát, bầu vú bị tổn thương tạo điều kiện cho vi
khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương hở này.
Môi trƣờng: do quy trình chăn nuôi vệ sinh kém, chuồng trại không thông thoáng,
thiếu ánh sáng, mật độ nuôi dầy, dinh dưỡng thì kém, do thao tác vắt sữa không đúng
và không đảm bảo yêu cầu vệ sinh khi vắt sữa cho bò sữa.
Vi khuẩn: do nhiều loại vi khuẩn và nấm gây bệnh xâm nhập vào tuyến qua các vết
thương ở bầu vú, núm vú. Sữa là môi trường rất tốt cho vi khuẩn và nấm sinh sôi phát
triển nhanh gây ra các ổ viêm, phá hoại các tổ chức tuyến sữa. Các loài vi khuẩn gây
bệnh viêm vú thường gặp là Staphylococcus aureus, Streptococcus agalactiae, E.coli.
Hình 1. Các yếu tố gây viêm vú bò
Hình 2. Quan hệ giữa các nguyên nhân
gây bệnh viêm vú bò
(Hình 1. )
(Hình 2. />
2.3.2 Vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa
2.3.2.1 Vi khuẩn Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus (S.aureus) là loại vi khuẩn sinh mủ điển hình, phân bố rộng rãi
trong thiên nhiên. Da và niêm mạc là nơi cư trú chủ yếu của tụ cầu khuẩn, ngoài ra còn
có các tổ chức khác như lông, móng, tuyến mồ hôi, tuyến mỡ, lỗ chân lông, mũi, mắt,
họng, niêm mạc đường tiêu hóa (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Ngoài ra, Staphylococcus aureus còn gây bệnh mạnh đối với tuyến vú từ thể tiềm ẩn
đến thể cấp tính. Các vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong ống dẫn sữa, đặc biệt là
5
những nơi có tổn thương hoặc viêm ở lổ tiết đầu núm vú. S.aureus truyền từ nơi bị
nhiễm sang những núm vú khác thông qua các phương tiện vắt sữa, khăn lau bầu vú và
tay người vắt sữa (Phùng Quốc Quảng, 2001).
Đặc điểm hình thái: Đường kính 0,5 – 1,5 µm, gồm nhiều cầu khuẩn gắn liền nhau
tạo thành hình giống như chùm nho, bắt màu Gram dương, không có lông, không có
nha bào, thường không có vỏ nhày (Asperger, 1994).
Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
S.aureus chịu được nồng độ muối từ 10 – 15%, thích hợp điều kiện hiếu khí hoặc kỵ
khí (hiếu khí tùy nghi). Nhiệt độ thích hợp 30-37oC, pH tốt nhất là 7,0 – 7,5 (Asperger,
1994). S.aureus dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường như môi trường
nước thịt, môi trường thạch thường, thạch máu, môi trường Gelatin Chuyển hoá
đường: Tụ cầu có khả năng lên men đường: glucose, lactose, levulose, mannose,
mannit, saccarose, không lên men đường galactose. Phản ứng catalase dương tính
(Nguyễn Như Thanh et al., 1997).
Môi trường thạch Mannitol Salt Agar (MSA): Sau 12 – 24 giờ S.aureus mọc thành
từng đám nhỏ, tròn, màu vàng, rìa gọn, khô, môi trường thạch chuyển sang màu vàng.
Môi trường Gelatin: S.aureus làm tan Gelatin rất rõ (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Môi trường thạch máu: S.aureus làm dung huyết. S.aureus làm đông huyết tương thỏ,
sinh catalase, đây là điểm phân biệt với liên cầu khuẩn. Tụ cầu khuẩn chịu được điều
kiện khô, nóng, ở nhiệt độ 50oC trong vòng 30 phút vẫn sống (Trần Thị Phận, 2004).
Hình 3. Nhuộm Gram vi khuẩn
Hình 4. Vi khuẩn Staphylococcus aureus
trên môi trƣờng thạch máu
Staphylococcus aureus
(Hình 3. />(Hình 4. />
6
Sức đề kháng
S.aureus đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi khuẩn không có nha bào
khác. Nhiệt độ 80oC diệt vi khuẩn trong 1 giờ. Đun sôi 100 oC chết sau 1 - 2 phút.
S.aureus dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường nhưng đề kháng với sự
khô và sự đóng băng. Ở nơi khô ráo, S.aureus sống từ 4 - 5 tháng (Trần Thị Phận,
2004).
Tính gây bệnh
Nhiễm khuẩn ngoài da: S.aureus làm mưng mủ các vết thương, nơi tổn thương trên da,
làm các tổ chức bị sưng, tạo thành ổ mủ (abcess). Nhiễm khuẩn huyết: từ các ổ nhiễm
trùng ngoài da, S.aureus xâm nhập vào máu gây chứng huyết nhiễm mủ và theo máu
đi tới các cơ quan gây nên các ổ abcess. S.aureus là nguyên nhân gây viêm xoang,
viêm amidan, viêm vú cho người (Trần Thị Phận, 2004).
Một số nghiên cứu gần đây về tính nhạy cảm của kháng sinh đối với vi khuẩn S.aureus
gây bệnh viêm vú trên bò cho thấy S.aureus nhạy cảm với Ciprofloxacin (95,00%),
Gentamycin (95,00%), Neomycin (100%), Streptomycin (80,00%) (Nguyễn Ngọc
Thanh Hà, 2004). Theo Hồ Như Thủy (2006), S.aureus nhạy cảm với Amoxycillin
(95,00%), Cefotaxime (85,00%), Ofloxacin (85,00%), Ciprofloxacin (55,00%),
Norfloxacin (85,00%). Theo Võ Thị Huyền Trân (2007), S.aureus nhạy cảm với
Ciprofloxacin (85,36%), Neomycin (85,36%), Norfloxacin (95,12%), Gentamycin
(87,80%). Các kháng sinh có tỷ lệ nhạy cảm thấp như: Tetracycline (41,46%),
Ampicillin (36,95%), S.aureus đã đề kháng với Erythomycin (70,73%).
2.3.2.2 Vi khuẩn Streptococcus spp
Streptococcus spp là những cầu khuẩn xếp thành chuỗi, uốn khúc dài ngắn khác nhau.
Liên cầu có khắp nơi trong tự nhiên như đất, nước, không khí...Trong cơ thể động vật
và người thì sống hoại sinh ở đường tiêu hóa, hô hấp (mũi), ở âm đạo và thường thấy
trên da, niêm mạc (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Streptococcus spp là tác nhân gây bệnh cần đến mô tuyến vú để phát triển và nhân lên.
Vi khuẩn gây viêm tiềm ẩn, đôi khi thành bệnh viêm vú thể cấp tính. Về cơ bản việc
lây truyền bệnh là do người vắt sữa. Vắt sữa không cạn làm tăng mức độ trầm trọng
của bệnh (Phùng Quốc Quảng, 2001).
Liên cầu khuẩn có hình cầu hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1 µm, đôi khi
có vỏ, bắt màu Gram dương, không di động. Liên cầu xếp thành chuỗi vì nó phân chia
trong mặt phẳng thẳng góc trục của chuỗi, chiều dài của chuỗi tùy thuộc vào điều kiện
môi trường (Nguyễn Như Thanh et al, 1997).
Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
Streptococcus spp là vi khuẩn hiếu khí hay kỵ khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả môi trường
phần lớn các liên cầu gây bệnh phát triển thích hợp ở 37oC. Môi trường nước thịt sau
7
24 giờ nuôi cấy, môi trường trong, đáy ống có cặn. Môi trường thạch thường: vi khuẩn
hình thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám. Khi làm tiêu
bản, liên cầu không xếp thành chuỗi dài mà thường hình thành chuỗi ngắn. Chuyển
hóa đường: lên men đường Glucose, Lactose, Saccarose, Salixin. Không lên men
đường: Mannit, Inulin. Cho phản ứng Indole, H2S, Catalase, Coagulase âm tính
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Sức đề kháng
Đề kháng kém đối với nhiệt độ và hóa chất: ở 70oC chết trong vòng 35 - 40 phút, ở
100oC chết trong một phút. Các chất sát trùng thông thường dể tiêu diệt được liên cầu
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Tính gây bệnh
Trong tự nhiên: gây bệnh viêm vú truyền nhiễm ở bò sữa. Ở dê, gây chứng nung mủ,
viêm vú, viêm phổi và viêm ngoại tâm mạc…Trong phòng thí nghiệm: Thỏ là động
vật dễ cảm thụ nhất. Nếu tiêm liên cầu khuẩn vào dưới da cho thỏ sẽ thấy áp xe tại nơi
tiêm. Nếu tiêm liên cầu khuẩn vào tĩnh mạch hay phúc mạc thỏ chết nhanh do nhiễm
khuẩn huyết. Ngoài ra còn có thể dùng chuột nhắt để gây bệnh (Nguyễn Như Thanh,
1997).
2.3.2.3 Vi khuẩn Escherichia coli
Escherichia coli (E.coli) thuộc họ Enterobacteriaeceae được Escherich người Đức
phân lập đầu tiên và đưa ra đặc điểm của vi khuẩn vào năm 1885. E.coli là loài quan
trọng được tìm thấy trong phân (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Vi khuẩn dạng Coli gồm E.coli, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca và
Enterobacter aerogens. Bệnh do nuôi dưỡng bò trong môi trường không vệ sinh trong
thời kỳ cạn sữa, trong khu vực ô nhiễm vắt sữa trễ khi bò bắt đầu cho sữa (Phạm Hồng
Phương, 2005).
Đặc điểm hình thái
E.coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước là 2 x 0,6 – 3 x 0,6 µm. Trong cơ thể có
hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E.coli có
khả năng di động do có lông ở xung quanh thân. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể
có giáp mô. Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu đều hay sẩm ở hai đầu,
khoảng giữa nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy để nhuộm có thể thấy giáp
mô, còn khi soi tươi không thấy được (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp là 37oC, có thể
thay đổi từ 10 – 46oC. Mọc dễ dàng trên môi trường Mac Conkey Agar (MC), Eosin
8
Methylene Blue Agar (EMB), Nutrient Broth (NB). Một số hóa chất ức chế sự phát
triển của E.coli như chlorine và dẫn xuất của nó (Nguyễn Thanh Bảo, 2006).
Trên thạch thường, sau 24 giờ thành những khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu
tro, trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2 – 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc gần như nâu nhạt và
mọc rộng ra. Trong môi trường nước thịt E.coli phát triển làm môi trường rất đục, có
cặn màu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có mảng màu xám nhạt trên mặt, môi trường
có mùi thối. Chuyển hóa đường: E.coli lên men sinh hơi các loại đường fructose,
glucose, lactose, levulose, galsctose, xylose, ramnose, manitol, H2S âm tính (Nguyễn
Như Thanh, 1997).
Hình 5. Nhuộm Gram vi khuẩn E.coli
( />
Môi trường EMB vi khuẩn E.coli có khuẩn lạc to tròn, hơi lồi, bóng, màu tím bầm, có
ánh kim (Trần Thị Phận, 2004).
Trên môi trường MC vi khuẩn E.coli hình thành khuẩn lạc to tròn đều, hơi lồi, màu
hồng nhạt, kích thước 2 - 3 mm (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Các phản ứng khác: E.coli thường sinh Indole, Methyl Red dương tính, VogesProskauer âm tính, không có khả năng sử dụng citrate, khử nitrate thành nitrite và lên
men decarboxylase với arginine, lysine (Trần Linh Thước, 2005).
Sức đề kháng
Vi khuẩn E.coli không hình thành nha bào nên sức đề kháng yếu, bị diệt ở nhiệt độ
55oC trong vòng một giờ, ở 60oC sống được 15 – 30 phút. Các chất sát trùng như acid
phenic, clorua thủy ngân, formol có thể diệt E.coli trong vòng 5 phút, nhưng vi khuẩn
đề kháng mạnh với sự sấy khô (Lê Văn Tạo, 2006).
Tuy nhiên ở môi trường bên ngoài E.coli độc có thể tồn tại được 4 tháng (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977).
9
Tính gây bệnh
Hầu hết các loài động vật đều mẫn cảm với bệnh: các loài gia súc, gia cầm, chim, bò
sát, đều có thể bị bệnh do E.coli. Chúng bị nhiễm bệnh qua nhiều con đường khác
nhau, nhưng chủ yếu là qua đường tiêu hoá. E.coli có sẵn trong ruột động vật nhưng
chỉ tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng,
bị cảm lạnh hay cảm nóng, mắc bệnh truyền nhiễm hay không truyền nhiễm, bệnh kí
sinh trùng. E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ 2 - 3 ngày hoặc 4 - 8 ngày
(Đào Trọng Đạt et al., 2001).
Một số nghiên cứu gần đây về tính nhạy cảm của kháng sinh đối với vi khuẩn E.coli
gây bệnh viêm vú trên bò cho thấy E.coli nhạy cảm với Ciprofloxacin (100%),
Gentamycin (100%), Neomycin (100%), Ofloxacin (100%), Kanamycin (100%),
Ampicillin (86,67%), Bactrim (80,00%) (Nguyễn Ngọc Thanh Hà, 2004). Theo Hồ
Xuân Ngân (2007), E.coli nhạy cảm với Gentamycin (100%), Norfloxacin (96,40%),
Bactrim (60,71%), nhạy cảm trung bình với Neomycin (71,43%), E.coli đề kháng cao
với Ampicillin (96,40%).
2.3.3 Các dạng viêm vú
2.3.3.1 Viêm vú tiềm ẩn
Bệnh viêm vú tiềm ẩn rất phổ biến và gây những thiệt hại kinh tế rất lớn vì nó làm
giảm sản lượng sữa và chất lượng sữa. Bệnh này nguy hiểm ở chỗ là nó duy trì mầm
bệnh, lây lan cho những bò khác mà người chăn nuôi vẫn không biết. Bò ít có triệu
chứng bên ngoài, nhưng thường thì kém ăn, thỉnh thoảng sữa bò bị tủa và không có
biểu hiện triệu chứng ở bầu vú (Vương Ngọc Long, 2007).
2.3.3.2 Viêm vú lâm sàng
Viêm vú thể thanh dịch (Mastitis serosa)
Triệu chứng: tuyến vú sưng to ở một thùy hay toàn bộ bầu vú. Khi sờ vào vú có cảm
giác nóng, lúc đầu con vật không thấy đau, về sau ấn mạnh tay vào bầu vú, bò bị đau.
Lúc đầu sữa biến đổi không rõ về sau khi bệnh lan rộng trong tuyến sữa và bộ phận tiết
sữa thì sữa sẽ loãng và lợn cợn. Con vật biểu hiện trạng thái đau nhẹ, giảm ăn, sốt
39,5-40oC, ủ rũ mệt nhọc, bệnh xuất hiện sau khi đẻ 1 - 2 tuần (Trần Tiến Dũng et al.,
(2002).
Nguyên nhân: do Staphylococcus, Streptococcus, E.coli đi vào tổ chức liên kết của bầu
vú khi bầu vú bị xây xát. Bệnh có thể kế phát do viêm tử cung hoặc viêm nội mạc tử
cung, vi khuẩn vào máu và đi đến tuyến vú (Vương Ngọc Long, 2007).
Chẩn đoán: chẩn đoán phân biệt với bệnh bầu vú thủy thũng. Ở bệnh này bầu vú sưng,
nóng, đỏ, đau, hạch lâm ba vú cũng sưng to. Xét nghiệm sữa, kiểm tra vi khuẩn gây
bệnh (Vương Ngọc Long, 2007).
10
Viêm vú thể Cata (Mastitis Catarrhalis)
Triệu chứng: đặc trưng là tế bào thượng bì bị tróc ra, ở những ổ viêm có dịch thẩm
xuất. Sữa bò cặn hoặc cục sữa vón do dịch thẩm xuất và bạch cầu. Thể viêm vú này
thường không làm bầu vú bò sưng nhưng làm cho núm vú tăng thể tích do biểu bì dầy
lên.
Nguyên nhân: do Staphylococcus, Streptococcus, E.coli xâm nhập vào, do cơ vòng đầu
vú khép không kín làm sữa rò rỉ ra ngoài, vi khuẩn từ nền chuồng, tay người vắt sữa,
khăn lau vú bẩn theo đó xâm nhập vào bể sữa đến các tuyến vú gây viêm.
Chẩn đoán: chẩn đoán thông qua sờ nắn, đặc biệt là xem xét kích thước núm vú. xét
nghiệm sữa, kiểm tra vi khuẩn gây bệnh (Vương Ngọc Long, 2007).
Viêm vú có mủ ( Mastitis purulenta)
Nguyên nhân: do kế phát viêm Cata, do vi khuẩn đa số là Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Bệnh có tính lây lan khi nuôi
nhốt chung bò bệnh với bò khỏe.
Triệu chứng:
Thể cấp tính: thùy vú sưng, nóng, đỏ, đau, lượng sữa giảm và ngưng hẳn. Sữa loãng
màu hồng nhạt do sung huyết và xuất huyết tuyến sữa. Trong sữa có những lợn cợn và
có những dịch mủ. Con vật sốt 40 - 41oC, mạch nhanh, ủ rũ kém ăn.
Thể mãn tính: thú bệnh qua các thời kỳ cấp tính sau 3 - 4 ngày trở thành mãn tính. Các
triệu chứng trên giảm dần, bầu vú giảm hiện tượng sưng đỏ, giảm đau nhưng lượng
sữa vẫn ít và loãng màu hồng nhạt.
Chẩn đoán: ngoài chẩn đoán triệu chứng lâm sàng và biến đổi chất lượng sữa, chẩn
đoán vi khuẩn học có tính quyết định. Nếu kiểm tra dưới kính hiển vi thấy nhiều liên
cầu trùng, tụ cầu trùng hoặc các vi khuẩn khác thì có thể xác định là viêm có mủ.
Chuỗi vi khuẩn dài hay ngắn tùy thuộc vào thời kỳ mắc bệnh. Bệnh cấp tính thì chuỗi
ngắn, mãn tính thì chuỗi dài (Trần Tiến Dũng et al., (2002).
Viêm vú thể áp xe (Abcessus uberi)
Nguyên nhân: tái phát của viêm vú có mủ, khi đường tiết sữa bị tắt thì bọc mủ hình
thành.
Triệu chứng: thùy vú sưng đỏ, nóng, đau, sờ thấy bùng nhùng bên trong. Nếu bọc mủ
cạn thì thấy rõ, nếu có nhiều bọc mủ thì trên bề mặt thùy vú có nhiều chỗ phồng lên,
lượng sữa giảm, chất lượng sữa thay đổi. Sữa tiết ra có mủ khi tuyến vú bị nhiễm mủ,
nếu bọc mủ to thì bầu vú vỡ mủ, bò đi lại khó khăn.
Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng cục bộ và sự thay đổi thành phần sữa, xử lý bọc mủ
kịp thời nếu không sẽ dẫn đến huyết nhiễm mủ (Vương Ngọc Long, 2007).
11
Viêm vú có máu ( Mastitis haemorrhagica)
Nguyên nhân: do kế phát viêm thanh dịch, viêm cata, cũng có thể là triệu chứng nhiễm
trùng toàn thân.
Triệu chứng: thường ở thể cấp tính ảnh hưởng một hoặc cả tuyến vú, con vật sốt 40 41oC, ủ rủ, kém ăn hoặc bỏ ăn. Bầu vú bệnh sưng to rõ rệt, có đám tụ huyết đỏ sẫm,
con vật đau đớn khi ấn tay vào hay khi vắt sữa. Sữa loãng có màu hồng hoặc đỏ như
máu, có những mảnh sữa vón lại.
Chẩn đoán: dựa vào sự biến đổi của bầu vú, sữa và dựa vào triệu chứng toàn thân.
Theo nhận định của Nguyễn Hữu Ninh (1994) thì bệnh tiến triển nhanh, biến chứng
thường gặp là nhiễm trùng máu và bò bệnh sẽ chết sau 7 - 9 ngày (trích dẫn Vương
Ngọc Long, 2007).
2.3.4 Một số phƣơng pháp chẩn đoán bệnh viêm vú
Chẩn đoán lâm sàng: những trường hợp viêm nặng có thể chẩn đoán bằng mắt và sờ
nắn bầu vú. Cần chú ý đến trạng thái sữa như vón cục, màu hơi vàng có mủ lẫn máu
đều là những dấu hiệu của viêm vú (Trần Tiến Dũng et al., 2002).
Chẩn đoán bằng phương pháp CMT (California Mastitic Test): xét nghiệm dựa trên tác
động phá hủy màng tế bào của thuốc thử Leucocytest, sau đó thuốc gắn với acid
derocyribonucleic được giải phóng ra và làm biến đổi trạng thái ban đầu của sữa. Xét
nghiệm được xem là dương tính khi trong 1ml sữa có trên 500000 tế bào ( Phùng Quốc
Quảng, 2001).
Chẩn đoán vi khuẩn: phân lập vi khuẩn từ sữa là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán
bệnh viêm vú. Dùng phép thử CMT để chọn bầu vú dùng nuôi cấy. Mẫu sữa phải được
làm lạnh ngay để ngăn chặn vi khuẩn môi trường phát triển (Asberger, 1994).
2.4 Quy trình cạn sữa
Theo Vương Ngọc Long (2007), cạn sữa là một thời gian quan trọng trong chu kỳ sản
xuất sữa của bò sữa. Nhiều người chăn nuôi thường có quan niệm sai lầm về việc
chăm sóc bò trong thời gian cạn sữa hoặc khai thác quá mức, thời gian cạn sữa ngắn,
không có đủ thời gian cho bò hồi phục và chuẩn bị cho kỳ vắt sữa kế tiếp.
Giai đọan cạn sữa là quan trọng vì:
Sự hồi phục của tuyến vú sau thời gian cho sữa kéo dài.
Thiết lập lại sự cân bằng thần kinh thể dịch.
Tích lũy chất dinh dưỡng chuẩn bị cho chu kỳ sản xuất sữa kế tiếp nhất là
chuẩn bị cho việc hình thành sữa đầu.
Tập trung dưỡng chất cho sự phát triển của bào thai trong hai tháng cuối (thời
gian thai phát triển nhanh nhất).
12