Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.49 KB, 41 trang )

CU HOI VA AP AN
quản lý và phát triển tổ chức HANH
CHINH
NHA
NC

Câu 1: Trình bày khái niệm tổ chức và cách hiểu khác nhau về tổ chức,
tại sao mỗi tính chất là một thực thể xã hội phức tạp, sự khác nhau giữa
tổ chức HCNN với tổ chức XH
1.Khái niệm tổ chức: là thuật ngữ đợc sử dụng khá phổ biến trong đời sống
xã hội, có mặt ở mọi nơi khi con ngời cần có sự liên kết với nhau để đạt đợc một mục tiêu thì họ liên kết lại với nhau tạo thành một tổ chức khi mục
tiêu hoàn thành thì tự giải tán.
tổ chức là một hệ thống tập hợp của hai hay nhiều ngời có sự phối hợp một
cách có ý thức, một phạm vi (lĩnh vực chức năng hoạt động, tơng đối rõ
ràng, hoạt động để đạt đợc một hoặc nhiều mục tiêu chung
2.Cách hiểu khác nhau về tổ chức (TC)
Tổ chức đợc xem nh là một bộ máy, cách xem xét này đề cập đến cơ cấu,
chức năng của tổ chức, là một tập hợp các vị trí công tác đợc xác định rõ
ràng, sắp xếp theo thứ bậc nhất định theo các phơng pháp quyết định hay
liên lạc. Mục đích của tổ chức là phối hợp những chắc năng này nhằm đạt
đến kết quả cuối cùng một cách hiêụ quả.
Tổ chức đợc xem nh cơ thể sống: thì cách tiếp cận này chú trọng đến nhu
cầu của tổ chức và mối quan hệ của tổ chức với môi trờng bên ngoài. ở đây
tổ chức đa dạng về hình thức tồn tại và cần có môi trờng riêng. Cách nhìn
nhận này cho phép ta hiểu đợc các tổ chức ra đời, tồn tại và tiệu dụng nh thế
nào, cũng nh sự thích nghi của nó với sự thay đổi môi trờng.
Tổ chức đợc nhìn nhận nh một bộ não thì tổ chức nh một hệ thần kinh,
trong đó bộ não chỉ huy mọi hoạt động ở giác độ này thì nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc xử lý thông tin, trí thông minh, cách thức tổ chức linh

1




hoạt, mô hình này phù hợp với ngày nay khi mà công nghệ và kỹ thuật xử
lý thông tin trở nên phổ biến.
Tổ chức nh một nền văn hoá: thì tổ chức là một cộng đồng, một tập hợp
những con ngời vì thế nó là tổng hợp của các mối quan hệ là tập quán khác
nhau. Quan điểm này cho ta phơng pháp để hiểu và quản lý một tổ chức
bằng các giá trị văn hoá và từ đó tổng chức cũng là một hiện tợng văn hoá
của xã hội.
Tổ chức là một hệ thống có tính chính trị quan niệm này đề cập tới một
vấn đề quan trọng và nhạy cảm trong tổ chức đó là tập hợp các lợi ích, sung
đột, quyền lực ở góc độ này thì giúp ta nhận ra đợc những yếu tố, quyền
lợi.********************
Và từ đó giúp các nhà quản lý cân bằng đợc các lợi ích trong tổ chức
Tổ chức là một yếu tố tinh thần: cách tiếp cận này đề cập tới những lo toan,
suy nghĩ và niềm tin của những thành viên của tổ chức. Đây là cách nhìn
quan trọng và cần thiết cho các nhà quản lý nếu họ muốn thúc đẩy mọi
ngừi trong tổ chức đạt đợc mục tiêu chung. Và hiểu đợc những khó khăn
trên con đờng đổi mới của cả tổ chức.
Tổ chức đợc nhìn nhận nh một dong chảy và sự hiếu hoà nghĩa là mọi thay
đổi của xã hội bên ngoài đêù tác động và gây nên những thay đổi của tổ
chức.
tất cả các quan điểm trên đều có những điểm chung và riêng khi nhìn
nhận về tổ chức nhng đều dạ trên quan điểm lý thuyết hệ thống để giải
thích.
-Tổ chức một hệ thống, đợc hình thành từ ít nhất 2 yếu tố.
-Tổ chức luôn có sự trao đổi với bên ngoài
-Tổ chức luôn vận động
-Tổ chức luôn hớng đến mục tiêu
*Tổ chức là một thực thể phức tạp vì tổ chức là sự liên kết của hai hay nhiều

ngời có sự phối hợp nhằm thựchiện tốt mục đích đề ra.

2


Nó phức tạp còn vì mục tiêu của chức là hết sức đa dạng, phong phú đó là
khi mới thành lập trừ có mục tiêu ban đầu, khi phát triển thì có mục tiêu
phát triển trong cả quá trình phát triển của chức là thì có mục tiêu chiến lợc, xét về thời gian thì có mục tiêu, trung hạn, dài hạn, ngắn hạn do đó có
nhiều ngời còn có mục tiêu của cả các thành viên, các bộ phận
-cơ cấu chức làhết sức phức tạp, đặc biệt là cơ quan Nhà nớc, tuỳ thuộc vào
mỗi loại chức là có chức năng nhiệm vụ nh thế nào thì sẽ có cơ cấu chức là
tơng ứng, nhng nói chung là phức tạp nh cơ cấu cứng nhắc cơ cấu linh hoạt
hữu cơ, cơ cấu trực tuyến, cơ cấu theo chc năng cơ cấu mục tiêu, hay cơ
cấu theo quan điểm quyền lực trong chức là, cũng rất phức tạp và nhạy cảm,
và trong mỗi một đơn vị, một vị trí nhà quản lý khác nhau sẽ gắn liền với
loại quyền lực khác nhau, trong chức là có thể có cơ chế phẩm quyền, tập
quyến, hay uỷ quyền.
-Môi trờng mà chức là tồn tại và phát triển cũng hết sức phức tạp vì thế nó
cùng gây ảnh hởng nhiều tới chức là, trong môi trờng có các yếu tố nh
chính trị- pháp luật, kinh tế, kỹ thuật- công nghệ, văn hoá, khách hàng,
nguồn lực, độ tin cậy hay rủi ro của tổ chức, tổ chức phải nắm bắt và kịp
thời dự báo dợc sự thay đổi của môi trờng để điều chỉnh hoạt động của tổ
chức cho phù hợp với sự thay đổi của môi trờng điều cùng luôn cho hoạt
động, cơ cấu tổ chức mục tiêu của tổ chức luôn phải thay đổi nên gây ra
tính phức tạp, của tổ chức.
-Một nguyên nhân nữa khiến cho tổ chức là thực thể phức tạp là tổ chức
phải có các quyền lực để hoạt động, nguồn lực cũng là con ngời, mà con
ngời với các mối quan hệ thì rất phức tạp, các nguồn lực về tài chính, vật
chất để tổ chức phát triển.
Các nguyên nhân trên trả lời cho lý do tổ chức là một thực thể phức tạp.

Mục tiêu chung
Câu 13: Câu 43 cơ cấu tổ chức có ảnh hởng thế nào đến hiệu quả tổ chức?
Phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến việc lựa chọn cơ cấu tổ chức.
3


1. Cơ cấu tổ chức có ảnh hởng ntn đến hiệu quả tổ chức
+Cơ cấu tổ chức: Đợc xem nh là các bộ phận bên trong của tổ chức và các
mối quan hệ giữa các bộ phận ấy, các bộ phận bên trong của tổ chức ngang
bằng nhau về vị trí nhng có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
-Đối với tổ chức cơ cấu là hết sức quan trọng, vì có đợc mộtcơ cấu hợp lý,
kho ahọc, và phù hợp với môi trờng của tổ chức thì sẽ đạt đợc mục tiêu của
tổ chức, mà mục tiêu đạt đợc thì đây là một cơ cấu tổ chức có tính hiệu quả.
-Các bộ phận trong tổ chức và mối quan hệ giữa chúng là đảm bảo thực
hiện đợc hiệu quả các yếu tố đầu và của tổ chức để đạt đợc mục tiêu của tổ
chức.
2.Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến việc lựa chọn cơ cấu tổ chức
*Chiến lợc phát triển: cơ cấu đợc coi là một công cụ quan trọng giúp cho
hoạt động quản lý tổ chức đạt đợc mục tiêu đề ra. Mà mục tiêu tiêu của tổ
chứcđều đợc hình thành từ chiến lợc tổng thể phát triển tổ chức. Do vậy mà
có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ cấu tổ chức và chiến lợc phát triển của tổ
chức, và điều này đòi hỏi thay đổi hay điều chỉnh cơ cấu tổ chức nhằm
thích ứng và hỗ trợ cho sự thay đổi của tổ chức.
-Cùng với sự phát triển của tổ chức thì chiến lợc của tổ chức sẽ trở nên phức
tạp hơn, đổi mới và kéo theo nó thì cơ cấu cùng phải thay đổi hoặc điều
chỉnh cho phù hợpvới chiến lợc.
-Ví dụ nh những tổ chức theo chiến lợc cắt giảm chi phí để hạ giá thành sản
phẩm thì cơ cấu tổ chức của tổ chức này phải hết sức chặt chẽ, tập trung cao
quyền lực và có cở chế kiểm soát hiệu quả.
*Quy mô tổ chức: cơ cấu của tổ chức gắn liền với quy mô của tổ chức, quy

mô này có thể xem trên nhiều góc độ khác nhau (nh doanh thu, thị phần, lợng lao động) quy mô của tổ chức có ảnh h ởng lớn đến cơ cấu tổ chức,
nếu quy mô tổ chức lớn thì cơ cấu cũng phải tơng ứng để đáp ứng đợc việc
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
*Yếu tó công nghệ: cơ cấu tổ chức cũng gắn liền với yếu tố công nghệ mà
tổ chức sử dụng để chuyển đổi những đầu vào cần thiết thành đầu ra của tổ
4


chức. Mỗi một tổ chức cơ cấu khác nhau thì phải áp dụng các loại công
nghệ khác nhau cho phù hợp với tổ chức mình vừa tiết kiệm vừa để đạt đợc
hiệu quả cao.
*Yếu tố môi trờng: là một yếu tố có tầm ảnh hởng khá sâu sắc đến cơ cấu
tổ chức tuỳ thuộc vào điều kiện môi trờng cụ thể mà áp dụng các cơ cấu
khác nhau cho hợp lý.
*Yếu tố quyền hạn, sức mạnh của tổ chức này đối với tổ chức khác. Những
yếu tố thuộc về quyền hạn của tổ chứcđợc phân bổ nh thế nào cũng sẽ ảnh
hởng đến cơ cấu tổ chức, nếu quyền lực tập trung sẽ là cơ cấu tổ chức tập
quyền, còn nếu quyền lực mở rộng với sự tham gia của nhiều ngời thì đó là
cơ cấu dân chủ, ngợc lại với sự phát triển của Internet cho phép học sinh
học tại trờng qua mạng mà không cần tới trờng.
*Yếu tố văn hoá tổ chức yếu tố này có ảnh hởng trực tiếp tới cá nhân trong
tổ chức vì vậy nó cũng ảnh hởng tới tổ chức. Mỗi một tổ chức đều hoạt
động trong một môi trờng văn hoá nhất định và tổ chức-môi trờng văn hoá
tác động qua lại với nhau.
Ví dụ: Khi một tổ chức kinh tế nớc ngoài tới Việt Nam làm ăn, ngời ta phải
thông biểu một số yếu tố văn hoá truyền thống của Việt Nam, nh khhi khởi
công một công trình thì phải làm lễ động thổ.
*Các yếu tố về thị trờng: yếu tố này nhấn mạnh việc trao đổi trực tiếp với tổ
chức và tác động đến quá trình tồn tại và phát triển của tổ chức.
ví dụ: các tổ chức HCNN thì không có thị trờng cho các sản phẩm đầu ra

nh các tổ chức kinh tế, kinh doanh khác.
*Các yếu tố thuộc về khách hàng: Khách hàng là ngời mua và hởng các sản
phẩm hay dịch vụ tổ chức làm ra khách hàng là yếu tố quan trọng của tổ
chức, và là điều kiện để tổ chức tồn tại.
-Khách hàng là yếu tố rất hay biến đổi, khó dự đoán và nó trở thành áp lực
với hầu hết các tổ chức.

5


ví dụ: một tổ chức khi làm ra các sản phẩm muốn bán đợc hàng thì phải
phù hợp với ý thích và khả năng tài chính của kháhc hàng, nếu khách hàng
không mua hàng thì tổ chức sẽ thất bại:
*Các đối thủ cạnh tranh: là các tổ chức hay cá nhân có khả năng đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng, hay còn có các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Sự
hiểu biết về các đối thủ này quyết định lợi thêế cho tổ chức và áp lực cho
mọi tổ chức.
Ví dụ: Công ty may Việt Tiến hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh chính của
mình trong lĩnh vực này là cong ty may nhà bè, thì họ sẽ có các chiến lợc
phù hợp để cạnh tranh đối với nhà bè.
*Các yếu tố nguồn nhân lực là một phần chính yếu trong môi trờng cạnh
tranh của tổ chức,mọi tổ chức đều có đòi hỏi khắt khe về việc cung ứng
nguồn nhân lực vì đây là thớc đo của sự phát triển nền kinh tế.
ví dụ: một công ty phần mềm máy tính, nếu có đợc các chuyên gia giải
thể sẽ là lợi thế so với các tổ chức khác.
Ngoài ra còn có độ tin cậy, rủi ro, sản xuất của các yếu tố môi trờng.
Câu 3: Phân tích đặc trng cơ bản của tổ chức HCNN? Những dấu hiệu nào
phân biệt tổ chức HCNN với các loài tổ chức xã hội khác
#Đặc trng cơ bản của tổ chức HCNN.
*Mục tiêu của tổ chức HCNN: Mỗi một tổ chức khi thành lập đều nhằm tới

một mục tiêu cụthể, mục tiêu của tổ chức là cái đích mà tổ chức đó cần hớng đến. Việc xác định mục tiêu của tổ chức dựa trên ý chí chung của các
thành viên tổ chức và một số tổ chức HCNN là để thực hiện các chức năng
cơ bản của quản lý HCNN. Mục tiêu hoạt động của các tổ chức HC rất rộng
và ảnh hởng đến nhiều nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội và mang ý
nghĩa hx hơn là ý nghĩa kinh tế.
-Mục tiêu của các tổ chức HCNN trởng phó lợng hoà, mà có thể thông qua
nhiều khía cạnh khác nhau.

6


-Về nguyên tắc thì mục tiêu của các tổ chức HCNN trong tổng thể hệ thống
các cơ quan Nhà nớc nói chung.
Mõi một cơ quan HCNN đều do Nhà nớc thành lập và thay mặt Nhà nớc thu
hiệu các hoạt động quản lý trên mọi lĩnh vực. Chính vì thế mà nó đều có vị
trí quản lý nhất định. Địa vị pháp lý của các tổ chức HCNN đợc quy định
bằng nhiều hình thức nh thiếu pháp, luật văn bản dới luật.
-tổ chức HCNN ra đời khi cần thiết và đây cũng là một nguyên tắc trong
việc thành lập tổ chức, và trong điều kiện hiện nay việc thành lập mới hay
xoá bỏ, sát nhập, tách các tổ chức là một công việc thờng xuyên để đáp ứng
yêu cầu tổ chức quản lý.
*Vấn đề quyền lực thẩm quyền cơ quan HCNN đợc trao quyền lực
pháp lý để làm phơng tiện thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc của
mình. Và họ đợc sử dụng quyền lực này để cỡng bức xã hội làm theo ý chí
của Nhà nớc.
-Quyền lực thể hiện của các yếu tố cơ quan HCNN có quyền ra các văn bản
háp lý có tính chất bắt buộc với các đối tợng thi hành.
*Kiểm tra việc thực hiện các văn bản ấy, hay tiến hành các biện pháp giáo
dục, thuyết phục thực hiện, khen thởng khi thực hiện tốt, ra chế tài khi vi
phạm.

-Các tổ chức HCNN phải đợc thành lập theo một trình tự pháp lý đợc quy
định cụthể, phải đợc xác định rõ ràng về cả nội dung và cách thức thực hiện
để tránh chồng chéo, trùng lặp.
-Các cơ quan HCNN khi thực thi các nhiệm vụ đòi hỏi phải trao cho mình
những quyền hạn nhất định, và mỗi một tổ chức thì có những quyền hạn
khác nhau, nhng phỉa đảm bảo có sự tơng xứng giữa chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn, nếu quyền hạn không đủ để thực hiện nhiệm vụ sẽ gây khó
khăn, còn ngợc lại quyền lực quá nhiều sẽ gây lạm quyền.
-Thẩm quyền của các cơ quan này phải đợc quy định rõ ràng dễ hiểu tránh
rắc roío để tạo điều kiện thực thi đúng thẩm quyền. Thẩm quyền thờng đợc
chia làm 2 loại:
7


thẩm quyền chung: đợc trao đổi cho các tổ chức HCNN thực hiện quản lý
trên quy mô rộng và nhiều mặt nh uỷ ban nhân dân Chính phủ.
Thẩm quyền riêng: đợc chia thành nhóm theo ngành và theochức năng.
*Qui mô hoạt động của tổ chức : tổ chức HCNN là tổ chức có quy mô hoạt
động rộng lớn nhất, do vậy nó phải chia thành các phần hệ và mỗi hệ này đợc giao thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Tuy rộng lớn nhng nó thờng
bị hạnchế bởi những quy định của pháp luật trao cho tổ chức đó, hành lang
hoạt động của tổ chức HCNN đợc kiểm soát chặt chẽ bởi pháp luật do đó nó
rất bị động chậm thích ứng.
*Vấn đề nguồn lực của các cơ quan HCNN đợc chia làm 2 đó là.
-Nguồn nhân lực: Là những ngời làm việc cho Nhà nớc, đợc Nhà nớc thuê
và trả tiền, và họ phải tuân thủ những quy định của Nhà nớc đề ra. Và họ đợc trao các nhiệm vụ và quyền lực kèm theo.
-Nguồn tài chính: lấy từ ngân sách Nhà nớc và nó chịu sự điều tiết của luật
ngân sách và kiểm toán Nhà nớc.
#Phân biệt:
Ngoài 5 dấu hiệu đặc trng cơ bản nh trên thì tổ chức HCNN còn đợc phân
biệt với tổ chức xã hội khác bởi các dấu hiệu sau đây; Các tổ chức HCNN

bên cạnh hoạt động quản lý HCNN còn chịu trách nhiệm cung cấp các hàng
hoá dịchvụ công cho xã hội.
Các hoạt động của HCNN mang tính cỡng chễ độc quyền
Hoạt động của các tổ chức HCNN có ảnh hởng xã hội rộng lớn các sản
phẩm dịch vụ do HCNN tạo ra không phải là sản phẩm mua bán trên thị trờng theo nguyên tắc của nền kinh tế và họ bị hạn chế.
-Tính cứng nhắc của pháp luật chính thức , có qua nhiều cơ chế giám sát, bị
hạn chế bởi các thủ tục.
-chịu sự tác động của chính trị, vì báo cáo mang tính chính trị, chịu nhiều
yếu tố chính trị không chính thức nh d luận quần chúng, các nhóm quyền
lợi khác nhau, khách hàng

8


Câu 5: Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong mói quan hệ giữa tổ chức
HCNN ở trung ơng (TW) và tổ chức HCNN ở địaphơng
Nguyên tắc 1: Tập quyền: là nguyên tắc mà chính quyền TW nắm giữ mọi
quyền hành là cơ quan duy nhất quyết định và nắm giữ điều hành mọi công
việc của quốc gia. Cơ quan HCNN và TW nắm quyền điều khiển và kiểm
soát mọi hoạt động của cấp dới, nếu áp dụng một cách triệt để thì chính
quyền TW mới có t cách pháp nhân, ngân sách riêng, tài snả riêng và năng
lực pháp lý, chính quyền ĐP phụ thuộc và chịu sự điều khiển của TW.
+Ưu điểm: bộ máy HCNN ở TW là cơ quan duy nhất đại diện cho quyền
lợi của quốc gia, không bị chia rẽ bè cánh, giữa các địa phơng, do đó không
có mâu thuẫn và quyền lợi trái ngợc nhau giữa TW và ĐP.
-Chính quyền TW thống nhất biện pháp quản lý HCNN trên toàn lãnh thổ
quốc gia, và phối hợp hoạt động của các địa phơng ở tầm chiến lợc và dung
hoà đợc các quyền lợi trái ngợc nhau ở các địa phơng.
-Nguyên tắc này tạo điều kiện để TW bảo vệ lợi ích và quyền lợi tối cao của
quốc gia trớc những hoàn cảnh khó khăn.

Nhợc điểm: chính quyền TW xa ĐP, xa dân do đó khó hiểu đợc các tâm
t nguyện vọng cũng nhứ khó nắn bất đợc các tình huống xảy ra ở ĐP. nên
quyết định quản lý không khả thi, chậm chạp, không kiểm soát đợc thực tế,
nên gây ra sự không ủng hộ của ĐP.
-Bộ máy THNN ở TW sẽ cồng kềnh, nhiều tầng lớp và phải giải quyết
nhiều công việc của quốc gia do đó khó đáp ứng kịp thời các tình huống
-Nguyên tắc này trái với tinh thần dân chủ, ít tạo điều kiện cho ngời dân địa
phơng đợc tham gia vào công việc quản lý chung hạn chế khả năng sáng
taọ, chủ động của địa phơng.
Nguyên tắc 2 phân quyền: - phân quyền theo chuyên môn là sự phân
giao về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do cơ quan cấp trên cho một cơ
quan cấp dới trong lĩnh vực quản lý HCNN đợc phân công
-Phân quyền theo lãnh thổ là sự phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, phơng tiện vật chất quyền tự quản trong phạm vi và mức độ khác
9


nhau trong chính quyền các cấp. Còn ngời dân ĐP có quyền bầu rra ngời
thay mặt mình để điều hành công việc của ĐP theo luật định. Các đơn ị
HCĐP trở thành đơn vị tự quản, có t cách pháp nhân, toà án, và năng lực
pháp lý.
-HCĐP đợc hởng sự phân quyền phải có các yếu tố sau:
Đơn vị HCĐP phải có công việc quyền lợi, nhu cầu khác biệt hẳn với nhu
cầu và quyền lợi cảuchính quyền TW.
Có quyền bầu cử ra các Nhà chức trách của địa phơng để quản lý công việc
của ĐP
-ĐP phải có chịu sự chỉ đạo của TW
u diểm Bảo vệ và phát triển quyền lợi và nhu cầu của ĐP, tôn trọng
đặc điểm đặc thù riêng của địa phơng
-Các nhà HCĐP do đợc ngời dân ĐP bầu ra nên đợc hởng quyền tự do do

TW trao, và từ đó họ có điều kiện để bảo vệ quyền lợi của ĐP.
-Phù hợp với tinh thần dân chủ khuyến khích nhân dân địa phơng tham gia
quản lý Nhà nớc.
-giảm bớt một công việc đáng kể cho chính quyền TW. Tạo điều kiện để
TW tập trung vào vấn đề mang tầm chiến lợc và vĩ mô.
Nhợc điểm: Các nhà chức trách địa phơng do dân bầu có thể thiếu năng
lực, không đáp ứng đợc yêu cầu quản lý HCNN. Hay họ đại diện cho các
phe phái nên gây ra hiện tợng thiếu khách quan.
-Nếu sự kiểm soát của chính quyền TW không chặt chẽ sẽ xảy ra việc loạn
chi, sử dụng ngân sách không hiệu quả.
-Các nhà chức trách địa phơng vì quá bảo vệ quyền lợi của ĐP mà tổn hại
tới lợi ích quốc gia.
*Nguyên tắc 3 tản quyền: Chính quyền TW chuyển 1 phần quyền lực cho
chính quyền ĐP, bổ nhiệm công chức địa phơng, sử dụng một số quyền HC,
chịu trách nhiệm trớc chính quyền TW haylà các cơ quan TW đóng tại ĐP.
-Các địa vị ở ĐP không có t cách pháp nhân, không tài sản riêng, không
năng lực pháp lý để kiện tụng.
10


-Nguyên tắc này khắc phục có thể tập trung quan liêu gây ra đồng thời khắc
phục sự phân tán quyền lực ở ĐP do nguyên tắc phân quyền gây ra.
u điểm: - đơn giản hoà việc điều hành và tổ chức công việc ở TW để TW
làm công việc vĩ mô.
-Các cơ quan ở TW đóng trên ĐP sẽ hiểu đợc tâm t nguyện vọng của ngời
dân, giải quyết kịp thời các hiện tợng xảy ra, nâng cao uy tín của ĐP
Nhợc điểm: Lệ thuộc vào TW, nên các nhà chức trách ở địa phơng không
thể bảo vệ và bênh vực cho ĐP.
-Sự kiểm soát của chính quyền TW không chặt chẽ sẽ dẫn tới lạm quyền.
ở Việt Nam theo nguyên tắc phân công, phân cấp bằng cách quy định trớc nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cấp theo nguyên tắc tập trung dânchủ

nghĩa là , quyền điều hành tập trung trong tay Chính phủ là đồng thời phát
huy tính năng động sáng tạo của các cấp địa phơng, bên cạnh đó chính
quyền ĐP có tính tự quyết và tính tự quản.
Câu 6: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
HCNN. Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức
HCNNCHXHCN Việt Nam
#Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan HCNN.
Tuỳ thuộc vào mõi quốc gia thì các nguyên tắc này có sự khác nhau, nhng
rất cơ bản nhằm đảm bảo cho việc quản lý Nhà nớc thống nhất,, và phát
triển bền vững. Sau đây là những nguyên tắc thì các nguyên tắc này có sự
khác nhau, nhng rất cơ bản nhằm đảm bảo cho việc quản lý Nhà nớc thống
nhất HCNN dới góc độc KHH chính.
Nguyên tắc nếu HC phùhợp với những yêu cầu của chức năng thực thi
quyền hành pháp. thì các nguyên tắc này có sự khác nhau, nhng rất cơ bản
nhằm đảm bảo cho việc quản lý Nhà nớc thống nhất nên
*Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất, tổ chức HCNN phải là một tổ chức
hoàn chỉnh và thống nhất. ở các quốc gia hiện nay dù theo thể chế nào, áp
dụng nguyên tắc bộ máy HCNN nh thế nào thì Chính phủ vẫn là cơ quan
11


thống nhất quản lý nền HCNN. Bộ máy HCNN càng thể hiện rõ, đầy đủ
nguyên tắc thống nhất, hoàn chỉnh thì cũng phát huy tác dụng và hiệu lực
của nó.
*Phân định thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận, nền
HCNN là một hệ thống quyền lực phức tạp, nó vừa phải hoàn chỉnh, thống
nhất vừa phải thực hiện sự phân công quyền lực, phân định nhiệm vụ quyền
hạn, trách nhiệm cho từng công từng bộ phận. Thẩm quyền HC nằm trong
một hệ thống tổ chức thống nhất, nhng có phân công, phân quyền một cách
hợp lý. Phân công này đợc coi là sự tiến bộ của xã hội và của quản lý

HCNN.
*Nguyên tắc phân định phạmvi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù
hợp, đây là nguyên tắc định lợngthích hợp cho sự phân quyền quản lý, cho
việc sắp xếp bộ máy, đồng thời cũng thích hợpcho việc bố trí số lợng và
chất lợng nhân viên trong cơ quan quản lý HCNN.
*Nguyên tắc về sự nhấtt trí giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm
quyền; giữa quyền hạn với trách nhiệm; giữa nhiệm vụ trách nhiệm với phơng tiện. Trong tổ chức HCNN và các nhân viên của nó phải quán triệt
nguyên tắc này, vì trong hoạt động HC đó là các yếu tố tạo điều kiện cho
nhau nên chúng phải tơng xứng với nhau, đã có chức năng nhiệmvụ thì phải
có quyền hạn để thực thi nhiệm vụ đã có quyền hạn thì phải có trách nhiệm
để tránh lạm quyền, và đã có trách nhiệm thì phải có đầy đủ các phơng tiện
để thực hiện và chịu trách nhiệm.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Nếu HCNN có hiệu lực là hoàn thành đợc
các mục tiêu đặt ra trong các kế hạch, chiến lợc đã đợc vạch ra, hiệu quả đợc xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau của nền kinh tế, xã hội, trớc đó
hiệu quả của nền HC là các quyết định quản lý HCNN bán ra dợc công dân
thừa nhận, có hiệu quả, hiệu lực, ban hành kịp thời, tiết kiệm
*nguyên tắc các công daan tham gia vào công việc một cách dân chủ, xuất
phát từ bản chất, ** là Nhà nớc của dân, do dân, vì dân mà nguyên tắc này
quán triệt một cách đầy đủ và đúng với nghĩa của nó.
12


*Nguyên tắc phát huy tính tích cực của con ngời; con ngời trong mọi tổ
chức luôn là yếu tố đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động có hiệu quả, động
viên sựthamgia của con ngời và động viên tích cực của họ sẽ mang lại hiệu
quả cao trong hoạt động của tổ chức
#Phân

tích


nguyên

tắc

tổ

chức



hoạt

động

của

các



quanHCNNCHXHCN Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận là thực tiễn hoạt động của nền HCNN, căn cứ
vào những đặc điểm của hệ thống chính trị thì nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của tổ chức HCNN của Việt Nam là các nguyên tắc sau:
*Đảng lãnh đạo, nhân dân, làm chủ. Lịch sử hình thành nớc CHXHCN Việt
Nam gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và trong quá trình phát
triển đất nớc thì Đchính sách là Đảng cầm quyền, và là lực lợng lãnh đạo
Nhà nớc và xã hội.
-Đảng lãnh đạo quản lý HCNN trớc hết bằng các nghị quyết đề ra đờng lối,
chủ trơng,chính sách và căn cứ vào đó để Nhà nớc ban hành hệthống VBPL

để thực thi đờng lối của Đảng và quản lý xã hội, Đảng còn lãnh đạo thông
qua tổ chức chỉ đạo tuyên truyền, kiểm tra thực hiện các nghị quyết của
Đảng, cũng nh pháp luật của Nhà nớc, Đảng lãnh đạo thông qua việc tổ
chức và giới thiệu, lựa chọn các cán bộ vào các vị trí của bộ máy Nhà nớc.
-Đảng lãnh đạo quản lý Nhà nớc chứ không làm thay các cơ quan Nhà nớc.
Đó chính là việc phân định chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng
quản lý của Nhà nớc. Đảng lãnhd dạo chỉ nhằm đảm bảo sự phối hợp của
các cơ quan Nhà nớc và tổ chức xã hội, và lôi cuốn đông đảo nhân dân
thamgia.
+Nhà nớc Việt Nam là Nhà nớc của dân do dân và vì dân nên việc mở rộng
sự tham gia của nhân dân là một điều tất yếu, vì là sự thể hiện chế độ dân
chủ. Nhân dân làm chủ là nguyên tắc đợc thể hiện trong Hiến pháp 92, họ
có 2 hình thức thamgia đó là trực tiếp nh thực hiện quyền khiếu nại tố cáo,
thảo luận, góp ý, trng cầu khi có yêu cầu. Hoặcgián tiếp thamgia thông qua
việc bỏ phiếu để bầu ngời đại diệncho mình.
13


*Nguyên tắc tập trung: Là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt
động của cả hệ thống chính trị, trong đó có Nhà nớc. Nguyên tắc này quy
định trớc hết sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu
nháat. Sự tập trung này đảm bảo cho cơ quan cấp dới thựchiện các quyết
định của TW dựa voà điều kiện thực tế của mình, bên cạnh đó đảm bảo dợc
tính sáng tạo chủ động của địa phơng
-Tập trung dân chủ dợc biểu hiện rất đa dạng ở mọi lĩnh vực ở mọi cấp.
*Nguyên tắc HCNN bằng pháp luật à tăng cờng pháp chế XHCN đây là
nguyên tắc kiến định, nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động QLNN
phải dựa trên cơ sở PL.Điều đó có nghĩa từ hệ thống HCNN đến công dân
phải luôn tuân thủ pháp luật, nghiêm chỉnh mọi ngời đều bình đẳng trớc
PL.Để thực hiện nguyên tắc này thì phải làm tốt các nội dung sau:

xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
thực hiện tố pháp luật đã ban hành
xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
tăng cờng ý thức pháp luật cho toàn dân
*NGuyên tắc kết hợp quản lý ngành và theo lãnh đạo nguyên tắc này là 2
mặt không tách rời nhau mà phải kết hợp chặt chẽ với nhau đặc biệt trên
lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào thì
đều đợc phân bổ trên những địa bàn nhất định, tạo nên một cơ cấu chung.
-Hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan Nhà nớc nhằm đề ra các chủ trơng, chính sách phát triển toàn ngành. còn quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ
chức sự điều hoà phối hợp các hoạt động của các ngành, các thành phần
trên phạm vi cả nớc hoặc từng địa phơng.
*Nguyên tắc phân biệt và kết hợp QLNN về kinh tế với quản lý hoạt động
kinh tế của các chủ thể kinh tế do Nhà nớc làm chủ sở hữu hoặc đồng sở
hữu nếu thực hiện tốt nguyên tắc này tạo điều kiện thúc đẩy nếu kinh tế,
phát triển theo định hớng XHCN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế.

14


*Phân biệt HC điềuhành với tài phán HC. Trong đó Hc điều hành tực hiẹn
chức năng quản lý hàng ngày dựa trên đờng lối chính sách của Đảng. Về
mặt pháp luật đó là đa ra những văn bản dới luật để thực hiện chức năng
quản lý. Về chính trị là chấp hành, phục tùng những quyết sách chính trị
của các cơ quan có thẩm quyền. Còn tài phán HC có chức năng giải quyết
các khiếu kiện HC của công dân đố với các quyết định và hành vi HC của
cơ quan HCNN theo pháp luật.
-Tài phán HC cần đi song song với HC điều hành nhng độc lập với cơ quan
HC điều hành.
*Kết hợp chế độ làm việc tập thế với chế độ thủ trởng trong hệ thống cơ

quan Hc điều hành có 2 loại cơ quan thẩm quyền chung hoạt động theo
chế độ tập thể; cơ uan thẩm quyền riêng hoạt động theo chế độ. Đối với chế
độ tập thể phải đảm bảo thực sự trách hình thức, mặc dù là tập chia sẻ trách
nhiệm tập thể. Đối với chế độ một thủ trởng thì phải biết phát huy sức mạnh
tập thể, có phong cách làm việc dân chủ, trách chuyên quyền độc đoán.
Câu 2: phân tích đặc trng cơ bản của một tổ chức:
tổ chức có 5 đặc trng cơ bản sau:
*Mục tiêu của tổ chức: là cái đích mà tổ chức mong muốn để đạitới là vấn
đề quan trọng hàng đầu đối với sự hình thành và phát triển của tổ chức.
-Trong tổ chức ngoài mục tiêu chung còn có các loại mục tiêu thành phần,
các mục tiêu của cá nhân, của các đơn vị cấu thành.
-Mụctiêu của tổ chức, phải dợc xác định rõ ràng, ổn định nhng không phải
là bất biến mà mục tiêu có tính tơng đối.
-Mục tiêu đợc xác định khi thành lập tổ chức và đợc phát triển bổ sung
cùng với sự trởng thành của tổ chức.
-Mục tiêu là một sự mong muốn, đòi hỏi phải xác định trên cơ sở khoa học
và biết cách để đạt đợc. Nếu một mục tiêu đã dợc xác định ra mà không đạt
đợc thì nhà quản lý phải xem xét trên 2 giác độ xem xét lại mục tiêu có phù
hợp tổ chức hay không, xem xét lại cơ cấu, tổ chức nội lực bên trong.
15


-Sự thay đổi của mục tiêu thờng bắt đầu từ đối tác có liên quan sự mong
muốn của nhà quản lý hay do những nguyên nhân về chính trị.
+ tổ chức có các mục tiêu sau:
-mục tiêu ban đầu: là mục tiêu khởi điểm khi hình thành tổ chức
-mục tiêu phát triển: là mục tiêu đợc hình thành và phát triển theo quá trình
hình thành và phát triển của tổ chức.
-Mục tiêu chiến lợc: là mục tiêu tổng quát mang tầm vĩ mô đó là những gì
đặt ra cho tổ chức trong tơng lai.

-Mục tiêu dài hạn: là những kết quả mong muốn đề ra trong một khoảng
thời gian dài, mục tiêu trúng hạn là mục tiêu trong một thời gian vừa phải
và còn có mục tiêu ngắn hạn.
*cơ cấu của tổ chức: đợc hiểu nh là cấu trúc bên trong và mối quan hệ giữa
các cá nhân, bộ phận cấu thành tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức vận
hành và đạt đợc mục tiêu của tổ chức.
-tổ chức có cách sắp xếp khác nhau nh sắp xếp các yếu tố bộ phận nằm
ngang, theo thứ bậc hay còn gọi là thẳng đứng và sắp xếp theo khu vực địa
lý. Nhng trên thực tế thì không có một tổ chức nào lại sắp xếp tổ chức theo
sách mà thờng là sự kết hợp của các cách sắp xếp đó để có một cơ cấu hợp
lý khắc phục phù hợp với môi trờng mà tổ chức đang hoạt động
-Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào các yếu tố nh:
chiến lợc phát triển của tổ chức vì một tổ chức có chiến lợc phát triển lớn
thì cơ cấu tổ chức phải phù hợp.
Quy mô tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức
Yếu tố công nghệ mà tổ chức áp dụng thì tuỳ vào mô hình sản xuất hình
thức sản xuất mà có thể có những cơ cấu hợp lý.
Yếu tố môi trờng nếu thiếu yếu tố này thì tổ chức không thể hợp nh khi môi
trờng ổn định, thì xác định quy mô của tổ chức đơn giản.
Yếu tố quyền hạn, sức mạnh của tổ chức đối với tổ chức khác nghĩa là nếu
quyền lực tập trung thì tổ chức có một dạng cơ cấu phân công nếu quyền

16


hạn của tổ chức đợc mở rộng với sự tham gia của nhiều ngời thì lại tổ chức
khác.
Việc xác định cơ cấu tổ chức phải đợc tiến hành theo các bớc sau:
B1: Xem xét đánh giá lại mục tiêu của tổ chức để làm cơ sở xác địnhcơ cấu
B2: xác định các hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu đó.

B3: Phân loại các hoạt động thành nhóm vì đây là cong việc quan trọng,
trong trờng là sắp xếp của hoạt động có tiêu chí chung giống nhau thành
một nhóm.
B4: thiết lập các mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm giữa các yếu tố cấu
thành của tổ chức, thông thờng phải trả lời dợc các câu hỏi tôilà ai? Tôi
phải báo cáo tới ai, nhân báo cáo từ ai.
B5: Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức và điều chỉnh lại
-Các loại cơ cấu tổ chức
+Mô hình cơ cấu cứng nhắc, hay là mô hình máy móc cơ học dây là loại
mô hình đợc nhiều tổ chức sử dụng và nó là loại mô hình truyền thống có
nét đặc trng là:
Thiếu mói quan hệ ngang, mà chủ yếu là theo chiều dọc
Mang tính tập trung quyền lực tổ chức
Sự kiện ** mang tính thứ bậc
Sự chính thức hoà cao đó là cơ cấu v và các thủ tục đợc thiết lập một cách
chính thức thông qua việc xác định các luật lệ nội quy của tổ chức.
Các kênh giao tiếp dợc chính thức hoá.
+Mô hình cơ cấu tổ chức có linh hoạt, mô hình này dợc khá nhiều tổ chức
áp dụng và mang lại thành công hơn mô hình cứng nhắc cơ học. Và mô
hình này có một nét đặc trng .
sự khác biệt theo chiều ngang không cao
phối hợp cả ngang dọc
nhiệm vụ qua sự chấp nhận
giao tiếp không chính thức, sự chính thức hoá không cao phân quyền quyết
định.
17


+Mô hình cơ cấu trực tuyến hay thẳng đứng, có nghĩa là các yếu tố cấu
thành sắp xếp theo chiều ngang. Nó có nét đặc trng.

là loại hình tổ chức đơn giản, tồn tại từ lâu, chỉ có cấp trên, cấp dới trực
tiếp. Mỗi nhà điều hành thực hiện quyền lực trực tuyến đối với thuọc địa.
Lãnh đạo mang tính trực tuyến, mỗi ngời phải báo cáo với một ngời.
đây là loại tổ chức thích hợp với quy mô nhỏ ổn định.
Loại ** hình này đơn giản, rõ ràng là thuận lợi cho việc ra quyết định về
kiểm tra, kiểm soát. Nhng lại thiếu sự phối hợp thiếu sự giám sát.
+Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng. Mô hình này áp dụng triệt để theo
mục tiêu phân công lao động, theo chuyên môn hoá là mô hình tổ chức
thích hợp cho một phân xởng, một bộphận sản xuất.
-mô hình này có u điểm: phân chia nhiệm vụ rõ ràng, chuyên môn hoá cao.
Tạo ra các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
Nhng lại hạn chế sự phát triển của (quản lý chung) tạo cách nhìn hẹp đối
với cán bộ chủ chốt, quyền lực và trách nhiệm nhiều lúc bị chồng chéo dẫn
tới việc không rõ ràng về trách nhiệm.
+mô hình co cấu tổ chức theo ma trận: đây là loại hình tổ chức áp dụng cho
tổ chức ở giai đoạn phát triển mạnh, có nhiều hoạt động thay đổi.
+mô hình cơ cấu tổ chức thờng sử dụng trong tổ chức kinh tế là mạng thì
thiết kế tổ chức này dựa trên những thành tựu KHCN và liên kết mạng
thông tin nội bộ, loại v này có thể khai thác những lợi thế của mạng thông
tin nọi bộ và toàn cầu. Nhng ngợc lại tổ chức phải chỉ ra các khoản phí lớn.
+mô hình cơ cấu tổ chức theo quan điểm bộ máy th lại: bộ máy trở lại là bộ
phận thực hiện chức năng của Chính phủ hay không phải Chính phủ quyền
hạn để thực thi nhiệm vụ hàng ngày đợc phân chia giữa các bộ phận khác
nhau. Nó có đặc trng cơ bản là: tính chuyên môn hoá cao
công việc mang tổ chức lặp lại ngày này qua ngỳa khác
những công nghệ kỹ thuật chính đợc thiết lập những cáhc thức để làm một
số công cụ trong tổ chức
có một hệthống quy chế, quy tắc hoạt động
18



các hình thức giao tiếp chính thức.
Có nhiều ngời làm việc không nắm giữ các vị trí nguyên lý.
Các hoạt động đợc sắp xếp theo nhóm chức năng cơ cấu tổ chức phức tạp,
hệ thống mệnh lệnh rõ ràng.
Mọi quy chế quy định đều thể hiện thông qua văn bản.
Nếu tổ chức bộ máy th lại là có sự phân công lao động, cơ cấu tổ chức
mang tính thứ bậc và quyền hạn có một** quy tắc, quy chế rõ ràng, ** nhân
xng trong hoạt động. NGợc lại nó có sự hạn chế đó là quyền hạn cả trách
nhiệm không đợc rõ ràng, có sự mập mờ, quan hệ giữa các thành viên của
tổ chức mang tính cá nhân các hoạt động của tổ chức thờng mang tính ứng
biến, công tác tuyển chọn nhân sự không chỉ dựa trên khả năng chuyên môn
mà còn quan hệ, việc thăng tiến đề bạt không đợc các yếu tố khách quan.
Quyền lực trong tổ chức là sức mạnh của v để làm thế nào tổ chức đạt đợc
mục tiêu đã vạch ra. Là quyền lực trong tổ chức chia thành 2 nhóm.
+quyền của tổ chức đối với thành viên của tổ chức hay là quyền lực bên
trong tổ chức: quyền lực này có đợc khi 1 trong những thành viên của tổ
chức phụ thuộc vào các thành viênkhác.
Nay khả năng đem lại cho ngời khác một sự hài hoà
Khả năng, năng lực của 1 ngời
Nguồn xuất phát từ sự a chuộng a thích.
Là nguồn quyền xuất phát từ ** PL của tổ chức
+quyền lực của tổ chức đối với tổ chức khác thể hiện ở khả năng về tài
chính, về công nghệ, nhân sự, khả năng cung cấp các yêu cầu.
Yếu tố con ngời và các nguồn lực.
Con ngời là nguồn tài nguyên là z tố quyết định sự tồn tại, vận động và phát
triển của tổ chức, con ngời là hạt nhân cơ bản cấu thành tổ chức và đảm
nhận các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của v
-còn nguồn lực tổ chức trong tổ chức bao gồm các công cụ thiết bị nguồn
tài chính đáp ứng cho quá trình vận động và phát triển của tổ chức


19


*môi trờng tổ chức: là tất cả các yếu tố nằm bên ngoài của tổ chức nhng lại
có ảnh hởng đến mục tiêu, mục đích của tổ chức theo các cách thức khác
nhau.
-những yếu tố môi trờng này bao gồm
Yếu tố chính trị Pháp luật môi trờng này bao gồm các luật lệ, quy tắc và
hoạt động của các cơ quan Nhà nớc. ngày nay sự tác động của yếu tố này
rất rộng lớn trên cả ** diện quốc tế
Các yếu tố kinh tế: có tác động rất lớn đến tổ chức đặc biệt là hệ thống kinh
tế mà trong đó tổ chức hình thành và phát triển.
Yếu tố kinh tế công nghệ
Yếu tố hoà tác đọng tới tổ chức, chủyêú ở điểm là hình thành ngời các con
ngời trong tổ chức
Yếu tố về thị trờng, khách hàng, nguồn nhân lực, đối thủ cạnh tranh
Yếu tố độ tin cậy rủi ro, không chắc chắn của yếu tố môi trờng
Chu trình của tổ chức đó là sự hình thành, phát triển tàn lụi vì v có thế tồn
tại rất lâu nhng cũng có giới hạn
Câu 4: tại sao lại hình thành tâm lý HCNN ở TW và địa phơng
*Nguyên nhân hình thành tổ chức HCNN ở TW
-tổ chức HCNN ở TW là nhằm thực hiện chức năng QLNN ở tấm vĩ mô,
quản lý chung tổng thể của cả ban hành thể chế HC Nhà nớc chung để quản
lý hoạt động của toàn bộ hệ thống cơ quan Nhà nớc.
-thành lập ra tổ chức HCNN ở TW để nắm quyền điều khiển và kiểm soát
mọi hoạt động của cấp địaphơng, thê HCNN ở TW đợc lập ra để thống nhất
đại diện choquyền lợi của quốc gia, điều hoà mâu thuẫn hay chia bè cánh ở
các vùng, địa phơng.
đặc biệt việc thành lập HCNN ở TW, còn để thống nhất các biệnpháp quản

lý nền HCNN, điều phối hoạt động ở khắp các địa phơng ở tấm chiến lợc.
*nguyên nhân hình thành chính quyền Nhà nớc ở ĐP.

20


việc hình thành nên chính quyền ĐP là mang tính lịch sử tự nhiên đối với
mỗi địa phơng cần có chính quyền để quản lý theo khuôn khổ của PL.
-việc thành lập chính quyền ĐP vì chính quyền TW không thể đủ sức để
cáng đáng hết cả thẩy các công việc trong cả một quốc gia, không thể quản
lý mọi mặt của đời sống KTXH, bên cạnh đó thành lập nên chính quyền ĐP
cũng là để giảm gánh nặng cho chính quyền TW, giảm bớt các công việc sự
vụ cho chính quyền TW để họ tập trung vào những vấn đề vĩ mô của quốc
gia.
-hơn nữa mỗi một địa phơng đều có các đặc điểm đặc thù riêng, điều kiện
địa lý khác nhau và lại ở rất xa chính quyền TW đôi khi TW khi ban hành
quyết định quản lý thờng xa vời hoặc không sát thực ở địa phơng, hay
không nắm bắt đợc tình hình ở các địa phơng để kịp thời ra quyết định quản
lý vì vậyphải có chính quyền đp thay mặt chính quyền TW giải uyết các
công việc ở ĐP
-thành lập chính quyền địa phơng còn là công cụ để thực hiện và triển khai
các quyết định của cơ quan QLHCNN ở TW.
-mặt khác thành lập chính quyền địa phơng còn là tạo điều kiện để địa phơng tự bảo vệ quyền lợi của mình, tôn trọng các địa điểm đặc thù riêng của
từng địa phơng.
-Việc thành lập chính quyền địa phơng còn thể hiện tính dân chủ trong
nguyên tắc QL HCNN
Câu15: Nêu các xu hớng phát triển chủ yếu của tổ chức hành chính hiện
nay. Các xu hớng phát triển chủ yếu của tổ chức hành chính
Đây là một trong những yếu tố ảnh hởng đến phát triển tổ chức hành chính
Nhà nớc nói riêng và các tổ chức khác của Nhà nớc nói chung. Ngày nay

khi tổ chức đang phát triển mạnh có thể áp dụng nguyên tắc phân quyền
cho các địa phơng để họ tự quyết các vấn đề tại địa phơng, nhng cũng có
lúc thị trờng rơi vào khủng hoảng thì tổ chức lại phải linh hoạt áp dụng
nguyên tắc tập trung để thích ứng với sự khủng hoảng đó.
21


-Tập quyền có các u thế: tạo đợc sự phối hợp rõ ràng, các nhà quản lý cấp
cao có thể nhìn nhận mỗi khía cạnh của tổchức, hợp lý làm đợc việc phân
bố chi phí quản lý cũng nh tránh đợc sự trùng lặp chi tiêu và hoạt động, các
nhà quản lý cấp cao có thể tập trung vào các vấn đề vĩ mô của tổ chức, hay
trong các trờng hợp khó khăn có thể tập trung mọi nguồn lực để phát triển
tổ chức vợt thu khó khăn.
-Nhân quyền cũng đem lại nhiều lợi thế: hạn chế căng thẳng cho nhà quản
lý cấp cao, chia sẻ công việc với các cấp dới, tạo cơ hội cho ngời lao động,
tham gia sâu vào các vấn đề của tổ chức, việc phân quyền nâng cao trách
nhiệm, tạo sự linh hoạt ở cấp tác nghiệp.
-Nhiều năm trớc đây, nguyên tắc tập quyền đợc coi là chính thức cần thiết
của các tổ chức hành chính , nhng ngày nay với sự phát triển của công nghệ
thông tin thì nguyên tắc phân quyền đợc coi là thích ứng và có nhiều lợi thế,
là quy trình mềnh dẻo hơn cơ chế tập trung các quyết định có hiệu lực hơn,
nâng cao tính sáng tạo của cấp dới, vì ít bị phụ thuộc nên nhân viên có tinh
thần làm việc cao hơn.
nh vậy phân quyền hay tập quyền đều đợc coi là cách thức để phát triển mô
hình kinh tế HCNN, tuy nhiên quyết định lựa chọn còn phụ thuộc vào môi
trờng mà tổ chức đó vận hành
*Hiệu quả và hiệu lực. Đây cũng là hai yếu tố ảnh hởng đến phát triển tổ
chức nói chung, trớc đây các nhà quản lý thì chú ý nhiều đến vấn đề hiệu
lực, thực thi quyết định HCNN hơn là hiệu quả, những ngày này không chỉ
là vấn đề hiệu lực mà còn phải hiệu quả, phải đạt đợcmục tiêu của tổ chức.

Nếu thực thi quyết định mà không mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả không
mong muốn thì tổ chức này cha đạt đợc mục tiêu
*Tính chuyên nghiệp hoá và quản lý mở rộng. Các tổ chức thông thờng phải
kết hợp cả 2 yếu tố, nhng ngày nay tính chuyên nghiệp của tổ chức luôn
phải đặt trong sự cân đối với quản lý theo phổ rôngj, những nhà HC chuyên
nghiệp và những nhà HC bổ nhiệm phải kết hợp với nhau trong tổ chức HC
vì hieẹu quả
22


*Kiểm soát và cam kết: trớc đây các tổ chức chịu rất nhiều cấp kiểm soát
nên họ khó có thể hoạt động một cách linh hoạt, nhng ngày nay do mục
tiêu của tổ chức là hiệu quả nên có thể thay thế sự kiểm soát bằng cam kết,
việc cam kết này không chỉ là ở nội bộ tổ chức mà còn cam kết với công
dân, khách hàng, với cơ quan cấp trên,tất nhiên cùng với cam kết vẫn còn
tồn tại việc kiểm soát
*Chính phủ nhỏ nhng hiệu quả: Đây là một cách t duy mới về chính phủ và
thiết kế tổ chức chính phủ, vì trong bối cảnh chung của nhiều thập kỷ phềnh
to ra của chính phủ và nó hoạt động kém hiệu quả thì việc đòi hỏi giảm
quy mô Chính phủ từ chi tiêu ngân sách, đến việc hoạt động cung cấp dịch
vụ tăng lên
-Hiệu quả của tổ chức nhỏ đòi hỏi phải biết thiết kế tổ chức hợp lý và tạo cơ
hội để tăng thu cho ngân sách.
*Chính phủ và sự tham gia của nhân dân. Theo xu hớng ngày nay tổ chức
HCNN đợc thiết kế tổ chức nhằm đảm bảo có sự tham gia của nhân dân
không chỉ ở trên phơng diện hởng lợi ích từ việc cung cấp dịch vụ mà còn
cả trên phơng diện tham gia vào các hoạt động QLNN sự tham gia của ngời
dân là xu hớng tất yếu, phổ biến trong hầu khắp các Chính phủ và khi nhân
dân tham gia sẽ chia sẻ trách nhiệm với Nhà nớc và thể hiênj đợc vai trò của
ngời dân.

*Chính phủ với đối tác: Hiện nay hoạt động cung cấp dịch vụ cho công
nhân của Nhà nớc là hoạt động mà ở đó công dân sẽ xem nh là đối tác của
Nhà nớc chứ không phải là ngời hởng thụ nh cách hiểu truyền thống.
Khi quan niệm công dân là khách hàng các tổ chức HCNN cần phải thiết
lập cơ cấu tổ chức hợp lý để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Câu 10. Thiết kế tổ chức là gì? Trình bày các phơng pháp thiết kế tổ chức
*Thiết kế tổ chức: bao gồm cả thiết kế mới và thiết kế lại để nhằm xác định,
tạo ra cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, mục đích
quyền hạn đợc trao và phù hợp với sự tơng đối của môi trờng.
23


Việc thiết kế tổ chức phải căn cứ vào mục tiêu đề ra, chức năng, nhiệm vụ
cho các cơ quan có thẩm quyền quyết định mà tiến hành những hoạt động,
công đoạn, thủ tục cần thiết để thiết lập nên một tổ chức với cơ cấu, nhân sự
xác định nhằm đạt đợc mục tiêu hay chức năng nhiệm vụ đợc giao.
Thiết kế tổ chức đợc đề cập đến khía cạnh thiết kế lại một tổ chức đã sẵn
có, điều chỉnh lại cơ cấu nhân sự, bố trí hợp lý nhằm xác định cơ cấu tối u
nhất, khi tổ chức hoạt động không có hiệu quả, hoặc phải nhận thêm nhiệm
vụ mới, hay môi trờng mà tổ chức có sự thay đổi hoặc trong quá trình cải
cách tổ chức hiện nay.
*Các phơng pháp thiết kế tổ chức: có nhiều phơng pháp thiết kế tổ chức, tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể áp dụng một phơng pháp nhất định, hiện nay tổ
chức thờng đợc áp dụng hai phơng pháp thiết kế: phơng pháp tơng tự và phơng pháp phân tích.
*Phơng pháp tơng tự: đây là phơng pháp thiết kế tổ chức mới dựa vào việc
thừa kế những kinh nghiệm thành công gạt bỏ những bất cập hợp lý hoặc
không tơng thích của một tổ chức sẵn có. Hay còn gọi đây là phơng pháp
thiết kế tổ chức dựa trên cơ sở một tổ chức đã có sẵn làm khuôn mẫu.
-ở phơng pháp này có u điểm: hình thành ngay một đề án tổ chức bộ máy
nhân sự nhanh tiết kiệm chi phí cho thiết kế

có sự kế thừa và phát huy những mặt mạnh của tổ chức mẫu, và gạt bỏ đợc
những điều không phù hợp, không hiệu quả. Nhng cũng có nhợc điểm dễ
dẫn đến máy móc, dập khuôn, khả năng phù hợp với thực tế không cao, ít
tính khoa học và sáng tạo.
Nh vậy nếu theo phơng pháp thiế kế này cần phải tránh sự sao chép máy
móc, kinh nghiệm, nghiên cứu kỹ môi trờng hoạt động của tổ chức cho phù
hợp.
*Phơng pháp phân tích: Đây là phơng pháp khoa học đợc áp dụng cho việc
thiết kế hầu hết các tổ chức HCNN nó là phơng pháp dựa trên viêcj phân
tích các dữ liệu, điều kiện cần thiết để lập nên cơ cấu tối u nhằm thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
24


Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia về thiết kế tổ chức thì để bộ máy hoạt
động nhịp nhàng, cân đối hiệu quả là phải phân tích bản chất và sắp xếp tốt
các chức năng, theo trình độ, yêu cầu chất lợng công việc và phải phân tích
một số nội dung sau:
-T vấn về chính sách
-Phân tích chiến lợc phát triển của tổ chức
-Phân tích quy mô và tổ chức của tổ chức
-Phân tích các yếu tố công nghệ trong tổ chức
-Phân tích các yếu tố môi trờng, thị trờng nguồn nhân lực
Căn cứ vào trách nhiệm quyền lực của tổ chức xây dựng cơ cấu nhân sự và
chỉ ra đợc các giai đoạn phân tích của việc thiết kế tổ chức.
Giai đoạn I: Cơ cấu tổng thể

Giai đoạn II: - Các bộ phận (chức năng, yếu tố của từng bộ phận).
- Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận


Giai đoạn III: - Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
- Hoàn thành cơ chế hoạt động.
Trong 2 phơng pháp thiét kế * thì phơng pháp phân tích là tối u và
khoa học nhất vì phơng pháp này sẽ hiểu đợc các mặt mạnh yếu của môi trờng t/c và các yếu tố tác động đến thiết kế lên 1 t/c phù hợp.
Câu 12. Phân tích các yếu tố hiệu quả của tổ chức HCNN. Có 8 yếu tố ảnh
hởng tới hiệu quả của tổ chức
*Mục tiêu của tổ chức: Có ảnh hởng rất quan trọng tới hiệu quả của tổ chức
vì tổ chức có hiệu quả khi đạt đựơc mục tiêu.
- Mục tiêu của tổ chức phải đợc xác định trên cơ sở khoa học rõ ràng hợp
lý.
-Các mục tiêu phải hợp thành hệ thống của mục tiêu để hỗ trợ lẫn nhau, tạo
điều kiện cho nhau cùng có hiệu quả chứ không đợc mâu thuẫn nhau. Trong
tổ chức có nhiều loại mục tiêu khác nhau nh ngắn hạn, dài hạn, trung hạn,
25


×