Lời mở đầu
Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với
cuôc sống con ngời. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những sản
phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nớc, theo một số nghiên cứu
cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit nicotenic,
vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp chất thơm,
tại hơng vị đặc trng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở thành thói quen
và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là các nớc phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là nguyên
liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển nh: bánh kẹo, sữa, dợc phẩm
vv... nhu cầu về sản phẩm này trên thị trờng thế giới ngày càng tăng cả về số
lợng và chất lợng đòi hỏi những ngời sản xuất và các nhà xuất khẩu phải đáp
ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau của từng khu vực thị tr-
ờng cụ thể.
Trớc yêu cầu từ phía thị trờng ngành cà phê Việt Nam, thực hiện đờng
lối của đảng và nhà nớc ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt Nam đã đợc biết
đến trên thị trờng thế giới và nớc ta đã trở thành một trong những nớc trồng
và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn cha đợc khai thác hiệu
quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất cập.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là prosimex
doanh nghiệp nhà nớc thuộc bộ thơng mại ra đời năm 1989 với chức năng
xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải nhiều
vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty vừa
phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng đợc mục tiêu là đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủ
công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên cứu nhằm
khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và thực hiện
quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em chọn đề tài Thực trạng và
1
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công
ty sản xuất và xuất khẩu prosimex.
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât
khẩu cà phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá
trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đa ra những giải pháp
nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng và hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.
Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua.
Ch ơng 2 : Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty
prosimex.
Ch ơng 3 : Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công
ty prosimex và những giải pháp đề xuất.
2
Chơng 1
Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua
I. Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua.
1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trờng thế
giới.
1.1 Các loại cà phê.
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đợc ngời dân du mục Ethiopi
ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây
cà phê lan dần sang các nớc và châu lục khác. Nhng không phải ngay từ đầu
cà phê đã đợc thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay
không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà
phê giúp con ngời tỉnh táo và minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và đợc coi
nh một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của nhiều nớc trên thế giới .
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện
nay có khoảng 70 loại cà phê đang đợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ
biến nhất về diện tích trồng cũng nh vai trò quan trọng trên thị trờng cà phê
thế giới là 2 loại cà phê :
- Cà phê chè ( chủng Arabica )
- Cà phê vối ( chủng Robusta )
Cả hai loại cà phê này, cũng nh tất cả các loại cà phê khác, đều thuộc
giống Coffea nhng về chất lợng và hơng vị thì cà phê Arabica trội hơn cà phê
Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thờng cao hơn khá nhiều và đợc nhiều
nơi a chuộng.
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này đợc trồng tập chung ở
những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica đợc trồng chủ yếu ở
Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nớc là Brazin và Colombia. Hai nớc này hiện tại
sản xuất tới 80% sản lợng Arabica của thế giới, đồng thời cũng là hai nớc sản
xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị trờng cà phê thế giới trong
đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 30% sản lợng cà phê toàn thế giới.
3
Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. Loại
cà phê này thờng đợc tiêu dùng ở các nớc có truyền thống uống cà phê chế
biến từ cà phê Robusta, ví dụ nh Anh và các nớc Nam Âu. Cây cà phê loại
này đợc trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê Robusta của
Châu Phi không tăng và có chiều hớng giảm sút. Lý do ở đây là bất ổn về
chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng nh sự chuyển đổi cơ cấu cây
trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục trong thời gian ngắn. Do
vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trởng về sản lợng, vai trò cung cấp
của các nớc Châu á-Thái Bình Dơng sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê
này.
1.2 Sản phẩm cà phê.
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà
phê là cà phê quả tơi. Cà phê quả tơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà phê
nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp sẽ
cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv...
Các sản phẩm tinh chế này đợc đem ra thị trờng bán cho ngời tiêu dùng, là
nhũng ngời mua cuối cùng. Trong hoạt động thơng mại trên thị trờng thế
giới, các nớc chủ yếu xuất khẩu cà phê dới dạng cà phê nhân hay còn đợc gọi
là cà phê nguyên liệu. ở dạng này ngời xuất khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo
quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển đến tay ngời nhập khẩu ở nớc
ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các nớc tiêu thụ cho ra các
sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại chỗ.
Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên
hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra có một
số ít là cà phê hoà tan nhng cha cạnh tranh đợc với hàng ngoại cả dạng
nguyên chất lẫn tổng hợp.
2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới .
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng 20
đến 30 nớc sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là :
- Bắc và Trung Mỹ.
4
- Nam Mỹ.
- Châu Phi.
- Châu á - Thái Bình Dơng.
Phân bổ sản lợng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể đợc tóm
tắt nh sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lợng cà phê thế giới, tức là
khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% khoảng
hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm
12% sản lợng toàn thế giới, sản lợng cà phê hàng năm biến động thất thờng
nhng theo chiều hớng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lợng trung bình đạt
4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một năm ;
Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm cho tới nay con số này đã
lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm.
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới :
3.1 Tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lợng tiêu thụ trên thế giới -
ớc tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể
chia các nớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực địa lý nh
sau :
- Nhóm các nớc Tây Bắc Âu và Nam Âu .
- Nhóm các nớc Bắc Mỹ: Trong đó thị trờng Mỹ là lớn nhất với nhu cầu
hàng năm khoảng 4 kg/ngời/năm:
- Nhóm các nớc Châu á - Thái Bình Dơng: Trong đó hai thị trờng tiêu
biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản .
- Nhóm các nớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị trờng mới nổi rất
tiềm năng với sản phẩm cà phê.
3.2 Xuất khẩu :
Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới
hơn 40 nớc xuất khẩu cà phê. Các nớc này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu
hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nớc sản xuất cà phê lớn
trên thế giới đều là những nớc vừa sản xuất vừa xuất khẩu. Điển hình là các
nớc nh: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển Nga, Ethiopia, ấn Độ,
5
vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê
Arabica chủ yếu trên thế giới; các nớc còn lại của Châu á và Châu Phi là các
nớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế giới .
Trên thực tế, lợng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nớc chính là
cung trên thị trờng cà phê thế giới. Lợng cung này phụ thuộc rất nhiều yếu tố
trong đó sản lợng chỉ là một. Ngoài sản lợng, lợng cung cà phê trên thị trờng
thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của các nớc, chính
sách của hiệp hội các nớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ chức cà phê quốc tế
(ICO) cũng nh biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ.
4. Giá cả :
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị
trờng thế giới. Thông thờng, để xác lập giá xuất khẩu những ngời xuất khẩu
cà phê thờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nh ở London, New
york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của mình. Giá tại các
thị trờng này thờng phản ánh tơng đối chính xác các biến động cung cầu
trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm lý nên luôn biến
động thất thờng.
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hớng giảm so với thập kỷ 80
và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung
tăng nhanh hơn cầu. Và thị trờng cà phê trở thành tự do không có một cơ chế
chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nớc có
khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị trờng làm cho cung
tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu hớng giảm.
Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty
6
Giám đốc
II.Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam
1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam.
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu
Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nớc,
cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nớc ta.
7
Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
nghiệp
vụ tổng
hợp
Phòng
XNK 2
Xí
nghiệp
may xuất
khẩu
Chi
nhánh
TP HCM
Đảng,
đoàn
thể
Phòng
tổ chức
hành
chính
Ban xuất
khẩu lao
động
Chi
nhánh
Quảng
Ninh
Tổ
dịch
vụ
xuất
khẩu
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
XNK 1
Phòng
XNK 3
Phòng
XNK 4
Phòng
XNK 5
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Liên
phòng
Hantex
Văn
phòng tại
Hoa Kì
Văn phòng
tại CHLB
Đức
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực tr-
ớc kia trồng cây thuốc phiện nh khu vực các tỉnh miền núi phía bắc .
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thơng mại giữa
Việt Nam và các nớc đợc củng cố và phát triển .
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc
Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến úc, Nam á, Bắc á.vv.. Chất lợng cà phê ở Việt
Nam cũng đợc thị trờng quốc tế thừa nhận và a chuộng. Đảng và nhà nớc ta
luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông
nghiệp nói riêng và của nớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan
tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên tục tăng từ vài chục
nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo chỗ
vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trởng. Tiềm năng của cây cà phê Việt
Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy
trong thời gian tới nghành cà phê cần có những giải pháp cụ thể để phát huy
tối đa tiềm năng này.
2. Sản xuất :
Cây cà phê đã đợc đa vào Việt Nam từ rất lâu và đợc trồng đại trà từ
năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây đợc phát triển
trên quy mô rộng và cho hạt chất lợng tốt không kém sản phẩm của những n-
ớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trờng. Tuy nhiên phải đến sau
giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lợng
sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và
nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm một tăng:
Bảng 1: Diện tích và sản lợng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn:
Niên vụ Diện tích Sản lợng sản xuất
1997 1998 295.000 410.530
2000 2001 300.000 465.800
2001 2002 305.000 481.070
(Nguồn: Tạp chí thơng mại số tháng 10/2002.)
8
Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đợc mở rộng diện tích ở
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê
Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền
núi phía Bắc nh Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv...
Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao.
3. Xuất khẩu :
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng
tăng nhanh cả về số lợng cũng nh kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng
năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hởng rất nhiều từ những biến động
trên thị trờng cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã giảm xuống
hàng trăm triệu đôla mỹ,
Bảng 2: Sản lợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu củaViệt Nam những năm
qua.
NIên vụ
Số lợng
xuất khẩu
(tấn)
Tốc độ
tăng tr-
ởng
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tốc độ tăng
kim ngạch so
với vụ trớc
1999 2000 2.261.006 462 % 3.011 399,3%
2000 2001 3.953.700 74,8 % 9.212 205,9%
2001 2002 1.400.285 - 64,5 % 3.785 -58,9%
(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 2002 của bộ thơng
mại.)
Chơng 2
Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu
tại công ty Prosimex
I. Giới thiệu tóm lợc về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu prosimex.
9
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu prosimex là một
doanh nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập đ-
ợc nhà nớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm
vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, có quyền và
nghĩa vụ với nhà nớc, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong
phạm vi vốn do nhà nớc giao.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố
gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi
của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện
đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB
ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ thơng mại), xí
nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra
đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính phủ và kèm theo quyết
định số 448/M/TCCB của Bộ Thơng Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên
thành công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là công ty sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu
chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh,
nhà xởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất
khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập
khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của
Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD,
nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng trởng về kim ngạch xuất
khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu t thêm trang thiết bị,
máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng
truyền thống nh thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đã liên
doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< hentex> giải quyết việc làm cho rất
nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu prosimex là một đơn vị
hạch toán độc lập về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt
Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND
TRADING CORPORATION <PROSIMEX>
10
Trụ sở chính: Khơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 951.000.000 đồng
- Vốn lu động : 4.184.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRọNG TàI KINH Tế cấp ngày
30/04/1993.
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thơng, nghề sản xuất và gia công
hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ
công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại
vật t sản xuất, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng
.
Công ty đợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m
2
trong đó
2000m
2
nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà
khung để sản xuất, 2000 m
2
dùng để làm nhà kho và 1000 m
2
để làm vờn cây
và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới
thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu đợc những thành quả đáng khích
lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng nh cơ sở vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ
cán bộ nhân viên không ngừng đợc đào tạo có tay nghề cao, đóng góp nghĩa
vụ cho nhà nớc tăng dần theo các năm.
Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001
Doanh thu 158.566.388.0
36
172.476.323.46
9
184.378.393.1
27
Tổng lợi nhuận sau
thuế
212.468.8
11
352.150.91
3
364.171.4
95
Số đóng góp ngân
sách
18.753.521.3
37
20.597.634.155 23.725.654.3
25
11
Với phơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển nhờ có những biện
pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây dựng đ-
ợc thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, sáng tạo
trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trờng xuất khẩu. Liên tục trong những năm
qua, công ty đã không ngừng tăng trởng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh
doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trờng xuất nhập khẩu không
ngừng đợc mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị tr-
ờng Đông Âu, dần từng bớc công ty đã mở rộng việc xuất nhập khẩu sang
hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ bạn hàng với hơn
40 nớc trên thế giới.
Với những kết quả đạt đợc nh vậy, trong những năm qua, cùng với sự
thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp
với môi trờng kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần không
nhỏ vào sự tăng trởng và phát triển chung của xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
PROSIMEX:
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất
nhập khẩu.
*Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ
em,
áo Jacket, găng tay.
- Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giờng ...
- Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô
hạt ..
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ .
- Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu
cói, dép túi, thảm len .
12
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng kim
ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm trớc,
cụ thể là:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị :USD)
Năm Tổng kim
ngạch xuất
khẩu
Kim ngạch
hàng may
mặc
Kim ngạch
hàng nông
sản
1999 30.000.000 4.000.000 5.000.000
2000 49.000.000 6.000.000 6.500.000
2001 58.000.000 8.000.000 5.500.000
2002 60.000.000 5.500.000 5.000.000
(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại ,dây đồng
- Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp
- Vật t nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât khẩu:
vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch
men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.
- Phơng tiện vận tải: xe ô tô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác .
Nh vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu t kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng nh nhu cầu tiêu dùng trong
nớc, công ty luôn có kế hoạch đầu t chiều sâu, đồng thời liên doanh, liên kết
mở rộng dịch vụ kinh doanh thơng mại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài n-
ớc. Nhờ nắm bắt đợc tình hình thị trờng lao động trong nớc, công ty còn tổ
chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các nớc nh Hàn Quốc, Nhật
bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp nhà nớc khác, hoạt động của công
ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, xong về cơ bản, công ty đã bảo
toàn đợc nguồn vốn và làm ăn có lãi.
13
Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên kết
với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nớc. Đồng thời
luôn tuân thủ mọi quy định của nhà nớc về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm
bảo quyền lợi cho ngời lao động, và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách của
nhà nớc.
Quản lý sản xuất kinh doanh :
Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên
của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đợc điều đó, công ty sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lí, đảm bảo
quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phơng diện. Bộ máy quản lí của
công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc công ty.
Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các
phòng chức năng đều có trởng phòng và phó phòng. Mỗi phòng có chức năng
và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
+ Giám đốc là ngời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà
nhà nớc giao.
+ Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất .
+ Phó giám đốc kinh doanh: là ngời tham mu cho giám đốc về hoạt
động kinh doanh của đơn vị .
* Khối quản lí, phục vụ:
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: <kế toán, thống kê, thị trờng, giá cả pháp
chế >.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí kết
hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lợng, tổng hợp báo cáo, tham gia
đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ.
- Tham mu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh,
soạn thảo các hợp đồng, hớng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến
công tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức xuất
khẩu ...
14
- Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý,
hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt
động, tổng kết báo cáo.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính nh : quản lí cán bộ,
quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty ..
Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài
liệu, công văn đến và đi của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng :
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công
ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nớc .
+ Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thờng
xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý
hàng năm.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu <12345>: Giúp giám đốc quản
lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ
thơng mại với các đối tác trong và ngoài nớc. Tiến hành các thủ tục, nghiệp
vụ ngoại thơng phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực hiện các hợp
đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Khối sản xuất:
- Xí nghiệp may xuất khẩu prosimex
- Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên bang Đức.
II. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cà phê của công
ty.
1. Phơng thức kinh doanh:
Công ty prosimex tham gia thị trờng cà phê Việt Nam với t cách là
nhà xuất khẩu.
15
Công ty là phần tử liên kết ngời sản xuất trong nớc với khách hàng nớc
ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc lập, lấy
thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty thực hiện hai phơng
thức kinh doanh là:
- Uỷ thác
- Tự doanh trực tiếp
Trên thực tế, phơng thức tự doanh chiếm tới 90% sản lợng kim ngạch
xuất khẩu cà phê của công ty. 10% còn lại đợc thực hiện bằng uỷ thác. Tuy
nhiên, những hình thức này không phổ biến và không thờng xuyên nên
không đợc đa ra thành phơng thức kinh doanh cụ thể mà chỉ tiến hành khi có
cơ hội.
Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên
doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ trớc đến nay do xuất khẩu trực tiếp
có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng nh quan hệ với khách
hàng nớc ngoài.
Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bằng
biểu đồ hình tròn sau;
Cơ cấu kinh doanh mặt hàng
cà phê của công ty prosimex
10%
90%
Tự doanh Uỷ thác
(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Trong trờng hợp phơng thức suất khẩu tự doanh, để thực hiện xuất
khẩu Công ty phải tiến hành hai bớc là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu mua
đợc Công ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với các đơn vị
chân hàng là những cơ sở thu mua và chế biến tại các vùng sản xuất cà phê
16