BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HỒ THỊ THANH MAI
MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HỒ THỊ THANH MAI
MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành đào tạo: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THANH THỦY
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
………………………….
KHOA SAU ĐẠI HỌC
…………………………
Khánh Hòa – 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tên đề tài: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu thống kê, dữ liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hồ Thị Thanh Mai
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 2 năm học tập tại Trường, được sự quan tâm hướng dẫn nhiệt
tình của quý Thầy Cô - giảng viên khoa kinh tế Trường Đại học Nha Trang đã truyền
đạt kiến thức quí báu cho tôi, giúp tôi đạt kết quả như ngày hôm nay.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thanh Thủy đã tận tâm,
nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô - Trường Đại học Nha Trang, các bạn
lớp cao học kinh tế 2013 đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại
Trường.
Tôi chân thành cảm ơn các chị công tác tại Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập số liệu để làm luận văn.
Con gửi tấm lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để con hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng nhiều để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của quý Thầy Cô và các
bạn.
Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe đến mọi người.
Khánh Hòa, tháng 5 năm 2015
Hồ Thị Thanh Mai
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 5
1.1. Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế bền vững ....................... 5
1.1.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 5
1.1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ................................................ 6
1.1.4. Các thước đo tăng trưởng kinh tế ................................................................... 9
1.1.5 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế ................................... 10
1.2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................... 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................... 11
1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế ......................... 13
1.2.3. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .............. 16
1.2.4. Một số nguyên tắc cơ bản khi thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa
phương ...................................................................................................................... 17
1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài ................ 18
1.3.1. Một số lý thuyết kinh tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 18
1.3.2. Một số nghiên cứu định lượng có liên quan đề tài ....................................... 19
1.3.3. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và trong nước ..................... 21
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước.............. 23
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...................................................................... 23
1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore .......................................................................... 24
1.4.3. Kinh nghiệm của Malaysia và Thái Lan ....................................................... 25
iv
1.4.4. Tổng quan chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................... 27
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 32
2.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 32
2.1.1. Kiểm định tính dừng ..................................................................................... 33
2.1.2. Mô hình tự hồi quy và kiểm định nhân quả Granger .................................... 34
2.1.3. Mô hình ước lượng ...................................................................................... 35
2.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 37
2.3. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu thống kê ........................................ 37
2.3.1. Một số chỉ tiêu phân tích tăng trưởng, vốn đầu tư ........................................ 37
2.3.2. Xử lý dữ liệu thống kê .................................................................................. 38
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN ................................ 41
3.1. Tiềm năng, lợi thế, và khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Khánh Hòa theo hướng bền vững ............................................................................ 41
3.1.1. Một số nét chung tỉnh Khánh Hòa ................................................................ 41
3.1.2. Tiềm năng, lợi thế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khánh Hòa.......... 42
3.1.3 Khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khánh Hòa ...... 45
3.2. Diễn biến thu hút và thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khánh Hòa ....... 47
3.2.1. Diễn biến dòng vốn qua các giai đoạn phát triển ......................................... 47
3.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khánh Hòa .................................. 50
3.3. Vai trò của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Khánh Hòa ..... 55
3.3.1 Đối với kinh tế ............................................................................................... 55
3.3.2 Đối với xã hội ................................................................................................ 60
3.4 Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Khánh Hòa........................................................................................... 63
3.4.1 Phân tích thống kê, mô tả các biến trong mô hình ........................................ 63
3.4.2. Tính dừng ...................................................................................................... 64
3.4.3. Xác định bậc trễ tối ưu .................................................................................. 65
3.4.4. Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger ................................................... 65
3.4.5 Kết quả ước lượng mô hình Var .................................................................... 66
3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................. 68
v
3.6. Đánh giá chung .................................................................................................... 72
3.6.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 72
3.6.2. Hạn chế ......................................................................................................... 72
CHƯƠNG 4 - GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHÁNH
HÒA BỀN VỮNG ................................................................................................ 75
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ..................................................................................................................... 75
4.1.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa ......................... 75
4.1.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020 ........................... 75
4.2 Giải pháp thu hút sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Khánh Hòa trong thời gian tới ............................................................. 76
4.2.1. Ổn định kinh tế để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................... 76
4.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................ 79
4.2.3. Giải pháp về độ mở thương mại (xuất khẩu/RGDP) .................................... 81
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư ....................................................... 82
4.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 89
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AIC
Akaike’s information criterion
Tiêu chuẩn thông tin Akaike
APEC
Asia-Pacific
Cooperation
ASEAN
Association of Southeast Asian
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Nations
ASEM
The Asia-Europe Meeting
Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu
FDI
Foreign direct investerment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPE
Final prediction error
GDP
Gross domestic product
Tổng sản phẩm trong nước
GMM
General Method of Moments
Phương pháp hồi quy mô men tổng
quát
GNP
Gross national product
Tổng sản lượng quốc gia
GO
Gross output
Giá trị sản xuất công nghiệp
Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương
Giá trị sản xuất công nghiệp
GTSXCN
information Tiêu chuẩn thông tin Hanman –
Quinn
HQ
hanman-Quinn
criterion
NNP
Net national product
Tổng sản phẩm ròng quốc gia
OLS
Ordinary Least Squares
Phương pháp bình phương bé nhất
PCI
Provincial Competitiveness Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
RGDP
Regional gross domestic product
Tổng sản phẩm nội địa của địa
phương
SC
Schwarz information criterion
Tiêu chuẩn thông tin Schwarz
TNCs
Transnational Corporations
Công ty xuyên quốc gia
USD
United States Dollar
Đô la Mỹ
VAR
Vector Autoregression
Tự hồi quy véc tơ
Đồng Việt Nam
VNĐ
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988 đến 2013.........................................27
Hình 3.1: Diễn biến dòng vốn FDI vào tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1992-2013 ............48
Hình 3.2: Tỷ trọng FDI thực hiện theo ngành kinh tế tại Khánh Hòa từ 1994-2013 ....51
Hình 3.3: Đóng góp của các khu vực kinh tế so với tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh ..55
Hình 3.4: Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP Khánh Hòa (giá hiện hành) ....56
Hình 3.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu và tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài, năm 1994-2014 ...............................................................................58
Hình 3.6: GTSXCN khu vực FDI so với giá trị sản xuất công nghiệp Khánh Hòa ......59
Hình 3.7: Lao động làm việc trong doanh nghiệp FDI ngành công nghiệp Khánh Hòa
............................................................................................................................ 60
Hình 3.8: Thu ngân sách từ khu vực FDI và tổng thu ngân sách tỉnh Khánh Hòa .......61
Hình 3.9: Tốc độ tăng RGDP, vốn FDI Khánh Hòa .....................................................70
Hình 3.10: Tỷ trọng xuất khẩu so với RGDP ................................................................ 71
Hình 3.11: Số lượng học sinh phổ thông trung học.......................................................72
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình ước lượng của một số nhà nghiên cứu ...........................................22
Bảng 2.1: Tác động kỳ vọng của các biến trong mô hình ước lượng đến tăng trưởng
kinh tế RGDP, FDI ............................................................................................. 36
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn, vốn FDI thực hiện, giá trị xuất khẩu Khánh
Hòa, giai đoạn 1995 - 2014 ................................................................................39
Bảng 3.1: Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Khánh Hòa từ 2007- 2014 ..........................46
Bảng 3.2: Chỉ số thành phần PCI tỉnh Khánh Hòa, Đà Nẵng năm 2012 – 2014 ..........47
Bảng 3.3: Luồng vốn FDI vào Khánh Hòa so với FDI vào Việt Nam ..........................50
Bảng 3.4: FDI ở Khánh Hòa theo ngành kinh tế, đến 31/12/2013 ................................ 52
Bảng 3.5: Đối tác đầu tư FDI lớn nhất vào Khánh Hòa, tính đến 31/12/2013 ..............53
Bảng 3.6: FDI được cấp phép phân theo địa phương ....................................................54
Bảng 3.7: FDI đầu tư vào địa bàn Khánh Hòa, có đến 31/12/2013 .............................. 54
Bảng 3.8: Tốc độ tăng trưởng khu vực FDI, tăng GDP theo giá thực tế.......................57
Bảng 3.9: Số thu của ngành thuế từ năm 2009-2014 ....................................................62
Bảng 3.10: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ..................................63
Bảng 3.11: Hệ số tương quan tuyến tính logarithm của các biến ..................................64
Bảng 3.12: Kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test) ...................................................64
Bảng 3.13: Kết quả lựa chọn bước trễ tối ưu ................................................................ 65
Bảng 3.14: Kiểm định nhân quả ....................................................................................65
Bảng 3.15: Kết quả ước lượng VAR phương trình tăng trưởng kinh tế .......................66
Bảng 3.16: Kết quả ước lượng VAR phương trình FDI sau khi loại biến không có ý
nghĩa xác định.....................................................................................................67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định, chất lượng tăng trưởng đi đôi với công
bằng, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường là mục tiêu của Việt Nam. Để đạt được điều
đó đòi hỏi nền kinh tế phải phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó điều kiện
cần quan trọng của đất nước, các địa phương là thu hút được nguồn vốn đầu tư, đồng
thời phải xác định vốn trong nước là quyết định vốn nước ngoài có vai trò quan trọng.
Những ảnh hưởng tích cực của vốn FDI: bổ sung vốn đầu tư, thúc đẩy chuyển
giao công nghệ, mở rộng xuất khẩu, giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động,
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một nước đang phát triển như Việt Nam rất cần những
lan tỏa này để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đầu tư giáo dục, quan tâm đến an sinh xã
hội, bảo vệ môi trường, đặc biệt thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển. Tuy
nhiên, mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là lợi nhuận nên họ chỉ đầu tư vào lĩnh vực,
địa bàn có lời nhất. Nếu quản lý không hiệu quả, việc thu hút và sử dụng FDI sẽ tiềm
ẩn những nguy cơ như ô nhiễm môi trường, là nơi tập kết bãi rác thải công nghệ từ
việc chuyển giao, thất thu ngân sách trong việc chuyển giá …
Thực hiện chính sách đổi mới kinh tế năm 1986, mở cửa, hội nhập nước ta đã
đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Dấu mốc đầu tiên của Luật Đầu tư
nước ngoài ban hành năm 1987, sau 04 lần sửa đổi, bổ sung, thay thế năm 1990, 1992,
1996, và 2000; Luật Đầu tư 2005, 2014 ban hành, chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài từng bước hoàn thiện. Những ưu đãi về thuế, cắt giảm thuế quan, cho thuê đất,
…của Chính phủ để hướng nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực, vùng miền
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà đất nước khuyến khích.
Gia nhập các tổ chức thế giới ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1998), WTO
(2006) nguồn vốn FDI vào Việt Nam hiện nay có chuyển biến tích cực, khu vực có
vốn FDI vào các địa phương tăng.
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển vùng Duyên hải miền Trung, nơi được mệnh
danh “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, mảnh đất của chim Yến làm tổ. Vị thế tự nhiên đã
tạo cho Khánh Hòa tiềm năng về kinh tế biển, phát triển du lịch. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế tỉnh giai đoạn 2007-2013 là 10%, GDP bình quân trên đầu người năm 2013 đạt
2
43,51 triệu đồng/người, hàng năm khu vực FDI đã đóp góp khoảng hơn 7% vào GDP
tỉnh. Tuy nhiên, kết quả đạt được của Khánh Hòa trong những năm qua vẫn chưa xứng
ưu thế của mình. FDI đăng ký và thực hiện vào Khánh Hòa chậm, thấp hơn so với các
tỉnh, thành cả nước. Môi trường kinh doanh và đầu tư tỉnh còn hạn chế, thể hiện qua
chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh giai đoạn 2008-2013 đạt mức “khá”, năm 2013
xếp hạng thứ 34/62 tỉnh thành cả nước. Để đạt mục tiêu đến năm 2020-2030 Khánh
Hòa có trở thành đô thị trực thuộc Trung ương và xây dựng đặc khu kinh tế - hành
chính Bắc Vân Phong như định hướng của Bộ Chính trị (2012) tại Kết luận 53-KL/TW
cần có vai trò đóng góp của khu vực FDI.
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế trên góc độ Việt Nam, như nhóm Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Nguyễn Phi Lân
(2010), Sử Đình Thành, Nguyễn Minh Tiến (2014)…Các nghiên cứu này thực hiện
bằng nhiều phương pháp khác nhau: phương pháp bình phương bé nhất (OLS), ước
lượng GMM, mô hình VAR… và cho nhiều kết quả khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu
trên góc độ địa phương giữa mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế còn hạn chế,
đặc biệt, tại Khánh Hòa chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. FDI có vai trò như thế
nào đối với sự phát triển kinh tế địa phương ? Có cần thiết thu hút FDI bằng mọi giá ?
Do đó, việc nghiên cứu “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Khánh Hòa” là cần thiết để góp phần tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài, cũng như tăng trưởng kinh tế địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp
nước ngoài tỉnh Khánh Hòa, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp thu hút sử dụng vốn FDI
hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Khánh Hòa bền vững trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và FDI, ảnh hưởng và đóng
góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
- Kiểm định mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước
ngoài tỉnh Khánh Hòa.
- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng chính sách thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tác động qua lại giữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những phạm vi chủ yếu sau:
Phạm vi không gian: nghiên cứu FDI và tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Khánh
Hòa. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng số liệu GDP, FDI của cả nước, chỉ số năng
lực cạnh tranh PCI của một số tỉnh để so sánh.
Phạm vi thời gian: trên cơ sở số liệu của Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa luận văn
sử dụng số liệu từ năm 1995 đến 2014 để phân tích.
Phạm vi nội dung: luận văn nghiên cứu một số lý thuyết cơ bản về tăng trưởng
kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do một số hạn chế từ số liệu thống kê địa
phương chưa đầy đủ, luận văn chỉ nghiên cứu định lượng mối quan hệ nhân quả giữa
tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các biến số kinh tế làm
đại diện: FDI; RGDP (tổng sản phẩm trên địa bàn); OPEN (độ mở nền kinh tế); HSPT
(số lượng học sinh phổ thông trung học).
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra mối quan hệ định tính
giữa tăng trưởng kinh tế và FDI.
- Phương pháp thống kê mô tả để làm rõ vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế Khánh Hòa.
- Sử dụng phương pháp hồi quy tương quan mô hình VAR (Vector
Autoregression - Vector) để xem xét ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế địa
phương, kiểm định Granger để xác định tồn tại hay không tồn tại mối quan hệ nhân
quả giữa tăng trưởng kinh tế và FDI tại Khánh Hòa.
5. Ý nghĩa của đề tài
+ Về mặt lý luận: Đề tài tổng hợp cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI với
tăng trưởng kinh tế, mô hình VAR, kiểm định nhân quả Granger.
+ Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở những lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu xác định được mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế tại Khánh Hòa, từ đó làm căn cứ khoa học cho những chính sách của tỉnh
Khánh Hòa. Ngoài ra, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu
liên quan.
4
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia làm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết. Chương này hệ thống hóa được cơ sở lý luận chung
về FDI và tăng trưởng kinh tế. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế, các nhân tố tác động
đến tăng trưởng kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và đi sâu phân tích vai trò của
FDI đối với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời chương cũng tổng hợp các nghiên cứu có
liên quan; kinh nghiệm thu hút FDI thành công của một số quốc gia trong khu vực, và
rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung, Khánh Hòa nói riêng.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. Chương này chỉ ra phương pháp nghiên
cứu sử dụng mô hình Var kiểm định nhân quả Granger, phân tích mối quan hệ giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế Khánh Hòa, kiểm định và định nghĩa các biến và kỳ vọng
về dấu các biến được sử dụng trong mô hình. Đồng thời, chương cũng chỉ ra nguồn thu
thập dữ liệu và bộ dữ liệu được sử dụng để ước lượng mô hình.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu. Chương này phân tích những thuận lợi, bất lợi
đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khánh Hòa, diễn biến dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Khánh Hòa từ khi mở cửa đến nay, những đặc điểm vốn FDI đầu tư tại
địa phương. Đồng thời phân tích vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế địa
phương, những đóng góp và ảnh hưởng của dòng vốn FDI vào Khánh Hòa giai đoạn
1995-2014. Chương cũng trình bày phần kiểm nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khánh Hòa.
Chương 4. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Khánh Hòa bền vững.
Chương này gợi ý một số chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế địa phương bền vững trong giai đoạn tới. Đồng thời, chương cũng
chỉ ra những hạn chế mà các nghiên cứu sau cần khắc phục.
5
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù của kinh tế phát triển. Tăng trưởng kinh tế
liên quan sự thay đổi quy mô hay thu nhập quốc dân, thường được sử dụng qua chỉ
tiêu: tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng sản phẩm trong nước (GDP). Theo thời
gian ở mỗi quốc gia có sự khác biệt nhau về thu nhập, mức sống. Điều này phụ thuộc
vào chính sách của mỗi nước trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực nội sinh, tận dụng
ngoại lực để phát triển đất nước. Tăng trưởng kinh tế gồm ở hai mặt là số lượng và
chất lượng.
1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế bền vững
- Tăng trưởng kinh tế: là sự tăng thêm hay sự gia tăng qui mô sản lượng của
một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (Phan Thúc Huân, 2006, tr.12).
Có thể được hiểu tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc
thu nhập bình quân đầu người qua một thời gian nhất định (thường là một năm).
- Tăng trưởng kinh tế bền vững: được hiểu đó là tăng trưởng đạt ở mức tương
đối cao, ổn định trong thời gian dài, công bằng phúc lợi xã hội phải đảm bảo và bảo vệ
môi trường.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô, số lượng. Khi nghiên
cứu quá trình tăng trưởng nền kinh tế phải xem xét cả mặt là số lượng và chất lượng.
Số lượng thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng. Còn chất lượng tăng trưởng được
hiểu tiến tới quan điểm phát triển bền vững, phải xem xét trên ba thành tố: kinh tế, xã
hội và môi trường. Có nghĩa là tốc độ tăng trưởng cao cần được duy trì trong dài hạn
và tăng thu nhập phải gắn với chất lượng cuộc sống, tăng phúc lợi và xóa đói nghèo.
1.1.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội.
Là điều kiện cần để phát triển kinh tế.
Đối với kinh tế: tăng trưởng được thể hiện đó là sự tăng lên quy mô về số lượng
và chất lượng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố đầu vào của sản xuất, làm tiền đề vật
chất giải quyết nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, giảm tình trạng đói nghèo.
6
Đối với xã hội: tăng trưởng kinh tế là điều kiện cơ bản đạt được sự tiến bộ xã
hội. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện mọi người tham gia vào hoạt động kinh tế, tạo
việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân. Các
vấn đề về an sinh, y tế, phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo, môi trường được quan
tâm, chất lượng cuộc sống được đảm bảo, tuổi thọ được kéo dài, tỷ lệ suy dinh dưỡng
và tử vong ở trẻ em giảm. Sự tích lũy về lượng của tăng trưởng tạo nguồn để Nhà nước
đầu tư vào giáo dục, chăm lo cho thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tăng trưởng kinh tế tạo ra giá trị vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, bảo
vệ đất nước; nâng cao vai trò quản lý của nhà nước. Những nước đang phát triển1 có
mức thu nhập thấp, tỉ lệ tiết kiệm thấp thì tăng trưởng kinh tế còn là yếu tố cơ bản để
thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vào vốn đầu tư trong nước. Đồng thời,
tăng trưởng còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu của các nước chậm
phát triển so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Tăng trưởng kinh
tế là mục tiêu dài hạn của các quốc gia. Tuy nhiên, sẽ là không đúng nếu theo đuổi
tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, quá trình tăng trưởng kinh tế có
tính hai mặt. Khi tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế
"quá nóng" gây ra lạm phát. Hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm một số bộ phận, khu
vực dân cư giàu lên nhanh chóng, dẫn đến tình trạng phân hoá giàu nghèo gia tăng,
môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt.
Do đó, trong từng thời kỳ phát triển đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những biện
pháp hữu hiệu nhằm đạt được tăng trưởng ổn định đi đôi giải quyết tốt vấn đề xã hội,
bảo vệ môi trường sinh thái (Dương Tấn Diệp, 1999).
1.1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Các nhân tố kinh tế: gồm nhân tố tác động đến tổng cung, tổng cầu.
Tăng trưởng kinh tế là sự phụ thuộc mối quan hệ đầu ra và đầu vào của nền
kinh tế, được thể hiện bằng hàm số: Y = F(Xi). Trong đó, Y là sản lượng, còn Xi (i =
1,2,3,…,n) là các biến số đầu vào trực tiếp tạo ra giá trị sản lượng.
1
Nước “đang phát triển”: có mức sống thấp, nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp và khai thác tài
nguyên các sản phẩm xuất khẩu thường có giá trị gia tăng thấp, nền kinh tế chưa đạt được mức độ
công nghiệp hóa tương xứng với quy mô dân số, chỉ số phát triển con người (HDI) thấp. Vòng luẩn
quẩn của các nước nghèo là: Năng suất lao động thấp – thu nhập thấp – Tiết kiệm và đầu tư ít – Tốc độ
tích lũy vốn chậm. Trong bài viết đề cập nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam (Dương Tấn
Diệp, Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản thống kê 1999, tr 425-426).
7
- Nhân tố ảnh hưởng đến tổng Cầu (AD): GDP = C + G + I + (X – M). Gồm:
Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): gồm các khoản chi cố định, chi thường xuyên và các
khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh. Chi tiêu của chính phủ (G): gồm các
khoản mục chi mua hàng hóa và dịch vụ Chính phủ. Nguồn chi tiêu này phục thuộc
vào khả năng thu ngân sách chủ yếu là các khoản thu từ thuế và lệ phí. Chi đầu tư (I):
là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế,
gồm đầu tư vốn cố định và vốn lưu động. Nguồn chi đầu tư thường lấy từ khả năng tiết
kiệm của các khu vực kinh tế. Chi hoạt động xuất nhập khẩu (X-M). Sự biến đổi tăng
hay giảm của một, hay nhiều nhân tố trên sẽ làm biến đổi tổng cầu từ đó tác động đến
tăng trưởng kinh tế.
- Nhân tố ảnh hưởng đến tổng Cung: Trong dài hạn, mục tiêu tăng trưởng kinh
tế là mở rộng quy mô sản xuất tăng sản lượng. Các nhà kinh tế thường đề cập đến 04
nhân tố cơ bản tác động đến tổng cung, được mô tả bằng hàm sản xuất: Y = f (K, L, R,
T) trong đó: vốn (K), lao động (L), tài nguyên (R), và khoa học - công nghệ (T).
Vốn đầu tư: gồm vốn đầu tư trong nước (đầu tư chính phủ, đầu tư tư nhân) và
đầu tư nước ngoài (viện trợ phát triển kinh tế ODA, viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ NGO, và FDI). Vốn là nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất. Các nhà đầu tư
dùng vốn để đầu tư máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận tải… dùng cho sản xuất,
trong khi Chính phủ sử dụng vốn đầu tư vào giáo dục, cơ sở hạ tầng: đường xá, điện,
nước, thông tin liên lạc…nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Các quốc gia muốn
tăng khối lượng vốn trong tương lai phải giảm bớt tiêu dùng trong hiện tại, nghĩa là
phải tăng các nguồn tiết kiệm2. Điều này tạo ra sự mâu thuẫn giữa tiêu dùng cho hiện
tại và tiêu dùng cho tương lai. Đối với quốc gia đang phát triển thì quy mô và tích lũy
vốn đầu tư đều thấp, trong khi yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đòi hỏi nhu cầu vốn khá lớn. Nếu như nguồn vốn trong nước có ý nghĩa quyết định đến
tăng trưởng kinh tế bền vững xuất phát từ nội tại của quốc gia thì nguồn vốn FDI cũng
có vai trò quan trọng. Do đó, trong từng đoạn phát triển cần có giải pháp huy động và
sử dụng nguồn vốn phù hợp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
2
“nguồn tiết kiệm” = Sg + Se + Sh trong đó: tiết kiệm của Chính phủ (Sg) là tiết kiệm của ngân sách
nhà nước và tiết kiệm của các công ty nhà nước; tiết kiệm của các công ty (Se) được xác định trên cơ
sở doanh thu và chi phí; và tiết kiệm của dân cư (Sh) phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu hộ gia đình
(Dương Tấn Diệp, Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản thống kê 1999, tr 439-444).
8
Lao động là yếu tố cơ bản cho tăng trưởng kinh tế, được thể hiện ở số lượng
lao động có việc làm và chất lượng lao động. Số lượng lao động có việc làm phụ thuộc
vào tốc độ gia tăng dân số, tỷ lệ lao động trên tổng số dân, số lượng vốn và nguyên vật
liệu mà nền kinh tế có được. Chất lượng lao động thể hiện người có thể lực, sức khỏe,
có trình độ chuyên môn, có kỹ năng tay nghề cao…. đây là yếu tố tác động tăng
trưởng kinh tế bền vững. Những quốc gia có dân số tăng nhanh, nguồn lao động dồi
dào chưa chắc là động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì phải đối mặt với giá
nhân công rẻ do thừa lao động; thu nhập bình quân đầu người thấp khi tốc độ tăng dân
số trong độ tuổi lao động nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế; thiếu vốn đầu tư cho
giáo dục, đào tạo tay nghề dẫn đến năng suất lao động thấp, làm hạn chế khả năng tăng
trưởng kinh tế.
Khoa học công nghệ: gồm khoa học, công nghệ, trình độ quản lý, ý thức kinh
doanh. Đây là mục tiêu ưu tiên phát triển của một quốc gia và là nhân tố thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ
đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội của một quốc gia.
Sự phát triển của khoa học công nghệ làm thay đổi những công cụ sản xuất thô
sơ, nâng cao năng suất lao động, chú trọng đến chất lượng sản phẩm tăng hiệu quả sản
xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu.
Để phát triển khoa học công nghệ đòi hỏi cần nhiều vốn và phải có một trình độ
phát triển khoa học - kỹ thuật nhất định. Do đó, những nước nhận đầu tư tận dụng sự
chuyển giao công nghệ hiện đại, trình độ quản lý từ khu vực FDI để phát triển kinh tế.
Sự chuyển giao công nghệ của nước nhận đầu tư qua hai hình thức: Một là chuyển giao
công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào thông qua hình thức chuyển giao nội bộ giữa các
chi nhánh của một TNC hay chuyển giao giữa các chi nhánh TNCs (intra - firm
networks); Hai là phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, tăng cường
năng lực nghiên cứu và phát triển ở nước chủ nhà.
Trên thực tế, việc chuyển giao và phát triển công nghệ mới có tính cạnh tranh
cao rất hạn chế xảy ra do một số nguyên nhân như bí mật bản quyền, cạnh tranh kinh
tế giữa các quốc gia. Còn chuyển giao công nghệ cũ nếu quản lý kém sẽ trở thành bãi
thải công nghệ của các nước phát triển, công nghệ không phù hợp gây ô nhiễm môi
trường. Nếu chuyển giao công nghệ theo hình thức hai sẽ tạo ra nhiều mối liên kết
cung cấp dịch vụ công nghệ, tăng năng lực phát triển công nghệ địa phương; học cách
9
thiết kế, chế tạo cải biến công nghệ cho phù hợp với mục đích phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Điều này sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra quy trình
kép kín từ đầu vào đến sản phẩm đầu ra làm tăng năng suất, tăng hiệu quả sản xuất.
Tài nguyên thiên nhiên: gồm tài nguyên không có khả năng tái sinh (đất đai,
dầu mỏ, than đá, vàng …) và tài nguyên có khả năng tái sinh (gỗ rừng, tôm cá…). Ở
mỗi quốc gia đều có trữ lượng tài nguyên thiên nhiên nhất định. Việc khai thác và sử
dụng quá mức nguồn tài nguyên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế bền
vững. Trên thực tế, những quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong
phú sẽ là động lực thu hút vốn FDI và ngược lại (Dương Tấn Diệp, 1999).
Nhân tố phi kinh tế:
Ngoài 04 yếu tố cơ bản trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào môi trường
đầu tư, độ mở cửa của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, an ninh chính trị xã hội, chính sách
nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô. Các nhân tố phi kinh tế không tác động riêng rẽ mà
mang tính tổng hợp, đan xen nhau nên không thể đánh giá phạm vi, mức độ tác động
của từng nhân tố đến nền kinh tế.
1.1.4. Các thước đo tăng trưởng kinh tế
Theo các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia thước đo tăng trưởng kinh
tế gồm: tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), thu nhập
bình quân trên đầu người (GDP/người hoặc GNP/người). Trong bài viết chỉ tiêu GDP
thường được sử dụng nhất.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia trong từng
thời kỳ nhất định (thường được tính cho 1 năm).
Tổng sản phẩm trong nước được tính dựa trên 3 phương pháp: (1) Phương pháp
sản xuất: GDP được xác định bằng cách tổng hợp các giá trị gia tăng của mọi doanh
nghiệp (hoặc ngành) cộng với thuế nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài. (2)
Phương pháp thu nhập: GDP=W+R+i+Pr+Ti+De. Trong đó: W là tiền lương; R là tiền
thuê; i là tiền lãi; Pr là lợi nhuận; Ti là thuế gián thu ròng; De là phần hao mòn (khấu
hao) tài sản cố định. (3) Phương pháp chi tiêu: GDP = C+I+G+X-M. Trong đó: C là
các khoản chi tiêu của các hộ gia đình về hàng hóa, dịch vụ. I là tổng đầu tư của khu
vực tư nhân (không tính khoản đầu tư tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi tiết
10
kiệm). G là chi tiêu Chính phủ. X-M: là xuất khẩu ròng (giá trị xuất khẩu – giá trị nhập
khẩu).
Tăng trưởng kinh tế được biểu thị bằng số tuyệt đối hoặc tương đối, được thể
hiện qua công thức:
- Mức tăng trưởng kinh tế:
∆Y = Yt - Y0
Trong đó: Y là GDP. Yt là GDP tại năm t của kỳ phân tích. Y0 là GDP tại thời
điểm gốc của kỳ phân tích. ∆Y là mức tăng trưởng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa năm t so với thời điểm gốc:
gy =∆Y x 100/Y0
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình giai đoạn được tính bằng công thức:
gy
Trong đó:
n
Yn
1
Y0
Yn là GDP năm cuối cùng của thời kỳ tính toán.
Y0 là GDP năm đầu tiên của thời kỳ tính toán.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thường được dùng để phản ánh quy mô sản lượng tăng
nhanh hay chậm qua các thời kỳ của nền kinh tế.
1.1.5 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế
Thường xem xét GDP với các chỉ tiêu khác, có thể khái quát như sau:
- Xét trên góc độ các yếu tố kinh tế: tăng trưởng gắn liền với chuyển đổi cơ cấu
kinh tế; gắn với hiệu quả của các yếu tố tác động đến tăng trưởng; và gắn liền với cạnh
tranh lành mạnh. Được thể hiện qua các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem xét qua ba góc độ
là cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu theo loại hình sở hữu. Cụ thể:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại là tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP. Chuyển dịch cơ
cấu lãnh thổ phải phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng để đảm bảo tính bền vững,
đồng thời phát triển vùng là yếu tố thúc đẩy vùng khác phát triển. Dưới góc độ sở hữu
xem cơ cấu của các loại hình kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế.
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả sản xuất của nền kinh tế được thể hiện dưới góc độ sử dụng các yếu tố
đầu vào là vốn (K), lao động (L) và đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng
11
hợp (TFP: công nghệ sản xuất, năng lực tổ chức, kỹ năng quản lý…) với tăng trưởng
kinh tế. Được tính qua hàm sản xuất Cobb – Dougle: GDP = A x f(K, L). Tăng trưởng
theo chiều sâu là xem xét đóng góp của yếu tố TFP phải cao và không ngừng gia tăng
trong GDP. Tăng trưởng theo chiều rộng hay quy mô là đóng góp của vốn, lao động
trong GDP cao.
+ Chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh: môi trường đầu tư được đo bằng chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thông qua phân tích 10 chỉ số thành phần.
- Xét trên góc độ xã hội: tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của người dân, xóa đói nghèo, tạo việc làm cho lao động, đảm bảo công
bằng xã hội. Thường được đánh giá qua chỉ số phát triển con người (HDI). Đây là
thước đo tổng hợp có giá trị trung bình cộng của ba phương diện: sức khỏe (tuổi thọ
trung bình) – kiến thức (tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ nhập học ở các cấp học) – mức sống
(GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương). HDI có giá trị từ 0 đến 1,
trong đó 1 là cao nhất, còn 0 là thấp nhất. Chỉ số HDI không được trình bày trong bài
viết do phạm vi của đề tài.
- Xét trên góc độ môi trường: tăng trưởng kinh tế bền vững phải gắn với việc
bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. Các thước đo chất lượng kinh tế liên quan
đến môi trường, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân… không được
trình bày trong bài viết do phạm vi của đề tài.
1.2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư quốc tế là sự di chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý…từ
nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận cao trên phạm
vi toàn cầu. Khai thác trực tiếp lợi thế so sánh của các yêu tố đầu tư giữa các nước.
Theo tính chất quản lý, đầu tư quốc tế gồm đầu tư FDI và đầu tư gián tiếp (PFI). Hình
thức đầu tư PFI thời gian ngắn hạn, trong phạm vi bài viết không đề cập đầu tư này.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm FDI:
Hiện nay có tương đối nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài, như
định nghĩa của tổ chức tiền tệ quốc tế IMF đưa ra năm 1997 thì FDI là một hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
12
Theo định nghĩa của tổ chức Thương mại thế giới WTO thì FDI xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Theo Luật Đầu tư 2005 được hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Từ những khái niệm trên, FDI trong bài viết được hiểu đó là hình thức đầu tư
vốn của cá nhân hay tổ chức nước ngoài và tham gia quản lý, điều hành trực tiếp hoạt
động đầu tư của mình tại Việt Nam với mục tiêu lợi nhuận.
FDI có các đặc điểm sau:
- FDI là loại hình chu chuyển vốn quốc tế, trong đó chủ đầu tư là người nước
ngoài tiến hành các hoạt động đầu tư trên quốc gia khác.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại.
- Hình thức và phương thức đầu tư của FDI đa dạng. Chủ đầu tư nước ngoài có
quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và có quyền điều hành
doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp
định. Trường hợp góp 100% vốn pháp định, chủ đầu tư có toàn quyền quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Việc đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn góp là cơ sở các
doanh nghiệp có vốn FDI trở thành chi nhánh của các công ty ở nước đầu tư. Đây là
yếu tố làm tăng tính toàn cầu của mạng lưới công ty đa quốc gia, tạo cơ sở các công ty
này thực hiện hoạt động chu chuyển vốn, hàng hóa nội bộ công ty, tránh hàng rào thuế
quan, tiết kiệm chi phí giao dịch.
- Lợi nhuận và rủi ro của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh, được phân chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên.
- Mục đích của doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi nhuận, nên họ thường đầu tư
vào lĩnh vực có khả năng mang lại lợi nhuận cao.
- FDI là loại hình đầu tư trực tiếp và dài hạn, nguồn vốn đầu tư tương đối ổn
định. Một nước tiếp nhận vốn FDI cùng đồng thời là nước đi đầu tư.
- Hình thức tổ chức của FDI đó là:
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: do tổ chức hay cá nhân người
nước ngoài thành lập tại nước sở tại, chủ sở hữu tự đứng ra quản lý, tổ chức điều hành
13
hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chủ đầu tư thường lựa chọn.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là văn bản ký kết giữa
các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây
dựng công trình kết cấu hạ tâng và kinh doanh trong một thời gian nhất định sau đó
chuyển giao không bồi hoàn cho toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): được hình thành tương
tự như hợp đồng BOT nhưng khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh
công trình đó hoặc công trình khác.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): được hình thành giống như hợp đồng
BOT nhưng khi xây dựng xong công trình chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được
nước chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc tài sản. Những dạng hợp đồng này thường
dùng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
+ Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài (thường thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần);
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): là hợp đồng được ký của các nhà đầu
tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành
lập tổ chức kinh tế. Hình thức này thích hợp trong giai đoạn đầu mở cửa đầu tư, bên
nước ngoài góp công nghệ, thiết bị bên chủ nhà tổ chức sản xuất theo hướng dẫn của
bên nước ngoài.
+ Các hình thức đầu tư trực tiếp khác (Luật Đầu tư, 2005).
1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế
Vai trò của FDI được thể hiện trên hai góc độ là nước đi đầu tư và nước tiếp
nhận đầu tư. Đối với nước đi đầu tư thì FDI là cách để tăng cường vị thế của mình, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tránh việc khai thác các nguồn lực trong nước như
tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường, ngoài ra còn vì mục đích chính trị.
Các doanh nghiệp FDI còn có các mục đích khác như tìm kiếm lợi nhuận, tìm thị
trường mới tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại do tìm thấy những
lợi thế so sánh với thị trường cũ về giá lao động rẻ, tài nguyên thiên nhiên chưa khai
thác nhiều. Đồng thời, họ có thể chuyển giao máy móc, công nghệ lạc hậu cho các
nước nhận đầu tư (nước đang phát triển) với giá bán cao.
14
Trong bài viết phân tích vai trò của FDI trên góc độ của nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với phát triển kinh tế
- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển đất nước, làm
tăng tổng vốn đầu tư của xã hội
Theo Paul Samuelson, đa số các nước đang phát triển thường rơi vào “vòng
luẩn quẩn của sự đói nghèo” và nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn. Ông cho rằng các
nước đang phát triển cần có cú huých từ bên ngoài để phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn”, đó
là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế, đối với các nước đang phát triển trình độ sản
xuất thấp, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất theo quy trình khép kín từ
đầu vào đến đầu ra còn hạn chế, xuất khẩu thô, năng lực cạnh tranh chưa cao. Trong
khi vốn ngân sách hạn hẹp, vốn tiềm ẩn trong dân huy động chưa nhiều, thì FDI là
nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng vốn đầu tư của xã hội. FDI không phải
là nguồn vốn vay nên nước tiếp nhận không phải có kế hoạch trả nợ, đồng thời FDI ít
chịu sự chi phối, ràng buộc về chính trị với nước đầu tư như vốn ODA, NGO. Xem xét
vốn FDI so với tổng vốn xã hội được thực hiện qua chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội;
+ Tốc độ gia tăng vốn đầu tư của khu vực FDI hàng năm.
- FDI góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
FDI đầu tư trong thời gian dài hạn, ổn định. Vì thế đóng góp của FDI sẽ góp
phần đảm bảo cho tăng trưởng ổn định, nâng cao sức cạnh tranh của vùng miền.
Để đánh giá nội dung này thường sử dụng 2 chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế.
+ Tốc độ tăng trưởng của khu vực FDI so với tốc độ tăng trưởng.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại
Cơ cấu kinh tế gồm cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, và cơ cấu theo hình thức sở
hữu. Trong đó, cơ cấu lãnh thổ có tác dụng giải quyết mất cân đối về phát triển giữa
các vùng lãnh thổ, phát huy lợi thế so sánh của vùng, làm nền để thúc đẩy những vùng
khác phát triển. Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, thì cơ cấu ngành phải tăng
tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp, dịch vụ trong GDP, ngân sách nhà nước, xã
hội và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Cơ cấu ngành giữ vai trò then chốt trong thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Bản chất của khu vực FDI là tìm kiếm
lợi nhuận, họ thường tập trung vào những ngành công nghệ cao, có sức cạnh tranh như
15
ngành công nghiệp, khai thác tài nguyên khoáng sản hay thông tin, trong khi những
ngành nông nghiệp rất ít doanh nghiệp FDI đầu tư. Chủ đầu tư nước ngoài sẽ không
sẵn sàng đầu tư gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại của
nước nhận đầu tư, như phát triển các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao, không gây ô
nhiễm môi trường. Giới hạn bài viết chỉ xem xét ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế qua chỉ tiêu:
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI so với tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của địa phương;
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất khu vực FDI so với giá trị sản xuất của địa phương.
- FDI giúp mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu
Khu vực FDI có những lợi thế về vốn, khoa học công nghệ, có khả năng kết nối
với thị trường quốc tế … điều này tạo cho khu vực FDI sức cạnh tranh cao, làm gia
tăng kim ngạch xuất khẩu. Nội dung này đánh giá qua chỉ tiêu:
+ Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI;
+ Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI so với kim ngạch xuất khẩu
của toàn khu vực.
- FDI góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách
Hoạt động của khu vực FDI hiệu quả sẽ tăng lợi nhuận, tạo tích lũy để tái sản
xuất mở rộng, đồng thời góp phần làm tăng thu ngân sách cho nhà nước. Thông qua
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước của khu vực FDI, chính phủ có thêm
nguồn để tăng chi tiêu công, và quan tâm đến các vấn đề an sinh xã hội, đầu tư cơ sở
hạ tầng. Nội dung này được phản ánh qua chỉ tiêu:
+ Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của khu vực FDI;
+ Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng thu ngân sách địa phương.
Đối với xã hội
- FDI góp phần giải quyết việc làm, đào tạo nhân công, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ.
Khu vực FDI góp phần tạo việc làm cho người lao động, tạo điều kiện cho
người lao động tiếp thu kinh nghiệm quản lý, rèn luyện kỷ luật lao động, phong cách
làm việc nhóm, kỹ năng làm việc trong môi trường công nghiệp, … từ đó, người lao
động thích nghi với điều kiện làm việc mới, chất lượng lao động được nâng cao sẽ
thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ. Thực tế cho thấy chủ đầu