Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại chi cục thuế thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

---

---

LƯU TRẦN THANH NGUYỆT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

---

---

LƯU TRẦN THANH NGUYỆT
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HỒ HUY TỰU
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TS. PHAN THỊ DUNG
Khánh Hòa - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trước hội đồng khoa học, kết quả nghiên cứu thực tế tại đơn
vị và địa phương, các số liệu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chính xác,
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Nha Trang, ngày tháng

năm 2015.

Người cam đoan

Lưu Trần Thanh Nguyệt


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm nghiên cứu, học tập ở nhà trường, luận văn là kết quả cuối cùng
đánh giá quá trình học tập. Luận văn là sự kết hợp từ kinh nghiệm trong quá trình thực
tiễn công tác, sự tìm tòi với sự nỗ lực cố gắng của bản thân để tìm ra các sáng kiến,
các giải pháp để hoàn thiện lĩnh vực cần nghiên cứu.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Tiến sĩ - Hồ Huy Tựu là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo; Cán bộ công chức Cục thuế
Tỉnh Khánh Hòa; Chi cục Thuế thành phố Nha Trang; phòng Tài chính - Kế hoạch
thành phố Nha Trang và các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Nha Trang đã giúp
đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày

tháng

năm 2015


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ...................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Những đóng góp mới của luận văn .........................................................................4
7. Bố cục luận văn .......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ .............................6
ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH ...............................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ....................................................................................6
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................6
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế .......................................................................7
1.1.2.1. Bản chất của thuế...................................................................................7
1.1.2.2. Chức năng của thuế ...............................................................................8
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế ...........8
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế........................................................................8
1.1.3.2. Phân loại thuế ........................................................................................9
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế...........................................10
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường..............................................11
1.1.4.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước .........................12
1.1.4.2 Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội ........12
1.1.4.3 Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh ...............................................................................................12

1.1.4.4 Thuế góp phận thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển .....................13


iv

1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH.............................................13
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với Hộ kinh doanh ................................13
1.2.1.1. Khái niệm Hộ kinh doanh...................................................................13
1.2.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế .......................................14
1.2.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh.
..........................................................................................................................14
1.2.1.4. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh: ........................15
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .................22
1.2.2.1. Khái niệm ............................................................................................22
1.2.2.2. Những đặc điểm chủ yếu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh............22
1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ............................................23
1.2.3.1. Quản lý danh bạ hộ kinh doanh ...........................................................23
1.2.3.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
..........................................................................................................................28
1.2.3.3. Quản lý xét miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh ...........................36
1.2.3.4. Kiểm tra và báo cáo .............................................................................42
1.3. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH. ........................................................................................................42
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới................................................42
1.3.1.1. Quản lý thu thuế tại Brazin..................................................................42
1.3.1.2. Quản lý thu thuế tại Hungary. .............................................................43
1.3.1.3. Quản lý thu thuế tại Indonesia.............................................................43
1.3.2. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam về quản lý thuế hộ kinh doanh. .........44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG ...................................................46

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NHA TRANG 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................46
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................46
2.1.2.1. Dân số và lao động ..............................................................................46
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................47
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG. .................48
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy. ..............................................................................48


v

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ ...................................................................................52
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật ...............................................................................53
2.2.4. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2012-2014...............54
2.2.4.1. Tình hình thực hiện dự toán chung......................................................54
2.2.4.2. Tình hình thực hiện dự toán các sắc thuế của hộ kinh doanh..............57
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG ..............................................................59
2.3.1. Khái quát tình hình phát triển hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nha
Trang .....................................................................................................................59
2.3.2. Đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế..............................................60
2.3.3. Quản lý doanh thu và thuế. .........................................................................67
2.3.4. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế. ...................................................73
2.3.4.1. Thực trạng quản lý thu nộp thuế..........................................................73
2.3.4.2. Công tác quản lý nợ thuế .....................................................................75
2.3.5. Công tác kiểm tra thuế ................................................................................77
2.3.5.1. Phạt vi phạm hành chính qua đơn tạm nghỉ kinh doanh .....................79
2.3.5.2. Phạt vi phạm hành chính qua hành vi trốn thuế ..................................81
2.3.6. Các công tác khác .......................................................................................81
2.3.6.1. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế...........................81

2.3.6.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ..........................................83
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH
TỪ QUAN ĐIỂM CỦA CÁC HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NHA TRANG ............................................................................................................84
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................84
2.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................84
2.4.1.2. Phương pháp phân tích ........................................................................85
2.4.1.3. Mục đích của khảo sát: ........................................................................86
2.4.2. Phân tích kết quả khảo sát, đánh giá và thảo luận. .....................................86
2.4.2.1. Đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế. .....................................86
2.4.2.2. Quản lý doanh thu và thuế...................................................................88
2.4.2.3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế.............................................90
2.4.2.4. Công tác kiểm tra thuế.........................................................................92


vi

2.4.2.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ...............................................................94
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG ....................96
2.5.1. Đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế..............................................97
2.5.1.1. Những mặt đạt được. ...........................................................................97
2.5.1.2 Những mặt hạn chế:..............................................................................98
2.5.2. Quản lý doanh thu và thuế. .........................................................................98
2.5.2.1. Những mặt đạt được. ...........................................................................98
2.5.2.2. Những mặt hạn chế..............................................................................99
2.5.3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế. ...................................................99
2.5.3.1. Những mặt đạt được. ...........................................................................99
2.5.3.2. Những mặt hạn chế............................................................................100
2.5.4. Công tác kiểm tra thuế ..............................................................................101

2.5.4.1. Những mặt đạt được. .........................................................................101
2.5.4.2. Những mặt hạn chế............................................................................101
2.5.5. Các công tác khác .....................................................................................103
2.5.5.1. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ..............................103
2.5.5.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ........................................104
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA
TRANG .......................................................................................................................105
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH.................................................................................................105
3.1.1. Định hướng. ..............................................................................................105
3.1.1.1. Định hướng chung toàn ngành. .........................................................105
3.1.1.2. Định hướng cụ thể .............................................................................106
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha
Trang. ..................................................................................................................107
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. ..................................................................109
3.2.1 Giải pháp quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế............................................109
3.2.2. Quản lý doanh thu.....................................................................................111
3.2.3. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế ...................................113


vii

3.2.3.1. Công tác quản lý thu nộp thuế ...........................................................113
3.2.3.2. Công tác quản lý nợ thuế. ..................................................................114
3.2.4. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm..............................................................115
3.2.5. Xây dựng kế hoạch thu hợp lý. .................................................................116
3.2.6. Các công tác khác .....................................................................................117
3.2.6.1. Công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế......117
3.2.6.2. Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu thuế ...................119

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................120
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................120
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................122
2.1. Đối với Nhà nước .............................................................................................122
2.1.1. Hoàn thiện khung khổ pháp luật kinh tế ...................................................122
2.1.2. Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội .......................122
2.2. Đối với Bộ Tài chính........................................................................................123
2.3. Đối với chính quyền địa phương......................................................................123
2.4. Đối với cơ quan Thuế.......................................................................................123
2.4.1. Đối với Tổng cục thuế ..............................................................................123
2.4.2. Đối với Cục Thuế, Chi cục Thuế ..............................................................124
2.5. Đối với hộ kinh doanh......................................................................................124
PHỤ LỤC ....................................................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................129


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài chính

TCT

: Tổng cục Thuế

CQT

: Cơ quan thuế


NSNN

: Ngân sách nhà nước

TKTN

: Tự kê khai, tự nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

CTN-NQD

: Công thương nghiệp – Ngoài quốc doanh

SD ĐNN


: Sử dụng đất nông nghiệp

SD ĐPNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp

TNCT

: Thu nhập chịu thuế

HTX

: Hợp tác xã

TTHC

: Thủ tục hành chính

TCVN ISO

: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam

LXP

: Liên xã, phường

NNT

: Người nộp thuế


TTHT

: Tuyên truyền hỗ trợ

KK-KTT

: Kê khai kế toán thuế

QLNCCNT : Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế
THNVDT

: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

HCNSTV

: Hành chính nhân sự tài vụ

QLN

: Quản lý nợ

HKD

: Hộ kinh doanh

ĐKT

: Đăng ký thuế




: Quyết định

TB

: Thông báo



: Lãnh đạo

QL

: Quản lý

UBND

: Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tài sản và cơ sở vật chất năm 2012-2014...................................................54
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn năm 2012-2014......55
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện dự toán thu các sắc thuế của Hộ kinh doanh năm 20122014............................................................................................................58
Bảng 2.4. Cơ cấu số lượng hộ kinh doanh năm 2012-2014 ........................................59
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát hộ kinh doanh đã lập bộ quản lý so với
hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh năm 2012- 2014.................................63

Bảng 2.6. Chi tiết theo ngành nghề kết quả điều tra, khảo sát hộ kinh doanh đã lập bộ
quản lý so với hộ đăng ký kinh doanh năm 2012- 2014............................64
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý doanh thu hộ kinh doanh qua điều tra điểm năm 2012 –
2014............................................................................................................69
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả thu nộp hộ kinh doanh kinh doanh năm ........................74
Bảng 2.9. Bảng phân loại nợ thuế hộ kinh doanh năm 2012-2014 .............................75
Bảng 2.10. Thực hiện chỉ tiêu thu nợ và tỷ lệ nợ chuyển sang năm sau của lĩnh vực
hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thành phố Nha Trang năm 2012 - 2014...76
Bảng 2.11. Tình hình kiểm tra thuế tại địa điểm hộ kinh doanh năm 2012 - 2014 ....78
Bảng 2.12. Kết quả phúc tra hộ kinh doanh nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh năm 20122014............................................................................................................79
Bảng 2.13. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT năm 2012-2014...............................83
Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh về sự chấp hành đối với những quy
định về đăng ký thuế, kê khai thuế ............................................................87
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh về sự chấp hành đối với những quy
định về doanh thu, thuế..............................................................................89
Bảng 2.16. Ý kiến đánh của hộ kinh doanh về sự phù hợp đối với những quy định về
quản lý thu nộp và quản lý nợ thuế............................................................91
Bảng 2.17. Ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh về sự chấp hành đối với công tác kiểm
tra thuế .......................................................................................................93
Bảng 2.18. Ý kiến đánh giá về công tác tuyên truyền hỗ trợ ......................................95


x

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1.1 - Quản lý thuế Hộ kinh doanh theo phương pháp khoán thuế ổn định năm .31
Sơ đồ 1.2 – Quản lý thuế hộ kinh doanh – Duyệt bộ hàng tháng..................................35
Sơ đồ 1.3 – Miễn giảm thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
thuế.............................................................................................................38

Sơ đồ 1.4 - Miễn, giảm thuế đối với trường hợp HKD gặp khó khăn do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo ..................................................41
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ..................................51
Hình 2.1. Cơ cấu loại hình ngành nghề hộ kinh doanh .................................................59


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn
lực tài chính cho Nhà nước. Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp
nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính
chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu công cộng. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở
chỗ Nhà nước thu thuế từ các cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm phải hoàn trả lại cho từng người nộp cụ thể. Người nộp thuế suy
cho cùng sẽ nhận được các lợi ích vật chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng do
Nhà nước sử dụng các khoản chi của ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng. Thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan
trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà
nước. Công dân không có quyền từ chối trả thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay
thoả thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp hành. Mặt khác, tính quyền
lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ
tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn
bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành (Bộ Tài chính, 2009, lượt
trích).
Với tầm quan trọng như vậy, Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược cải cách
thuế giai đoạn 2011-2020” và đã được Bộ Tài chính triển khai xây dựng lộ trình thực

hiện đề án cải cách thể chế, chính sách thuế giai đoạn 2011-2015. Thông qua đề án này
nhằm giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế, nâng cao khả năng quản lý và
thu thuế, tạo động lực kích thích sản xuất kinh doanh với mục tiêu của ngành thuế coi
trọng, xây dựng và gìn giữ các giá trị “ Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính Đổi mới ”. Sau gần 30 năm đổi mới, trải qua ba bước cải cách lớn, ngành thuế đã đạt
được những thành tựu quan trọng. Đặc biệt Luật Quản lý thuế đã ra đời và bắt đầu đi
vào cuộc sống từ ngày 01/7/2007. Đây là Luật thuế điều chỉnh hành vi của người nộp
thuế, công chức, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, hướng dẫn
chi tiết cụ thể cho người nộp thuế, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Qua gần tám năm thực


2

hiện công tác quản lý thuế đã dần được ổn định, phân loại và quản lý các loại thuế cho
ngân sách Nhà nước ngày càng tốt hơn. Để công tác quản lý ngày một mang lại hiệu
quả cao hơn, sát đúng với thực tế hơn, Quốc Hội đã ban hành Luật thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế.
Cùng với ngành thuế của Tỉnh nhà, Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang được
thành lập theo quyết định số 315/QĐ-BTC ngày 21 tháng 8 năm 1990, được giao
nhiệm vụ thu ngân sách chủ yếu cho địa phương. Hiện đang quản lý gần 5.000 doanh
nghiệp, 320 đơn vị hành chính sự nghiệp kê khai nộp phí, lệ phí và 13.164 hộ kinh
doanh đang hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng
trong việc đóng góp nguồn thu cho ngân sách Thành phố Nha Trang. Trong điều kiện
hội nhập Kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước hiện nay,
chính sách thuế ở nước ta nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng còn bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành công cụ vừa tăng thu Ngân sách vừa chưa
tăng hết khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách luật
thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành của
các đối tượng nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và

phương pháp tính thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế. Công tác quản lý thu
thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nói riêng hiện tại vẫn còn chưa
hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc bất cập cả về quy trình quản lý, ứng dụng công nghệ
tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thu thuế của một số công chức thuế
chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành thuế;
tình trạng hộ kinh doanh không đăng ký kê khai thuế, trốn thuế, không chấp hành pháp
luật thuế, thậm chí chống đối cơ quan thuế ngày càng nhiều không những tác động và
ảnh hưởng đến tâm lý các hộ kinh doanh chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, mặt khác đã làm
thất thoát nguồn thu không nhỏ cho địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản
lý thuế. Vì vậy, nhằm mục tiêu tăng thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý
thuế, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, đồng thời
đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc xây dựng hoàn
thiện chính sách thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh nói
riêng là một đòi hỏi bức thiết, tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối


3

với các hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang" làm luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
công tác quản lý thuế như:
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế Quận Cẩm Lệ”
(2012), luận văn thạc sĩ của Trần Thị Mỹ Dung. Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về công tác kiểm soát thuế GTGT của Chi cục Thuế Quận Cẩm Lệ quản lý trực tiếp từ
các doanh nghiệp trên địa bàn Quận thực hiện Luật Thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp mô tả, phân tích tỷ
lệ, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng việc kiểm soát thuế GTGT.
Qua đó, nhằm làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường kiểm soát thuế GTGT, nêu lên thực

trạng của hoạt động kiểm soát thuế GTGT. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp và kiến
nghị tính khả thi nhằm tăng cường công tác kiểm soát tốt hơn nguồn thu từ thuế GTGT
tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi
cục Thuế Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An” (2013), luận văn thạc sĩ Nguyễn Ngọc
Trường. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An, chỉ ra những
kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ở thị xã. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Thái Hoà trong thời gian tới. Phương
pháp nghiên cứu là pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, thống kê, so sánh,
tổng hợp. Nội dung luận văn có kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của
một số tác giả có công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế hộ kinh
doanh cá thể đã được công bố.
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò
của nhà nước đối với công tác quản lý thuế ở Việt nam. Tuy nhiên, từ khi có Luật quản
lý thuế ra đời đến nay công tác quản lý thuế cơ bản có nhiều thay đổi nhất là thay đổi
phương thức quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Các sắc thuế có thay đổi từ phương


4

thức tính thuế, áp thuế, các thủ tục hành chính cũng được cải cách và rút ngắn, hộ kinh
doanh tiếp cận đến một phương thức mới hiện đại hơn đó là chế tự khai - tự nộp.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của luận văn: Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nha Trang.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng khung phân tích, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý

thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nha Trang.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh trên địa bàn Thành phố Nha Trang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý, các cơ chế, chính sách thuế áp dụng
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nha Trang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh tại Chi cục Thành phố Nha Trang từ năm 2012 - 2014. Đề xuất giải pháp quản
lý thuế đối hộ kinh doanh đến năm 2017.
- Về mặt địa điểm: Các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nha Trang.
- Về nội dung: Các lý thuyết, các văn bản Luật và dưới luật đang áp dụng hiện
hành tại Việt Nam, cập nhật đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp và phân tích trên cơ sở các quy
trình nghiệp vụ. Từ đó, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những
tồn tại để nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong tương lai.
- Phương pháp khảo sát, thống kê mô tả, điều tra và phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích so sánh, phân tích dãy số thời gian.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp
sau:
- Phân tích thực trạng về công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nha Trang nói riêng.


5

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế

đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nha Trang.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi cục thuế
Thành phố Nha Trang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý luận về
kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về
thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ những
khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của
phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để
duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những đóng góp của những người công dân
của nhà nước, đó là thuế khoá...”. (Mác – Ăng Ghen tuyển tập, tập 2, Nhà xuất bản sự
thật, Hà Nội, 1962).
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn sách
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: “Thuế là một
khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ)
của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không
nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải

là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. (Economic,
Makkollhell and Bruy-M,1993).
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: “Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.” (Bộ Tài chính, 2009)
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.(Bộ Tài chính,
2009)
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực


7

công, nhắm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.(Bộ Tài chính,
2009)
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp
dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế
của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công, có thể đưa ra một khái niệm
tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước;không mang tính chất đối khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi
tiêu công cộng.
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
1.1.2.1. Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế.

Những đặc điểm đó là:
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Đặc điểm này thể hiện tính
pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong
Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi
bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là
Quốc Hội – Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước
cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải
dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật
do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành.
Công dân không có quyền từ chối trả thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay
thoả thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp hành. Trường hợp đối
tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế
của mình theo luật định.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức
động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác.
Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của
thuế. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã


8

hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp
thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Thuế không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng.
1.1.2.2. Chức năng của thuế
Chức năng của một sự vật hay đối tượng nào đó là sự thể hiện công dụng vốn
có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản chất sự tác động vốn
có của nó, là phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm trù.

Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt thời
gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính, nó
biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có
những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn từ
tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của
thuế, nhưng thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy
thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính
cho nhà nước (hay chức năng phân phối thu nhập) và chức năng điều tiết (bao gồm
điều tiết kinh tế, điều tiết tiêu dùng và điều tiết xã hội).
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế
Trong nền kinh tế, thu nhập được tạo ra và luân chuyển theo một dòng khép
kín: người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hoá, dịch
vụ của các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu được để trả lãi cho vốn
đầu tư, tiền thuê đất đai, tiền nhân công...và sau đó các đối tượng có thu nhập này lại
dùng thu nhập để chi tiêu dưới nhiều dạng để mua hàng hoá, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra những cơ sở đánh thuế khác nhau, do đó
tạo khả năng cho Chính phủ đánh thuế trên các cơ sở thuế khác nhau, trên sự luân
chuyển của dòng thu nhập khép kín. Hay nói cách khác là xuất hiện các loại thuế khác
nhau. Từ nhận thức trên, có quan điểm cho rằng:
“Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ chế hoạt động,
đối tượng điều chỉnh, phương pháp đánh thuế, mức độ điều tiết và phương pháp thu


9

nộp khác nhau. Các loại thuế có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau nhằm thực
hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước” (Bộ Tài chính, 2009).

1.1.3.2. Phân loại thuế
“Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế
thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định” (Bộ Tài chính, 2009).
- Tuỳ thuộc vào phương thức đánh thuế là đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp
vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián
thu.
+ Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người
tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này. Thuế gián thu có
đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.
Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người nộp
thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người
tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế. Ở nước ta
thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt...
+ Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng
nhất với người phải chịu thuế. Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu
nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập. Có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà
thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó
đã bảo đảm được tính công bằng trong xã hội. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
- Căn cứ vào cơ sở tính thuế để phân loại thuế thì có có thể chia thành 3 loại
như sau:
+ Thuế thu nhập: bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được.
+ Thuế tiêu dùng: là loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ khi diễn ra việc mua
bán.



10

+ Thuế tài sản: có thể được đánh trong trường hợp chuyển giao, cho, tặng, thừa
kế tài sản.
- Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh của thuế người ta có thể chia các sắc thuế
thành 2 loại: Thuế tổng hợp và Thuế có lựa chọn (thuế có phân tích).
- Phân loại theo đặc trưng của biểu thuế:
+ Thuế đánh theo tỷ lệ %: Thuế luỹ tiến, Thuế luỹ thoái, Thuế tỷ lệ cố định.
+ Thuế đánh trên mức tuyệt đối.
- Phân theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế: Thuế trung ương và Thuế địa
phương.
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện chuyển giao
thu nhập dưới các hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc thuế. Mỗi sắc
thuế đều phải được quy định bằng một văn bản pháp luật và được gọi là một luật thuế.
Trong một luật thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
- Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế ( Đối tượng nộp thuế):
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do chủ thể
nào phải nộp. Luật thuế gọi chủ thể đó là đối tượng nộp thuế .
Đối tượng nộp thuế theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm
phải nộp thuế cho Nhà nước theo luật pháp quy định. Đối tượng nộp thuế không nhất
thiết là đối tượng chịu thuế. Trong nhiều trường hợp đối tượng nộp thuế cũng chính là
đối tượng chịu thuế, khi trong sắc thuế đó người nộp thuế không có khả năng chuyển
giao gánh nặng thuế cho người khác.
- Khách thể chịu sự điều chỉnh của luật thuế (Đối tượng chịu thuế):
Khách thể trong luật thuế chỉ rõ đối tượng được đưa ra làm cơ sở tính thuế hay
đối tượng chịu thuế. Trong luật thuế, người ta gọi khách thể là đối tượng chịu thuế.
Do cơ sở thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó đối tượng chịu thuế cũng

có thể là thu nhập, giá trị hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một luật thuế có một
đối tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế có thể được tính trên một đơn vị, trên
một đơn vị vật lý hoặc một đơn vị giá trị.
- Mức thuế phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế (Thuế suất):


11

Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối
tượng chịu thuế. Trong ngôn ngữ luật thuế người ta gọi mức thuế phải nộp là thuế suất
hay định suất.
Trong một luật thuế, thuế suất hay định suất là linh hồn của sắc thuế, mang
trong mình nó gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và
biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối
quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong một luật
thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích chung của quốc gia vừa phải chú ý
thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và
tích tụ trong việc sử dụng công cụ thuế.
Thuế suất (t) được xác định dựa trên hai yếu tố: tổng số thuế cần huy động cho
Nhà nước (T) và cơ sở thuế (C):
t = T/C
Tổng số thuế cần huy động phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong
từng thời kỳ, mức thu nhập và mức tích luỹ đạt được trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở thuế là một bộ phận của đối tượng tính thuế được xác định làm căn cứ
tính thuế. Cơ sở thuế thường thấp hơn đối tượng tính thuế, bởi vì tồn tại mức tối
thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế. Một cơ sở thuế sau khi tính và nộp một
loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với Ngân sách nhà nước
và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập

trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ Ngân sách nhà
nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Về phương diện Luật học thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ quy
định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các
biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính
sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính vì vậy, pháp luật thuế là nhân tố quyết định
ý nghĩ kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội.


12

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
1.1.4.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau,
nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn,
thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách nhà
nước. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch
và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi
tiêu của ngân sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội
có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của
mình đóng góp tài chính cho nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
1.1.4.2 Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường
càng phát triển thì khoảng cách giàu – nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu
hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của
cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu
không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và
tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã
hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của
cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp
vào quá trình này.
1.1.4.3 Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã
ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững


13

số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,
mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các
phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra
những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời,
cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh
tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác
quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặc hoạt động
của cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội.
1.1.4.4 Thuế góp phận thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không khỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của

ngân sách nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và
cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất
nước, mà nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo
ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với Hộ kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm Hộ kinh doanh.
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ thì hộ kinh
doanh Việt Nam:
“Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng
trên phạm vi địa phương.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi
sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp”.
Tóm tại, hộ kinh doanh theo nghĩa đầy đủ là tất cả các hộ sản xuất kinh doanh


×