Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Vấn đề an ninh năng lượng ở đông á thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.87 KB, 9 trang )

Nghiên cứu khoa học
VẤN ĐỀ AN NINH NĂNG LƯỢNG Ở ĐÔNG Á:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀNG MINH HẰNG*

ăng lượng có một vai trò hết sức
quan trọng, nó không chỉ cải thiện
chất lượng cuộc sống mà còn làm cho kinh
tế và xã hội phát triển. Do đó, mỗi quốc gia
dù giàu hay nghèo đều coi việc đảm bảo
nguồn năng lượng là tiền đề cần thiết cho sự
phát triển bền vững của mình.
Đông Á hiện là một trong những khu vực
có mức cầu về năng lượng lớn trên thế giới.
Trong tương lai mức cầu này sẽ còn tăng
hơn nữa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
các nền kinh tế trong khu vực. Vì vậy, việc
đảm bảo an ninh năng lượng đang ngày càng
trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với toàn
khu vực này.
Để góp phần tìm hiểu cũng như giải quyết
các vấn đề toàn cầu nói chung và vấn đề an
ninh năng lượng nói riêng, bài viết dưới đây
sẽ xem xét thực trạng vấn đề an ninh năng
lượng ở Đông Á hiện nay và đưa ra một số
giải pháp về an ninh năng lượng phù hợp
cho khu vực.*
1. An ninh năng lượng là gì?
An ninh năng lượng là một khái niệm
rộng và mở. Nó bắt đầu được đề cập đến kể
từ thập niên 70 của thế kỷ trước, đặc biệt là


giai đoạn xảy ra cuộc khủng hoảng dầu lửa
năm 1973-1974. Thời kỳ này, an ninh năng
lượng được hiểu theo nghĩa hẹp đồng nghĩa
với “an ninh dầu lửa”, tức là đảm bảo khả
năng tự cung cấp dầu ở mức cao nhất đồng
thời giảm mức nhập khẩu dầu và kiểm soát
được những nguy cơ đi kèm việc nhập khẩu.
Tuy nhiên, ngày nay những thay đổi trong
thị trường dầu và các năng lượng khác cùng
sự xuất hiện nhiều nguy cơ như tai nạn, chủ
nghĩa khủng bố, đầu tư kém vào cơ sở hạ
tầng và thị trường hạn chế... đã khiến khái
niệm này không còn phù hợp. Trải qua nhiều

N

*

tranh luận, khái niệm an ninh năng lượng
hiện nay được thống nhất đó là sự đảm bảo
đầy đủ năng lượng dưới nhiều dạng khác
nhau, sạch và rẻ.
Có thể nói trong bối cảnh toàn cầu hoá
ngày nay, an ninh năng lượng cũng như
nhiều vấn đề an ninh phi truyền thống khác
đang nổi lên như những vấn đề toàn cầu hết
sức bức thiết.
Trước hết, đó là do vai trò quyết định của
an ninh năng lượng đối với an ninh của mỗi
cá nhân con người và sự phát triển bền vững

của từng quốc gia. Có thể thấy, năng lượng
không những gắn liền mà còn cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người. Từ những
sinh hoạt tối thiểu như ăn, ở đến các hoạt
động lao động, vui chơi giải trí của con
người đều cần đến năng lượng. Nhờ có năng
lượng mà cuộc sống con người ngày càng
được nâng cao với ngày càng nhiều tiện nghi
phục vụ cuộc sống như điều hoà, tivi, tủ
lạnh, xe máy... Do vậy, an ninh con người sẽ
bị đe doạ nghiêm trọng một khi năng lượng
không còn. Xét ở cấp nhà nước, an ninh
năng lượng là tiền đề cho sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Đó là vì sự đảm bảo
về năng lượng sẽ giúp cho mọi hoạt động
của quốc gia ổn định và phát triển. Còn
ngược lại, khi năng lượng có nguy cơ suy
giảm thì mọi hoạt động của quốc gia sẽ bị
ngừng trệ, dẫn đến nhiều thiệt hại vô cùng
nghiêm trọng. Đơn cử như chỉ một phút mất
điện, tổn thất trên thị trường giao dịch chứng
khoán có thể tính đến hàng tỷ đô la, còn các
hoạt động sản xuất và dịch vụ khác cũng chỉ
trong tích tắc ấy tổn thất khó mà tính hết.
Chính do tầm quan trọng của an ninh năng
lượng như vậy nên hiện nay vấn đề này đang
được mọi quốc gia cũng như mọi cá nhân
trên toàn thế giới hết sức quan tâm.

Thạc sĩ, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á


NGHIÊN CỨU ĐÔNG BẮC Á, SỐ 4(74) 4-2007

11


Nghiên cứu khoa học
An ninh năng lượng hiện đang trở thành
một vấn đề toàn cầu còn do việc thực hiện
nó mang tính chất xuyên quốc gia, đòi hỏi sự
tham gia hợp tác của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Không một quốc gia nào trên thế
giới dù giàu mạnh đến mấy có khả năng tự
mình đảm bảo được an ninh năng lượng, mà
đều cần có sự hợp tác với các quốc gia khác,
đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi mà sự
phụ thuộc giữa các quốc gia đang ngày càng
gia tăng mạnh mẽ. Thực tế đã chứng minh
ngay cả những nước thường xuyên xuất khẩu
năng lượng cũng có lúc lại phải nhập khẩu
năng lượng và sự phụ thuộc về năng lượng
giữa các khu vực đang dẫn đến tình trạng an
ninh năng lượng ở một quốc gia bị đe doạ
lập tức sẽ ảnh hưởng ngay đến an ninh năng
lượng ở các quốc gia khác. Ngày nay, nguy
cơ đe doạ đến an ninh năng lượng xuất hiện
ngày một nhiều khiến cho vấn đề này càng
trở nên bức thiết và đòi hỏi sự hợp tác giải
quyết của toàn thế giới vì một nền an ninh
năng lượng toàn cầu.

2. Thực trạng sử dụng năng lượng ở
các quốc gia Đông Á những năm gần đây
Nhắc đến các nguồn năng lượng ở Đông
Á thông thường người ta nói đến ba nguồn
chủ yếu đó là than, dầu và khí ga hay còn
được gọi là “năng lượng tam đại vương”.
Trong ba nguồn năng lượng này, than có trữ
lượng nhiều hơn cả, chiếm khoảng 14,6%
trữ lượng than của thế giới(1). Phần lớn trữ
lượng than ở Đông Á tập trung ở hai quốc
gia là Trung Quốc và Inđônêxia. Chủng loại
than ở đây cũng khá đa dạng bao gồm than
non, antraxit, than đá, than đen... Lượng than
sản xuất ở Đông Á phần lớn cung cấp cho
các quốc gia trong khu vực, chủ yếu là các
quốc gia hiếm tài nguyên như Nhật Bản,
Hàn Quốc, chỉ xuất khẩu một số ít ra bên
ngoài. So với than, trữ lượng dầu và ga ở
Đông Á chỉ chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm
tốn, khoảng 3,35% và 5,15% trữ lượng của
(1)

Số liệu thống kê của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ
(EIA) trên Website:

12

thế giới(2). Trong lĩnh vực dầu, Trung Quốc
vẫn là nước có trữ lượng lớn nhất ở khu vực
với 18,3 tỷ thùng(3), sau đó là Inđônêxia và

Malaixia. Dầu của Đông Á được đánh giá có
chất lượng tốt với hàm lượng lưu huỳnh
thấp. Mặc dù trữ lượng không lớn nhưng dầu
của khu vực cũng đã được xuất khẩu sang
một số thị trường như Mỹ, Úc..., chủ yếu
dưới hình thức dầu thô. Trong lĩnh vực khí
ga, Inđônêxia là quốc gia có trữ lượng nhiều
nhất khu vực đồng thời cũng là nước xuất
khẩu khí ga lớn nhất ở đây với khối lượng
xuất khẩu ròng khoảng 1,37 Tcf (đơn vị
tương đương với nghìn tỷ m3). Nhìn chung
phần lớn lượng ga được sử dụng trong khu
vực và xuất khẩu là dưới hình thức ga lỏng
(LNG).
Từ đầu thập niên 90, sự phát triển kinh tế
mạnh mẽ của khu vực đã khiến cho cầu về
năng lượng tăng mạnh. Trong giai đoạn từ
năm 1990 đến 1996, tổng cầu năng lượng
của các quốc gia Đông Á tăng trung bình
5,5%/năm, trong khi mức trung bình của thế
giới là 1,5%/năm(4). Theo số liệu thống kê
thì toàn bộ khu vực đã tiêu thụ hơn 21%
lượng dầu, 7% lượng ga và gần 35% lượng
than của cả thế giới(5). Tuy nhiên mức độ
này đã chững lại kể từ khi khu vực lâm vào
cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng năm
1997-1998. Bước sang năm 1999, cùng với
sự phục hồi dần dần của các nền kinh tế
Đông Á cầu về năng lượng ở khu vực này
bắt đầu có dấu hiệu tăng trở lại và kể từ đó

đến nay liên tục có sự gia tăng mạnh mẽ.
Trước hết về dầu, năng lượng được sử
dụng nhiều nhất ở Đông Á. Theo số liệu
(2)

Số liệu thống kê của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ
(EIA) trên Website:
(3)
Số liệu thống kê của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ
(EIA) tính đến ngà y 1/1/2005 trên Website:

(4)
Số liệu của Cơ quan thông tin năng lượng (EIA) trên
Website:
(5)
Số liệu của Cơ quan thông tin năng lượng (EIA) trên
Website:
NGHIÊN CỨU ĐÔNG BẮC Á, SỐ 4(74) 4-2007


Nghiên cứu khoa học
thống kê, trong vòng 5 năm kể từ năm 2000
đến 2004 mức dầu tiêu thụ của các quốc gia
Đông Á đã tăng 11,6%, từ 17,190 triệu
thùng/ngày lên đến 19,187 triệu thùng/ngày
(Bảng 1). Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
là những nước tiêu thụ dầu nhiều hơn cả,
chiếm tới gần 74,3% lượng dầu tiêu thụ của

toàn khu vực và 17,6% tổng lượng dầu tiêu

thụ của thế giới năm 2004. Dự kiến từ nay
đến năm 2020 cầu về dầu của khu vực sẽ
tăng trung bình 4% mỗi năm, từ hơn 17 triệu
thùng/ngày lên hơn 28 triệu thùng/ngày vào
năm 2010 và hơn 37 triệu thùng/ngày vào
năm 2020.

Bảng 1: Mức tiêu thụ dầu của Đông Á
Đơn vị: triệu thùng/ngày
Quốc gia
2000
2001
2002
2003
Trung Quốc
4,985
5,030
5,379
5,791
In-đô-nê-xi-a
1,049
1,088
1,115
1,132
Nhật Bản
5,577
5,435
5,359
5,455
Ma-lai-xi-a

441
448
489
480
Phi-lip-pin
348
347
332
330
Xing-ga-po
654
716
699
668
Hàn Quốc
2,229
2,235
2,282
2,300
Đài Loan
816
819
844
868
Thái Lan
725
701
766
836
Các nước Đông Á khác

366
386
408
386
Khu vực Đông Á
17,190
17,205
17,673 18,246
Thế giới
75,751
76,252
77,046 78,294
Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2005

So với dầu, than được sử dụng ít hơn
nhưng những năm gần đây mức tiêu thụ than
ở Đông Á cũng có sự gia tăng đáng kể. Năm
2004 tổng mức tiêu thụ than của khu vực là
1235,5 đơn vị tương đương triệu tấn dầu,
trong đó Trung Quốc chiếm khoảng 77,4%(6).
Ngoài Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và
Đài Loan cũng là những quốc gia tiêu thụ
than nhiều trong khu vực. Thực chất sự gia
tăng trong mức tiêu thụ than của khu vực
chủ yếu do mức tiêu thụ than lớn của các
quốc gia này, đặc biệt là Trung Quốc. Than
hiện nay chiếm 65% trong tổng mức tiêu thụ
năng lượng của Trung Quốc. Về dài hạn,
(6)


2004
6,684
1,150
5,288
504
336
748
2,280
877
909
411
19,187
80,757

nhu cầu về than của Trung Quốc sẽ còn tăng
đáng kể, dự kiến sẽ gấp đôi vào năm 2020 và
điều này sẽ góp phần làm tăng mức tiêu thụ
than chung của toàn khu vực Đông Á trong
tương lai.
Mức tiêu thụ ga thấp nhất trong ba loại
nhiên liệu ở Đông Á. Tuy nhiên có nhiều ý
kiến cho rằng sắp tới với ưu điểm ít tác hại
đến môi trường ga sẽ thay thế vị trí của dầu
và than trở thành nguồn năng lượng chính
của khu vực.

BP Statistical Review of World Energy 2005.

NGHIÊN CỨU ĐÔNG BẮC Á, SỐ 4(74) 4-2007


13


Nghiên cứu khoa học
Biểu 2: Tỷ lệ tiêu thụ than ở các nước
Đông Á năm 2004

Biểu 1: Tỷ lệ tiêu thụ than của các
khu vực trên thế giới năm 2004

Nhật Bản
10%

Đông Á
50%

Hàn Quốc
4%
Các nước
Đông Á
khác
8%

Trung Quốc
78%

Châu Phi
4%
Bắc Mỹ
24%


Châu Âu
22%

Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2005
Biểu 3: Mức tiêu thụ ga của các khu vực trên thế
giới
2004
Trung Đông

2002

Châu Âu
Châu Phi
Bắc Mỹ

2000

Đông Á
1994
0

500

1000

1500

Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2005
Thực tế cho thấy kể từ cuối thập niên

1990 trở lại đây mức tiêu thụ ga của Đông Á
có chiều hướng ngày càng tăng mạnh. Nếu
như năm 1994 lượng tiêu thụ ga của cả khu
vực chỉ ở mức 144,7 Tcf thì đến năm 2004
đã tăng lên gần gấp đôi với 266,6 Tcf (7). Dự
kiến mức tiêu thụ ga của các quốc
gia Đông Á sẽ còn tiếp tục tăng nữa, khoảng
5-6% mỗi năm từ nay cho đến năm 2020.
3. Những vấn đề đặt ra đối với an ninh
năng lượng ở Đông Á hiện nay
(7)

BP Statistical Review of World Energy 2005.

14

a) Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng
truyền thống
Có thể thấy các nguồn năng lượng truyền
thống ở Đông Á đều là các “năng lượng nằm
dưới đất” hay “năng lượng hầm mỏ” và
không có khả năng tái tạo. Để có được một
mỏ năng lượng phải mất hàng chục đến hàng
trăm triệu năm kiến tạo địa chất vì vậy nguy
cơ cạn kiệt các nguồn năng lượng này là
không tránh khỏi, nhất là khi tốc độ khai
thác của các quốc gia trong khu vực đang
ngày một tăng lên. Trên thế giới người ta dự
đoán rằng với đà khai thác như hiện nay trữ
NGHIÊN CỨU ĐÔNG BẮC Á, SỐ 4(74) 4-2007



Nghiên cứu khoa học
lng du m ch cũn c hn 40 nm, khớ
t khong 60 nm v than ỏ khong 230
nm(8). Cng cú ỏnh giỏ lc quan hn v
du m nh s liu ca Ngõn hng th gii
cho rng tr lng du ca qu t cú th
cũn khai thỏc n 600 nm na(9). Tuy nhiờn,
dự th no i chng na nu so thi gian ny
vi thi gian hỡnh thnh c mt m
nng lng mi thỡ chc chn loi ngi s
ht nng lng trc khi cú th khai thỏc
tip c.
ụng mc dự tr lng ca cỏc
ngun nng lng ny khỏ ln nhng cng
ch chim phn no ca th gii nờn nguy c
cn kit s sm hn nhiu. Cú nhiu lý do
ca vic cn kit nhanh chúng nhng nng
lng truyn thng ụng nhng ch yu
l hai lý do sau:
Th nht, do hot ng khai thỏc nng
lng trong khu vc cũn ba bói, hn ch v
quy mụ v t chc. Vớ d nh Trung
Quc, cú n hng trm hot ng khai thỏc
than quy mụ nh. Cũn Vit Nam v mt s
nc khỏc, nn than th ph vn ang tip
din lm rũ r nghiờm trng ngun nng
lng ny.
Th hai, vỡ phn ln cỏc nc trong khu

vc l nhng nc ang phỏt trin nờn trỡnh
cụng ngh cũn thp kộm, khụng khai thỏc
c trit , b phớ nhiu ngun nng
lng. Bờn cnh ú cng do trỡnh cụng
ngh cũn thp nờn kh nng thm dũ tỡm
kim cỏc m nng lng mi b sung b
hn ch, khin cho nng lng khu vc
cn kit nhanh chúng.
Cho n nay v k c mi, mi lm
nm na cỏc nng lng truyn thng chc
Nguyn Trn Qu, Nhng vn to n cu ng y nay,
NXB Khoa hc xó hi, H Ni 1999, tr. 257.
(9)
Nguyn Trn Qu, Sd tr. 257.
(8)

Nghiên cứu đông bắc á, số 4(74) 4-2007

chn vn chim phn ln trong tng mc
tiờu th nng lng ca cỏc quc gia ụng
, chớnh vỡ vy nguy c cn kit ca cỏc
ngun nng lng truyn thng s cũn l
mt trong nhng thỏch thc ln i vi khu
vc ny trong tng lai.
b) S gia tng mc tiờu th nng lng
ca cỏc quc gia trong khu vc
Nh trờn ó cp, trong nhng nm gn
õy mc tiờu th nng lng ca ụng cú
s gia tng mnh m. iu ny cú ba nguyờn
nhõn:

Mt l, do cỏc nc ụng va tri qua
cuc khng hong ti chớnh, ang trong quỏ
trỡnh phc hi nờn tiờu tn nhiu nng lng.
Hai l, cỏc nc ang phỏt trin trong khu
vc ang bc vo giai on u ca quỏ
trỡnh cụng nghip hoỏ chun b cho s ct
cỏnh nn kinh t nờn s dng nhiu nng
lng phỏt trin cỏc ngnh cụng nghip
v c s h tng.
Ba l, do vic duy trỡ tr cp nng lng
cng nh s dng cỏc thit b v nh mỏy li
thi v kộm hiu qu cỏc nc ang phỏt
trin ụng lm lóng phớ v rũ r nhiu
nng lng.
Mc tiờu th nng lng ln ụng
khụng ch dn n nhng vn v mụi
trng m quan trng hn c l nú e do
nghiờm trng n tỡnh hỡnh an ninh nng
lng khu vc do cung khụng ỏp ng
cu v nng lng. Cú th thy nh Trung
Quc hin nay l nc sn xut du ln th
7 th gii nhng cung v du trong nc vn
khụng ỏp ng kp vi cu. Kt qu l k t
nm 1993 Trung Quc ó phi nhp khu
mt khi lng du ln t Trung ụng v
tr thnh nc nhp khu du rũng. Cng
tng t nh vy i vi trng hp ca
Inụnờxia v Malaixia l nhng nc sn

15



Nghiên cứu khoa học
xut du v ga ln Chõu , do khụng ỏp
ng kp nhu cu ni a v nhng nng
lng ny nờn gn õy cng bt u phi
tng cng nhp khu t Trung ụng. D
kin hai quc gia ny s tr thnh nhng
nc nhp khu du rũng trong vi nm ti.
Tin ti mc tiờu th nng lng ca
ụng s cũn tng hn na do tc phỏt
trin kinh t v cụng nghip hoỏ nhanh
chúng ca cỏc nc trong khu vc, m ch
yu l Trung Quc v cỏc nc ụng Nam
. An ninh nng lng ca ụng do vy
tng lai chc chn s cũn b thỏch thc
nhiu.
c) Tỡnh hỡnh bt n cỏc quc gia Trung
ụng
Nhng nm gn õy cú th thy cỏc nc
ụng ang ngy cng tr nờn ph thuc
vo Trung ụng hn bao gi ht do mc gia
tng nhp khu nng lng, ch yu l du
m t khu vc ny. c tớnh trong tng s
du thụ nhp khu t bờn ngoi ca ụng
cú n 87-95% l c nhp t Trung ụng
v cung cp cho hn 2/3 mc tiờu th nng
lng khu vc. Chớnh vỡ vy nhng bt n
Trung ụng s l thỏch thc vụ cựng to
ln i vi tỡnh hỡnh an ninh du, mt

trong nhng ngun nng lng ch cht
ụng . Hin ti Trung ụng tn ti
nhng bt n chớnh sau:
Trc ht l nhng bt n v chớnh tr,
quõn s gia cỏc nc trong khu vc. Trung
ụng t xa ó l khu vc thng xuyờn
din ra nhng tranh chp, xung t. Lch s
ó chng kin khụng bit bao nhiờu cuc
chin tranh xy ra õy, tiờu biu phi k
n l cỏc cuc chin tranh dai dng gia
nh nc Israel v nhõn dõn Palestine. K t
sau Chin tranh Lnh, mc dự trờn th gii
xu th ho bỡnh ni tri nhng Trung ụng

16

cỏc cuc xung t c c ln mi vn tip tc
din ra. Cuc chin tranh gia Israel v
Palestine din ra trin miờn sut nhiu thp
k. Tip ú l cỏc cuc chin tranh gia
Israel vi Syria v Lebanon, xung t biờn
gii thng xuyờn gia Rp Saudi v
Yemen, cuc ni chin Iran... Tt c khin
cho Trung ụng tr thnh khu vc bt n
nht th gii hin nay.
Th hai l nhng bt n v kinh t. S
yu kộm v kinh t v mc tng dõn s
nhanh k t cuc khng hong du cui
nhng nm 1970 ó gúp phn lm trm trng
thờm tỡnh hỡnh bt n vn cú ca khu vc.

Th ba l bt n do s can thip ca M
vo khu vc k t sau s kin 11/9. S kin
khng b ó khin cho M tr nờn quan tõm
hn v s ph bin v khớ phỏ hu hng lot
(WMD) v s lan rng ca ch ngha khng
b Trung ụng. M cho rng Iran, Iraq v
nhng k khng b cựng vi nhng v khớ
phỏ hy hng lot s l mi s e do ln
i vi kinh t v chớnh tr ca bn thõn M
v cỏc cng quc phng Tõy, t ú ó cú
nhiu hnh ng can thip gõy xỏo ng tỡnh
hỡnh trong khu vc.
Trc mt nhng bt n Trung ụng
vn cha cú chiu hng gim v bt c lỳc
no cng s l mi e do ln i vi an
ninh nng lng ca ụng mt khi cỏc
nc trong khu vc ny vn tip tc ph
thuc vo Trung ụng.
d) Vn an ton vn chuyn trờn bin
S ph thuc ngy cng ln ca cỏc nc
ụng vo vic nhp khu du t Trung
ụng ó a n mt thỏch thc na cho an
ninh nng lng ca khu vc, ú l vn
an ton vn chuyn trờn bin.
Chỳng ta u bit, ng bin l con
ng chớnh a du ca Trung ụng
Nghiên cứu đông bắc á, số 4(74) 4-2007


Nghiên cứu khoa học

n vi ụng . Cỏc tu ch du s t Vnh
Ba T vt bin Rp v n Dng,
qua eo bin Malacca v cui cựng vt bin
ụng v Nam Trung Hoa vo khu vc.
Do vy, s an ton ca con ng ny cú vai
trũ quyt nh i vi vic m bo an ninh
du ca ụng . Tuy nhiờn, hin nay an
ninh ca tuyn ng vn chuyn du ny
ang b e do bi nhiu nguy c.
Cú th thy trc tiờn l nhng nguy c
nh bóo t lm m tu hay nn cp bin.
Nhng con s thng kờ gn õy cho thy eo
bin Malacca l ni thng xuyờn xy ra nn
m tu v cng l ni cú nn cp bin lan
trn. Thờm vo ú, hai quc gia hai bờn eo
bin l Inụnờxia v Malaixia luụn cú nhng
bt n chớnh tr trong nc, khin cho an
ninh ng bin khu vc ny ht sc bp
bờnh.
Tuy nhiờn, nghiờm trng hn phi k n
l nguy c tỡnh trng xung t, tranh chp
lónh th trờn bin ngy cng quyt lit gia
cỏc quc gia ụng ang khin ng bin
qua khu vc tr nờn phc tp hn bao gi
ht. Tiờu biu l cỏc tranh chp gia Trung
Quc
v
Nht
Bn
v

o
Senkaku/Diaoyutai (iu Ng) bin Nam
Trung Hoa v gia Trung Quc v Vit Nam
v cỏc o Trng Sa v Hong Sa bin
ụng.
1. Mt s gii phỏp tng cng an ninh
nng lng ụng
a) Lp kho d tr nng lng
Mt trong nhng gii phỏp trc mt m
cỏc quc gia ụng cn thc hin ngay ú
l vic thnh lp h thng cỏc kho d tr
nng lng m ch yu l cỏc kho d tr
du. õy l gii phỏp i phú vi tỡnh
trng khn cp khi cú s giỏn on cung cp
du t Trung ụng cho khu vc. Mc
Nghiên cứu đông bắc á, số 4(74) 4-2007

kho d tr tu theo yờu cu tng quc gia
c th v c tớnh bng s ngy tiờu th
du rũng. Hin nay trong khu vc ụng ,
tr Nht Bn v Hn Quc cũn li cỏc quc
gia khỏc u hu nh cú ớt hoc khụng cú
cỏc h thng d tr du. Tuy nhiờn vi nhn
thc rừ rng v nguy c ngy cng ln i
vi an ninh du trong khu vc, cỏc quc
gia ny cng ang bt u xỳc tin cỏc
chng trỡnh xõy dng cỏc kho d tr du.
Vớ d nh Thỏi Lan hin nay, chớnh ph
ang phi hp vi C quan chớnh sỏch nng
lng quc gia tin hnh tng cng

chng trỡnh xõy dng kho d tr gm ba
giai on. Giai on mt s l thit lp mt
h thng cú th tỏch cỏc kho d tr tm thi
v bt buc mt cỏch t nhiờn trong khi mc
kho d tr bt buc vn khụng thay i.
Giai on hai mc kho d tr bt buc s
c tng lờn 5% (tng ng vi 36 ngy
tiờu th du). Giai on ba, yờu cu phi xõy
dng mt kho d tr du c lp ca chớnh
ph tng cng mc d tr du t 36
ngy lờn 51 ngy tiờu th du. i Loan,
cựng vi vic chuyn sang t nhõn hoỏ v
bói b quy nh i vi cụng nghip du,
vic tỏi thit cỏc h thng kho d tr du
cng ang c xem xột. D kin sau khi
o lut kinh doanh du cú hiu lc, i
Loan s bt u xõy dng kho d tr du ca
chớnh ph tng ng vi 30 ngy tiờu th
du trong thi gian ngn di s kim soỏt
ca U ban nng lng, mt n v ca B
Kinh t. Cũn Trung Quc va mi õy
chớnh ph cng ó vch ra khuụn kh xõy
dng cỏc kho d tr du m bo an ninh
nng lng v cú l s trỡnh mt nghiờn
cu kh thi cho Hi ng quc gia vo cui
nm nay. i vi Singapo, t nm 1998
Th tng Zhu Rongji ó ch th cho U ban

17



Nghiªn cøu khoa häc
Kế hoạch và Phát triển quốc gia xem xét
việc chuẩn bị hệ thống kho dữ trữ dầu cũng
như chuẩn bị các luật cần thiết đối với việc
thiết lập hệ thống kho dự trữ dầu chính phủ
và kho dự trữ dầu bắt buộc của các công ty.
b) Tăng cường sử dụng những nguồn
năng lượng thay thế
Trước mắt các nguồn năng lượng truyền
thống ở khu vực chưa cạn kiệt ngay được
nhưng nguy cơ này trong tương lai như đã
nói là chắc chắn, vì vậy giải pháp sử dụng
các nguồn năng lượng thay thế đối với các
quốc gia Đông Á là rất cần thiết. Nó không
những giúp kéo dài thời gian sử dụng các
nguồn năng lượng truyền thống, mà còn
đóng góp tích cực cho việc bảo vệ môi
trường trong khu vực. Hiện nay người ta đã
tìm ra rất nhiều loại năng lượng thay thế như
năng lượng hạt nhân và các loại năng lượng
tái sinh khác như năng lượng gió, năng
lượng mặt trời, năng lượng nước, năng
lượng sóng biển, năng lượng hyđrô, năng
lượng sinh khối, năng lượng địa nhiệt...
Nhưng việc sử dụng các năng lượng này vẫn
còn rất hạn chế chủ yếu do chi phí sử dụng
các nguồn năng lượng này còn đắt, lại đòi
hỏi đến những kỹ thuật cao cũng như trang
thiết bị hiện đại mà các nước trong khu vực,

hầu hết là các nước đang phát triển khó lòng
đáp ứng được. Để cải thiện tình hình này
trước mắt sẽ còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
gần đây có thể thấy triển vọng sử dụng năng
lượng hạt nhân như là năng lượng thay thế
chính ở khu vực đang có sự phát triển.
Không kể các nền kinh tế phát triển như
Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đang ngày
càng gia tăng việc sử dụng năng lượng hạt
nhân trong các nhà máy điện, các nước đang
phát triển khác trong khu vực cũng đang bắt
đầu chuẩn bị đưa năng lượng hạt nhân vào

18

việc sản xuất điện trong nước. Ví dụ như
Việt Nam đang tiến hành nghiên cứu tiền
khả thi cho việc xây dựng nhà máy điện hạt
nhân đầu tiên dự kiến vào khoảng năm 2017
đến 2020.
c) Xây dựng một cơ chế hợp tác an ninh
năng lượng toàn khu vực
Xây dựng một cơ chế hợp tác an ninh
năng lượng toàn khu vực có thể nói là một
giải pháp mang tính tổng thể đối với việc
tăng cường an ninh năng lượng của khu vực
Đông Á hiện nay. Với cơ chế này các quốc
gia Đông Á sẽ có thể trao đổi kinh nghiệm
cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong việc đối phó
với những nguy cơ làm suy giảm an ninh

năng lượng khu vực, từ đó giúp cho an ninh
năng lượng của khu vực được tăng cường.
Cụ thể cơ chế này sẽ có nhiệm vụ:
Thứ nhất, đảm bảo an ninh năng lượng
cho các quốc gia trong khu vực. Nếu quốc
gia nào có nguy cơ suy giảm an ninh năng
lượng thì các quốc gia khác sẽ có trách
nhiệm giúp đỡ bằng mọi biện pháp như tài
chính, kỹ thuật... để an ninh năng lượng của
quốc gia đó lại được đảm bảo như trước.
Thứ hai, thúc đẩy hợp tác giữa các quốc
gia về năng lượng. Tiêu biểu là việc thúc đẩy
hợp tác giữa các quốc gia giàu năng lượng
nhưng thiếu tiền và công nghệ để khai thác
với các quốc gia thiếu năng lượng nhưng có
khả năng đáp ứng về tiền và công nghệ hiện
đại. Sự hợp tác này sẽ giúp cả hai bên cùng
có thể đảm bảo được an ninh năng lượng của
quốc gia, giảm thiểu sự phụ thuộc vào bên
ngoài. Ví dụ như hợp tác giữa Trung Quốc
và một số nước thành viên ASEAN là những
nước có trữ lượng dầu và ga lớn nhưng thiếu
tiền, công nghệ tiên tiến và thiết bị cho việc
khai thác, mở rộng các nguồn năng lượng
với các nước nghèo năng lượng là Nhật Bản,
Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 4(74) 4-2007


Nghiªn cøu khoa häc
Hàn Quốc, Singapore nhưng có tiền, công

nghệ, thiết bị và cần làm giảm sự phụ thuộc
vào nhập khẩu dầu của từ Trung Đông.
Thứ ba, tạo điều kiện phát triển những dự
án chung về cung cấp năng lượng cho toàn
khu vực. Ví dụ như dự án xây dựng đường
ống dẫn khí ga xuyên qua tất cả các quốc gia
trong khu vực.
Thứ tư, giảm thiểu những bất đồng giữa
các quốc gia có thể ảnh hưởng đến an ninh
năng lượng khu vực. Chẳng hạn thực hiện
các biện pháp xây dựng lòng tin giữa các
nước trong khu vực, tăng cường đối thoại
giữa các nước tranh chấp về các khu vực
trên đường vận chuyển dầu...
Hiện nay cơ chế dự kiến có thể là một Tổ
chức năng lượng Đông Á (EAEO) với thành
viên là toàn bộ các quốc gia trong khu vực.
*
*
*
Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của các
nước trong khu vực như hiện nay có thể nói
chắc chắn rằng trong nhiều năm tới năng
lượng sẽ vẫn còn đóng vai trò hết sức quan
trọng. Do tính chất xuyên quốc gia của vấn
đề này nên biện pháp tốt nhất để an ninh
năng lượng được đảm bảo đó là bên cạnh
những giải pháp riêng của từng quốc gia cần
có một sự tác chặt chẽ của toàn khu vực
trong lĩnh vực năng lượng. Nhận thức rõ

điều này ngày 15/1/2007 vừa qua nhân dịp
Hội nghị thượng đỉnh Đông Á lần thứ hai,
các quốc gia thành viên đã ra Tuyên bố Cebu
về an ninh năng lượng Đông Á, khẳng định
lại cam kết tập thể về đảm bảo an ninh năng
lượng của khu vực đồng thời đưa ra các mục
tiêu và biện pháp thực hiện cụ thể. Hy vọng
rằng với sự hợp tác này vấn đề an ninh năng
lượng của Đông Á bước đầu sẽ được giải

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 4(74) 4-2007

quyết góp phần đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của toàn khu vực trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adiole Emmanuel. Energy Insecurity and
Multilateral Cooperation In East Asia.
UNU/IAS Working Paper No. 46, February,
1998.
2. BP Statistical Review of World Energy
2005
3. Domingo L. Siazon. Energy Sercurity and
the Possibility of Nuclear Power in Asia.
Speech in Tokyo International Forum on
“Energy Security and Environment: The
Role of Nuclear Power”, 08 July 2002,
Keidanren Kaikan Hall, Tokyo.
4. Koyama Ken. Energy Sercurity in Asia.
World Energy Council 18th, Congress,
Buenos Aires, October 2001.

5. Nguyễn Trần Quế. Những vấn đề toàn cầu
ngày nay. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
1999.
6. Robert Priddle. A New Perspective on
Energy Security. 25th Annual IAEE
Conference, Aberdeen, Scotland 26 - 29
June 2002.
7. Robert Priddle. The IEA's Role in Asian
Energy Sercurity Co-operation, 2nd Seminar
on Energy Sercurity in Asia, Tokyo, 6
March 2001.
8. Số liệu thống kê của Cơ quan thông tin
năng lượng Mỹ (EIA) trên Website:
.
9. Wu Lei. East Asian Energy Security and
Middle East Oil,
VoL. XLV, No 47
(25/11/2002).

19



×