Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hình thức xử phạt trong hương ước chữ hán choson thế kỷ XVII XIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 11 trang )

Nghiên cứu khoa học
Văn hóa lịch sử
Hình thức xử phạt trong h-ơng -ớc
Chữ hán choson thế kỷ xvii xviii
đỗ thị hà thơ*

Túm tt: Xoay quanh vn hng c, trờn c s tip thu ý tng trong Lam in Ló
th hng c v Chu T tng tn Ló th hng c, vn hỡnh pht c s phu
Choson cp n vi nhng n lc m bo tớnh cụng bng phỏp lý. Hỡnh pht trong
hng c ch Hỏn Choson th k XVII - XVIII cú sỏu loi, tng dn t nh ti nng. Trong
ú nguyờn tc kớnh lóo tụn hin a ra u ỏi hn hu i vi x, s chi phi c tớnh
xó hi thun nụng. Tuy nhiờn, vic x pht khụng phi vnh vin, nht l hai hỡnh pht: trut
b ch ngi v trut tờn khi s h tch. Tớnh trng trong hng c Choson ch yu rn e
k ng bng, song vn to iu kin ngi vi phm tỏi nhp cng ng.
T khúa: Hng c, Choson, X pht, Tớnh phỏp lý
nh thoỏi b ca mt s s phu
Quyt
phỏi Sarim () trc nhng bin
tng ca tỡnh hỡnh chớnh tr Choson th k
XVI*tr thnh ng nng phỏt trin vn húa
lng, c bit l vn hng c. Hng
c Choson chu nh hng sõu sc t hai
bn Lam in Ló th hng c
() thi Bc Tng v Chu T
tng
tn

th
hng
c
() thi Nam Tng. Trờn


thc t, ngi Choson khụng tip xỳc trc
tip vi bn Lam in Ló th hng c,
nhng iu c gi l mu cht trong bn
ny u thụng qua bn hng c ca Chu
T. Theo c liu lch s, nm Trung Tụng
12 (1516),
()
c dõn.
Nm Trung Tụng 13 (nm 1517) quan Tri
*

TS, Giảng viên Tr-ờng đại học Đồng Tháp

62

trung Xu
()
t chc dch bn Chu T tng quyờn Ló th
hng c ra ch Hangul bờn cnh nguyờn
tỏc ch Hỏn ca Chu T. Cựng nm ny,
ụng cho xut bn v thc thi Chu T tng
tn Ló th hng c ngn gii
() trong ton dõn.
Nm Trung Tụng 14 (1518), quan i t
hin Triu Quang T () v quan i
t thnh Kim ng tip tc ph
cp bn Chu T tng tn Ló th hng c
ngn gii. T õy tr i, cỏc s phu Choson
u da vo bn hng c mu ny son
tho ra cỏc bn hng c ỏp dng tng

hng c th.
th k XVII - XVIII Choson cú tng
cng 09 bn hng c gm: An ụng
hng c () nm 1602, Mt
Dng hng c () nm 1648,
Bn Khờ hng c () cui th k
Nghiên cứu đông bắc á, số 2(168) 2-2015


Nghiªn cøu khoa häc
XVII, Hương ước thông biến (鄉約通變)
năm 1706, Thượng Châu hương ước
(尚州鄉約) năm 1730, Báo Ân hương ước
điều mục (報恩鄉約條目) năm 1747, Thuận
Hưng phủ hương ước tiết mục
(順興府鄉約節目) năm 1765, Kim Phố diện
hương ước tiết văn (金浦面鄉約節文) năm
1771, Hương lễ hợp biên (鄉禮合編) năm
1797. Chín văn bản này đều thuộc địa phận
nam Choson ngày nay. Về đại thể, nội dung
các bản hương ước đều giống nhau, xoay
quanh triển khai bốn điểm cơ bản trong Lam
Điền Lã thị hương ước gồm: Đức nghiệp
tương khuyến 德業相勸 (khuyến khích nhau
về đức nghiệp), quá thất tương quy
過失相規 (răn dạy nhau khi phạm lỗi lầm),
lễ tục tương giao 禮俗相交
ới
nhau theo lễ tục) và hoạn nạn tương tuất
患難相恤 (giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn).

Tác giả văn bản chú trọng nhiều đến các vấn
đề về lễ giáo dục hành vi ứng xử cá nhân
nhằm điều chỉnh những hư hoại trong lòng
xã hội về lễ và đạo đức. Như bản Hương ước
thông biến (鄉約通變) lấy lời lập luận của
Chu Tử về vấn đề này như sau:

.

(礼者天理之節文,人事之儀則也o蓋具有
生之初爲人事日用常行之則而恭,敬,辞,讓
礼之節也;威,儀,度,数礼之文也o随其行有
時,施之有所o苟非熟講明習足目俱到則臨
事惝怳,擿埴昧塗鮮有合直而應節礼o)1
Từ đó định ra quy tắc khuôn nắn hành vi
con người. Để đảm bảo hương ước phát huy
hiệu lực pháp lý, tác giả văn bản đề xuất các
hình thức xử phạt tương ứng với từng tội
danh theo ba mức: nặng, vừa, nhẹ. Nhìn
chung những quy định về việc xử phạt trong
hương ước thời kỳ này tựu trung lại ở 6 hình
thức sau:
1. Phạt roi
Được áp dụng phổ biến trong hương ước
Choson thời kỳ này với các mức từ nhẹ đến
nặng: mức thấp nhất 10 roi, vừa 20 roi và
nặng từ 30 đến 40 roi. Căn cứ kê cứu những
tội danh chịu hình phạt này dựa vào bốn
điểm mấu chốt trong Lam Điền Lã thị hương
ước. Nhất là yêu cầu về “đức nghiệp”, tùy

từng thời đoạn tác giả văn bản dẫn giải các
mức phạt tương ứng. Từ tiêu chuẩn về “đức
nghiệp”, bản Kim Phố diện hương ước tiết
văn (金浦面鄉約節文) soạn năm 1771 áp
dụng hình phạt này với tội làm thương
phong bại tục theo hai mức: nặng đánh 40
roi trở lên, nhẹ đánh 30 roi trở xuống gồm:
- Nam nữ trong lí nói những lời cợt nhả,
đùa giỡn thái quá, giúp người khác lại có ý
suồng sã.
- Kẻ là sĩ tộc lại vì nóng giận nhất thời
gây chuyện đánh nhau với thường dân vô
tội, đến nỗi trọng thương, kẻ cậy thế lực
cướp đoạt của người.

金仁杰,韓相權(1986),朝鮮時代社會史研究史料叢書,
保景文化杜發 行, tr. 78.
1

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015

63


Nghiªn cøu khoa häc
- Kẻ đào tường khoét vách ăn trộm của
người, kẻ lấy cắp cây thông, cây thu của
người, lừa người chiếm đoạt của, dẫn trộm
nước, đào trộm mồ mả người khác, chèn ép
người.

- Trong làng những kẻ thích kiện tụng, thả
trâu bò giẫm lúa người, ngụy tạo giấy tờ, lấn
chiếm bờ ruộng người, những chuyện quan
trọng được bàn tính trong thôn lại không
tham gia, lười làm việc nông để ruộng tốt
thành bỏ hoang, dùng tiền tài của người
khác một cách mờ ám không báo cáo, làng
xóm láng giềng gặp việc hoạn nạn không
giúp đỡ.
- Kẻ say rượu làm chuyện bậy bạ, xúc
phạm người khác, xúi bẩy người khác đánh
nhau, không cẩn trọng việc tô thuế lại nộp
chậm, dùng lời không thật để dụ dỗ người
không tốt tụ tập đánh bạc, không được phép
lại tự ý giết mổ trâu bò.
(里中男女業學廢日危狎滛戱之言者與他
人扶拋相狎者o
士族以一時之忿改打無罪之常人至事重
傷者,恃其势力勤奪常人之物者o
潛盜他人物及草竊者,偸所他人松楸者,
欺人取物者,盜人溝水者,偸葬事他人塚壓
逼者o
閭里好訟者,放牛馬于田稼者,僞造久券
者,侵刃井他人田界者,里中大同之役謀延不
赴者,懶於農作廢棄良田者,用人財貨冥頑
不報者,隣里患難不相救卹者o
醉酒酗辱毀他人者,搆會人使相闘者,不
謹租賦後時怠緩者,誘聚無賴雜技賭錢者,
不有法禁秐自屠牛者o)2
Đối với hình phạt này, hương ước Choson

đưa ra những trường hợp ngoại lệ được miễn
2

金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 518 – 520.

64

phạt roi với người già. Tuy nhiên để đảm
bảo tính công bằng pháp lý, tác giả đề xuất
xử phạt con của người vi phạm. Nếu người
vi phạm không có con thì phạt đánh phụ nữ
trong nhà. Biện pháp du di này thể hiện tinh
thần trọng người cao tuổi, thể hiện nếp sống
kính nhường của người Choson. Như quy
định ở bản Bàn Khê hương ước (磻溪鄉約)
cuối thế kỷ XVII:
, quỳ xuống
đất
(凡年老有病不堪受笞者免冠伏地使其子
代受o)3.
Bên cạnh quy định ưu ái xử phạt cho
người cao tuổi, hương ước Choson cũng đưa
ra nhiều khoản ưu đãi dành cho người có
học. Những ưu ái này đều được tác giả tham
chước cẩn thận, tỏ rõ tinh thần “quý tước tôn
hiền” ở một đất nước sùng Nho với những
quyền lợi có thật của người làng. Từ đó tiếp
sức cho chính sách khuyến học của vương
triều đến với toàn dân. Nhất là ở thế kỷ
XVIII, Kim Hoằng Đắc tham khảo năm mức

hình phạt của Lật Cốc Lý Nhĩ 栗谷李珥
(1536–1584) áp dụng ở hương Hải Châu và
hương Xã Thương để vận dụng vào hương
Báo Ân năm 1747 như sau:
Mức phạt nặng nhất: Kẻ sĩ thì đứng ở
đình nghị sự, hạ nhân thì phạt đánh 40 roi.
Mức phạt nặng thứ hai: Kẻ sĩ thì hết thảy
mọi người trên ghế cùng thi phạt, hạ nhân
thì phạt đánh 30 roi.

3

金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 73.

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015


Nghiên cứu khoa học
Mc pht va: K s thỡ ch nhng ngi
bc tng phớa tõy thi pht do din tin
hnh, h nhõn thỡ pht ỏnh 20 roi.
Mc pht va th hai: K s thỡ cỏc bc
tụn gi pht do din tin hnh, h nhõn thỡ
pht ỏnh 10 roi.
Mc pht nh nht: K s thỡ ra khi ch
ngi, pht 1 chộn ru, h nhõn thỡ do h
nhõn din tin hnh thi pht.
(,o
,o
,o

,o
,o)4.
Theo ú nu ngi vi phm l k s, hỡnh
pht cú phn nh hn: Thng khi k s
phm li lm, quan Kh trng hoc l m
li dn d h hoc l trỏch pht nh nhng.
Nhng nu k s vn cha chu sa i thỡ
mi ngi mi cựng nhau trỏch pht, giỳp
h hi ci (
o,o) 5.
Pht roi l hỡnh pht rn e mang tớnh s
khai i vi ngi lng. Quan im trng
ngi cao tui v ngi cú hc c xem l
trc quy chiu chi phi ton b quy nh
hng c Choson núi chung v hng c
thi k ny núi riờng. Tớnh khoan nhng
i vi x v s tr thnh nột vn húa ng x
quan trng t nc thun nụng.
2. Pht trut b ch ngi hay h trớ
ngụi th
mt t nc thun nụng, ch ngi hay
v trớ ngụi th th hin s phõn tng ng
4
5

, (1986), Ti liu ó dn, tr. 496.
, (1986), Ti liu ó dn, tr. 499.

Nghiên cứu đông bắc á, số 2(168) 2-2015


cp ca c dõn lng. Vỡ vy, hỡnh pht ny
trc tip ỏnh vo quyn li, uy tớn v th
din cỏ nhõn, c ỏp dng nhiu th k
XVII i vi nhng trng hp vi phm
c nghip hng ng ó rn dy nhng
vn khụng chu sa i. Ngha l trc khi
a ra quyt nh x pht, tp th hng
ng cựng nhau khuyờn rn ngi phm li
h bit sai m sa. Nu ngi vi phm ý
thc v cú thỏi cu th hng ng s b
qua cho, ch pht k ngang ngnh khụng
nghe giỏo hun. Hng c th k XVII cũn
xut hin hin tng hỡnh pht lng phõn,
v cn c x vo mc ny hay mc kia
u tựy thuc vo biu hin ca ngi vi
phm, chng hn:
- K khi hp hi vic cụng li n mun;
k ngi khụng ỳng l nghi; k trong ch
ngi gõy huyờn nỏo m ; k ngi khụng cú
vic gỡ m t tin lui ra; k vụ c ra ngoi
trc (,,
,,)6 bn An
ụng hng c chu mc pht
nng (bỏo quan buc ti) hoc nh (h v trớ
ngụi th).
- K gp vic tt xu giỳp nhng
khụng theo iu quy nh; k khi cú vic
cụng li thoỏi thỏc khụng chu lm; k trong
lng ln ting mng chi s nhc ngi; k
vo lỳc hi hp li mn ru tranh cói m

vi ngi (,
,,
)7 bn Mt Dng hng c
chu mc pht nng (bỏo quan buc ti) hoc
nh (h v trớ ngụi th)

6
7

, (1986), Ti liu ó dn, tr. 48.
, (1986), Ti liu ó dn, tr. 54.

65


Nghiªn cøu khoa häc
Phản ánh cách nhìn của người dân
Choson bấy giờ khi rất chú trọng đến lối
hành xử và thái độ cầu thị cá nhân. Sang thế
kỷ XVIII, hình phạt này cũng được xếp vào
mức phạt thấp nhất cho những kẻ:
“Ngồi lộn xộn thất lễ, trong chỗ ngồi gây
tranh cãi, ngồi không có việc gì lại tự tiện
lui ra” (紊坐失儀者,座中喧爭者,空座退
便者)8 ở bản Thượng Châu hương ước
尚州鄉約 năm 1730.
Và những kẻ:
hội

(公會晚到者,

紊坐失儀者,座中喧爭者,空坐退便者)9 ở
bản Thuận Hưng phủ hương ước tiết mục 順
興府鄉約節目 năm 1765.
Đặc biệt mức phạt này không phải vĩnh
viễn, tập thể hương đảng vẫn tạo điều kiện
tối ưu để người vi phạm có thể khôi phục lại
vị trí ban đầu. Và tiêu chuẩn được xét đến là
thái độ hối lỗi, sửa lỗi của người vi phạm.
Thời gian thử thách lâu hay mau tùy từng
người, thường thì qua một hai kỳ hội hương
đảng. Và sự hối lỗi ấy phải được cả tập thể
kiểm duyệt biểu quyết.
3. Phạt truất tên khỏi sổ hộ tịch hay
đuổi khỏi làng
Hình phạt này được vận dụng trừng trị
những người phạm vào các lỗi như sau:
- “Kẻ khi họp hội việc công lại đến muộn;
kẻ ngồi không đúng lễ nghi; kẻ trong chỗ
ngồi gây huyên náo ầm ĩ; kẻ ngồi không có
việc gì mà tự tiện lui ra; kẻ vô cớ ra ngoài
trước” (公會晚到者,紊座失儀者,座中喧

爭者,空座退便者,無故先出者)10 phạt mức
nặng nhất (báo quan buộc tội) hoặc vừa (cắt
bỏ hộ tịch) bản An Đông hương ước
安東鄉約 soạn năm 1602.
- “Kẻ không biết đi đâu về đâu, lang thang
trôi dạt khắp nơi lại gặp nạn trộm cắp, cướp
đoạt thì những người đã được dự giảng cách
ước thúc mình mỗi người cầm cọc tre, hoả

pháo không sợ mũi dao và tên bắn xông ra
cứu nguy. Nếu kẻ nào nhìn thấy không cứu thì
dân sẽ báo lên quan trục xuất khỏi xứ”
(至流離失所又逢賊搶奪之事預講約束各
持竹槍,火砲不憚鋒鏑互相亟救o而如有觀
望不救之民報官出境事)11 bản Mật Dương
hương ước 蜜陽鄉約 soạn năm 1648.
- “Thường kẻ ở hàng kẻ sĩ mà sợ sự kiểm
thúc từ chối không chịu gia nhập vào ước thì
báo quan truất khỏi hương” (凡在士列而
憚於檢束拒不入約者告官黜鄉)12 bản Bàn
Khê hương ước 磻溪鄉約 cuối thế kỷ XVII.
- Những quy định vi phạm “đức nghiệp”
ở bản Thuận Hưng phủ hương ước tiết mục
順興府鄉約節目 năm 1765…
- Các lỗi lầm không tu sửa bản thân trong
bản Hương lễ hợp biên 鄉禮合編 soạn năm
1797 gồm: Giao du với người xấu, ham chơi
lười biếng, làm điều vô nghĩa, gặp việc
không thận trọng, tiêu xài hoang phí.
Đã được tập thể răn dạy nhưng vẫn không
chịu sửa đổi. Và những ai qua lại với kẻ chịu
hình phạt này cũng chịu chung tội. Người bị
truất tên khỏi sổ hộ tịch bị mất quyền lợi cơ
bản như không được tham dự công hội,
không được đi dưới đình, không được xếp
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 48.
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 66.
12
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 74.

10

金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 485.
9
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 509.
8

66

11

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015


Nghiªn cøu khoa häc
theo độ tuổi trong hương, bị hương đảng
tuyệt giao… Cũng giống với trường hợp hạ
vị trí ngôi thứ, người chịu hình phạt này vẫn
được tập thể hương đảng chiếu cố cho “vào
làng” lại. Nếu hạ vị trí ngôi thứ do hương
đảng tự quyết thì truất tên khỏi sổ hộ tịch
của làng nhất thiết phải có quan chủ trì.
Người vi phạm phải khoanh tay tạ lỗi với
mọi người, vẻ tự trách và biểu hiện của
người vi phạm là cơ sở để tập thể quyết định
tha thứ.
Quan điểm này tiếp tục được tiếp nối sang
thế kỷ XVIII, điển hình như bản Kim Phố
diện hương ước tiết văn (金浦面鄉約節文)
soạn năm 1771

, tác
giả văn bản yêu cầu:

.
đ
(其中較其輕重,
大小一里之所不能治者都尊位治之o一靣所
不能治者報官以治之o此猶不悛則是化外之
戋也)13. Với tính chất nghiêm trọng của hình
phạt nên trước khi tiến hành xử phạt tác giả
văn bản cân nhắc cẩn thận tránh trường hợp
quá tả, chủ yếu cũng chỉ phạt những kẻ ngang
ngạnh, ương bướng. Đây cũng là dụng ý của
tác giả để người vi phạm có cơ hội tái nhập
cộng đồng, trên hết là đảm bảo trật tự trị an
thôn xóm.
4. Báo quan buộc tội
Đây là hình phạt được áp dụng tương đối
nhiều trong hương ước Choson thời kỳ này.
Bấy giờ cách thức xử phạt sẽ chiếu theo
13

pháp luật nhà nước. Ở thế kỷ XVII hình phạt
này được xếp vào mức nặng nhất đối với
những tội danh:
“- Kẻ không thuận theo cha mẹ [đó là tội
bất hiếu, quốc gia đã có quy định hình phạt,
cho nên kê các điều kế tiếp].
- Anh em đấu đá nhau [anh sai, em đúng
đều phạt, đúng hay sai đều chịu một nửa,

anh tội nhẹ, em tội nặng. Nếu anh đúng, em
sai chỉ phạt tội em].
- Kẻ làm loạn gia đạo [chồng vợ mắng
chửi nhau, không phân biệt nam nữ, vợ cả,
vợ lẽ bị đảo trật tự, lấy thiếp làm thê, lấy
con vợ lẽ làm con đích; ngược lại vợ chính
hiếp đáp vợ lẽ dẫn đến bỏ mặc không bảo
ban, dạy dỗ con cái].
- Kẻ can thiệp vào việc quan phủ, có quan
hệ đến phong tục của hương.
- Kẻ cậy thế tác oai, nhiễu nhương, dùng
việc quan để làm việc tư.
- Kẻ dùng hình luật cướp đoạt của dân
đút vào túi riêng.
- Kẻ lăng nhục Hương trưởng.
- Kẻ dụ dỗ hoặc bức hiếp đàn bà goá
thông dâm”.
(父母不順者不孝之罪, 邦有常刑, 故姑舉其次o
兄弟相鬩者兄曲, 弟直均罰, 曲直相半, 兄輕,
弟重o兄直, 弟曲只罰弟o

家道悖亂者夫妻敺罵,男女無別詈,其正妻嫡妾
倒置以妾為妻, 以孽為嫡孽, 反凌嫡, 嫡不撫孽o

事涉官府有關鄉風者
妄作威勢擾官行私者
侵暴小民私門用杖者
鄉長凌辱者

金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 520.


Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015

67


Nghiªn cøu khoa häc
守身孀婦誘脅污奸者)14 Bản An Đông
hương ước 安東鄉約 soạn năm 1602.
Bản Mật Dương hương ước 蜜陽鄉約
soạn năm 1648 cũng quy định đối tượng
chịu mức phạt này giống như bản An Đông
hương ước. Tuy nhiên bản Mật Dương
hương ước còn nêu ra trường hợp áp dụng
hình phạt này đối với kẻ sĩ như sau:
“Những ai là dòng dõi con nhà quan
nhưng lại phạm phải điều lệ của làng thì
phải theo lẽ công bằng của nhà quan ghi
chép văn trạng do quan Ước lại định ra
dâng lên cho quan Đô ước chính, có khi báo
quan để uốn nắn, trị tội họ. Những ai thuộc
dòng dõi nhà quan nhưng lại dối lừa các
quan sai làm điều tác tệ trong dân gian đều
phải uốn nắn lại. Biết mà không báo thì trị
tội quan ước lại”
(官屬如有犯約者以官吏中清慎者抄擇
定體名為約吏使之文狀于都約正,告官糾
治o官屬欺瞞官司作弊民間者並為糾正o知
而不告則治罪約吏)15.
Cùng quy định về điều này, bản Bàn Khê

hương ước (磻溪鄉約) soạn cuối thế kỷ
XVII viết: “Quan lại làm nhiều điều tác tệ
trong dân chúng nên đem việc trình báo
quan theo luật buộc tội” (官吏民間作獘者
摘發告官依律科罪)16.
Quy định này đảm bảo tính nghiêm và
tính khả thi của hương ước. Người chấp
pháp hơn ai hết là người nắm rõ luật để duy
trì cán cân công lý. Vì vậy, yêu cầu đối với
họ càng khắt khe hơn để làm gương cho dân
chúng. Từ đó, dân chúng tuân thủ và phục

tùng mọi quy điều hương ước không phải vì
cả sợ.
Sang thế kỷ XVIII, hình phạt này được
ghi chép cụ thể ở bản Báo Ân hương ước
điều mục 報恩鄉約條目 năm 1747:
“Kẻ là quan lại, quan nô làm nhiều việc
tác tệ trong làng xã nhất nhất phải báo lên
quan trị tội” (官吏官奴等周行閭里求
請作弊者一一摘發告官治罪)17; “kẻ sợ sửa
chữa không muốn tham dự điều ước, hoặc
làm trái điều ước gây lỗi không chịu hối cãi
thì báo lên quan trị tội” (憚於修飭不欲參
約或違約作過不悛改者報官治罪)18.
Và trong phần phụ lục:
“Quan Sắc chưởng không cần luận lỗi
lầm họ mắc phải nặng hay nhẹ đều ghi vào
sổ, đợi đến khi họ chịu hối cải mới xóa tên.
Nếu vẫn không chịu hối cải thì ghi nguyên

do vào. Mức phạt nặng nhất và mức phạt
nặng thứ hai áp dụng nếu họ tái phạm
nhưng không hối cải rồi sau báo lên quan Lễ
trưởng. Mức phạt vừa và mức phạt vừa thứ
hai áp dụng nếu họ sai phạm đến ba lần sau
báo lên quan Lễ trưởng, sai người biên tên
vào sổ Ác tịch. Đợi đến khi hương họp hội
mỗi năm một lần đem việc trình lên quan Đô
chấp cương. Nếu sự việc gấp rút thì báo
ngay lên quan trị tội họ. Đối với mức phạt
thấp nhất không khó thi hành thì quan Khế
trưởng tự quyết lấy. Còn kẻ hạ nhân thì nên
y theo đó xử phạt. Đối với thứ dân cũng có
áp dụng hình phạt roi, nếu họ không thuận
theo thì báo quan trị tội”
(又色掌勿論過失輕重皆記于籍,待其悔
改而爻之o若不悛又記其不悛之由o上罰,次

金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 47 – 48.
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 57.
16
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 73.

17

14
15

68


18

金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 494.
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 494.

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015


Nghiên cứu khoa học
o,
o
o
o)19
Bn Thun Hng ph hng c tit mc
() son nm 1765 trớch dn
quy nh ca Thoỏi Khờ Lý Hong
(15011570) v hỡnh pht ny i
vi nhng ti danh vi phm c nghip
nh bn An ụng hng c, Mt Dng
hng c, Bn Khờ hng c. Ngoi ra,
ti chn phỏ mng phai bn Thng
Chõu hng c () son nm 1730
cng ng thun bỏo quan tr ti. Tựy tng
thi on, cỏc ti danh v mc pht c
cỏc tỏc gi linh hot thay i. Thm quyn
gii quyt thuc v quan li triu ỡnh, cp
bc phõn x cao hn thỡ hỡnh pht cng cao
hn. iu ny tr nờn vụ cựng hu ớch i
vi vic rn e nhng sai phm cú th gõy
phng hi nghiờm trng n tc dõn.

5. Ch ti
Qua kho cu, hỡnh pht ny ch xut hin
th k XVIII trong bn Thun Hng ph
hng c tit mc son
nm 1765 v bn Bỏo n hng c iu
mc son nm 1747, hin vt
np pht gm bú giy, ru:
Hỡnh pht phõn hai cp trờn di.
Tng lp lng ban thỡ do din m trỏch
thi pht. Nu h khụng hi ci thỡ pht ỏnh
ngi hu. Khụng cú ngi hu thỡ pht
ỏnh con chỏu h. Khụng cú con chỏu,
phm ti nh thỡ cho np chuc ti [mt

bú giy]. Thng cỏc c gi khụng cú con
cỏi cng cho np chuc ti. Nu khụng sa
i thỡ bỏo lờn quan(o
oo
oo
oo)20
Mc pht nh nht: K s thỡ ra khi ch
ngi pht 1 chộn ru, h nhõn thỡ do h
nhõn din tin hnh thi pht (
,o)21
Hin vt np pht ch mang tớnh chõm
chc ly cú. Tuy nhiờn cỏc ch ti ny
khụng phi ỏp dng ph bin cho mi i
tng. C s quy chiu i tng chu pht
c chi phi bi t tng trng ngi cao
tui v trng ngi cú hc, th hin lũng tụn

kớnh v bit n i vi nhng tr ct ca
lng. Hỡnh pht ny c xem l nhng
chiu c him hoi i vi nhng úng gúp
ca ngi cao tui v ngi cú hc. Ngi
vi phm hon ton khụng b nh hng n
quyn li vt cht. õy l c gng ca Nho
s Choson trong cnh b cc ca nc nh
sau chin tranh.
6. Biờn tờn vo s cnh gii trc lng
Sau tt c nhng hỡnh pht k trờn, hng
c Choson thi k ny cũn s dng hỡnh
thc pht biờn tờn vo s cnh gii trc
lng. Hỡnh pht ny cú v nh nhng hn
nhng mang tớnh ỏp ch cao v mt tinh
thn. Thụng thng mi lng Choson xa
u lp hai s: s Thin tch (s ghi
iu tt) v s c tch (s ghi iu xu)
hoc s Quỏ tch (s ghi li lm). Tiờu
20

19

, (1986), Ti liu ó dn, tr. 499 500.

Nghiên cứu đông bắc á, số 2(168) 2-2015

21

, (1986), Ti liu ó dn, tr. 512.
, (1986), Ti liu ó dn, tr. 496.


69


Nghiªn cøu khoa häc
chuẩn để biên tên vào sổ này hay sổ kia đều
dựa vào chuẩn “đức nghiệp”. Sang thế kỷ
XVIII, bản Báo Ân hương ước điều mục
(報恩鄉約條目) soạn năm 1747 phân tách
quy định điều tốt và điều xấu, về cơ bản như
sau:
- Điều tốt: chỉ những điều trong yêu cầu
khuyến khích nhau có đức nghiệp.
- Điều xấu: chỉ những lỗi lầm đi trái với
đức nghiệp, không răn dạy nhau.
Theo đó, quan Trực nguyệt, quan Chấp sự
hoặc quan Sắc chưởng đảm trách việc ghi
chép. Đến kỳ hội họp, những vị quan này
đem sổ trình cho mọi người biết cùng nhau
thẩm định, từ đó khuyến khích người tốt việc
tốt, răn dạy người vi phạm:
“Quan Sắc chưởng đem sổ Thiện tịch và
sổ Ác tịch trình rõ khắp. Nếu trong số các vị
đến dự hoặc giả nghe được điều khác với
những điều ghi chép trong sổ thì cùng nhau
nghị bàn cho thống nhất rồi cùng xem xét
qua một lượt. Xong xuôi quan Sắc chưởng
đứng lên vái. Người làm điều tốt ngồi ở
hàng ghế dưới thì quan Biệt kiểm vái chào
rồi xếp chỗ ngồi khác ở hàng phía trên, mọi

người cùng nhau chúc mừng đồng thời cùng
khuyến khích nhau làm điều tốt. Lại kê đến
kẻ làm điều xấu, nhẹ thì trách cứ để họ sửa
đổi sau biên vào sổ, nặng thì tùy mức độ
luận phạt. Sau khi hoàn tất việc giảng luận
điều ước thì lấy đó răn dạy nhau”
(色掌以善惡籍徧示o諸位中或所聞各異則
更與相議歸一覧o畢色掌起揖o爲 善者出於
下輩則別檢揖出設別座于前,衆皆摧獎且
加勸勉o又招爲惡者輕則切責使改行然後

70

爻其籍,重則隨宜論罰o既畢講論約条之意
以相規戒o)22
Vi phạm quy định các điều được bàn luận
sau phần lễ và phần đọc hương ước vào các
kỳ hội họp hương đảng ở tất cả các bản
hương ước thời kỳ này gồm: buôn thần bán
thánh làm loạn, bàn chuyện chính sự được
mất ở triều đình, các châu, huyện hay nêu lỗi
lầm mắc phải của người. Bấy giờ quan Trực
nguyệt đứng ra uốn nắn họ và biên tên vào
sổ chờ đến kỳ hội sau sẽ tiếp tục cảnh giới
trước làng.
Lời mở đầu bản Hương lễ hợp biên
(鄉禮合編) cuối thế kỷ XVIII, tác giả văn bản
dẫn giải cách xử trí trong Lam Điền Lã thị
hương ước như sau: “Người trong cùng ước
phải khuyến khích nhau có đức nghiệp, răn

dạy nhau khi phạm lỗi lầm, nên giao tiếp với
nhau theo lễ tục, giúp đỡ nhau khi gặp hoạn
nạn. Ai làm việc tốt thì ghi vào sổ, ai mắc lỗi
nếu trái với điều ước cũng ghi vào sổ. Phạm
ba lần thì thi hành hình phạt. Nếu người phạm
lỗi không chịu hối cải thì tuyệt giao với
họ”(凡同約者德業相勸,過失相規,禮俗相
交,患難相恤o有善則書于籍,有過若違約者
亦書之o三犯而行罰,不悛者絕之o)23. Từ đó:
“Quan Trực nguyệt đọc qua một lần sổ
Thiện tịch rồi lệnh viên Chấp sự mang sổ Ác
tịch trình lên cho mọi người xem. Mọi người
yên lặng xem xét qua một lượt” (直月遂
讀記善籍一過,命執事以記過籍徧呈在坐o
各默觀一過o)24
Đặc biệt sự hiện diện của quan lại triều
đình “dị tước giả” trong những buổi họp
hương tiếp sức cho tính pháp lý của hương
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 495 – 496.
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr.566.
24
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 571.
22
23

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015


Nghiªn cøu khoa häc
ước, những khi cần có thể gia thưởng, gia

phạt thích đáng. Biện pháp giáo hóa này
được đánh giá là khá tinh vi, hỗ trợ cho năm
hình thức phạt trên nhờ vào sức mạnh công
luận.
Các hình thức phạt trong hương ước
Choson khá phong phú, tăng dần từ nhẹ tới
nặng, đi từ quyền quyết định của tập thể với
những đại diện pháp lý của làng đến cấp
quan phủ xử trí ứng với từng hành vi vi
phạm. Và hình phạt là áp dụng chung cho
mọi đối tượng, hoàn toàn không có hiện
tượng thiên lệch hay vị nể. Điều này được
khẳng định ở bản An Đông hương ước
安東鄉約 soạn năm 1602 và bản Mật
Dương hương ước 蜜陽鄉約 soạn năm
1648: “Nếu nghiêm khắc với dân chúng
nhưng lại rộng lượng với những người cùng
phe cánh, dân yếu thế nên phải chịu đựng sợ
sệt trước các bậc cao minh thì làm thế nào?
Hình pháp có khả thi không? Việc thi hành
các văn kiện mang tính chất hiến pháp lâm
thời phải bắt đầu từ hàng khanh sĩ, đại phu”
(若峻於小民而恕於儕輩,柔是茹而高明之
畏則如之何?其可也?約法之行必自士大
夫始o)25
Ngoài ra để đảm bảo tính khách quan
trong quá trình xử phạt, tác giả văn bản giai
đoạn này nhất luật đề xuất yêu cầu như bản
An Đông hương ước 安東鄉約: “Phàm đảm
nhận việc luận tội chớ vì các mối quen biết

thâm giao mà tự vạch ra những điều ước
ngoài lề cho sự việc đã xảy ra không chịu
truy cứu thêm” (凡論人勿為己甚且開自
新之路約法以前事並勿追論o)26

25
26

金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 52 & 56.
金仁杰,韓相權 (1986), Tài liệu đã dẫn, tr. 51.

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015

Nhìn chung, hình phạt trong hương ước
Choson nhẹ nhàng hơn, chủ yếu áp chế về
mặt tinh thần và chỉ áp dụng thuần nhất một
hình phạt cho một tội danh. Tác giả văn bản
bên cạnh đưa ra những hình thức xử phạt
theo lệ cũng không quên đưa vào đấy biện
pháp khoan hồng mềm dẻo, thể hiện tính
nhân văn của hương ước, thực sự đã mang
lại hiệu quả quản lý làng xã trong quá khứ.
Qua nghiên cứu các hình thức xử phạt trong
hương ước Choson giai đoạn này, chúng tôi
nhận thấy cái nhìn thức thời của giới sĩ phu
Choson trong việc vận dụng mặt tích cực
tính tự trị của những đơn vị tụ cư, là kinh
nghiệm quý báu để quản lý làng xã thời hiện
đại. Từ đó đặt lại vấn đề cần phải suy ngẫm
về giá trị của những văn bản mang tính lệ tục

đối với đời sống cộng đồng, trên hết phát
huy thuần phong mỹ tục của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban biên soạn giáo trình Hàn Quốc học
(2005), Lịch sử Hàn Quốc, Nxb Đại học quốc
gia Seoul.
2. Đỗ Thị Hà Thơ (2009), Tục trọng xỉ trong
văn bản hương ước chữ Hán Triều Tiên thế kỷ
XVII – XVIII, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á,
số 3, tr. 69 – 74.
3. Phạm Thị Thuỳ Vinh (2005), Quang Châu
hương ước điều mục - bản hương ước cổ nhất
của Triều Tiên. Tạp chí Hán Nôm, số 3, tr. 61 –
67.
4. Phạm Thị Thuỳ Vinh (2006) Văn bản
hương ước chữ Hán Triều Tiên thời kỳ trung cận
đại, Tạp chí Hán Nôm, số 2, 10 – 22.
5. 金仁杰, 韓相權 (1986),朝鮮時代社會
史研究史料叢書,保景文化杜發行.

71


Nghiªn cøu khoa häc

72

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 2(168) 2-2015




×