Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

skkn hóa học PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP ĐÚNG PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.4 KB, 35 trang )

“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LẬP ĐÚNG PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
A. MỞ ĐẦU
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải

có những đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nghị
quyết Trung ương đảng lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới
cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở
tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học theo định hướng coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học
sinh ở tất cả các cấp học. Trong quá trình giáo dục phải kiên trì nguyên tắc lấy
học sinh làm trung tâm. Việc thay đổi phương pháp dạy và học là một công
việc to lớn, khó khăn, phức tạp, tác động đến tất cả các khâu từ nội dung,
chương trình, sách giáo khoa, trình độ đào tạo, thi cử, đến đánh giá, kiểm định
chất lượng. Đây là công việc liên quan tới tất cả các bộ phận cấu thành của
giáo dục nên cần có sự đổi mới đồng bộ từ nội dung đến phương pháp để đạt
được mục đích đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo”.
Việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực, nói thì đơn


giản, nhưng khi thực hiện quả là không dễ vì thói quen đọc - chép trong dạy
và học hình thành đã lâu, đã “ngấm sâu” vào cả người học và người dạy. Để

1


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực yêu cầu đối với người dạy
và người học cần quán triệt và vận dụng tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cần nâng cao
nhận thức về phương pháp dạy học tích cực. Nắm chắc mục đích, nội dung,
trường hợp vận dụng của một số dạng cơ bản của phương pháp dạy học tích
cực thường được sử dụng, đó là: phương pháp dạy học nêu vấn đề; phương
pháp bàn tay nặn bột; phương pháp thảo luận các vấn đề học tập, phương
pháp trắc nghiệm khách quan,...
Thứ hai, đội ngũ giáo viên phải chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, nắm chắc
nội dung bài giảng, xây dựng các tình huống có liên quan đến bài học, phù hợp
với trình độ nhận thức, kích thích được sự hứng thú, sáng tạo, tìm tòi của học
sinh. Giáo viên phát huy tốt vai trò là chủ thể tổ chức, điều khiển, quyết định
cho mức độ tham gia tích cực của học sinh trong giải quyết vấn đề.
Thứ ba, học sinh phải nắm chắc kiến thức đã được trang bị, nêu cao tính
tích cực, chủ động tham gia vào quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập với
trạng thái tích cực, với ý thức chủ thể mạnh mẽ.
Thách thức lớn nhất trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học chính là ở người dạy và người học, bởi đây là chủ thể chính của quá trình
đổi mới. Nếu chủ thể thờ ơ, không quyết tâm thực hiện, hoặc thực hiện không
đúng hướng thì việc đổi mới không đạt kết quả cao. Do vậy, các cấp quản lý
giáo dục cần chú trọng tuyên truyền, có chính sách động viên khích lệ và định

hướng để giáo viên quán triệt tốt, chủ động khắc phục khó khăn, thực hiện
hiệu quả chủ trương này nhằm kích thích tính chủ động hoạt động nhận thức
của học sinh.
Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục là phải đổi mới phương
pháp dạy học để đào tạo con người có đủ khả năng sống và làm việc theo yêu
cầu của cuộc cách mạng mới. Một trong những sự đổi mới giáo dục là đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hoá người học, nghĩa là lấy
học sinh làm trung tâm. Theo hướng này giáo viên đóng vai trò tổ chức và
điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức, còn học sinh thì tự lực hoạt động tìm
tòi để chiếm lĩnh kiến thức mới.
2


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận
muộn nhất - đến lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học này,
nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá
học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả
năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình
thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa
học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành
động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên
trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
Nhằm thực hiện mục tiêu của ngành và cuộc vận động hai không với
bốn nội dung của Bộ giáo dục và đào tạo, bản thân tôi là một giáo viên đứng
lớp giảng dạy bộ môn hóa học nhận thấy việc lĩnh hội kiến thức hoá học của
học sinh là hết sức khó khăn. Mặt khác, hóa học là một môn học hoàn toàn

mới đối với học sinh lớp 8, mà khối lượng kiến thức cần lĩnh hội tương đối
nhiều. Phần lớn các bài gồm những khái niệm mới, rất trừu tượng, khó hiểu.
Do đó, giáo viên cần tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng thú học tập
bộ môn giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, không
gượng ép là điều cần quan tâm. Khi học sinh có hứng thú, niềm say mê sẽ
giúp các em phát huy được năng lực tư duy, khả năng tự học và óc sáng tạo.
Để từ đó nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình dạy học
của giáo viên.
Trong môn hóa học có rất nhiều nội dung kiến thức cần phải chiếm
lĩnh. Vì mới bắt đầu làm quen với môn hoá học, nên có không ít học sinh gặp
khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập nhanh và đúng các
phương trình hoá học - mặc dù được giáo viên hướng dẫn khá rõ khi học bài
“lập phương trình hóa học”. Trong hóa học, phương trình hóa học là một nội
dung kiến thức rất quan trọng, do đó việc lập đúng phương trình hóa học lại
3


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

càng quan trọng hơn. Vì lập đúng phương trình hóa học thì các em mới giải
đúng các bài toán hoá học (bài toán tính theo phương trình hóa học). Qua thực
tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số thích hợp đặt
trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một nội dung khó
đối với học sinh. Thực tế học sinh đã học lập phương trình hóa học từ lớp 8
nhưng lên lớp 9 nhiều em vẫn còn lập phương trình hóa học sai.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Phương
pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hoá học” để giúp các em học
sinh tham khảo, học tập, tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích

trong quá trình học tập bộ môn hoá học một cách tự tin và hứng thú.
Tôi cho rằng, lập phương trình hoá học không phải là vấn đề mới đối
với học sinh trung học cơ sở, nhưng để lập đúng phương trình hoá học là việc
làm không dễ đối với nhiều học sinh lớp 8-9. Vì khi dạy bài “lập phương trình
hóa học” lớp 8 giáo viên không đủ thời gian để liệt kê các phương pháp cân
bằng mà chỉ giới thiệu cách lập chung (theo sách giáo khoa) nên nhiều học
sinh chưa nắm được. Với đề tài này tôi sẽ trình bày một số phương pháp lập
(cân bằng) phương trình hóa học cụ thể, hệ thống mà trong sách giáo khoa và
các sách tham khảo khác chưa đề cập đến hoặc chưa tổng hợp thành hệ thống.
Đây là tính mới của đề tài, có thể áp dụng ở trường trung học cơ sở và giáo
viên có thể thực hiện đề tài này qua các buổi dạy chuyên đề, bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém qua các giờ củng cố, ôn tập, luyện tập
chính khóa.
II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Cùng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung, định

hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng được coi trọng theo hướng
quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ thể hoạt động sáng

4


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

tạo trong hoạt động học giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về hóa
học băng nhiều biện pháp khác nhau như:

- Khai thác đặc thù dạy – học bộ môn để tạo ra các hình thức hoạt động đa
dạng và phong phú.
- Đổi mới hoạt động học của học sinh và tăng thời gian hoạt động cho học
sinh trong giờ học.
- Tăng mức độ hoạt động nhận thức, hoạt động trí lực, tính chủ động sáng
tạo của học sinh như thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp
dạy học phức hợp để kích thích học sinh tìm tòi chiếm lĩnh tri thức về
hóa học.
Đổi mới bước đầu đã đem lại kết quả cao về chất lượng bộ môn ở nhiều
mặt. Tuy nhiên kiến thức hóa học cấp THCS chỉ ở mức độ thấp: các khái
niệm, định luật được đưa vào chương trình phần nào mang tính chất khô cứng
buộc học sinh phải biết và vận dụng vào việc giải quyết bài tập và thực tiễn.
Nội dung chương trình chưa dành nhiều thời gian đi sâu vào quá trình giải
quyết vấn đề một cách triệt để nên ở nhiều nội dung học tập học sinh thấy
chán nản, khó tập trung để tiếp thu và vận dụng kiến thức có hiệu quả đặc biệt
là đối tượng học sinh trung bình – yếu. Vì vậy sau một quá trình dạy học hóa
học ở cấp Trung học cơ sở, tôi mạnh dạn trình bày “ Phương pháp hướng dẫn
học sinh lập đúng phương trình hóa học” được áp dụng ở trường THCS Đông
Tảo qua từng năm học theo hướng đổi mới giới thiệu đến các đồng nghiệp
dạy học hóa học và quý thầy cô cùng tham khảo.
2. Cơ sở thực tiễn
Học sinh được học về phương tình hóa học từ chương 2 của chương
trình hóa học lớp 8, chỉ với 2 tiết dạy – học trên lớp với mục tiêu đảm bảo nội
dung kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập của học sinh nên thời gian luyện tập
ít, nhiều học sinh chưa nắm rõ, hiểu sâu về cách lập phương trình hóa học đặc
biệt là đối tượng học sinh trung bình - yếu. Hơn nữa sách giáo khoa cũng chỉ
5


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS

Đông Tảo

đề cập được một phương pháp lập phương trình hóa học bằng cách chọn hệ số
thích hợp mà chưa có thời gian phân tích sâu, kĩ để học sinh hiểu được bản
chất của vấn đề. Ngay cả học sinh khá - giỏi khi bước đầu tiếp cận với việc
cân bằng phương trình hóa cũng gặp khó khăn nhất định trong việc chọn hệ số
thích hợp, đặc biệt là đối tượng học sinh trung bình - yếu thì việc chọn hệ số
thích hợp là một thách thức khó khăn đối với các em. Vì vậy, trong quá trình
dạy về phương trình hóa học, ngoài việc dạy trên lớp theo đúng 3 bước lập
phương trình hóa học của chương trình sách giáo khoa hướng dẫn, tôi còn cố
gắng đưa thêm một số phương pháp lập phương trình hóa học khác cho học
sinh tìm hiểu, vận dụng phù hợp trình độ, nhu cầu nhận thức của nhiều đối
tượng học sinh. Cụ thể là:
- Phương pháp chẵn – lẻ.
- Phương pháp phân số.
- Phương pháp bội chung nhỏ nhất.
Tuy nhiên, đó chỉ là những phương pháp đơn giản để nhẩm và tìm
đúng hệ số của những phương trình hóa học đơn giản áp dụng cho mọi đối
tượng học sinh. Còn đối với học sinh khá – giỏi để hướng các em học tập tốt
hơn, cân bằng được những phương trình hóa học phức tạp hơn trong chương
trình và sách tham khảo, tôi hướng dẫn thêm cho các em phương pháp cân
bằng phương trình hóa học bằng phương pháp đại số. Xuất phát từ thực tế
đó, tôi cố gắng tìm tòi và từng bước vận dụng các phương pháp hướng dẫn
học sinh lập đúng phương trình hóa học một cách có hiệu quả, đảm bảo cho
các em học sinh đáp ứng được ngày càng tốt hơn yêu cầu học tập bộ môn ở
những nội dung tiếp theo qua bài viết: “ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập
đúng phương trình hóa học”.
3. Biện pháp tiến hành
3.1.


Các biện pháp

- Tìm hiểu đối tượng học sinh và phân loại.
6


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

- Xây dựng một số phương pháp cân bằng đúng phương trình hóa học.
- Tùy thuộc đối tượng học sinh đã phân loại để hướng dẫn các em những
thao tác tư duy và vận dụng phù hợp để cân bằng đúng phươg trình hóa
học.
- Kiểm tra, đối chiếu kết quả trước và sau khi vận dụng phương pháp
nghiên cứu thông qua bảng thống kê kết quả và rút ra kết luận cần thiết.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, hướng nghiên cứu, những đề xuất, kiến
nghị.
3.2.

Thời gian tạo ra giải pháp

Sau một quá trình nghiên cứu và vận dụng có hiệu quả đề tài, năm học
2013 – 2014 tôi quyết định hoàn thiện bài viết: “ Phương pháp hướng dẫn học
sinh lập đúng phương trình hóa học” giới thiệu với các đồng chí, đồng nghiệp
tham khảo, đóng góp ý kiến để công tác giảng dạy bộ môn hóa học của tôi
ngày càng đạt kết quả tốt hơn nữa.

B. NỘI DUNG
I. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận, cơ sở thực thực tiễn và các giải pháp đề ra, tôi xác

định đề tài có một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1) Xác định một số nguyên nhân cơ bản khiến học sinh không lập đúng
phương trình hóa học.
2) Tìm ra những biện pháp tích cực giúp học sinh lập đúng các phương
trình hóa học.
- Căn cứ vào chương trình; chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ môn; sách
giáo khoa giáo viên hướng dẫn cho học sinh nắm vững 3 bước lập
phương trình hóa học với những lưu ý cần thiết.

7


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

- Tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể để hướng dẫn
học sinh lập đúng phương trình hóa học thông qua một số ví dụ cụ thể
kèm một số nguyên tắc, lưu ý, nhận xét để vận dụng tốt phương pháp đó.
3) Nhận định về phạm vi và điều kiện áp dụng của đề tài.
4) Kết quả nghiên cứu
5) Kết luận, bài học kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
Trong nhiều năm công tác ở trường trung học cơ sở Đông Tảo, tôi được
phân công giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 và lớp 9 thấy nhiều em học sinh khả
năng tiếp thu và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập bộ môn
Hoá của các em còn gặp nhiều khó khăn.
Qua quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về việc tiếp thu kiến thức
lập phương trình hoá học của học sinh ở trường trung học cơ sở Đông Tảo nói
riêng và các trường trung học cơ sở khác trong huyện Khoái Châu nói chung
tôi thấy:

- Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập phương trình hoá học một cách
mơ hồ.
- Kỹ năng lập phương trình hoá học của nhiều học sinh còn yếu, các em
chọn các hệ số không chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải
bắt đầu cân bằng từ nguyên tố hóa học nào trước nào trước, nguyên tố hóa
học nào sau.
Cũng qua điều tra, trò chuyện với nhiều học sinh và các giáo viên đang
giảng dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân dẫn
đến việc học sinh không cân bằng được phương trình hoá học là:
- Do học sinh không chú ý vào tiết học: Đa số những học sinh này
thuộc loại những học sinh học trung bình - yếu - kém. Trong giờ học hoá học
không thấy thích thú gì cả, vì vậy việc học môn hoá học đối với các em là quá
8


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

khó, giáo viên hướng dẫn cách cân bằng nhanh quá, chưa dành nhiều thời
gian luyện tập củng cố, các em không tiếp thu kịp hoặc tiếp thu chưa đầy đủ
kiến thức dẫn đến việc lập phương trình hóa học thiếu chính xác, từ đó thấy
chán nản không muốn học hoặc sợ học tập bộ môn .
- Do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh ở nông thôn có
điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình, bố mẹ không
quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức đến việc học tập của con em nên
các em có ít thời gian học ở nhà thậm chí có những em còn không bao giờ học
ở nhà, khi đến lớp chưa có đủ cơ sở để lĩnh hội kiến thức mới, lúng túng
không biết giải quyết vấn đề từ đâu, năng lực học tập giảm sút, sợ cán bộ lớp
và giáo viên kiểm tra bài tập về nhà thậm chí có những hành vi nói dối hoặc
đối phó chứ chưa có ý thức học tập thật sự.

- Do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này thấy
việc cân bằng phương trình hoá học quá khó, khi cân bằng lại không chính
xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự tin
cho rằng mình không có năng lực học bộ môn hoá, chưa có biện pháp học tập
đúng đắn nên hoài nghi về khả năng học tập của mình.
- Do học sinh chưa quyết tâm: Việc học môn hóa học thời lượng 2
tiết/tuần chủ yếu học lý thuyết, thời gian dành cho luyện tập và vận dụng kiến
thức kĩ năng để giải quyết bài tập và yêu cầu bộ môn ít. Một số tiết luyện tập,
ôn tập, thực hành được sắp xếp ở cuối chương và trong chế độ điểm không có
phần chấm điểm vở bài tập nên đôi khi giáo viên sao nhãng việc giao bài tập
về nhà và kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của học sinh. Một số học sinh học
trên lớp nhưng về nhà không dành thời gian học và làm bài tập ngay dẫn đến
kiến thức nhận được trên lớp phần nào bị quên. Khi có giờ bộ môn thì mang
sách giải bài tập ra chép hoặc ỷ lại mượn vở bài tập của các bạn học khá giỏi
chép để chống đối với sự kiểm tra giám sát của cán bộ lớp và giáo viên bộ
môn mà chưa tích cực suy nghĩ để tự giải quyết yêu cầu học tập.
9


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên, để góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn hoá học, trước hết phải có những biện pháp tích cực
giúp cho học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy, trong quá
trình giảng dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm vững ba bước
lập phương trình hoá học, cụ thể:
- Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng, gồm công thức hóa học của các
chất phản ứng và sản phẩm. Mũi tên trong sơ đồ phản ứng có dạng


.

- Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích
hợp đặt trước các công thức hóa học các chất sao cho số nguyên tử của mỗi
nguyên tố ở hai vế đều bằng nhau. Đây là bước quan trọng nhất khi lập
phương trình hóa học.
- Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay mũi tên

bằng mũi tên

.

Lưu ý học sinh: Hai điều cần ghi nhớ khi lập phương trình hoá
học:
1) Viết sơ đồ phản ứng: Phải xác định đúng chất tham gia và sản
phẩm, không được viết thiếu công thức hóa học của các chất, không được viết
sai công thức hoá học, không tự ý sửa chỉ số trong công thức hóa học viết
đúng. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tố (hoặc nhóm
nguyên tử) và áp dụng quy tắc hóa trị một cách thành thạo để nhẩm nhanh lập
được đúng công thức hóa học của chất tham gia và sản phẩm.
2) Trong quá trình cân bằng không được thay đổi (không thêm, không
bớt) các chỉ số nguyên tử trong các công thức hoá học.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng ở bước 2 khi đi
tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức ngay cả những học sinh khá giỏi
đôi khi cũng nhầm lẫn và lập sai phương trình hóa học, do đó việc cân bằng
hoá học là một nội dung khó đối với học sinh.

10



“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương
pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của
học sinh trung học cơ sở, để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh
nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ
bản, cụ thể như sau:
Phương pháp thứ nhất: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp
chẵn - lẻ.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này
ta cần thực hiện theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố hóa học mà số nguyên tử có nhiều và
không bằng nhau ở hai vế.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở
vế kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ,
rồi tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho
số nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
P + O2

to

P2O5

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O2


to

P2O5

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
o
P + O2 t

2P2O5
11


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O 2 và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có
10O và 4P.
o
4P + 5O2 t

2P2O5

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4P + 5O2

to 2P2O5


Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau.
Al + CuCl2 ---> AlCl3 + Cu
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
Al + CuCl2 ---> AlCl3 + Cu
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố
Ta thấy số nguyên tử Cl trong công thức CuCl 2 là chẵn còn trong AlCl3
lẻ.
Ta làm chẵn số nguyên tử Cl trước bằng cách thêm 2 trước công thức
AlCl3
Al + CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Tiếp theo thêm 3 vào trước CuCl2
Al + 3CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Cuối cùng ta cân bằng Cu và Al bằng cách thêm 2 trước Al, thêm 3
trước Cu ta được phương trình hoá học:
2Al + 3CuCl2 → 2AlCl3 + 3Cu
Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có nhóm nguyên tử và sau phản ứng
(trong sản phẩm) nhóm nguyên tử không bị biến đổi thì ta coi cả nhóm
nguyên tử tương đương với một nguyên tố để cân bằng cho nhanh.
Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H2SO4

Al2(SO4)3 + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng
Al + H2SO4

Al2(SO4)3 + H2
12



“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta
cân bằng trước, bắt đầu từ nhóm SO4.
- Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm
SO4 ở hai vế bằng nhau.
Al + 3H2SO4

Al2(SO4)3 + H2

- Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai
bên đã bằng nhau.
2Al + 3H2SO4

Al2(SO4)3 + 3H2

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
Nhận xét:
- Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với
đa số các phương trình hoá học. Do đó có thể áp dụng cho nhiều đối tượng
học sinh.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương
trình phức tạp.
Phương pháp thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp
phân số.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này

ta cần thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công
thức hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
13


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
to P2O5

P + O2
Bước 1: Chọn các hệ số

- Ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1
nguyên tử P và 2 nguyên tử O .
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số

5
vào trước O2 để cân bằng số
2

nguyên tử của các nguyên tố.
2P +

5
O2

2

to

P2O5

Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu
Mẫu số chung là 2, sau đó khử mẫu ta được (nhân tất cả các hệ số với 2):
o
4P + 5O2 t

2P2O5

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
o
4P + 5O2 t

2P2O5

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Al2O3

đpnc

Al + O2

Bước 1: Chọn các hệ số
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên
tử O, còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O.
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và


3
vào trước O2 để cân bằng số
2

nguyên tử của các nguyên tố.
Al2O3

đpnc

2Al +

3
O2
2

14


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Bước 2: Quy đồng số rồi khử mẫu
Mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được (nhân tất cả các hệ số với 2):
2Al2O3

đpnc

4Al + 3O2


Bước 3: Viết phương trình hoá học
2Al2O3

đpnc

4Al + 3O2

Ví dụ 3: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
KClO3

to

KCl

+

O2

Bước 1: Chọn các hệ số
- Trong phương trình này vế trái có 3 nguyên tử O, vế phải có 2 nguyên
tử O, còn số nguyên tử K, Cl ở 2 vế đã bằng nhau.
- Chọn hệ số

3
đặt trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố.
2

KClO3

to


KCl

+

3
O2
2

Bước 2: Quy đồng số rồi khử mẫu
Mẫu số chung là 2, sau đó khử mẫu ta được (nhân tất cả các hệ số với 2):
2KClO3

to

2KCl

+

3O2

2KCl

+

3O2

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
2KClO3


to

Nhận xét:
- Phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn - lẻ, học sinh sẽ áp
dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương
trình hóa học phức tạp.

15


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Phương pháp thứ ba: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp
dùng bội số chung nhỏ nhất
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp
này ta cần thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố
có trong công thức hoá học ở 2 vế của phương trình hóa học.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng
nguyên tố trong mỗi công thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng
các nguyên tố còn lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Lưu ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và
không bằng nhau ở 2 vế phương trình.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Fe + O2

to


Fe2O3

Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố
- Nguyên tố O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của
hai chỉ số 2 và 3 là 6.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng
nguyên tố
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
Fe + 3O2

to

2Fe2O3

- Bên vế phải (trong Fe2O3) số nguyên tử Fe là 4, tiếp theo ta đặt hệ số 4
trước Fe (bên vế trái), ta được:
16


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

to

4Fe + 3O2

2Fe2O3


Bước 3: Viết phương trình hoá học:
to

4Fe + 3O2

2Fe2O3

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
o
Al + Cl2 t

AlCl3

Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố
- Nguyên tố Cl có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố Cl để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của
hai chỉ số 2 và 3 là 6.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng
nguyên tố
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức AlCl3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức Cl2 ta được:
Al + 3Cl2

to

2AlCl3

- Tiếp theo, ta cân bằng Al: Đặt hệ số 2 trước Al, ta được:
o

2Al + 3Cl2 t

2AlCl3

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Al + 3Cl2

to

2AlCl3

Ví dụ 3: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
KClO3

to

KCl

+

O2

Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố
- Nguyên tố O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của
hai chỉ số 3 và 2 là 6.
17


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS

Đông Tảo

Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng nguyên
tố
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức KClO3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
2KClO3

to

2KCl

+

3O2

2KCl

+

3O2

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
2KClO3

to

Nhận xét:
- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học
đơn giản và nhiều học sinh dễ dàng áp dụng.

- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương
trình hóa học phức tạp.
Phương pháp thứ tư: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp
đại số.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này
ta cần thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Đặt hệ số cân bằng là các chữ a, b, c,… trước các chất trong
phản ứng (a, b, c,… là những số nguyên).
Bước 2:
- Lập phương trình đại số (thực chất là hệ phương trình) theo nguyên
tắc bảo toàn số nguyên tử mỗi nguyên tố ở 2 vế theo a, b, c,…
- Giải hệ phương trình tìm a, b, c,..: Chọn ẩn số bất kì bằng một giá trị
nào đó (thường bằng 1), rồi giải (tìm nghiệm) các ẩn số còn lại.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số
nguyên (nếu có ít nhất một trong số các nghiệm không nguyên).
18


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
P2O5

+ H2O

H3PO4

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:

aP2O5

+ bH2O

cH3PO4

Bước 2:
- Lập hệ phương trình đại số (số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế
bằng nhau):
P:

2a = c

(1)

O:

5a + b = 4c

(2)

H:

2b = 3c

(3)

- Giải hệ phương trình:
• Cách 1: Chọn c = 1 từ (1) => a =


1
3
thay vào (3) => b =
2
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được: a = 1; b = 3; c = 2.
• Cách 2: Chọn a = 1, từ (1) => c = 2 thay vào (3) => b = 3
• Cách 3: Chọn b = 1 từ (3) => c =

2
1
thay vào (1) ta được a =
3
3

Nhân tất cả các nghiệm với 3 (khử mẫu), ta được a = 1; b = 3; c = 2.
- Cả 3 cách giải đều cho kết quả a = 1; b = 3; c = 2.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
P2O5

+ 3H2O → 2H3PO4

Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng (phản ứng phức tạp):
FeS2

+

O2


--->

Fe2O3

+

SO2

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d trước các chất trong phản ứng:
19


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

aFeS2

+

bO2

--->

cFe2O3

+

dSO2

Bước 2:

- Lập hệ phương trình đại số (số nguyên tử của mỗi nguyên tố 2 ở vế bằng
nhau):
Fe:

-

a = 2c

(1)

S:

2a = d

(2)

O:

2b = 3c + 2d

(3)

Giải hệ phương trình:
• Cách 1: Chọn a = 1, từ (1) => c =
Từ (2) => d = 2; từ (3) => 2b = 3.

1
2

1

.
2

+ 2. 1 => b =

7
4

Nhân tất cả các nghiệm với 4 (khử mẫu), ta được a = 4; b = 7; c = 2; d = 8.
• Cách 2: Chọn d = 1; từ (2) => a =
Từ (1) => c =

1
;
4

1
.
2

Từ (3) => 2b = 3.

1
4

+ 2. 1 => b =

7
8


Nhân tất cả các nghiệm với 8 (khử mẫu), ta được a = 4; b = 7; c = 2; d = 8.
• Cách 3: Chọn c = 1: từ (1) => a = 2
Từ (2) => d = 4;

Từ (3) => 2b = 3. 1 + 2 . 4 = 11.

- Cả 3 cách giải đều cho kết quả a = 4; b = 7; c = 2; d = 8.
Lưu ý:
Không chọn b = 1 để giải hệ phương trình này, vì làm như vậy việc
giải hệ phương trình sẽ rất phức tạp.
Nên chọn c = 1 để việc giải hệ phương trình được đơn giản nhất.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
20


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

4FeS2

+

11O2



2Fe2O3

+


8SO2

Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng (phản ứng phức tạp):
KMnO4 + HCl ---> MnCl2 + KCl + Cl2 + H2O
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f trước các chất trong phản ứng:
aKMnO4 + bHCl ---> cMnCl2 + dKCl + eCl2 + fH2O
Bước 2:
-

Lập hệ phương trình đại số (số nguyên tử của mỗi nguyên tố 2 ở vế
bằng nhau):
K:

-

a = d

(1)

Mn: a = c

(2)

O:

4a = f

(3)

H:


b = 2f

(4)

Cl:

b = 2c + d + 2e

(5)

Giải hệ phương trình:
• Cách 1: Chọn a = 1, từ (1) => d = 1;
Từ (2) => c = 1;

Từ (3) => f = 4;

Từ (4) => b = 8;

Từ (5) => e =

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta 3.

5
.
2

1
+ 2. 1 được a =2; b =16;
2


c = 2; d = 2; e = 5; f = 8.
• Cách 2: Chọn b = 1; từ (4) => f =
Từ (3) => a =

1
;
8

1
.
2
1
8

Từ (1) => d = ;

21


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

Từ (2) => c =

1
;
8

Từ (5) => e =


5
16

Nhân tất cả các nghiệm với 16 (khử mẫu), ta được a =2; b =16; c = 2;
d = 2; e = 5; f = 8.
• Cách 3: Chọn c = 1; từ (2) => a = 1;
Từ (1) => d = 1;

Từ (3) => f = 4;

Từ (4) => b = 8;

Từ (5) => e =

5
.
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được a =2; b =16; c = 2; d = 2;
e = 5; f = 8.
• Cách 4: Chọn d = 1. Từ (1) => a = 1
Từ (2) => c = 1

Từ (3) => f = 4

Từ (4) => b = 8

Từ (5) => e =


5
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được: a = 2; b = 16; c = 2;
d = 2; e = 5; f = 8.
Cách 5: Chọn f = 1; Từ (4) => b = 2;
Từ (3) => a =

1
4

Từ (2) => c =

1
4

Từ (1) => d =

1
4

Từ (5) => e =

5
8

Nhân tất cả các nghiệm với 8 (khử mẫu), ta được: a = 2; b = 16; c = 2;
d = 2;

e = 5; f = 8.


- Cả 5 cách giải đều cho kết quả a = 2; b = 16; c = 2; d = 2; e = 5; f = 8.
Lưu ý:
- Không chọn e = 1 để giải hệ phương trình này, vì làm như vậy việc
giải hệ phương trình sẽ rất phức tạp
22


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

- Nên chọn hoặc a =1 hoặc d = 1 hoặc c = 1 để việc giải hệ phương
trình được đơn giản hơn.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2KMnO4 + 16HCl → 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2 + 8H2O
Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp này là với bất kì phương trình hoá học nào,
đặc biệt là với các phương trình hóa học khó, nếu áp dụng đúng ta luôn tìm
được các hệ số thích hợp. Nhược điểm của phương pháp này là dài, giải có
thể ra nghiệm là phân số, việc tính toán dễ nhầm lẫn do đó mất thời gian. Nên
áp dụng phương pháp này với những phương trình phức tạp và không giới
hạn về thời gian, phương pháp này thích hợp cho những học sinh khá, giỏi có
năng lực tư duy sáng tạo. Tuy nhiên ưu điểm vẫn lớn hơn.
Trong quá trình dạy tôi vẫn thường hay nói với các em học sinh: Muốn
cân bằng nhanh và chính xác các phương trình hóa học đòi hỏi các em phải tự
giác vận dụng thường xuyên và linh hoạt các phương pháp cân bằng vào các
phương trình hóa học cụ thể để thuần thục hoàn chỉnh kỹ năng cân bằng của
mình.
Với đề tài này có khả năng áp dụng rộng với tất cả các học trường trung
học cơ sở và tùy đối tượng học sinh có thể áp dụng ở các mức độ khác nhau

giúp học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng phù hợp với khả năng nhận thức của từng
loại đối tượng học sinh. Đề tài này không chỉ áp dụng cho học sinh lớp 8 mà
còn áp dụng được cho những em học sinh lớp 9 đặc biệt là những em học sinh
học chưa tốt kiến thức cơ bản về lập phương trình hóa học, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học.
III.

KẾT QUẢ

Đề tài này tôi thực hiện trong ba năm học liên tiếp tại trường trung học
cơ sở Đông Tảo, từ năm học 2011 – 2012; năm học 2012 – 2013 và được
23


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

hoàn thiện vào năm học 2013 - 2014. Qua quá trình áp dụng và theo dõi việc
sử dụng các phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hoá học
nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết trở lên của học sinh lớp 8 qua các
năm học, tôi nhận thấy kỹ năng lập phương trình hoá học của học sinh được
củng cố vững chắc, kết quả học tập của học sinh được nâng lên, cụ thể:
Lớp 8A không áp dụng đề tài nghiên cứu, lớp 8B áp dụng đề tài nghiên
cứu.
Nội dung lập phương trình hóa học được đưa vào các bài kiểm tra 45
phút trở lên với 3 điểm cho mỗi bài.
Sau khi kiểm tra và chấm kết quả, tôi dùng phương pháp thống kê và
tính toán kết quả của việc lập phương trình hóa học của học sinh thông qua số
lượng và tỉ lệ học sinh lập đúng - sai phương trình hóa học của lớp áp dụng đề
tài nghiên cứu (8B) và lớp giảng dạy theo phương pháp thông thường không

áp dụng đề tài nghiên cứu (8A). Từ đó so sánh các kết quả này để rút ra kết
luận cho riêng mình trong quá trình dạy học bộ môn hóa học ở nội dung kiến
thức lập phương trình hóa học nói riêng và ở cả những đơn vị kiến thức khác
ngoài kiến thức về lập phương trình hóa học.
Kết quả lập phương trình hóa học của học sinh thông qua các bài kiểm
tra được thống kê bởi bảng sau:
Bảng thống kê kết quả lập phương trình hóa học
của học sinh trong các bài kiểm tra
Tổng số
Tổng số
Năm học

HS
(khối 8)

HS lập đúng PTHH

HS lập sai PTHH

điểm
cho

Tỉ

phần

SL lệ

lập


(%)

Tỉ
SL

lệ
(%)

Tỉ
SL

lệ
(%)

Tỉ
SL

lệ
(%)

PTHH
24


“ Phương pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học” – Nguyễn Thị Huyền – THCS
Đông Tảo

8A 8B

3


8A

8B

8A

8B

83

3

40

43

40

43

2011-2012
40
2012-2013

43
92

46
2013-2014


3
46

88
45

23 57,5 31 72,1 17 42,5 12 27,9

29 63,1 38
3

43

46

45

46

46

82,6 17 39,6
43

46
8

45


31 68,9 38 88,4 14 31,1

17,4
43

5

11,6

Nhìn qua bảng thống kê số liệu theo từng năm học, ta thấy số lượng, tỉ
lệ học sinh ở lớp 8B vận dụng các phương pháp lập phương trình hoá học
theo hướng nghiên cứu của đề tài vào các bài làm kiểm tra một tiết trong từng
năm học tăng lên rõ rệt và luôn cao hơn lớp 8A không áp dụng phương pháp
nghiên cứu của đề tài. Kết quả này vững chắc và được củng cố qua từng năm
học nên có thể vận dụng đại trà ở những năm học tiếp theo và sẽ góp phần
thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học ở
trường trung học cơ sở Đông Tảo nói riêng.
IV.

KẾT LUẬN

Trên đây là một số phương pháp giúp học sinh cân bằng nhanh, chính
xác và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em lớp 8-9 mà tôi đã áp
dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mỗi
phương pháp tôi cố gắng nêu lên những phản ứng đơn giản đến phức tạp và
hay gặp.
Tuy vậy đề tài chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá
học điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá
25



×