Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

vai trò của viên ̣ kiểm sát nhân dân cấp huyên ̣ trong viêc ̣giải quyết vụ án hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2012 – 2014
Hê ̣ đào taọ : Chính quy

Đề tài

VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁ T
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Giảng viên hướng dẫn:
Châu Hoàng Thân
Bô ̣ môn: Luâ ̣t Hành chính

Sinh viên thực hiê ̣n:
Trầ n Xuân Hải
MSSV: S120018
Lớp: Luâ ̣t Đồng Tháp (Khóa 38)

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


z

LỜI CẢM ƠN



Luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c đươ ̣c hoàn thành ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c Cầ n Thơ . Để
hoàn thành đề tài này , tác giả bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đế n trường
Đa ̣i ho ̣c Cầ n Thơ , đă ̣c biê ̣t là thầ y Châu Hoàng Thân , người đã trực tiế p hướng dẫn ,
dìu dắt, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình triển khai , nghiên cứu và hoàn thành đề tài
“Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p

huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành

chính”
Tác giả xin chân thành cám ơn quý Thầy, Cô đã truyền đạt các kiến thức quý
báo trong suốt thời gian học tập.
Xin gửi lời cảm ơn Viê ̣n kiể m sát nhân dân huyê ̣n Tháp Mười , tỉnh Đồng Tháp
đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i để tác giả thu thâ ̣p số liê ̣u
đến đề tài.

, tài liệu cần thiết liên quan

Mă ̣c dù có nhiề u cố gắ ng để hoàn thành đề tài mô ̣t cách hoàn chỉnh nhấ t . Song
do bước đầ u mới làm qu en với viê ̣c nghiên cứu đề tài , tiế p câ ̣n với thực tế ta ̣i đơn vi ̣
Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n , những ha ̣n chế về kiế n thức và kinh nghiê ̣m nên
không thể tránh khỏi những thiế u sót . Tác giả rất mong nhận được sự đóng gó p thầ y
cô giáo, các bạn sinh viên để đề tài khóa luâ ̣n đươ ̣c hoàn chin
̉ h hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc quý Thầy, Cô nhiều sức khỏe. /.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trầ n Xuân Hải


z


NHẬN XÉT CỦA QUÝ THẦY, CÔ


………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………



Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được thành lập từ năm 1960 cho đến nay đã trải
qua hơn 50 năm tồn tại, trưởng thành, phát triển và thực hiện được nhiều nhiệm vụ quan
trọng. Công tác kiể m sát viê ̣c giải quyế t cá c vu ̣ án hành chính là mô ̣t trong những công tác
thực hiê ̣n chức năng kiể m sát các hoa ̣t đô ̣ng tư pháp của Viê ̣n kiể m sát nhân dân theo quy
đinh
̣ của pháp luâ ̣t, nhằ m đảm bảo cho viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chính của Tòa án kị p thời,
đúng pháp luâ ̣t . Sau khi Luâ ̣t Tố tu ̣ng hành chính năm 2010 ra đời , vi trí vai trò của Viê ̣n
kiể m sát có những thay đổ i căn bản so với Pháp lê ̣nh Thủ tu ̣c giải quyế t các vu ̣ án hành
chính năm 1996 (sửa đổ i bổ sung các năm 1998, năm 2006). Trải qua hơn 3 năm thi hành
Luâ ̣t Tố tu ̣ng hành chính năm 2010 cho thấ y , mă ̣c dù về cơ bản , các quy định của pháp luật
về cơ bản đã đi vào đời số ng xã hô ̣i nước ta , nhưng các quy định về vị trí, vai trò của Viện
kiểm sát trong tố tụng hành chính vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù pháp luật vẫn quy
định Viện kiểm sát có đầy đủ các quyền kiến nghị, kháng nghị nhưng thiếu cơ chế, phương
thức, cơ sở pháp lý để thực hiện quyền của mình.
Những quy định trong Luâ ̣t Tố tu ̣ng hành chính năm 2010 về trách nhiệm, quyền hạn
của Viện kiểm sát, xét cả trên phương diện lý luận và thực tiễn vẫn bộc lộ những hạn chế
nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu và tạo điều kiện để Viện kiểm sát thực hiện tốt hơn
chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính . Tại Nghị quyết số
49/NQ- TƯ ngày 2/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và kết luận số
79/KL - TƯ ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về đề án đổi mới tổ chức hoạt động của Tòa
án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra đã xác định Viện kiểm sát là cơ quan thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Hiế n pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định : Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Quy đinh
̣ này tiếp tục khẳng định thiết chế Viê ̣n
kiể m sát nhân dân với hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
trong bối cảnh cải cách tư pháp hiện nay chính là sự khẳng định về tính cần thiết , tính phù
hợp, tính hiệu quả của một hệ thống cơ quan đã tồn tại và đạt được nhiều kết quả quan trọng
trong suốt thời gian qua . Khẳng định yêu cầu của Đảng, Quốc hội và nhân dân cần đến một
thiết chế giám sát độc lập , hoạt động trực tiếp , thường xuyên và có tính chuyên nghiệp cao
như Viện Kiểm sát nhân dân. Mă ̣t khác quy định Viê ̣n kiể m sát nhân dân gồ m Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định mang tính tùy nghi thuận tiện cho
GVHD: Châu Hoàng Thân

SVTH: Trầ n Xuân Hải


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

xây dựng mô hình hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, việc kiện toàn hệ thống Viện kiểm sát
nhân dân sẽ được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi, bổ sung
sắp tới, trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp.
Do vậy, vấn đề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí, vai trò và mô hình hoạt động
của Viện kiểm sát trong tố tụng hành chin
́ h vẫn phải cần được làm rõ và tiếp tục hoàn thiện
cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho Viện kiểm
sát thực hiện tốt nhiệm vụ đã được Đảng, Quốc hội và nhân dân giao phó, đáp ứng với yêu
cầu của tiến trình cải cách tư pháp, góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chung
Nhằ m tìm hiể u những quy đinh
̣ của Pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về vai trò của Viê ̣n kiể m sát
nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c g iải quyết vụ án hành chính , những quy đinh
̣ này có điểm gì

tiế n bô ̣ so với Pháp lê ̣nh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 (sửa đổ i, bổ sung
năm 1998, năm 2006), đồ ng thời đánh giá thực tra ̣ng về hoa ̣t đô ̣ng của Viê ̣n kiể m sát nhân
dân cấ p huyê ̣n trong thực tiễn để tìm ra những ưu điểm , khuyế t điể m và ha ̣n chế , cũng như
nguyên nhân của các hạn chế . Trên có sở đó đề xuấ t những giải pháp , kiế n nghi ̣nhằ m hoàn
thiê ̣n, nâng cao vai trò c ủa Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết vụ án
hành chính. Chính vì lý do đó , tác giả đã c họn đề tà : “Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân
cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chin
́ h :.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những kế t quả nghiên cứu của các nhà khoa ho ̣c đi trước, nghiên
cứu các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t , cùng với việc tìm hiểu thực tiễn , người viế t mong
muố n đánh giá thực tra ̣ng về hoa ̣t đô ̣ng củ a Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong liñ h vực
tố tu ̣ng hành chiń h . Phân tić h những ưu , khuyế t điể m qua đ ó đề xuất những giải pháp , kiế n
nghị nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc giải quy ết vụ
án hành chính.
3. Pham vi nghiên cứu:
Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cứu những quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t về vai trò của Viê ̣n kiể m
sát nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết vụ án hành chính , cũng như việc áp dụng các
quy đinh
̣ đó trong thực tiễn ta ̣i Viê ̣n kiể m sát nhân dân huyê ̣n Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài người viết dựa trên việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê
nhằm đạt được yêu cầu đặt ra đối với bài nghiên cứu.
GVHD: Châu Hoàng Thân

SVTH: Trầ n Xuân Hải



Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài luận văn gồm ba phần: Lời nói đầu, phần nội dung và phần kết. Trong đó
phần nội dung được chia ba chương:
Chương 1: Những vấ n đề chung về Viê ̣n kiể m sát nhân dân.
Chương 2: Pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc giải
quyế t vu ̣ án hành chiń h.
Chương 3: Thực tiễn và giải pháp nâng cao vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân trong
Tố tu ̣ng hành chiń h.

GVHD: Châu Hoàng Thân

SVTH: Trầ n Xuân Hải


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁ T NHÂN DÂN .......................... 4
1. 1 Các khái niệm cơ bản .................................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm kiểm sát .................................................................................................................. 4
1.1.2 Các khái niệm cơ bản khác...................................................................................................... 6
1.2 Lƣơ ̣c sƣ̉ hin
̀ h thành , phát triển của Viện kiểm sát nhân dân và sự tham gia trong tố tụng
hành chính........................................................................................................................................... 7
1.2.1 Viê ̣n kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1946............................................................. 7
1.2.2 Viê ̣n kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1959........................................................... 11
1.2.3 Viê ̣n kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1980........................................................... 13
1.2.4 Viê ̣n kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1992........................................................... 15
1.2.5 Viê ̣n kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 2013........................................................... 17

1.3 Nhƣ̃ng vấ n đề chung về Viêṇ kiể m sát nhân dân cấ p huyêṇ .................................................. 22
1.3.1 Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân ........................................................................... 22
1.3.2 Cơ cấ u, tổ chức của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n ....................................................... 24
1.3.3 Chức năng và nhiê ̣m vu ̣ của Viê ̣n kiể m sát nhân dân ............................................................ 26
1.3.3.1 Chức năng của Viê ̣n kiểm sát nhân dân ......................................................................... 26
1.3.3.2 Nhiê ̣m vụ của Viện kiểm sát nhân dân ............................................................................ 27
1.4 Sƣ̣ cầ n thiế t của Viêṇ kiể m sát trong Tố tu ̣ng hành chính ..................................................... 30
1.5 Nguyên tắ c giải quyết vụ án hành chính .................................................................................. 31
1.5.1 Nhóm các nguyên tắc chung ................................................................................................ 32
1.5.2 Nhóm các nguyên tắc điều chỉnh các hoạt đô ̣ng riêng biê ̣t của tố tu ̣ng hành chiń h ............. 33
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀ NH CHÍ NH ................................................................ 35

1


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h
2.1 Vai trò của Viêṇ kiể m sát nhân dân cấ p huyêṇ trong kiể m sát viêc̣ thu ̣ lý vu ̣ án , trả lại đơn
khởi kiêṇ của Tòa án ........................................................................................................................ 36
2.1.1 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong kiể m sát viê ̣c thu ̣ lý vu ̣ án của Tòa án 36
2.1.2 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong kiể m sát viê ̣c trả la ̣i đơn khởi kiê ̣n của
Tòa án ............................................................................................................................................. 36
2.1.3 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c bảo vê ̣ quyề n , lơ ̣i ích hơ ̣p pháp của
người chưa thành niên, người mấ t năng lực hành vi dân sự khi ho ̣ không có người khởi kiê ̣n ..... 38
2.2 Vai trò của Viêṇ kiể m sát nhân dân cấ p huyêṇ trong quá trin
̀ h giải quyế t vu ̣ án ................ 39
2.2.1 Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong kiểm sát việc chuyển hồ sơ vụ án của
Tòa án ............................................................................................................................................. 39
2.2.2 Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong kiể m sát viê ̣c thu ̣ lý vu ̣ án : ................. 40
2.2.3 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong kiể m sát viê ̣c ra Quyế t đinh

̣ áp du ̣ng ,
thay đổ i, hủy bỏ biê ̣n pháp khẩ n cấ p ta ̣m thời của Tòa án ............................................................. 43
2.2.4 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c yêu cầ u Tòa án xác minh thu thâ ̣p
chứng cứ; ........................................................................................................................................ 43
2.3 Vai trò của Viêṇ kiể m sát nhân dân cấ p huyêṇ ta ̣i phiên tòa sơ thẩ m giải quyế t vu ̣ án hành
chính .................................................................................................................................................. 44
2.3.1 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c kiế n nghi ̣với Hô ̣i đồ ng xét xử về
viê ̣c áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời........................................................................................................... 45
2.3.2 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c yêu cầ u Tòa án xác minh , thu thâ ̣p
chứng cứ ta ̣i phiên tòa .................................................................................................................... 45
2.3.3 Về phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên toà Sơ thẩ m giải quyế t vu ̣ án hành chính ............ 46
2.4 Vai trò của Viêṇ kiể m sát nhân dân cấ p huyêṇ sau khi kế t thúc phiên tòa sơ thẩ m giải
quyế t vu ̣ án hành chính.................................................................................................................... 47
2.4.1 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c thu thâ ̣p hồ sơ tài liê ̣u vâ ̣t chứng để
xem xét viê ̣c quyế t đinh
47
̣ kháng nghi ...............................................................................................
̣
2.4.2 Vai trò của Viê ̣n kiể m sát trong viê ̣c kiể m sát các bản án , quyế t đinh
̣ giải quyế t vu ̣ án hành
chính. .............................................................................................................................................. 48
2


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h
2.4.3 Kiể m sát viê ̣c thi hành án ...................................................................................................... 49
2.5 Vai trò của Viêṇ kiể m sát nhân dân cấ p huyêṇ trong kiể m sát viêc̣ giải quyế t khiế u na ̣i , tố
cáo trong tố tụng hành chính .......................................................................................................... 50
CHƢƠNG 3 THƢ̣C TIỄN GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦ A VIỆN KIỂM SÁ T

TRONG TỐ TỤNG HÀ NH CHÍ NH .............................................................................................. 51
3.1 Khái quát tình hình khiếu kiện hành chính............................................................................. 51
3.2 Thƣ ̣c tiễn hoa ̣t đô ̣ng của Viêṇ kiể m sát nhân dân trong tố tu ̣ng hành chính........................ 54
3.2.1 Thực tiễn hoa ̣t đô ̣ng của ngành kiểm sát nhân dân trong tố tụng hành chính. ...................... 54
3.2.2 Thực tiễn hoa ̣t đô ̣ng kiể m sát viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h ta ̣i Viê ̣n kiể m sát nhân dân
huyê ̣n Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. ............................................................................................... 56
3.2.2.1 Kiểm sát thông báo thụ lý giải quyế t vụ án của Tòa án:................................................ 57
3.2.2.2 Kiểm sát viê ̣c trả lại đơn khởi kiện của Tòa án .............................................................. 57
3.2.2.3 Kiểm sát viê ̣c chuyể n hồ sơ vụ án cho Viê ̣n kiểm sát nghiên cứu xét xử hoặc xem xét
kháng nghị: ................................................................................................................................. 58
3.2.2.4 Kiểm sát viê ̣c thụ lý giải quyế t vụ án .............................................................................. 59
3.2.2.5 Về phát biể u của Kiể m sát viên tại phiên tòa sơ thẩm ................................................... 61
3.2.2.6 Quyề n yêu cầ u cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ để xem xét kháng nghị: 62
3.2.2.7 Công tác kiể m sát bản án, quyế t đi ̣nh đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án............................... 63
3.3 Nhƣ̃ng khó khăn và giải pháp nâng cao vai trò của Viêṇ kiể m sát nhân dân cấ p huyêṇ
trong viêc̣ giải quyế t vu ̣ án hành chính. ......................................................................................... 65
3.3.1 Nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực ngành kiể m sát nhân dân ........................................... 65
3.3.2 Xây dựng và hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t tố tu ̣ng hà nh chiń h: ......................................................... 66
3.3.3 Tăng cường sự lañ h đa ̣o của Đảng đố i với công tác tư pháp ................................................ 68
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 70

3


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được thành lập từ năm 1960 cho đến nay đã trải
qua hơn 50 năm tồn tại, trưởng thành, phát triển và thực hiện được nhiều nhiệm vụ quan

trọng. Công tác kiể m sát viê ̣c giả i quyế t các vu ̣ án hành chính là mô ̣t trong những công tác
thực hiê ̣n chức năng kiể m sát các hoa ̣t đô ̣ng tư pháp của Viê ̣n kiể m sát nhân dân theo quy
đinh
̣ của pháp luâ ̣t, nhằ m đảm bảo cho viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chin
́ h của Tòa án kịp thời,
đúng pháp luâ ̣t . Sau khi Luâ ̣t Tố tu ̣ng hành chính năm 2010 ra đời , vi trí vai trò của Viê ̣n
kiể m sát có những thay đổ i căn bản so với Pháp lê ̣nh Thủ tu ̣c giải quyế t các vu ̣ án hành
chính năm 1996 (sửa đổ i bổ sung các năm 1998, năm 2006). Trải qua hơn 3 năm thi hành
Luâ ̣t Tố tu ̣ng hành chiń h năm 2010 cho thấ y , mă ̣c dù về cơ bản , các quy định của pháp luật
về cơ bản đã đi vào đời số ng xã hô ̣i nước ta , nhưng các quy định về vị trí, vai trò của Viện
kiểm sát trong tố tụng hành chiń h vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù pháp luật vẫn quy
định Viện kiểm sát có đầy đủ các quyền kiến nghị, kháng nghị nhưng thiếu cơ chế, phương
thức, cơ sở pháp lý để thực hiện quyền của mình.
Những quy định trong Luâ ̣t Tố tu ̣ng hành chin
́ h năm 2010 về trách nhiệm, quyền hạn
của Viện kiểm sát, xét cả trên phương diện lý luận và thực tiễn vẫn bộc lộ những hạn chế
nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu và tạo điều kiện để Viện kiểm sát thực hiện tốt hơn
chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính . Tại Nghị quyết số
49/NQ- TƯ ngày 2/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và kết luận số
79/KL - TƯ ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về đề án đổi mới tổ chức hoạt động của Tòa
án, Viện kiểm sát , cơ quan điều tra đã xác định Viện kiểm sát là cơ quan thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp . Hiế n pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định : Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Quy đinh
̣ này tiếp tục khẳng định thiết chế Viê ̣n
kiể m sát nhân dân với hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp

trong bối cảnh cải cách tư pháp hiện nay chính là sự khẳng định về tính cần thiết , tính phù
hợp, tính hiệu quả của một hệ thống cơ quan đã tồn tại và đạt được nhiều kết quả quan trọng
trong suốt thời gian qua . Khẳng định yêu cầu của Đảng , Quốc hội và nhân dân cần đến một
thiết chế giám sát độc lập , hoạt động trực tiếp , thường xuyên và có tính chuyên nghiệp cao
như Viện Kiểm sát nhân dân. Mă ̣t khác quy định Viê ̣n kiể m sát nhân dân gồ m Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định mang tính tùy nghi thuận tiện cho
xây dựng mô hình hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, việc kiện toàn hệ thống Viện kiểm sát
1


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

nhân dân sẽ được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi, bổ sung
sắp tới, trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp.
Do vậy, vấn đề chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí, vai trò và mô hình hoạt động
của Viện kiểm sát trong tố tụng hành chin
́ h vẫn phải cần được làm rõ và tiếp tục hoàn thiện
cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho Viện kiểm
sát thực hiện tốt nhiệm vụ đã được Đảng, Quốc hội và nhân dân giao phó, đáp ứng với yêu
cầu của tiến trình cải cách tư pháp, góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chung
Nhằ m tim
̣ của Pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về vai trò của Viê ̣n kiể m sát
̀ hiể u những quy đinh
nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chin
̣ này có điể m gì
́ h , những quy đinh
tiế n bô ̣ so với Pháp lê ̣nh Thủ tu ̣c giải quyế t các vụ án hành chính năm 1996 (sửa đổ i, bổ sung
năm 1998, năm 2006), đồ ng thời đánh giá thực tra ̣ng về hoa ̣t đô ̣ng của Viê ̣n kiể m sát nhân
dân cấ p huyê ̣n trong thực tiễn để tim
̀ ra những ưu điể m , khuyế t điể m và ha ̣n chế , cũng như

nguyên nhân của các ha ̣n chế . Trên có sở đó đề xuấ t những giải pháp , kiế n nghi ̣nhằ m hoàn
thiê ̣n, nâng cao vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án
hành chính. Chính vì lý do đó , tác giả đã c họn đề tà : “Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân
cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chin
́ h :.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những kế t quả nghiên cứu của các nhà khoa ho ̣c đi trước , nghiên
cứu các văn bản qu y pha ̣m pháp luâ ̣t , cùng với việc tìm hiểu thực tiễn , người viế t mong
muố n đánh giá thực tra ̣ng về hoa ̣t đô ̣ng của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong liñ h vực
tố tu ̣ng hành chiń h . Phân tić h những ưu , khuyế t điể m qua đó đề xuấ t những giải pháp , kiế n
nghị nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết vụ
án hành chính.
3. Phạm vi nghiên cƣ́u:
Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cứu những quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t về vai t rò của Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết vụ án hành chính , cũng như việc áp dụng các
quy đinh
̣ đó trong thực tiễn ta ̣i Viê ̣n kiể m sát nhân dân huyê ̣n Tháp Mười , tỉnh Đồng Tháp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài người viết dựa trên việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê
nhằm đạt được yêu cầu đặt ra đối với bài nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
2


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

Kết cấu đề tài luận văn gồm ba phần: Lời nói đầu, phần nội dung và phần kết. Trong đó
phần nội dung được chia ba chương:

Chương 1: Những vấ n đề chung về Viê ̣n kiể m sát nhân dân.
Chương 2: Pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc giải
quyế t vu ̣ án hành chiń h.
Chương 3: Thực tiễn và giải pháp nâng cao vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân trong
Tố tu ̣ng hành chiń h.

3


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

CHƢƠNG 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁ T NHÂN DÂN
1. 1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niêm
̣ kiể m sát
Tư tưởng nhà nước pháp quyề n đươ ̣c ghi nhâ ̣n trong Hiế n pháp năm 2013: Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nô ̣i dung của nhà nước pháp quyề n là xây dựng và
quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật , mọi chủ thể trong xã hội đều phải chấ p hành
pháp luật mô ̣t cách nghiêm chỉnh. Để đa ̣t đươ ̣c yêu cầ u đó , trước hế t chúng ta phải xây dựng
thiế t chế kiể m soát quyề n lực nhà nước mô ̣t cách khoa ho ̣c , có hiệu quả. Chúng ta cần làm rõ
khái niệm kiểm sát , khái niệm kiểm sát khác giám sát , thanh tra, kiể m tra , kiể m sát , kiể m
soát. Theo từ điể n Tiế ng Viê ̣t, nhà xuất bản Ngôn Ngữ, năm 1998 thì:
- Giám sát là theo dõi, xem xét và kiể m tra viê ̣c thực hiê ̣n những điề u đã quy đinh
̣ , là
hoạt động xem xét có tính bao quát của chủ thể bên ngoài hê ̣ thố ng đố i với khách thể thuô ̣c

hê ̣ thố ng khác , tức là giữa cơ quan giám sát và cơ quan chiụ giám sát không nằ m trong mô ̣t
hê ̣ thố ng trực thuô ̣c nhau theo chiề u do ̣c.
- Thanh tra là hoa ̣t đô ̣ng xem xét , kiể m tra của cơ quan nhà nước cấ p trên hoă ̣c theo
sự ủy quyề n của cơ quan nhà nước cấ p trên đố i với cơ quan nhà nước cấ p dưới , mang tính
trực thuô ̣c và là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n của hoa ̣t đô ̣ng hành pháp .
- Kiể m tra là hoa ̣t đô ̣ng của cơ quan nhà nước , tổ chức xã hô ̣i (bao gồ m cả kiể m tra
nô ̣i bô ̣, tự kiể m tra) đố i với mu ̣c đić h, nhiê ̣m vu ̣ đã đa ̣t ra.
- Kiể m soát là xem xét để phát hiê ̣n , ngăn chă ̣n những gì trái với quy đinh
̣ , đă ̣t trong
phạm vi quyền hạn của đố i tươ ̣ng nào đó.
- Kiể m sát là khái niê ̣m khoa ho ̣c pháp lý để chỉ hoa ̣t đô ̣ng đảm bảo pháp chế của
Viê ̣n kiể m sát nhân dân các cấ p nhằ m kiể m sát viê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t đố i với các hoa ̣t
đô ̣ng tư pháp.1
Nguyễn Vân Long,, Bàn về chế định Viện kiểm sát nhân dân quy định trong Hiến pháp năm 1992, Tạp chí Kiểm sát số
07, 2012, trang 17, trang 18.

1

4


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

Về hiǹ h thức , kiể m soát quyề n lực nhà nước thông qua ba hin
̀ h thức : Kiể m soát của
nhân dân , chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước đối với quyền lực nhà nước
, thông qua
nhiề u hin
̀ h thức trong đó có hiǹ h thức bầ u cử , chấ t vấ n , giám sát của đoàn thể … ; Kiể m soát
quyề n lực nhà nước bên trong tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của bô ̣ máy nhà nước ; Kiể m soát của

chủ thể lãnh đạo nhà nước là Đảng cộng sản Việt Nam đối với nhà nước.
Về thiế t chế kiể m soát quyề n lực nhà nước : Mô ̣t là , thiế t chế kiể m soát từ bên trong
hê ̣ thố ng: Các cơ quan, tổ chức thành lâ ̣p bô ̣ máy kiể m tra , thanh tra của min
̀ h để tự kiểm tra,
thanh tra hoa ̣t đô ̣ng của các chủ thể trong cùng hê ̣ thố ng như : Cơ quan Thanh tra tiế n hành
thanh tra hoa ̣t đô ̣ng nô ̣i bô ̣ trong ngành , Ban Kiể m tra của Đảng kiể m tra hoa ̣t đô ̣ng của tổ
chức Đảng trong cơ quan của Đảng … ; Hai là , thiế t chế kiể m soát từ bên ngoài hê ̣ thố ng :
Nhà nước thành lập một số cơ qu an chuyên trách với chức năng , nhiê ̣m vu ̣ giám sát , kiể m
sát, thanh tra hoa ̣t đô ̣ng của cơ quan tổ chức như : Quố c hô ̣i có chức năng giám sát tố i cao
viê ̣c tuân thủ Hiế n pháp và pháp luâ ̣t đố i với hoa ̣t đô ̣ng của Nhà nước , Thanh tra Chin
́ h phủ
thanh tra hoa ̣t đô ̣ng của cơ quan hành pháp …
Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, Viện
kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt
động tư pháp. Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện thông qua các hoạt động kiểm sát cụ thể như sau2:
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra
các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra;
- Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ
thuộc các cơ quan tư pháp;
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các
vụ án hình sự;
- Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh
tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
2

Điề u 3, Luâ ̣t Tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân năm 2002


5


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

nhân dân;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục
người chấp hành án phạt tù.
Như vâ ̣y, chỉ có Viện kiểm sát với bộ máy tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương
đến cấp huyện , không song trùng trực thuô ̣c , không phu ̣ thuô ̣c cơ quan hành pháp , tư pháp
mới đươ ̣c giao thực hiê ̣n chức năng kiể m sát viê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t của các cơ quan tư
pháp.
1.1.2 Các khái niệm cơ bản khác 3
- Tố tu ̣ng hành chính: Tố tụng hành chính là toàn bộ hoạt động của Tòa án , Viê ̣n kiể m
sát, người tiế n hành tố tu ̣ng , người tham gia tố tu ̣ng , của cá nhân , của cơ quan nhà nước và
tổ chức trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chin
́ h , cũng như trình tự do pháp luật quy định đối
với viê ̣c khởi kiê ̣n , thụ lý, giải quyết vụ án hành chính và thi hành bản án , quyế t đinh
̣ của
Tòa án về vụ án hành chính.
- Luâ ̣t tố tu ̣ng hành chiń h : Luâ ̣t tố tu ̣ng hành chin
́ h là một ngành luâ ̣t trong hê ̣ thố ng
pháp luật Viê ̣t Vam, tổ ng hơ ̣p các quy pha ̣m pháp luâ ̣t điề u chin
̉ h các quan hê ̣ tố tu ̣ng hành
chính phát sinh giữa Tòa án với những người tham gia tố tụng , những người tiế n hành tố
tụng trong quá t rình Tòa án giải quyết vụ án hành chính nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích
hơ ̣p pháp của cá nhân, cơ quan và tổ chức.
- Luâ ̣t tố tu ̣ng hành chiń h quy đinh
̣ các hành vi tố tu ̣ng của Tòa án , Viê ̣n kiể m sát , bên
khởi kiê ̣n , bên bi ̣kiê ̣n và những người tham gia tố tu ̣ng khác trong quá trình Tòa án giải

quyế t vu ̣ án hành chính nhằ m ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho các cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng tìm
ra sự thâ ̣t khách quan của vu ̣ án , trên cơ sở đó Tòa án có thể tiến hành việc giải quyết vụ án
đươ ̣c đúng đắ n . Để đa ̣t đươ ̣c điề u đó , Thẩ m phán và Hô ̣i thẩ m nhân dân trong công tác xét
xử không những phải nắ m vững pháp luâ ̣t nô ̣i dung và còn phải nắ m vững pháp luâ ̣t tố tu ̣ng
hành chính.
- Vụ án hành chính: Vụ án hành chính là vụ án phát sinh tại Tòa hành chính có thẩm
quyề n do có cá nhân , cơ quan nhà nước , tổ chức khởi kiê ̣n ra trước Tòa án yêu cầ u bảo vê ̣
quyề n và lơ ̣i ić h hơ ̣p pháp của mình.
3

Điề u 3 Luâ ̣t Tố tụng hành chính năm 2010

6


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

- Quyế t đinh
̣ hành chiń h : Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó
ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính : Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực
hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Người khởi kiê ̣n: Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành
chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử
tri.
- Người bi ̣kiê ̣n: Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính,

hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử tri bị khởi kiện.
- Người có quyề n lơ ̣i , nghĩa vụ liên quan : Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án
hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác
đề nghị và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
1.2 Lƣơ ̣c sƣ̉ hin
̀ h thành, phát triển của Viện kiểm sát nhân dân và sự tham gia trong tố
tụng hành chính
Thiế t chế Viê ̣n kiể m sát nhân dân ở nước ta có tuổ i đời cùng với nhà nước cách ma ̣ng
và trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ năm 1954 đến nay với những m ô hin
̀ h, cách thức tổ
chức khác nhau nhằ m đáp ứng yêu cầ u của từng giai đoạn cách mạng , đồ ng thời phản ánh
điề u kiê ̣n khách quan , chủ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước ta . Quá trình hình thành và
phát triển của Viện kiể m sát nhân dân có thể phân theo các giai đoa ̣n lich
̣ sử khác nhau như
sau:
1.2.1 Viêṇ kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1946
Cách mạng tháng Tám thành công , nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời .
Cùng với việc kiện toàn bộ máy nhà nước , hê ̣ thố ng Tòa án của chính quyền nhân dân đã
từng bước đươ ̣c tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng trên pha ̣m vi cả nước.
Ngày 13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắ c lê ̣nh số 33C về viê ̣c thành
7


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

lâ ̣p Tòa án quân sự – đây là cơ sở pháp lý đầ u tiên của nhà nước dân chủ nhân dân đánh dấ u
sự ra đời của hê ̣ thố ng Tòa án , đồ ng thời cũng là văn bản pháp lý đầ u tiên quy đinh

̣ về tổ
chức và hoa ̣t đô ̣ng của cơ quan Công tố trong bô ̣ máy nhà nước ta.
Về chức năng công tố , Điề u V, Sắ c lê ̣nh số 33C quy đinh
̣ rõ : “Đứng buộc tội là một
ủy viên quân sự hay mô ̣t ủy viên của Ban Trinh sát” . Như vâ ̣y, lầ n đầ u tiên chức năng công
tố nhà nước đươ ̣c quy đinh
̣ bằ ng mô ̣t văn bản pháp lý do người đứng đầu nhà nước Việt
Nam dân chủ cô ̣ng hòa ban hành . Tòa án Quân sự được thành lập ở cả ba miền Bắc , Trung,
Nam – là Tòa án đầu tiên có sự hiện diện của tổ chức Công tố và quyền công tố

. Nô ̣i dung

của quyền công tố theo quy định của Sắc lệnh này là đưa một người phạm tội ra xét xử tại
Tòa án và thực hiện việc buộc tội trước Tòa án.
Trong bố i cảnh vừa giành đươ ̣c đô ̣c lâ ̣p , viê ̣c thiế t lâ ̣p các cơ quan trong bô ̣ má y nhà
nước là yêu cầ u rấ t cấ p thiế t của chính quyề n cách ma ̣ng dân chủ nhân dân , đă ̣c biê ̣t là các
cơ quan có nhiê ̣m vu ̣ bảo vê ̣ pháp luâ ̣t , bảo đảm trật tự xã hội . Bên ca ̣nh viê ̣c thiế t lâ ̣p hê ̣
thố ng Tòa án quân sự và Tòa á n binh để xét xử những tô ̣i pha ̣m phản cách ma ̣ng , những tô ̣i
phạm vi phạm trật tự quân đội , vi pha ̣m kỷ luâ ̣t của nhà binh , cầ n thiế t phải thiế t lâ ̣p hê ̣
thố ng Tòa án thường để xét xử các tô ̣i pha ̣m và vi pha ̣m pháp luâ ̣t nhằ m bảo vê ̣ nhà nước và
bảo vệ nhân dân . Xuấ t phát từ yêu cầ u đó , ngày 24/01/1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời
ban hành Sắ c lê ̣nh số 13 về viê ̣c tổ chức các Tòa án và các nga ̣ch Thẩ m phán (trong đó có
Thẩ m phán buô ̣c tô ̣i).
Về bô ̣ máy , Tòa án thường gồm có Tòa sơ cấp , Tòa đệ nhị cấp, Tòa thượng thẩm. Cơ
quan công tố đươ ̣c tổ chức trong Tòa án đê ̣ nhi ̣cấ p và Tòa thươ ̣ng thẩ m , tạo thành một đoàn
thể đô ̣c lâ ̣p với các Thẩ m phán xét xử .
Trong thời kỳ này , mă ̣c dù cơ quan Công tố đươ ̣c tổ chức trong hê ̣ thố ng
Tòa án
thường, nhưng hoa ̣t đô ̣ng của cơ quan Công tố hoàn toàn đô ̣c lâ ̣p với hoa ̣t đô ̣ng xử án của
Tòa án . Viê ̣c quyế t đinh

̣ truy tố cũng như việc quản lý các Thẩ m phán buô ̣c tô ̣i hoàn toàn
thuô ̣c thẩ m quyề n của người đứng đầ u Công tố viê ̣n (là Chưởng lý ). Mố i quan hê ̣ đô ̣c lâ ̣p
này được khẳng định tại Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946, Điề u 17 Sắ c lê ̣nh này quy đinh
̣ :
“Ông chánh án có quyề n điề u khiể n và kiể m soát tấ t cả nhân viên khác trong Tòa án , trừ các
Thẩ m phán buô ̣c tô ̣i”.
Tháng 3/1950 Bô ̣ Tư pháp mở hô ̣i nghi ̣cải cách tư pháp lầ n thứ nhấ t . Trên cơ sở kế t
8


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

quả của hội nghị cải cách tư pháp năm 1950 và bản thuyết trình của Bộ Tư pháp trình Chính
phủ về việc đề nghị cho ban hành Sắc lệnh về cải cách bộ máy tư pháp và thẩm quyền tố
tụng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 85-SL ngày 22/5/1950 về cải cách tư pháp và
Sắ c lê ̣nh số 103-SL ngày 05/6/1950 quy đinh
̣ mố i liên hê ̣ giữa Ủy ban kháng chiế n hành
chính với các cơ quan chuyên môn . Về vi ̣trí của cơ quan công tố so với các quy đinh
̣ đươ ̣c
ban hành trước cuô ̣c cải cách tư pháp năm 1950 về cơ bản không thay đổ i , vẫn đươ ̣c tổ chức
trong hê ̣ thố ng Tòa án.
Sau cuô ̣c cải cách tư pháp năm 1950, quan điể m của Đảng và Nhà nước ta là tiế p tu ̣c
khẳ ng đinh
̣ Viê ̣n Công tố có quyề n kháng cáo viê ̣c hô ̣ ; Đối với nhữn g biên bản hòa giải
thành, pháp luật quy định có hiệu lực ngay , nhưng Biê ̣n lý có quyề n xem xét biên bản hòa
giải thành và trong trường hợp phát hiện thỏa thuận đó xâm phạm đến trật tự chung thì có
quyề n kháng cáo , yêu cầ u Tòa án có thẩ m quyề n sửa đổ i hoă ̣c bác bỏ những nô ̣i dung hai
bên đã thỏa thuâ ̣n.
Về thẩ m quyề n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hin
̀ h sự , pháp luật giao thẩm quyền cho

Biê ̣n lý có quyề n xem xét hồ sơ vu ̣ án có cầ n phải thẩ m cứu thêm hay không , Biê ̣n lý chỉ
giao hồ sơ sang phòng dự thẩ m để thẩ m cứu khi xét thấ y thâ ̣t cầ n thiế t .
Về mố i quan hê ̣ giữa Ủy ban kháng chiến hành chính với Công tố viê ̣n: Ủy ban kháng
chiế n hành chính có thể ra mệnh lê ̣nh cho ngành Công tố , đây có thể là mê ̣nh lê ̣nh chung về
đường lố i công tố trong mô ̣t thời gian nhấ t đinh
̣ hoă ̣c mê ̣nh lê ̣nh riêng về từng vu ̣ viê ̣c . Ủy
ban kháng chiế n hành chiń h các cấ p có quyề n điề u khiể n Công tố viê ̣n trong
điạ ha ̣t trước
các Tòa án thường cũng như trước các Tòa án đặc biệt . Đa ̣i diê ̣n ngành Công tố phải tuân
theo mê ̣nh lê ̣nh của Ủy ban kháng chiế n hành chính .
Tại phiên họp ngày 29/4/1958, Quố c hô ̣i nước Viê ̣t Nam dân chủ cô ̣ng hò a đã nghe
Thủ tướng Chính phủ báo cáo đề án của Hội đồng Chính phủ, trong đó có nô ̣i dung thành lâ ̣p
Tòa án tối cao và hệ thống Tòa án , thành lập hệ thống Viện Công tố , cả hai cơ quan này tách
khỏi Bộ Tư pháp . Tòa án tối cao và Viện Công tố có quyền hạn và trách nhiệm ngang một
Bô ̣ và trực thuô ̣c Hô ̣i đồ ng Chính phủ .
Để thể chế hóa Nghi ̣quyế t của Quố c hô ̣i nước Viê ̣t Nam dân chủ cô ̣ng hòa
, ngày
01/7/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 256-TTg quy đinh
̣ về tổ chức và
nhiê ̣m vu ̣ của Viê ̣n Công tố . Theo đó , Viê ̣n Công tố đươ ̣c tổ chức thành mô ̣t hê ̣ thố ng cơ
9


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

quan đô ̣c lâ ̣p, tách khỏi tổ chức của Tòa án và sự quản lý của Bộ Tư pháp , đă ̣t Viê ̣n Công tố
Trung ương trực thuô ̣c Hô ̣i đồ ng Chính phủ, có trách nhiệm, quyề n ha ̣n ngang mô ̣t Bô .̣
Nghị định số 256-TTg ngày 01/7/1959 của Chính phủ quy định nhiệm vụ chung của
Viê ̣n Công tố là : “Giám sát việc tuân thủ và chấp hành phá p luâ ̣t của nhà nước , truy tố theo
pháp luật hình sự những kẻ phạm pháp để bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân , giữ gin

̀ trâ ̣t tự an
ninh, bảo vệ tài sản của công , bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân , bảo đảm công
cuô ̣c kiế n thiế t và cải ta ̣o xã hô ̣i chủ nghiã tiế n hành thuâ ̣n lơ ̣i” .
Như vâ ̣y ngoài nhiê ̣m vu ̣ điề u tra truy tố trước Tòa án , Viê ̣n Công tố còn đươ ̣c giao
mô ̣t nhiê ̣m vu ̣ quan tro ̣ng là giám sát viê ̣c chấ p hành pháp luâ ̣t trong cá c liñ h vực tư pháp .
Viê ̣c tham gia của Viê ̣n Công tố trong quá trin
̣ rõ
̀ h giải quyế t các vu ̣ án dân sự đươ ̣c xác đinh
là khởi tố và tham gia tố tụng trong những vụ án quan trọng liên quan đến lợi ích của nhà
nước và nhân dân.
Nghị định số 256-TTg ngày 01/7/1959 của Chính phủ quy định hệ thống Viện Công
tố gồ m có:
- Viê ̣n Công tố Trung ương;
- Viê ̣n Công tố điạ phương các cấ p ;
- Viê ̣n Công tố quân sự các cấ p .
Ngày 27/8/1959 Chính phủ ban hành Ngh ị định số 321-TTg thành lập các Viện Công
tố phúc thẩ m và Viê ̣n Công tố các cấ p . Tổ chức Viê ̣n Công tố trong giai đoa ̣n này đươ ̣c tổ
chức song song với hê ̣ thố ng Tòa án , trừ Viê ̣n Công tố phúc thẩ m đươ ̣c tổ chức đô ̣c lâ ̣p theo
khu vực , Viê ̣n Công tố các cấ p đề u đươ ̣c tổ chức gắ n liề n với hê ̣ thố ng hành chin
: cấ p
́ h
Trung ương, cấ p tỉnh, cấ p huyê ̣n.
Như vâ ̣y, từ khi cách ma ̣ng tháng tám thành công đế n năm 1959, ở nước ta mô hình
Viê ̣n kiể m sát nhân dân chưa hiǹ h thành . Ở thời kỳ này nước ta xây dựng mô hin
̀ h cơ quan
công tố . Từ năm 1945 đến năm 1958, cơ quan công tố nằ m trong Tòa án , hê ̣ thố ng Viê ̣n
Công tố , mô hình tổ chức cơ quan công tố hoàn toàn giố ng như mô hình cơ quan côn g tố của
Pháp. Đó là : về tính chấ t , đó là cơ quan tư pháp ; về chức năng : chức năng chủ yế u là chức
năng công tố , buô ̣c tô ̣i và chức năng thứ hai là chỉ đa ̣o hoa ̣t đô ̣ng điề u tra và thực hiê ̣n điề u
10



Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

tra đố i với mô ̣t số loa ̣i vu ̣ án nhất định; về tổ chức: đă ̣t trong Tòa án ; về quản lý hành chin
́ h:
do Bô ̣ Tư pháp quản lý ; về điạ vi ̣pháp lý : có tính độc lập cao trong hoạt động , với tư cách là
thiế t chế thuô ̣c quyề n tư pháp , đươ ̣c Hiế n pháp và phá p luâ ̣t bảo đảm tin
́ h đô ̣c lâ ̣p và chỉ tuân
theo pháp luâ ̣t, các cơ quan khác không có quyền can thiệp . Từ năm 1958 đến năm 1959, cơ
quan Công tố tách ra khỏi Tòa án , có quyền hạn và trách nhiệm ngang một

Bộ, trực thuô ̣c

Hô ̣i đồ ng Chính phủ . Tuy nhiên, mô hình Viê ̣n Công tố thuô ̣c Hô ̣i đồ ng Chính phủ nước ta
chỉ tồn tại trên quy định pháp lý như một ý tưởng quá độ về tổ chức theo hướng tạo thành
mô ̣t hê ̣ thố ng riêng , đô ̣c lâ ̣p trong bô ̣ máy nhà nước V iê ̣t Nam. Sau đó it́ lâu, Hiế n pháp năm
1959 của nước ta đã chế định một hệ thống Viện kiểm sát nhân dân và mô hình tổ chức này
tiế p tu ̣c đươ ̣c duy trì cho đế n ngày hôm nay .
Những quy đinh
̣ về tố tu ̣ng thời kỳ này rấ t đơn giả n, quy đinh
̣ raĩ rác trong nhiề u văn
bản khác nhau, tố tu ̣ng hành chiń h trong thời kỳ này chưa có .
1.2.2 Viêṇ kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1959
Sự ra đời của hê ̣ thố ng cơ quan Viê ̣n kiể m sát nhân dân đươ ̣c đánh dấ u b ằng việc ban
hành Hiế n pháp năm 1959 và Luâ ̣t Tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân năm 1960. Trên cơ sở
ban hành các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t đó , các cơ quan công tố được chuyển thành hệ
thố ng các cơ quan nhà nước mới (Viê ̣n kiể m sát nhân dân ). Viê ̣c thành lập Viện kiểm sát
nhân dân thay cho Viê ̣n Công tố là xuấ t phát từ yêu cầ u khác h quan của viê ̣c chuyể n giai
đoa ̣n cách ma ̣ng ở nước ta , giai đoa ̣n vừa tiế p tu ̣c cuô ̣c cách ma ̣ng dân tô ̣c dân chủ nhân dân

ở miề n nam , vừa tiế n hành cuô ̣c cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc . Yêu cầ u khách
quan đó đã đươ ̣c thể hiê ̣n trong Tờ trin
̀ h về luâ ̣t Tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân năm 1960:
“Nhu cầ u của cuô ̣c cách ma ̣ng xã hô ̣i chủ nghiã đ òi hỏi pháp luật phải được chấp hành một
cách nghiêm chỉnh và thống nhất , đòi hỏi sự nhấ t trí về mu ̣c đích và hành đô ̣ng trong nhân
dân, giữa nhân dân và nhà nước , cũng như giữa các ngành hoạt động nhà nước với nhau .
Nế u không đa ̣t đươ ̣c sự thố ng nhấ t trong viê ̣c chấ p hành pháp luâ ̣t thì sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn . Vì lẽ trên phải tổ chức ra Viện kiểm sát nhân dân để
kiể m sát viê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t nhằ m gi ữ vững pháp chế xã hội chủ nghĩa , bảo đảm cho
pháp luật được chấp hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất” .
Viê ̣c thành lâ ̣p Viê ̣n kiể m sát nhân dân ở nước ta là sự áp du ̣ng tư tưởng củ
a V.I.
Lênin về tổ chức và hoa ̣t đ ộng của Viện kiểm sát được trình bày trong tác phẩm “Bàn về chế
đô ̣ trực thuô ̣c song trùng và pháp chế ” vào điề u kiê ̣n cu ̣ thể của nước ta
. Theo V.I. Lênin
11


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

pháp chế thì phải thống nhất . Muố n đấ u tranh chố ng la ̣i mô ̣t cách có hiệu quả chủ nghĩa cục
bô ̣ điạ phương , nhấ t thiế t phải thành lâ ̣p Viê ̣n kiể m sát . Viê ̣n kiể m sát : “có quyề n và bổ n
phâ ̣n làm mô ̣t công viê ̣c mà thôi , tức là: làm thế nào cho toàn nước cộng hòa có một sự nhận
thức thâ ̣t sự nhấ t trí về pháp chế , dù là ở các địa phương có những đặc điểm và những ảnh
hưởng như thế chăng nữa”.4
Xuấ t phát từ những yêu cầ u khách quan của giai đoa ̣n cách ma ̣ng mới

, quán triệt tư

tưởng của V.I Lênin về Viê ̣n ki ểm sát , Hiế n pháp năm 1959 của nước ta đã quy định các

nguyên tắ c cơ bản về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của Viê ̣n kiể m sát nhân dân . Theo Hiế n pháp năm
1959, Viê ̣n kiể m sát nhân dân có chức năng kiể m sát viê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t củ

a các cơ

quan thuô ̣c Hô ̣i đồ ng Chính phủ , cơ quan nhà nước điạ phương , các nhân viên cơ quan nhà
nước và công dân (Điề u 105 Hiế n pháp năm 1959). Về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng , Viê ̣n kiể m sát
nhân dân các cấ p chiụ sự lañ h đa ̣o của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p trên và sự lañ h đa ̣o thố ng
nhấ t của Viê ̣n kiể m sát nhân dân Tố i cao (Điề u 107 Hiế n pháp năm 1959). Viê ̣n kiể m sát
nhân dân Tố i cao chiụ trách nhiê ̣m và báo cáo công tác trước Quố c hô ̣i , trong thời gian Quố c
hô ̣i không ho ̣p thì chiụ trách nhiê ̣m và báo cáo trước Ủy ban Thường vu ̣ Quố c hô ̣i (Điề u 108
Hiế n pháp năm 1959). Trên cơ sở các nguyên tắ c cơ bản về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của Viê ̣n
kiể m sát nhân dân đươ ̣c quy đinh
̣ trong Hiế n pháp, ngày 26/7/1960 nhà nước công bố Luâ ̣t
Tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân , thành lập hệ thống cơ bản Viện kiểm sát nhân dân trong bô ̣
máy Nhà nước ta, từ trung ương đế n đơn vi ̣hành chin
́ h cấ p huyê ̣n và các Viê ̣n kiể m sát quâ n
sự.
Về mă ̣t tổ chức , Viê ̣n kiể m sát không còn trực thuô ̣c vào hê ̣ thố ng các cơ quan hành
pháp như trước đây nữa, mà trở thành một hệ thống cơ quan độc lập – hê ̣ thố ng cơ quan Viê ̣n
kiể m sát- chịu sự giám sát của Quốc hội.
Trong tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của mình , Viê ̣n kiể m sát nhân dân phải tuân theo nguyên
tắ c tâ ̣p trung thố ng nhấ t , dưới sự lañ h đa ̣o của Viê ̣n trưởng Viê ̣n kiể m sát nhân dân Tố i cao
và nguyên tắc độc lập, không lê ̣ thuô ̣c vào bấ t kỳ cơ quan nhà nước nào ở địa phương.
Viê ̣n kiể m sát không chỉ có chức năng thực hành quyề n công tố mà thực hiê ̣n cả chức
năng kiể m sát viê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t trên liñ h vực hành chin
́ h , kinh tế , xã hội và lĩnh vực
4

Trường đào tạo, bồ i dưỡng nghiê ̣p vu ̣ kiể m sát , Giáo trình Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát tập 1, năm 2013, trang 3, trang

4.

12


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

hoạt động tư pháp.
1.2.3 Viêṇ kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1980
Sau khi thố ng nhấ t đấ t nước (năm 1975), trên cơ sở đường lố i và nhiê ̣m vu ̣ cách ma ̣ng
đươ ̣c đề ra ta ̣i Đa ̣i hô ̣i Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (năm 1976), Hiế n pháp năm
1980 đươ ̣c ban hành . So với Hiế n pháp năm 1959, Hiế n pháp năm 1980 đã có những bổ
sung hế t sức quan tro ̣ng khi quy đinh
. Hiế n pháp năm 1980
̣ về Viê ̣n kiể m sát nhân dân
không những quy đinh
̣ rõ chức năng kiể m sát v iê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t của cơ quan nhà nước
từ cấ p Bô ̣ trở xuố ng , các tổ chức xã hội , đơn vi vu
̣ ̃ trang nhân dân , các nhân viên nhà nước
và công dân , mà còn đặc biệt nhấn mạnh đến chức năng thực hành quyền công tố của Viện
kiể m sát nhân dân , Điề u 138 Hiế n pháp năm 1980 quy đinh
̣ : “Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ
và cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức xã
hội và đơn vị vũ trang nhân dân, các nhân viên Nhà nước và công dân, thực hành quyền
công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.Các Viện Kiểm
sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực
hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình”.
Cùng với việc khẳng định lại những nguyên tắc cơ bản đặc thù trong tổ chức và hoạt
đô ̣ng của Viê ̣n kiể m sát nhân dân (nguyên tắ c tâ ̣p trung thố ng nhấ t lañ h đ ạo trong ngành và

nguyên tắ c đô ̣c lâ ̣p , không lê ̣ thuô ̣c vào bấ t kỳ cơ quan nhà nước nào ở điạ phương ), Hiế n
pháp năm 1980 khẳ ng đinh
Viê ̣n trưởng Viê ̣n kiể m sát
̣ rõ hơn vai trò và trách nhiê ̣m của
nhân dân các cấ p và đă ̣c biê ̣t l à Viện trưởng Viện kiể m sát nhân dân Tố i cao , Điều 141 Hiế n
pháp năm 1980 quy đinh:
̣ “Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước”.
Trên cơ sở Hiế n pháp năm 1980, ngày 04/7/1981, tại kỳ họp thứ nhất , Quố c hô ̣i khóa
VII đã thông qua Luâ ̣t Tổ chức viê ̣n kiể m sát nhân dân để cụ thể hóa các quy định của Hiến
pháp về Viện kiểm sát nhân dân. Mô ̣t số điể m mới của luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
như sau:
- Cơ cấu tổ chức của Viê ̣n kiể m sát nhân dân Tố i cao cũng như Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh cũng có quy định về thành lập thêm những bộ phận mới. Đội ngũ Kiểm sát viên
13


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

được quy định gồm ba ngạch: Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát
viên sơ cấp.
- Về chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân được quy định
rõ: Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hiện quyền công tố của
viện kiểm sát nhân dân (Điều 138 Hiến pháp năm 1980); thẩm quyền của viện kiểm sát nhân
dân được mở rộng hơn như thẩm quyền kiểm sát giam, giữ và cải tạo; thẩm quyền kiểm sát
chấp hành án; một số thẩm quyền mới được quy định bổ sung như: Quyền yêu cầu các cơ
quan thông báo cho Viê ̣n kiể m sát biết về việc vi phạm pháp luật và kết quả xử lí; quyền yêu
cầu thanh tra cùng cấp thanh tra việc vi phạm pháp luật và thông báo cho Viê ̣n kiể m sát biết
kết quả; quyền kiến nghị và kháng nghị đối với các cơ quan quản lí; quyền tham dự việc trù

bị phiên toà, tham gia tố tụng tại phiên toà của Tòa án nhân dân cùng cấp; quyền yêu cầu
Tòa án nhân dân cùng cấp chuyển hồ sơ những vụ án cần thiết để kiểm sát xét xử; quyền
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm; quyền khởi tố hoặc yêu cầu khởi tố
những vụ án dân sự quan trọng...
- Khẳng định rõ về quản lí tổ chức và hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân
dân: Các Viện kiểm sát nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất
lãnh đạo trong ngành, không lệ thuộc vào bất cứ cơ quan nào của Nhà nước ở địa phương;
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo (Điều 5 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 1981).
Tuy nhiên, cũng như luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, Luâ ̣t Tổ chức
Viê ̣n kiể m sát nhân dân năm 1981 vẫn giữ nguyên những quy đinh
̣ về nhiê ̣m vu ̣ , quyề n ha ̣n
của Ủy ban kiểm sát là cơ quan tư vấn cho Viện trưởng . Cụ thể là: “Ủy ban kiểm sát Viện
kiể m sát nhân dân tố i cao t hảo luận phương hướng , nhiê ̣m vu ,̣ kế hoa ̣ch công tác kiể m sát ,
các dự thảo báo cáo của Viện trưởng trình Quốc hội và Hội đồng Nhà nước , các dự luật, dự
án pháp lệnh và các vấn đề quan trọng khác mà Viện trưởng thấy cầ n thiế t . Trong các cuô ̣c
họp Ủy ban kiểm sát , Viê ̣n trưởng kế t luâ ̣n và quyế t đinh
̣ cuố i cùng . Trong trường hơ ̣p Viê ̣n
trưởng quyế t đinh
̣ khác so với ý kiế n của đa số trong Ủy ban kiể m sát thì Viê ̣n trưởng thực
hiê ̣n quyế t đi nh
̣ của miǹ h, đồ ng thời báo cáo lên Hô ̣i đồ ng Nhà nước”.

14


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

1.2.4 Viêṇ kiể m sát nhân dân thời kỳ Hiế n pháp năm 1992
Từ năm 1987, đấ t nước ta bước vào thời kỳ đổ i mới toàn diê ̣n . Ngày 15/4/1992, tại kỳ

họp thứ 11, Quố c hô ̣i khó a VIII của Nhà nước ta đã thông qua Hiế n pháp năm 1992, thể chế
hóa đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam.
So với Hiế n pháp năm 1980, các quy định về Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp
năm 1992 có hai điểm mới . Mô ̣t là , Viê ̣n trưởng Viê ̣n kiể m sát nhân dân điạ phương chiụ
trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở địa phương
và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân

(Điề u 140 Hiế n pháp năm 1992). Như

vâ ̣y có nghĩa là Hội đồng nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
(Điề u 7 Luâ ̣t tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân năm 1992). Hai là , Ủy ban kiểm sát không còn
là cơ quan tư vấn Viện trưởng nữa mà có quyề n thảo luâ ̣n và quyế t đinh
̣ theo đa số những
vấ n đề quan tro ̣ng (Điề u 138 Hiế n pháp năm 1992).
Ngày 07/10/1992, Quố c hô ̣i đã thông qua Luâ ̣t Tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân năm
1992, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp nă m 1992 về Viê ̣n kiể m sát nhân dân , bổ sung
mô ̣t số điể m quan tro ̣ng so với Luâ ̣t Tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân . Mă ̣c dù đã có những
điể m mới rấ t quan tro ̣ng so với Hiế n pháp năm 1980 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 1981, Hiế n pháp và Luâ ̣t Tổ chức Viê ̣n kiể m sát nhân dân năm
1992 vẫn giữ
nguyên quy đinh
̣ về hai chức năng của Viê ̣n kiể m sát nhân dân . Những quy đinh
̣ về tổ chức
bô ̣ máy của hê ̣ thố ng cơ quan này , về căn bản không khác gì so vớ i trước đây.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba (năm 1997) và lần thứ bảy (năm 1999) Ban chấ p hành
Trung ương Đảng khóa VIII đă ̣t ra yêu cầ u phải sắ p xế p la ̣i mô ̣t cách hơ ̣p lý các cơ quan
Viê ̣n kiể m sát nhân dân, đẩ y ma ̣nh và nâng cao hơn nữa chấ t lươ ̣ng, hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng công
tố và giám sát tư pháp . Tháng 4/2001, Đa ̣i hô ̣i Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta
đươ ̣c tiế n hành , đánh dấ u mô ̣t bước ngoă ̣t quan tro ̣ng trong tiế n trình cải cách bô ̣ máy
nhà

nước. Đa ̣i hô ̣i khẳ ng đinh
̣ viê ̣c đẩ y ma ̣nh cải cách tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của nhà nước , phát
huy dân chủ , tăng cường pháp chế , nhằ m xây dựng nhà nước pháp quyề n xã hô ̣i chủ nghiã
dưới sự lañ h đa ̣o của Đảng . Nhà nước ta là nhà nước pháp quyề n của dân , do dân, vì dân .
Cùng với vấn đề cải cách thể chế và phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung ,
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nêu rõ phải cải cá ch tổ chức ,
nâng cao chấ t lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng các cơ quan tư pháp , nâng cao tinh thầ n trách nhiê ̣m của cơ
quan và cán bộ tư pháp trong công tác điều tra , bắ t, giam, giữ, xét xử, thi hành án , không để
15


Đề tài: Vai trò của Viê ̣n kiể m sát nhân dân cấ p huyê ̣n trong viê ̣c giải quyế t vu ̣ án hành chiń h

xảy ra các trường hợp oan sai . Viê ̣n kiể m sát nhân dân thực hiê ̣n tố t chức năng công tố và
kiể m sát hoa ̣t đô ̣ng tư pháp . Ngày 19/11/2001, Hô ̣i nghi ̣lầ n thứ tư Ban chấ p hành Trung
ương Đảng khóa IX đã đề ra kế t luâ ̣n về viê ̣c sửa đổ i , bổ sung mô ̣t số điề u của Hiế n pháp
năm 1992. Hô ̣i nghi ̣đã kế t luâ ̣n về từng cơ quan cu ̣ thể trong bô ̣ máy nhà nước
. Về Viê ̣n
kiể m sát nhân dân , Nghị quyế t Hô ̣i nghi ̣đã nêu rõ : “cầ n sửa đổ i , bổ sung chức năng, nhiê ̣m
vụ của Viện kiểm sát nhân dân theo h ướng Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện quyền công
tố và kiể m sát các hoa ̣t đô ̣ng tư pháp , không thực hiê ̣n chức năng kiể m sát viê ̣c tuân theo
pháp luật của các cơ quan , tổ chức, cá nhân”, nhằ m đảm bảo cho Viê ̣n kiể m sát nhâ n dân các
cấ p tâ ̣p trung thực hiê ̣n tố t chức năng công tố và kiể m sát hoa ̣t đô ̣ng tư pháp .
Ngày 25/12/2001, tại kỳ họp thứ Mười, Quố c hô ̣i khóa IX đã thông qua Nghi ̣quyế t
về viê ̣c sửa đổ i , bổ sung mô ̣t số điề u của Hiế n pháp n ăm 1992, thể chế hóa chủ trương , quan
điể m cải cách bô ̣ máy nhà nước của Đảng ta . Theo Điề u 137 Hiế n pháp năm 1992 (sửa đổ i ),
“Viê ̣n kiể m sát nhân dân có chức năng thực hành quyề n công tố và kiể m sát các hoa ̣t đô ̣ng tư
pháp, thôi không thực hiê ̣n chức năng kiể m sát viê ̣c tuân theo pháp luâ ̣t trên liñ h vực hành
chính, kinh tế , xã hội nữa” . Như vâ ̣y , Hiế n pháp năm 1992 (sửa đổ i ) đã quy đinh
̣ rõ Viê ̣n

kiể m sát nhân dân có hai chức năng : chức năng thực hàn h quyề n công tố và kiể m sát viê ̣c
tuân theo pháp luâ ̣t trong hoa ̣t đô ̣ng tư pháp .
Ngày 02/4/2002, tại kỳ họp lần thứ Mười Một, Quố c hô ̣i khóa X đã thông qua Luâ ̣t
Tổ chức viê ̣n kiể m sát nhân dân mới , thể chế hóa các quan điể m c ủa Đảng về cải cách tư
pháp nói chung và về đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nói riêng , cụ
thể hóa các quy đinh
̣ của Hiế n pháp năm 1992 (sửa đổ i) về chức năng, nhiê ̣m vu ̣, tổ chức của
Viê ̣n kiể m sá t nhân dân . Có thể nói đây là bước thay đổi lớn về vị trí , vai trò , chức năng ,
nhiê ̣m vu ̣, quyề n ha ̣n của Viê ̣n kiể m sát nhân dân.
So với các thời kỳ trước đây , thời kỳ Hiế n pháp năm 1992 vai trò của Vi ện kiể m sát
trong viê c̣ giải quyế t vu ̣ án hành chin
cụ thể trong nhiều văn bản quy
̣
́ h đã đươ ̣c quy đinh
phạm pháp luật:
Trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 (được sửa đổi, bổ
sung vào các năm 1998, năm 2006) quy định Viện kiểm sát có vai trò kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính (Điều 10) và là cơ quan tiến hành
tố tụng; Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng. Khi thực hiện chức năng của mình, Viện
16


×