Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

đề thi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.87 KB, 34 trang )

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
‘KHOA KINH TẾ VÀ
LUẬT
----------ĐỀ THI MÔN LUẬT DÂN SỰ 2
Thời gian làm bài: 90 phút. Sinh viên được phép tham khảo tài liệu giấy khi làm bài thi
Nội dung đề thi

Câu 1 (4 điểm): Những quan điểm sau đây đúng hay sai? Hãy giải thích ngắn gọn. Nêu
cơ sở pháp lý.
a. Giao dịch giữa các bên trên cơ sở sự tự nguyện là một giao dịch hợp pháp.
b. Một cá nhân có hành vi đúng luật nhưng gây thiệt hại, thì đó chính là một căn cứ làm phát
sinh nghĩa vụ dân sự
c. Tài sản dùng để ký cược là tài sản được dùng để bảo đảm cho bên mượn, bên thuê tài sản
trả lại tài sản sau một thời gian nhất định.
d. Nếu có hành vi vô tình xâm phạm, làm tổn thương nhân phẩm của người khác thì chỉ phải
xin lỗi, nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật.
Câu 2 (3 điểm): Hãy trình bày về trách nhiệm pháp lý của bên bán khi giao tài sản không
đúng số lượng và chất lượng theo thỏa thuận.
Câu 3
Ông B thuê ông A vận chuyển tài sản, theo đó A sẽ vận chuyển cho B một lượng hàng
thực phẩm chứa trong 01 tàu chở hàng từ cảng X đến cảng Y trước ngày 24/12/2013. Các
bên thống nhất thỏa thuận là: “A có nghĩa vụ bảo quản hàng trên đường vận chuyển, nếu
xảy ra hư hỏng thì A phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại”. Tuy nhiên, trên đường A
chở hàng thì gặp cơn bão lớn. Dù gắng chống chọi bằng mọi cách với cơn bão nhưng sau đó
gần 70% số hàng trên tàu bị hư hỏng. Ông B đã yêu cầu ông A bồi thường toàn bộ số hàng
bị hư hỏng. Ông A không đồng ý bồi thường vì cho rằng mình không có lỗi gây ra số hàng
hóa hư hỏng đó. Giữa A và B có tranh chấp.
HỎI: 1. Giả sử thỏa thuận thuê chở hàng giữa B và A đươc xác lập bằng lời nói thì thỏa
thuận này có được pháp luật công nhận không? Giải thích.
2. Với nhận thức pháp lý của mình, anh chị có hướng giải quyết tranh chấp nói trên
như thế nào?




Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng

Đáp án mẫu:
Câu 1 (4 điểm): Những nhận định sau đây đúng hay sai? Hãy giải thích ngắn gọn, Nêu
cơ sở pháp lý:
a. Sai: Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 và giải thích điều luật (1 điểm)
b. Sai: Điều 281 Bộ luật Dân sự 2005 và giải thích điều luật (1 điểm)
c. Sai: Điều 359 Bộ luật Dân sự 2005 và giải thích điều luật (1 điểm)
d. Sai: Điều 307, 308 Bộ luật Dân sự 2005 và giải thích điều luật (1 điểm)
Câu 2 (3 điểm):
Trình bày, thể hiện được nội dung của Điều 435 (1,5 điểm)
Trình bày, thể hiện được nội dung của Điều 436 hoặc của Điều 437 (1,5 điểm)
Câu 3 (3 điểm)
1. Thỏa thuận giữa A sẽ được pháp luật công nhận trong trường hợp nội dung thỏa thuận
đó là hợp pháp (0,5 điểm); dựa trên cơ sở Điều 122 (0,5 điểm) và Điều 536 Bộ luật Dân
sự (0,5 điểm).
2. Trình bày được như thế nào là sự kiện bất khả kháng (1 điểm) theo Điều 161; nêu được
việc A không phải bồi thường nếu A đã áp dụng được tất cả các biện pháp cần thiết
nhưng vẫn không ngăn được thiệt hại xảy ra (0,5 điểm).

------------------------------------------------Khoa : Luật Dân Sự - Đại học Luật TP.HCM
Thời gian : 75 phút - Được sử dụng tài liệu
Câu I (4 điểm).
Nhận định đúng sai và giải thích (có nêu cơ sở pháp lý):
1. Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng khi tính mạng của thân nhân bị xâm
phạm bao gồm cha, mẹ, vợ (chồng), con.
3. Trách nhiệm DS hỗn hợp là trách nhiệm khi thiệt hại do nhiều người gây ra.

4. Người gây ra thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu chứng minh được
rằng họ hoàn toàn không có lỗi.
Câu II (2 điểm).
Yếu tố lỗi ảnh hưởng như thế nào đối với Trách nhiệm BTTH ngoài HĐ?
2


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
Câu III (4 điểm):
Ông A vừa mua được một con ngựa đua trông rất đẹp và khỏe. Nhưng tính khí nó rất
hung hăng và chưa thuần phục. Anh B (từng là nài ngựa giỏi và hiện là người huấn luyện
ngựa đua chuyên nghiệp) đến xin HĐ làm công cho ông A để huấn luyện con ngựa nói
trên. Ông A đã thông báo cho anh B biết về tính khí con ngựa và cũng tỏ ý không tin anh
B có thể huấn luyện được chú ngựa. Nhưng anh B quả quyết mình thừa sức để làm việc
đó. Được ông A đồng ý, anh B nhảy lên lưng ngựa, bắt ngựa chạy thật nhanh rồi ghìm
cương bắt nó dừng lại. Được 1 vòng thì con ngựa hất anh B té. Nhưng anh B đã ngã đúng
thế nên không sao. Lần thứ 2 anh B lại nhảy lên lưng ngựa, một tay ghìm cương thật
mạnh, một tay dùng roi quất mạnh vào mông ngựa, hai chân thúc vào hông ngựa và la
quát, dụng ý làm ngựa bị đau và sợ để thuần phục. Nhưng do bị đánh đau khiến con ngựa
lồng lên hất anh B xuống sân cỏ và vùng chạy ra ngoài. Kết quả là anh B bị té gãy xương
cẳng tay. Con ngựa chạy bừa ra ngoài đạp anh C bị thương. Hãy xác định trách nhiệm
của ông A và anh B trong việc gây thiệt hại kể trên trong 2 trường hợp sau:
1) Anh B đã ký HĐ làm việc cho ông A.
2) Giữa các bên chưa thiết lập HĐ làm việc.
câu 1: đánh giá quan điểm sau theo các góc độ: quy định của pháp luật, thực tiễn xét xử,
pháp luật nước ngoài, quan điểm của các học giả, quan điểm cá nhân.
"Người có nghĩa vụ ban đầu không còn trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế
nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ đã chuyển giao."
câu 2:
bà A là chủ sở hữu căn nhà số X đường Y tp.T. Bà có việc phải đi công tác nên đã giao

nhà cho bà B là người giúp việc trông coi, quản lí từ ngày 10/10/2010. Ngày 20/10/2010,
do sự cố chập điện dẫn đến cháy nhà, lan sang làm cháy nhà ông C. Toàn bộ thiệt hại về
nhà ở và tài sản của ông C ước tính khoảng 800 triệu đồng. Ông C yêu cầu bà A và bà B
liên đới bồi thường, bà A không đồng ý vì nhà bị cháy trong khi bà đi vắng, bà B cũng
không đồng ý vì cháy do chập điện chứ không phải do lỗi của bà. Ông C kiện ra tòa để
giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tình huống trên theo quy định của pháp luật và quan điểm cá nhân. Cho biết
thực tiễn xét xử (tương tự) của Tòa án
---------------------------------------Khoa : Luật Dân Sự - Đại học Luật TP.HCM
Thời gian : 75 phút - Được sử dụng tài liệu
Câu I. Nhận định đúng sai và giải thích:

3


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
1/ Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là TN mà trong đó lỗi hoàn toàn thuộc về người bị thiệt
hại.
2/ Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người đó phải chịu trách nhiệm liên đới
bồi thường cho nừoơi bị thiệt hại.
3/ Pháp nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do người của pháp
nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
4/ Một người gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra.
Câu 2. Giải thích và nêu ý nghĩa của quy định tại khoản 2 điều 604 BLDS 2006.
Câu II. Bài tập tình huống:
Bài 1:
Ông A bị bắt quả tang đang vận chuyển hàng trái phép qua biên giới nên bị bộ đội biên
phòng Đồn 1 huyện X đã ra lệnh bắt tạm giam giữ ông A. Qua điều tra xác minh xác định
được giá trị hàng hoá chưa đến mức phải truy cứu TNHS. vì vậy lệnh tạm giam giữ hủy
bỏ và xử lý hành chính về hành vi của ông A. hỏi:

1. Ông A có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại hay không?
2. Nếu có quyền yêu cầu đòi bồi thường thì ông sẽ được bồi thường những khoản thiệt
hại nào? Ai sẽ bồi thường cho ông A?
Bài 2:
Cty A giao nhiệm vụ cho anh B vận chuyển hai chuyến hàng với tổng khối lượng là 16
tấn gạo. B tự ý chở toàn bộ số gạo trên thành 1 chuyến nên đã làm sập cầu ( tải trọng cầu
là 10 tấn đã được cắm biển báo). Anh chị hãy chọn một trong những phương án sau đây
để xác định ai là người phải chịu TN Bồi thường cho người bị thiệt hai do cầu bị sập và
giải thích tại sao lại chọn phương án đó :
1. Anh B.
2. Công ty A.
3. Anh B và Cty A cùng liên đới.
4. Anh B và Cty A chiu trách nhiệm riêng rẽ.
5. Một phương án khác.
4


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
-------------------------------------Khoa : Luật Dân Sự - Đại học Luật TP.HCM
Thời gian : 75 phút - Được sử dụng tài liệu
I- Lý thuyết :
1. Anh chị hãy trả lời Đúng/Sai và giải thích ngắn gọn (không quá 6 dòng) các nhận định
sau:
a) Người có hành vi trái PL gây thiệt hại cho người khác thì trong mọi trường hợp đều
phải chịu trách nhiệm BT cho người bị thiệt hại
b) Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu tố
lỗi
c) Trách nhiệm BTTH của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách
nhiệm của ngừoi giám hộ đương nhiên
d) Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là trái PL

2. A cho B mượn xe Wave 100 phân khối để sử dụng dù biết rõ là B không có bằng lái.
Trong khi sử dụng thì B gây tai nạn làm thiệt hại cho C. Hỏi : A có phải chịu trách nhiệm
gì đối với khoản thiệt hại mà B gây cho C không? Vì sao?
II- Bài tập
Ông A thuê kỹ sư B khảo sát địa chất rồi thuê kiến trúc sư C vẽ thiết kế ngôi nhà 4 tầng.
Sau đó thuê nhà thầu D xây dựng theo đúng thiết kế. Ngôi nhà xây xong, mới vừa bàn
giao chưa dọn vào ở đã bị đổ sụp. Ngoài việc làm hỏng toàn bộ các hạng mục của ngôi
nhà, nhà sập còn làm hỏng nặng 1 ngôi nhà kế bên của anh E. Anh E đòi ông A và nhà
thầu liên đới bồi thường nhưng cả 2 đều không đồng ý. Ông A nói: nhà sập do lỗi của
ông D xây kém chất lượng. Ông D cho rằng: mình đã bàn giao nhà cho ông A rồi nên ông
A phải tự chịu trách nhiệm.
Cơ quan giám định chuyên môn xác định, đi đến kết luận rằng: tuy bản vẽ đúng yêu cầu
kỹ thuật và phù hợp với kết luận của bên khảo sát nhưng kết luận của bên khảo sát không
5


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
chính xác về kết cấu địa chất nên bản vẽ chân móng yếu và việc thi công có nhiều sai
phạm. Nhà sập là do móng không đủ để chịu lực và chất lượng thi công kém.
Căn cứ vào BLDS, anh chị hãy cho biết:
1. Lập luận của các bên ai đúng ai sai? Tại sao?
2. Ai phải bồi thường thiệt hại cho anh E? Giải thích vì sao và nêu cơ sở pháp lý?
-----------------------------------------------Câu I. Nhận định đúng sai và giải thích:
1. Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là TN mà trong đó lỗi hoàn toàn thuộc về người bị
thiệt hại.
SAI: Trách nhiệm DS hỗn hợp là trách nhiệm BTTH phát sinh trong trường hợp
mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái PL, có lỗi, hành vi trái
PL của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra – Điều 617 BLDS.
(Nguồn: trang 419 – Đề cương các môn học – ĐH Luật TP.HCM).
2. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người đó phải chịu trách nhiệm

liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành
vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả
thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy
vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện,
là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng & thuận lợi hơn chứ không phải là
nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc
lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực
hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng
rẽ.
3. Pháp nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do người của
pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
SAI: Trong trường hợp pháp nhân là trường học, bệnh viện hay một tổ chức khác
đang trực tiếp quản lý người dưới 15 tuổi, người mất NLHVDS thì nếu những người này
gây thiệt hại trong thời gian được các pháp nhân này trực tiếp quản lý thì pháp nhân phải
bồi thường (theo k1 & k2 Điều 621 BLDS).

6


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
4. Một người gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại mà mình
gây ra.
SAI : Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm:
- Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B
gây thiệt hại cho anh B về tài sản.
Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1Đ614)
- Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi.

- Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế
tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.
Câu II. Giải thích và nêu ý nghĩa của quy định tại khoản 2 điều 604 BLDS 2005.
Khoản 2 Điều 604 BLDS 2005 qui định: “Trong trường hợp PL quy định người
gây TH phải BT cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng qui định đó”.
Về nguyên tắc, trách nhiệm BTTH ngoài HĐ phát sinh khi có đầy đủ 04 điều kiện:
- Có TH thực tế xảy ra.
- Có hành vi vi phạm PL
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm PL và hậu quả thiệt hại
- Người gây thiệt hại phải có lỗi
(NQ03/2006/NQ-HĐTP)
Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể mà PL qui định, ví dụ như Khoản 3
Điều 623 (BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra), Điều 624 (BTTH do làm ô nhiễm
môi trường), thì việc BTTH được đặt ra ngay cả khi không có yếu tố lỗi. Đây là trường
hợp chủ thể bị buộc phải chịu trách nhiệm pháp lý khách quan. Ở đây việc đặt ra trách
nhiệm BTTH mà không xem xét đến yếu tố lỗi là nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Ở một góc độ khác, góc độ
của khoa học pháp lý, thì vấn đề nhận thức luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc
xác định lỗi của một chủ thể. Ví dụ: người mắc bệnh tâm thần được coi là không hề có lỗi
ngay cả khi họ gây thiệt hại do họ không có nhận thức (mất NLHV-DS). Tuy nhiên, trong
trường hợp này PL vẫn qui định họ phải bồi thường đ/v thiệt hại đã xảy ra, chỉ có điều
việc bồi thường phải do người giám hộ thực hiện thay mà thôi (k3-Đ606).
Câu III. Bài tập tình huống:
Bài 1:
7


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
Ông A bị bắt quả tang đang vận chuyển hàng trái phép qua biên giới nên bị bộ đội

biên phòng Đồn 1 huyện X đã ra lệnh bắt & tạm giam tạm giữ ông A. Qua điều tra xác
minh xác định được giá trị hàng hoá chưa đến mức phải truy cứu TNHS. vì vậy lệnh tạm
giam giữ hủy bỏ và xử lý hành chính về hành vi của ông A. hỏi:
1. Ông A có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại hay không?
 Theo qui định tại Điều 1 – NQ388/2003 và tại tiểu mục 1.1 – Mục 1- Phần I
Thông tư liên tịch 04/2006 thì chỉ khi nào người bị tạm giữ, tạm giam “có quyềt định của
cơ quan có thẩm quyền trong họat động tố tụng HS hủy bỏ quyết định tạm giữ, tạm giam
vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm PL” (là điều kiện cần) và “không thực hiện
bất kỳ một hành vi vi phạm PL nào” (là điều kiện đủ) thì mới được giải quyết bồi thường.
Như vậy, trong trường hợp này, tuy ông A đã có quyết định hủy bỏ quyết định tạm
giữ, tạm giam để xử lý hành chính song vì ông A đã có hành vi vi phạm pháp luật là “vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới” nên ông không được giả quyết bồi thường thiệt
hại theo NQ388.
2. Nếu có quyền yêu cầu đòi bồi thường thì ông sẽ được bồi thường những khoản
thiệt hại nào? Ai sẽ bồi thường cho ông A?
 Nếu ông A không thực hiện bất kỳ một hành vi vi phạm PL nào và thuộc
trường hợp có quyền yêu cầu đòi bồi thường theo qui định thì ông sẽ được giải quyết bồi
thường những khoản thiệt hại sau đây:
a)
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo K1-Điều 5 NQ388/2003: mức bồi
thường được tính là mỗi ngày bị tạm giữ, tạm giam được bồi thường 03 ngày lương tối
thiểu tại thời điểm giải quyết bồi thường.
b) Thiệt hại về vật chất (nếu chứng minh được) trong trường hợp bị tổn hại sức
khỏe theo Điều 7 NQ388, gồm:
- chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi SK và chức năng bị mất,
bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị oan
trong thời gian điều trị.
- Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị oan và khoản cấp dưỡng cho những
người mà người bị oan đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trong trường hợp người bị

oan mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc.
c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp TS của người bị oan bị thu giữ, tạm giữ,
kê biên, tịch thu mà bị xâm hại (nếu chứng minh được thiệt hại đó) theo K2-Điều 8
NQ388

8


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
d) Bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất (nếu chứng minh được) theo
Điều 9 NQ388
Ngoài các khoản được quyền yêu cầu bồi thường như đã nêu trên thì ông còn được
hoàn lại các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, các khoản tiền đã đặt để bảo đảm tại cơ
quan có thẩm quyền… theo qui định tại khoản 3 – Điều 8 NQ388.
Vế cơ quan có trách nhiệm bồi thường cho ông A được qui định tại Điều 10 –
NQ388 theo nguyên tắc “cơ quan có trách nhiệm BTTH là cơ quan đã gây ra oan sau
cùng” (tiểu mục 2.2-mục 2- Phần III – TTLT 04/2006). Trong trường hợp này nếu việc
tạm giữ, tạm giam có phê chuẩn của VKS thì VKS đã phê chuẩn có trách nhiệm BT; nếu
không có phê chuẩn của VKS thì cơ quan đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm
bồi thường (K2-Điều 10 NQ388 và Mục 2- Phần III TTLT 04/2006).
Riêng đối với TS bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt hại thì cơ quan
đã ra QĐ thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu có trách nhiệm BT (khoản 8 – Điều 10
NQ388 và tiểu mục 2.5-mục 2- phần III TTLT 04/20006).
Bài 2:
Cty A giao nhiệm vụ cho anh B vận chuyển hai chuyến hàng với tổng khối lượng
là 16 tấn gạo. B tự ý chở toàn bộ số gạo trên thành 1 chuyến nên đã làm sập cầu ( tải
trọng cầu là 10 tấn đã được cắm biển báo). Anh chị hãy chọn một trong những phương án
sau đây để xác định ai là người phải chịu TN Bồi thường cho người bị thiệt hai do cầu bị
sập và giải thích tại sao lại chọn phương án đó :
1. Anh B.

2. Công ty A.
3. Anh B và Cty A cùng liên đới.
4. Anh B và Cty A chiu trách nhiệm riêng rẽ.
5. Một phương án khác
 Phương án 1 là phương án đúng.
Cty A là một pháp nhân. Quan hệ giữa anh Cty A và anh B là quan hệ giữa pháp
nhân và người của pháp nhân (nhân viên của pháp nhân). Ở đây do chủ thể bị thiệt hại
không phải là pháp nhân mà là người ngoài pháp nhân nên thuộc phạm vi điều chỉnh của
BLDS về trách nhiệm DS bồi thường ngoài HĐ. Theo Điều 618 BLDS về bồi thường
thiệt hại do người của PN gây ra thì : “PN phải bồi thường TH
do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao”. Ở đây ta
thấy thiệt hại thực tế xảy ra là do việc anh B tự ý chở toàn bộ số hàng trên thành một
chuyến bất chấp nhiệm vụ được PN giao là phải vận chuyển thành 02 chuyến. Vì vậy
9


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
không được coi là “thiệt hại gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao” và không
có cơ sở để áp dụng Điều 618 BLDS. Do đó ta loại trừ trách nhiệm bồi thường của PN.
Anh B phải chịu toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại do mình gây ra
do thỏa mãn đầy đủ 4 điều kiện sau (qui định tại NQ03/2006/NQ-HĐTP):
i- có thiệt hại thực tế xảy ra
ii- có hành vi vi phạm PL : hành vi bất chấp các qui định về ATGT đường bộ
(không nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lệnh của bảng báo cấm) là hành vi vi phạm PL.
iii- có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm PL và hậu quả thực tế xảy ra :
hậu quả sập cầu là hậu quả tất yếu gây ra bởi hành vi xem thường PL của anh B hay nói
khác, chính hành vi trái PL của anh B là nguyên nhân trực tiếp đưa đến hậu quả thiệt hại.
iv- người gây thiệt hại có lỗi : Ở đây anh B đã phạm lỗi. Lỗi ở đây có thể là lỗi
cố ý nhưng cũng có thể là lỗi vô ý vi phạm các qui định ATGT đường bộ gây hậu quả
nghiêm trọng.

Như vậy về mặt nguyên tắc, anh B phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt
hại do mình gây ra đối với nhà nước cũng như đối vời những người bị thiệt hại do hậu
quả sập cầu. Tuy nhiên theo qui định tại khoản 2 – Điều 605 về nguyên tắc BTTH thì nếu
một người, do lỗi vô ý mà gây thiệt hại, và thiệt hại đó là quá lớn so với khả năng kinh tế
trước mắt và lâu dài của mình, thì có thể được giảm mức bồi thường.
--------------------------------------------------Đề số 2:
I- Lý thuyết :
1. Anh chị hãu trả lời Đúng/Sai và giải thích ngắn gọn (không quá 6 dòng) các
nhận định sau:
a) Người có hành vi trái PL gây thiệt hại cho người khác thì trong mọi trường hợp
đều phải chịu trách nhiệm BT cho người bị thiệt hại
b) Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ
yếu tố lỗi
c) Trách nhiệm BTTH của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra
là trách nhiệm của ngừoi giám hộ đương nhiên
d) Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là
trái PL
2. A cho B mượn xe Wave 100 phân khối để sử dụng dù biết rõ là B không có
bằng lái. Trong khi sử dụng thì B gây tai nạn làm thiệt hại cho C. Hỏi : A có phải chịu
trách nhiệm gì đối với khoản thiệt hại mà B gây cho C không? Vì sao?
10


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
 Ở đây thiệt hại gây ra bởi chiếc xe máy Wave 100 phân khối, do đó cần phải
xác định nguồn gây ra thiệt hại có phải là nguồn nguy hiểm cao độ hay không:
Để xác định nguồn NHCĐ cần phải căn cứ vào khoản 1-Đ623 và văn bản QPPL
khác có liên quan hoặc qui định của cơ quan NN có thẩm quyền về lĩnh vực cụ thể đó
(điểm b – mục 1 – phần III NQ03/2006/NQ-HĐTP).
Theo qui định tại điểm 13 Điều 3 Luật GTĐB thì “phương tiện giao thông cơ giới”

(được nêu trong k1-Đ623) gồm : xe ô-tô, máy kéo, xe môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh, xe
gắn máy (không phân biệt dung tích xi-lanh) và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới
dùng cho người tàn tật. Như vậy chiếc xe Wave 100 CC được liệt vào nguồn nguy hiểm
cao độ. A là chủ sở hữu chiếc xe nên đương nhiên là chủ SH nguồn nguy hiểm cao độ.
Tại điểm b – mục 2 - phần III NQ03/2006/NQ-HĐTP có qui định: “Trong trường
hợp chủ SH nguồn NHCĐ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn NHCĐ không
theo đúng qui định của PL mà gây thiệt hại, thì chủ SH phải BTTH”. Ở đây theo qui định
của PL về TTAT giao thông đường bộ thì người điều khiển xe môtô 100 phân khối trở
lên khi tham gia giao thông bắt buộc phải có bằng lái. Do đó, dù đã biết rõ là B không có
bằng lái mà A vẫn cho mượn nên việc chuyển giao nguồn NHCĐ như trên là không đúng
qui định của PL : A với tư cách là chủ SH nguồn NHCĐ phải có trách nhiệm BTTH cho
C.
II- Bài tập
Ông A thuê kỹ sư B khảo sát địa chất rồi thuê kiến trúc sư C vẽ thiết kế ngôi nhà 4
tầng. Sau đó thuê nhà thầu D xây dựng theo đúng thiết kế. Ngôi nhà xây xong, mới vừa
bàn giao chưa dọn vào ở đã bị đổ sụp. Ngoài việc làm hỏng toàn bộ các hạng mục của
ngôi nhà, nhà sập còn làm hỏng nặng 1 ngôi nhà kế bên của anh E. Anh E đòi ông A và
nhà thầu liên đới bồi thường nhưng cả 2 đều không đồng ý. Ông A nói: nhà sập do lỗi của
ông D xây kém chất lượng. Ông D cho rằng: mình đã bàn giao nhà cho ông A rồi nên ông
A phải tự chịu trách nhiệm.
Cơ quan giám định chuyên môn xác định, đi đến kết luận rằng: tuy bản vẽ đúng
yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với kết luận của bên khảo sát nhưng kết luận của bên khảo
sát không chính xác về kết cấu địa chất nên bản vẽ chân móng yếu và việc thi công có
nhiều sai phạm. Nhà sập là do móng không đủ để chịu lực và chất lượng thi công kém.
Căn cứ vào BLDS, anh chị hãy cho biết:
1. Lập luận của các bên ai đúng ai sai? Tại sao?
 Ở đây có các chủ thể sau :
- Ông A là chủ sở hữu ngôi nhà
- Ông B là kỹ sư khảo sát địa chất
11



Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
- Ông C là kiến trúc sư thiết kế ngôi nhà
- Ông D là nhà thầu xây dựng ngôi nhà
- Ông E là hàng xóm, chủ nhà kế bên bị thiệt hại do nhà của ông A sập. Ở đây ông
E hoàn toàn không có lỗi về việc sập nhà của ông A nên ông E chỉ là nạn nhân – người bị
thiệt hại.
Trong trường hợp này ông B, ông C, ông D đều là những người được ông A, với
tư cách là chủ đầu tư kiên chủ SH ngôi nhà thuê để thực hiện mỗi người một phần việc cụ
thể riêng rẽ trong quá trình xây dựng ngôi nhà, cả 3 đều không được ông A giao quản lý,
sử dụng ngôi nhà thông qua bất kỳ một văn bản, hợp đồng nào. Từ đầu đến cuối chỉ có
mình ông A là chủ SH của ngôi nhà. Theo qui định tại Điều 627 về BTTH do nhà cửa,
công trình xây dựng khác gây ra thì : “Chủ SH… phải bồi thường thiệt hại nếu để nhà
cửa, công trình xây dựng đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác”. Do
vậy ông A với tư cách là chủ SH tuyệt đối của căn nhà trên phải có trách nhiệm bồi
thường. Như vậy lập luận của ông A và ông D đều sai. Ông A sai vì cho dù ông D xây
kém chất lượng đi nữa thì ông A vẫn phải có trách nhiệm bồi thườngnhư đã phân tích ở
trên. Ông D sai vì cho dù đã bàn giao nhà cho ông A nhưng nếu do thi công kém chất
lượng mà gây thiệt hại thì theo Đ616 BLDS thì ông D vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới
bồi thường cho ông E do đã có lỗi theo kết luận giám định.
2. Ai phải bồi thường thiệt hại cho anh E? Giải thích vì sao và nêu cơ sở pháp lý?
-Do anh E là nạn nhân và ông A là chủ nhà hoàn toàn không có lỗi trong việc sập
nhà nên ta loại trừ trách nhiệm BTTH cho họ.
-Kết quả giám định cho thấy bản vẽ thiết kế của ông C là đúng yêu cầu kỹ thuật và
phù hợp với kết quả khảo sát do ông B chuyển sang nên có thể loại trừ lỗi của ông C.
-Cũng theo kết luận giám định trên thì ông B có lỗi do “kết luận của bên khảo sát
không chính xác về kết cấu địa chất” và ông D có lỗi do “việc thi công có nhiều sai
phạm, chất lượng thi công kém”. Vậy ta xem xét trách nhiệm BTTH đối với 2 chủ thể B
và D.

Để xác định ai là người BTTH cho anh E ta phải căn cứ vào 4 điều kiện phát sinh
trách nhiệm BTTH ngoài HĐ theo qui định tại NQ03/2006/NQ-HĐTP:
a) Có thiệt hại thực tế xảy ra : thỏa mãn
b) Có hành vi vi phạm pháp luật : thỏa mãn. Ở đây hành vi vi phạm PL là các
hành vi của ông B do năng lực yếu kém dẫn đến kết quả khảo sát địa chất là không chính
xác, dẫn đến hãu quả làm chân móng yếu gây sập nhà. Hành vi vi phạm PL thứ hai là
hành vi của ông D : “việc thi công có nhiều sai phạm” và “chất lượng thi công kém”.
12


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và hậu quả thiệt hại : thỏa mãn.
Ở đây cả hậu quả thiệt hại là hậu quả tất yếu do cả hai hành vi trên mang lại. Nói cách
khác thì cả 2 hành vi vi phạm PL trên đều là nguyên nhân trực tiếp và quyết định dẫn đến
thiệt hại.
d) Người gây ra thiệt hại có lỗi : Rõ ràng các ông B và D đều có lỗi và lỗi ở đây
có thể là lỗi cố ý và cũng có thể là lỗi vô ý.
Như vậy rõ ràng ông B và ông D tuy không có sự bàn bạc thống nhất về ý chí
nhưng hậu quả xảy ra là không thể tách rời do đó cả hai ông B và D đều phải liên đới
chịu trách nhiệm đối với thiệt hại xảy ra về trách nhiệm BTTH.
Như vậy, theo qui định tại Điều 627 BLDS thì ông A phải bồi thường toàn bộ thiệt
hại cho ông E. Sau khi bồi thường xong, ông A có quyền khởi kiện buộc ông B và ông D
phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại lại cho mình. Nếu chứng minh được
thiệt hại thực tế xảy ra theo qui định tại các Điều 608 và Điều 611 BLDS, ông A có thể
đòi ông B và ông D bồi thường thiệt hại, không những về các thiệt hại vật chất mà còn về
những tổn thất về tinh thần mà ông đã phải gánh chịu:.
- Thiệt hại vật chất do :
o tài sản bị hủy họai, bị hư hỏng (k2-Đ608)
o chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại (k4-Đ608)
o thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (điểm b-k1-Đ611)

- Tổn thất về tinh thần do uy tín của ông bị xâm phạm (mất uy tín với gia đình,
đồng nghiệp, hay với hàng xóm là ông E chẳng hạn), áp dụng k2-Đ611.
----------------------------------------------MỘT SỐ CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH THAM KHẢO
1. Cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH là những qui định của PL được ghi nhận
trong BLDS, qui định các hành vi vi phạm và quyền yêu cầu bồi thường của người bị
thiệt hại.
SAI: Cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài những qui định của PL được ghi
nhận trong BLDS, còn các qui định được ghi nhận trong các văn bản QPPL như Hiến
pháp, các luật và bộ luật khác, các VB dưới luật như nghị quyết, nghị định (ví dụ: Nghị
quyết 03/2006/NQ-HĐTP; Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH; Nghị định
47/1997/ND0-CP…)

13


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
2. Chủ thể bị xâm hại chỉ có quyền yêu cầu chủ thể nghĩa vụ chịu trách nhiệm
trong phạm vi qui định của pháp luật.
SAI: Chủ thể bị xâm hại có quyền yêu cầu cao hơn nếu có sự tự nguyện của bên
gây thiệt hại. Bởi lẽ pháp luật DS luôn tôn trọng ý chí tự nguyện của các bên. Ví dụ: PL
qui định mức BT tổn thất về tinh thần do SK bị xâm phạm là không quá 30 tháng lương
tối thiểu do NN qui định tại thời điểm giải quyết nhưng luật qui định rõ là chỉ được áp
dụng nếu như “không thỏa thuận được” (K2-Đ609).
3. TN-BTTH ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có lỗi của bên vi phạm.
SAI: Nguyên tắc trên chỉ áp dụng đ/v TNBTTH trong hợp đồng. Đối với
TNBTTH ngoài hợp đồng thì trách nhiệm BT đặt ra ngay cả khi chủ thể không có lỗi. Có
thể lấy ví dụ khoản 3 Điều 623, Điều 624. Đây là loại trách nhiệm pháp lý khách quan.
4. Được lợi về TS không có căn cứ luật định là hệ quả của TN bồi thường thiệt hại
ngoài HĐ.
SAI: Mục đích của trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng không phải là “để được lợi

về tài sản” mà là nhằm khôi phục lại tình trạng như ban đầu cho chủ thể bị xâm phạm.
TN bồi thường ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ 4 điều kiện…
(NQ03/2006/NQ-HĐTP)
5. Trách nhiệm DS là trách nhiệm bồi thường TH ngoài HĐ
SAI: Trách nhiệm DS bao gồm 3 hình thức: trách nhiệm thực hiện một công việc
cụ thể; trách nhiệm phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Riêng trách nhiệm
bồi thường thiệt hại lại được chia làm hai loại : trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng
và trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng. Như vậy trách nhiệm DS có phạm vi rộng
hơn rất nhiều so với trách nhiệm BTTH ngoài HĐ. Ví dụ: TN-BTTH ngoài HĐ được qui
định từ Đ604 đến Đ630 trong khi trách nhiệm DS ngoài nhóm này còn có các qui định từ
Đ302 đến Đ307.

6. Bất kỳ người nào gây thiệt hại cho người khác đều phải bồi thường
SAI: Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm:
- Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B
gây thiệt hại cho anh B về TS.

14


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
-

Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1-

Đ614)
- Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi. Ví dụ: Đ617 đoạn 2
- Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế
tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.
7. Trong mọi trường hợp nếu người gây thiệt hại có lỗi thì đều phải bồi thường
toàn bộ thiệt hại
SAI: Theo Điều 617 về BTTH trong trường hợp người bị hại có lỗi thì người gây
thiệt hại mặc dù có lỗi nhưng chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi
của mình chứ không bồi thường toàn bộ thiệt hại.
8. BTTH do súc vật gây ra là trường hợp của BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra
SAI: BTTH do súc vật gây ra không phải là BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra vì theo định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ tại K1-Đ623 thì súc vật không phải là
nguồn NHCĐ. BTTH do súc vật gây ra được qui định tại Đ625
9. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người này phải liên đới BT
SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành
vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả
thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy
vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện,
là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng & thuận lợi hơn chứ không phải là
nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc
lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực
hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng
rẽ. Ví dụ:…
10. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại thì cơ quan tiến
hành TT ấy phải BTTH
SAI: Chỉ khi nào người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại khi
đang thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành TT thì cơ quan tiến hành TT mới phải
bồi thường (Đ620). Nếu người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại khi
họ đang nghỉ phép thì đó là trách nhiệm DS của cá nhân.

15



Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
11. TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là
trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên
SAI: TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên chưa đủ
15 tuổi là trách nhiệm BTTH ngoài HĐ được qui định tại K2-Đ606 BLDS, không phải là
trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên. Theo Đ61 thì Cha mẹ không phải là người
giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên.
12. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được bồi thường 1 phần thiệt hại
SAI: Trong BLDS, lỗi được qui định tại Đ308, theo đó lỗi được chia làm 2 loại là
lỗi cố ý và lỗi vô ý. Trong một số trường hợp, khi khi bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi
vô ý thì vẫn được bồi thường toàn bộ thiệt hại. Đơn cử trường hợp được qui định tại điểm
a – khoản 3 – Điều 623 về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trong trường hợp
này nếu thiệt hại xảy ra mà người bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi vô ý thì chủ sở hữu,
người được chủ SH giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải BTTH. Chỉ
khi nào thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại thì họ mới không
được bồi thường.
13. BTTH do CC-VC, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây ra là
BTTH do người của pháp nhân gây ra.
ĐÚNG: Vì các cơ quan tiến hành tố tụng có đầy đủ các yếu tố của 1 PN như :
được cơ quan NN có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận; có TS độc lập với cá nhân và
tổ chức khác; được nhân danh mình tham gia vào các quan hệ PL. Theo Đ618 thì “PN
phải BTTH do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao”.
14. Pháp nhân BTTH bao nhiêu thì người của PN đó phải hoàn trả bấy nhiêu
SAI: Không có cơ sở pháp lý nào qui định điều này. Đ618 chỉ qui định : “nếu PN
đã BTTH thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây TH phải hoàn trả một khoản
tiền theo qui định của PL”. Mặt khác, theo qui định tại khoản 2 – Đ605 thì “người gây
thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so
với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình”.

15. Nếu pháp nhân có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì người của PN cũng có lỗi
SAI: Trong trường hợp người của PN, khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao, đã
phát hiện và cảnh báo với người có thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình về việc có khả
năng thiệt hại sẽ xảy ra nhưng bị phớt lờ và bị bắt buộc phải thực hiện đến cùng theo ý
định ban đầu của PN và gây ra TH thì người đó hoàn tòan không có lỗi vì đã làm hết

16


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
trách nhiệm của mình. Trong trường hợp này PN đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
BTTH do có lỗi cố ý để cho thiệt hại xảy ra.
15. Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại
trừ yếu tố lỗi.
ĐÚNG: Theo qui định tại khoản 3 – Điều 623 về BTTH do nguồn NHCĐ gây ra
thì : “Chủ SH, người được chủ SH giao chiếm hữu, sử dụng nguồn NHCĐ phải BTTH cả
khi không có lỗi”. Nghĩa là ở đây không xem xét đến yếu tố lỗi. Việc có lỗi hay không
không ảnh hưởng đến trách nhiệm BTTH.
16. Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là
trái PL
SAI: Theo qui định tại khoản 3 Điều 262 thì: “Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết
không phải là hành vi xâm phạm quyền SH”. Nói rộng hơn thì thực hiện hành vi gây thiệt
hại cho người khác trong các trường hợp sau thì không bị coi là trái PL:
- Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B
gây thiệt hại cho anh B về tài sản. Hành vi của anh A không phải là hành vi trái PL.
Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1Đ614)
- Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi
- Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế
tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.

17. Gây TH mà có sự đồng ý của người bị hại là không trái PL
SAI: Nếu sự đồng ý đó là trái PL thì hành vi đó vẫn là trái PL. Ví dụ : TM, SK của
con người được PL bảo vệ. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến TM, SK của
con người dưới bất kỳ hình thức nào. Ví dụ: một bệnh nhân bị bệnh nan y muốn được bác
sỹ can thiệp để kết thúc sự sống. Nếu bác sỹ vì sự đồng ý của bệnh nhân mà thực hiện
“cái chết êm ái” cho bệnh nhân đó thì đương nhiên là đã vi phạm PL
18/ Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là TN mà trong đó lỗi hoàn toàn thuộc về người
bị thiệt hại.
SAI: Trách nhiệm DS hỗn hợp là trách nhiệm BTTH phát sinh trong trường hợp
mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái PL, có lỗi, hành vi trái
PL của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra – Điều 617 BLDS.
(Nguồn: trang 419 – Đề cương các môn học – ĐH Luật TP.HCM).
17


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
19/ Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người đó phải chịu trách nhiệm
liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành
vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả
thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy
vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện,
là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng & thuận lợi hơn chứ không phải là
nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc
lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực
hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng
rẽ.
20/ Pháp nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do người của
pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
SAI: Trong trường hợp pháp nhân là trường học, bệnh viện hay một tổ chức khác

đang trực tiếp quản lý người dưới 15 tuổi, người mất NLHVDS thì nếu những người này
gây thiệt hại trong thời gian được các pháp nhân này trực tiếp quản lý thì pháp nhân phải
bồi thường (theo k1 & k2 Điều 621 BLDS).
21/ Một người gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại mà mình
gây ra.
SAI: Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp
miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm:
- Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B
gây thiệt hại cho anh B về tài sản.
Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1Đ614)
- Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi.
- Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế
tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.
-----------------------------------------------------------------------I- LÝ THUYẾT

18


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
1. Phân biệt nghĩa vụ ngoài HĐ với trách nhiệm BTTH ngoài HĐ
2. So sánh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ với trách nhiệm BTTH do vi phạm HĐ
3. Phân biệt nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về TS không có căn cứ
PL với nghĩa vụ BTTH ngoài HĐ do TS bị xâm phạm.
4. BTTH gây ra khi thực hiện công việc không có ủy quyền có gì khác so với BTTH
ngoài HĐ?
5. Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ trong trường hợp
do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
6. Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ trong trường hợp

thiệt hại do nhiều người cùng gây ra.
7. Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ trong trường hợp
người bị hại cũng có lỗi.
8. Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ trong trường hợp
thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.
9. Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ trong trường hợp
thiệt hại do công chức, viên chức, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
gây ra.
10. Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ trong trường hợp
thiệt hại do người dưới 15 tuổi, người mất NLHVDS gây ra trong thời gian trường học,
bệnh viện, các tổ chức khác trực tiếp quản lý.
11. Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ trong trường hợp
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
12. BTTH do công chức, viên chức, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
gây ra có phải là BTTH do người của pháp nhân gây ra hay không? Vì sao?

19


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
13. BTTH do súc vật gây ra có phải là 1 trường hợp của BTTH do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra hay không? Vì sao?
II- BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHỌN LỌC
1/ Tùng mượn xe của Sơn và rủ Tuấn đi Sài Gòn chơi. Do Tuấn có bằng lái xe A1 nên
Tùng đã giao xe cho Tuấn lái. Trên đường đi, gần đến đoạn ngã ba Vũng Tàu thì có 1 em
bé bất ngờ băng ngang qua đường cách đầu xe của Tùng chừng 10m. Tùng phải lách xe
sang trái đường. Cùng lúc đó có xe tải do Lanh lái lưu thông chiều ngược lại, do bất ngờ
không kịp thắng nên đã tông vào xe của Tùng làm Tùng và Tuấn bị thương. Chiếc xe
mượn của Sơn cũng bị hỏng nặng. Qua điều tra được biết xe của Tùng và của Lanh đều
chạy đúng phần đường và trong giới hạn vận tốc cho phép. Hỏi thiệt hại xảy ra ai chịu

trách nhiệm bồi thường?
Giả sử cũng tình huống trên nhưng vào lúc xảy ra tai nạn, cảnh sát giao thông kiểm tra và
phát hiện Tùng không mang bằng lái theo, đồng thời xe của Lanh cũng chở quá tải trọng
cho phép thì trách nhiệm của các bên có gì thay đổi không? Tại sao?
2/ Quỳnh và Kiên cùng là lái xe trong cty ML. Ngày 10/01/2006 Quỳnh được cty giao
nhiệm vụ chở hàng cho 1 đại lý ở Hà Nội. Kiên cũng được cơ quan cho nghỉ phép và đi
nhờ xe do Quỳnh lái để về quê. Trên đường đi, Quỳnh chủ động giao tay lái cho Kiên và
có dặn Kiên là không đi nhanh. Nhưng đi được 1 đoạn thì Kiên gây tai nạn. Gia đình nạn
nhân đã gửi đơn kiện yêu cầu tòa án buộc Cty ML, Quỳnh và Kiên cùng liên đới bồi
thường. Hãy giải quyết tranh chấp trên.
3/ Do có mâu thuẫn từ trước với Giàu nên Việt đã thuê 2 gã lưu manh là Dũng và Cường
đến cửa hàng của Giàu để đánh dằn mặt. Anh Giàu bị đánh và bị thương nặng, phải đưa
vào BV cấp cứu. Ngoài việc gây thương tích cho nạn nhân, chúng còn ngang nhiên đập
phá cửa hàng làm thiệt hại nhiều hàng hóa, đồ đạc torng cửa hàng. Hãy cho biết thiệt hại
trên của anh Giàu do những ai có trách nhiệm phải bồi thường và mỗi người phải bồi
thường bao nhiêu? Nêu căn cứ PL?
4/ Ông Tích đang phơi rơm trên đường quốc lộ. Anh Mạnh lái xe honda trông thấy ông
Tích từ xa, đã bóp còi nhưng vì ông Tích bị điếc nên không nghe thấy. Tai nạn GT xảy
ra. Hỏi nếu thiệt hại xảy ra cho ông Tích là 20 triệu thì anh Mạnh có phải bồi thường
không và bồi thường bao nhiêu?

20


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
5/ Danh là lái xe cho Cty A. Lợi dụng giờ nghỉ trưa Danh đã lấy xe của Cty đi việc riêng
và để xảy ra tai nạn. Gia đình nạn nhân yêu cầu Cty A phải BTTH. Cty A phản đối vì cho
rằng Danh đã sử dụng xe trái phép nhằm mục đích tư lợi, do đó chính cá nhân người gây
thiệt hại phải BTTH chứ không phải là Cty – chủ sở hữu xe. Theo qui định của PL hiện
hành, hãy giải quyết tranh chấp trên và cho biết vì sao giải quyết như vậy?

6/ Chị Rem đang đi honda về nhà thì gặp anh Út dắt đàn bò đi chiều ngược lại. Đàn bò có
tất cả 5 con gồm 2 con bò lớn và 3 con bê cột chung lại với nhau. Trong lúc chị Rem
đang cho xe tấp vào vệ đường phía bên tay phải của mình thì có 1 đoàn xe con đi ngược
chiều với chị và tới gần sát chỗ đàn bò đang di chuyển. Do không còn đuờng đi nên họ
bóp còi xe inh ỏi khiến đàn bò sợ hãi chồm vào người chị Rem làm chị ngất xỉu. Chị Rem
bị gãy xương vai, tét đầu và phải nằm điều trị ở BV hết 15 ngày. Hỏi trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho chị Rem thuộc về những ai? Vì sao?
7/ Ông Tuyền nuôi một con chó Phú Quốc 2 năm tuổi rất hung dữ và thường hay cắn
người. Vì thế ông thuê anh Nhân là bác sỹ thú y tới chích ngừa và bẻ răng con chó để nó
không cắn người nữa. Khi anh Nhân yêu cầu ông Tuyền giữ con chó để anh tiêm ngừa
cho nó thì bất ngờ nó chồm lên cắn vào cổ và mặt anh Nhân làm anh bị thương. Anh
Nhân kiện đòi ông Tuyền bồi thường cho anh số tiền anh đã bỏ ra để điều trị vết chó cắn
nhưng ông Tuyền phản đối vì cho rằng việc con chó chồm lên cắn anh Nhân là việc hoàn
toàn bất ngờ, ông không mong muốn và không kiểm soát được. Hơn nữa ông nói anh
Nhân là bác sỹ thú y, hơn ai hết anh phải biết con chó có thể sẽ cắn anh trong khi tiêm
cho nó, lẽ ra chính anh phải có biện pháp hữu hiệu để nó không cắn mình khi tiêm phòng.
Mặt khác, anh Nhân hành nghề chích chó để lấy tiền nên đó chỉ là rủi ro nghề nghiệp, vì
thế đã có bảo hiểm y tế lo, việc gì ông phải bồi thường? Hãy giải quyết tranh chấp trên và
cho biết tại sao lại giải quyết như vậy?
--------------------------------------------------------Re: Các câu hỏi nhận định - Bài giải tham khảo
1. Được lợi về TS không có căn cứ luật định là TN bồi thường thiệt hại ngoài HĐ.
SAI: Vì trách nhiệm chỉ phát sinh khi có đủ 4 điều kiện (NQ03/2006)
2. Trách nhiệm DS là bồi thường TH ngoài HĐ
SAI: Vì có nhiều loại trách nhiệm DS : trách nhiệm trong HĐ, trách nhiệm ngoài HĐ
3. Bất kỳ người nào gây thiệt hại đều phải bồi thường
SAI: Vì phải có lỗi hoặc nếu luật có qui định

21



Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
4. BTTH do súc vật gây ra là trường hợp của BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
SAI: BTTH do súc vật gây ra không phải là BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra vì
theo định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ tại K1-Đ623 thì súc vật không phải. BTTH do
súc vật gây ra được qui định tại Đ625
5. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người này phải liên đới BT
SAI: Còn trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại nhưng chịu trách nhiệm riêng rẽ
6. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại thì cơ quan tiến hành TT
ấy phải BTTH
SAI: Chỉ bồi thường khi người đó có lỗi torng việc tiến hành TT mà thôi
7. TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách
nhiệm của người giám hộ đương nhiên
SAI: Vì phải xem thiệt hại đó xảy ra lúc nào, ở đâu. Vì nếu xảy ra thiệt hại khi đang ở
trường học, bệnh viện và các cơ quan này cũng có lỗi thì các cơ quan đó phải chịu TNBT.
Chỉ khi nào các cơ quan này không có lỗi thì cha mẹ, người GH mới đương nhiên phải
bồi thường.
8. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được BT 1 phần thiệt hại
SAI: Vì còn phải xác định mức độ lỗi của các bên mới quyết định được, Nếu lỗi chủ yếu
là do người gây TH thì người này phải BT toàn bộ. Nếu lỗi chủ yếu bởi người bị TH thì
người này phải tự chịu TN về TH của mình. Nếu xacá định được mức độ lỗi của cả 2 thì
mỗi người phải BT tương xứng với phần lỗi của mình. Nếu không xác định được thì bồi
thường phần bằng nhau.
9. BTTH do CC-VC, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây ra là BTTH do
người của pháp nhân gây ra
ĐÚNG: Vì các cơ quan tố tụng có đầy đủ các yếu tố của 1 PN như : được cơ quan NN có
thẩm quyền thành lập hoặc công nhận; có TS độc lập với cá nhân và tổ chức khác; được
nhân danh mình tham gia vào các quan hệ PL
10. Pháp nhân BTTH bao nhiêu thì người của PN đó phải hoàn trả bấy nhiêu
SAI : Chỉ hoàn trả tương xứng với mức độ lỗi của cá nhân
11. Nếu pháp nhân có lỗi thì người của PN cũng có lỗi


22


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
SAI: Trong trường hợp người của PN thực hiện đúng qui định của PN nhưng vẫn gây ra
TH thì PN đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm BTTH.
12. Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu
tố lỗi
ĐÚNG : Ở đây không xem xét đến yếu tố lỗi. Có lỗi hay không không ảnh hưởng đến
trách nhiệm BTTH (ngoại trừ khác loại trừ)
13. Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là trái PL
SAI: Nếu thực hiện hành vi gây thiệt hại để giảm bớt một thiệt hại khác lớn hơn trong
tình thế cấp thiết; hoặc gây thiệt hại trong phạm vi phòng vệ chính đáng thì hành vi đó
không trái PL
14. Gây TH mà có sự đồng ý của người bị hại là không trái PL
SAI: Nếu sự đồng ý đó là trái PL thì hành vi đó vẫn là trái PL
--------------------------------------------------------------A.CÁC QUI ĐỊNH CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
1. CÂU HỎI TỔNG HỢP:
1. Phân biệt trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng với trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng;
2. Phân biệt giữa nghĩa vụ dân sự với trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng;
3. Phân biệt trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng với trách nhiệm hình sự;
4. Phân biệt trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng với trách nhiệm hành chính;
5. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
6. Phân biệt trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo hợp đồng;
7. Phân biệt giữa hành vi gây thiệt hại và hành vi gây thiệt hại trái pháp luật;
8. Phân biệt trách nhiệm dân sự giữa người gây thiệt hại có lỗi cố ý với người gây thiệt
hại có lỗi vô ý;

9. Phân loại thiệt hại và ý nghĩa của việc phân loại thiệt hại;
10. Nguyên tắc xác định thiệt hại gián tiếp và thiệt hại trực tiếp;
11. Nguyên tắc xác đinh thiệt hại trong trường hợp tài sản vô hình bị xâm phạm;
12. Nguyên tắc xác định thiệt hại do tài sản hữu hình bị xâm phạm;
13. Nguyên tắc xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm;
14. Nguyên tắc xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;
15. Nguyên tắc xác định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm;
23


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
16. Phân tích mỗi quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại trái pháp luật với thiệt hại;
17. Xác định định người có nghĩa vụ chứng minh lỗi, thiệt hại trong bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng;
18. Xác định hậu quả pháp lý trong trường hợp người bị thiệt hại không khởi kiện yêu
cầu bồi thường thiệt hại đã quá 2 năm kể từ thời điểm thiệt hại;
19. Xác định các trường hợp gây thiệt hại không bị xác định là trái pháp luật;
20. Xác định năng lực chủ thể dân sự trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
21. Tìm một tranh chấp điển hình về danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm và bình
luận;
22. Xác định mối liên hệ giữa trách nhiêm dân sự ngoài hợp đồng với trách nhiệm hành
chính và trách nhiệm hình sự;
23. So sánh lỗi trong trách nhiệm dân sự ngoài hợp đòng với lỗi trong trách nhiệm hình
sự;
24. Xác định các trường hợp chấm dứt trách nhiêm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
25. Xác định hậu quả pháp lý trong trường hợp người gây thiệt hại chết;
26. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp cả gây thiệt hại và người bị thiệt hại
đều có lỗi;
27. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp một thiệt là do tác động của nhiều
hành vi;

28. Xác định thiệt hại trong trường hợp do thời tiết các phương tiện giao thông va chạm
nhau mang tính dây chuyền;
29. Chị A sau khi đi làm thẩm mỹ hết 100 triệu đồng thì bị anh B gây tai nạn xe máy thiệt
hại 80% sức khỏe. Xác định những thiệt mà B gây ra cho A và trách nhiệm dân sự của B;
30. Nhân dịp ngày 8/3, X mua 200 sản phẩm quà lưu niệm với giá 50.000 đồng/sản phẩm
để bán lại cho người có nhu cầu về quà lưu niệm. X đã bán được 20 sản phẩm với giá
200.000 đồng thì bị Y gây thiệt hại toàn bộ. Xácddinhj trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của Y;
31. Nguyên tắc xác định lỗi trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
32. Xác định thời hạn bồi thường trong trường hợp người bị xâm phạm tính mạng có con
dưới 15 tuổi và con trên 18 tuổi nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự;
33. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp M gây tai nạn xe máy cho
chị H đang mang thai 8 tháng và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chị H chết nhưng bào thai được cứu sống;
- Chị H chết và bào thai không được cứu sống;
- Chị được cứu sống nhưng bào thai đã bị chết.
2. KHẲNG ĐỊNH ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Người không có lỗi thì không phải bồi thường thiệt hại;
24


Trách nhiệm bồi thường thiệ hại ngoài hợp đồng
2. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng và trách nhiệm hình sự đều là các trách nhiệm
phát sinh theo qui định của pháp luật;
3. Cũng như trách nhiệm hình sự, người có lỗi vô ý chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
nhẹ hơn người gây thiệt hại có lỗi cố ý;
4. Trách nhiêm dân sự ngoài hợp đồng là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng;
5. Trách nhiệm bồi thường thiệt haị ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự ngoài hợp
đồng;

6. Chứng minh lỗi của người gây thiệt hại là nghĩa vụ của bên bị thiệt hại;
7. Chứng minh thiệt hại là nghĩa vụ của người gây thiệt hại;
8. Sét đánh vào cột điện, dây điện dứt văng xuống đường làm giật chết người đi đường.
Trường hợp này không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
9. Thời hiệu khởi kiện bồi thường thiệt ngoài hợp đồng chỉ tính từ thời điểm người bị
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản có thiệt hại;
10. Dù gây thiệt hại với lỗi vô ý hay cố ý, người có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại như nhau;
11. Chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe mà người gây thiệt hại phải chi trả cho bên bị
thiệt hại chỉ căn cứ vào hóa đơn bệnh viện;
12. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm chỉ áp dụng đối với cá nhân;
13. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng trách nhiệm đối với cá nhân;
14. Thiệt hại do sự kiện bất khả kháng không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt
hại;
15. Khi một thiệt hại xảy ra do tác động bởi nhiều hành vi khác nhau sẽ làm phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhiều người;
16. Người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại thực hiện trách nhiệm bồi thường bằng tài
sản của mình;
17. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ áp dụng cho những chủ thể
không là chủ thể trong cùng một quan hệ hợp đồng;
18. Do A xúi giục B đã gây thiệt hại cho C. Trường hợp này chỉ có B chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại;
19. A đang nuôi B bị mất năng lực hành vi dân sự, C gây tai nạn xe máy cho A là A chết.
Trường hợp này C phải nuôi B đến khi B chết;
20. Trách nhiệm bồi thường thiệt là trách nhiệm gắn liền với nhân thân người bị thiệt hại;
21. Tổ chức bảo hiểm phải thanh toán bảo hiểm, khi người mua bảo hiểm phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
22. Nghĩa vụ chi trả tiền cấp dưỡng của người gây thiệt hại chỉ áp dụng trong trường hợp
người bị thiệt hại chết khi đang nuôi dưỡng con chưa thanh thành niên;
25



×