Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH WonDo Sài Gòn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.18 KB, 66 trang )

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh quốc tế hóa đang là xu hướng chung của toàn cầu, thương mại
quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trị mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong
nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trước xu thế phát triển của thời đại và yêu
cầu thực tế phát triển của nền kinh tế đất nước, Đảng và nhà nước ta đã có chủ
trương phát triển nền kinh tế hàng hóa hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu. Đây
là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các kỳ đại hội Đảng,
khẳng định « Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm
của kinh tế đối ngoại ».
Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước khác trên thế giới, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng
đất nước. Hoạt động xuất khẩu là phương tiện hữu hiệu giúp tăng thu ngoại tệ, giải
quyết việc làm cho người lao động, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại và đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa
dạng và nguồn lao động dồi dào vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện
nền kinh tế vẫn còn khó khăn, thiếu vốn, thiếu cơng nghệ, ngành Cơng nghiệp may
mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm
của một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, ít vốn mà
giá trị xuất khẩu lớn. Ngành dệt may thực sự đóng vai trị then chốt trong chiến lược
Cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của nước ta. Nên việc đẩy mạnh hoạt động
gia công xuất khẩu hàng may mặc để khai thác lợi thế của đất nước là rất cần thiết.
Do đó, để hiểu rõ hơn về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc và có
những giải pháp để nâng cao hoạt động này. Tơi đã chọn thực hiện đề tài « Một số
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại cơng
ty TNHH WonDo Sài Gịn».


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc.

1


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

- Đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại
cơng ty TNHH Wondo Sài Gịn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của cơng
ty TNHH Wondo Sài Gịn.
- Phạm vi nghiên cứu: khoảng thời gian 3 tháng (từ 08/2011 đến 10/2011) tại
công ty TNHH Wondo Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát thực tế hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty.
- Nghiên cứu dữ liệu của công ty Wondo Sài Gịn.
- Tham khảo về hoạt động gia cơng xuất khẩu hàng may mặc của các giáo trình,
sách, trang web có liên quan đến đề tài gia công xuất khẩu hàng may mặc.
5. Kết cấu của đề tài: bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
Chương 2: Thực trạng về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của cơng
ty Wondo Sài Gịn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng
may mặc tại công ty

2



GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC

1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm hoạt động gia công xuất khẩu
Gia cơng xuất khẩu (cịn gọi là gia cơng quốc tế) là một hoạt động kinh doanh
thương mại. Trong đó, bên đặt gia công sẽ cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu
chuẩn kỹ thuật cho bên nhận gia công tiến hành sản xuất, sau đó giao lại sản phẩm
và nhận khoản tiền phí gia cơng đã thỏa thuận truớc đó.
Bên Đặt Gia Cơng
(Bên A)

4

1

Ngun phụ
liệu, sản phẩm
chưa hồn chỉnh

5

K
h


u

Thành Phẩm

3
k
h

Bên Nhận Gia
u Cơng

2

(Bên B)

Hình 1.1 Sơ đồ hoạt động gia cơng xuất khẩu
Giải Thích:
1. Bên A cung cấp ngun phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hồn chỉnh cho bên B
thơng qua xuất khẩu.
2. Bên B nhập khẩu Nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh vào để
tiến hành sản xuất.
3. Khi đã hoàn chỉnh sản phẩm (thành phẩm), bên B tiến hành giao hàng cho
bên A thông qua xuất khẩu.
4. Bên A nhập khẩu hàng thành phẩm.
5. Bên A chi trả phí gia cơng cho bên B.

3



GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

Bên đặt gia cơng có thể giao tồn bộ ngun vật liệu hoặc chỉ ngun vật liệu
chính hoặc sản phẩm chưa hồn chỉnh, có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia
cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận ngun vật liệu chính thì
bên đặt gia cơng có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm
nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh tốn thực tế trên hóa đơn.
Cịn bên nhận gia cơng có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua ngun vật liệu, sau đó tiến
hành gia cơng, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng
chủng loại, mẫu mã, thời gian.
Sau khi hồn thành q trình gia cơng thì giao lại sản phẩm cho bên đặt gia cơng và
nhận một khoản phí gia công theo thỏa thuận từ trước.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
- Trong gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
- Hoạt động gia công được hưởng ưu đãi về thuế, về thủ tục xuất nhập khẩu.
- Quyền sở hữu hàng hóa khơng thay đổi từ bên đặt gia cơng sang bên nhận gia
cơng. Có nghĩa là, tuy hàng hóa đã giao cho bên nhận gia cơng nhưng bên đặt gia
cơng vẫn có quyền sở hữu hàng hóa đó.
- Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp
đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia cơng, bên nhận gia cơng sẽ chịu mọi
chi phí và rủi ro trong q trình sản xuất gia cơng.
- Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như
về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh tốn, về
việc giao hàng.
- Trong quan hệ gia cơng bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí
gia cơng, cịn bên đặt gia cơng sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất trong
quá trình gia cơng.
- Về thực chất, gia cơng quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động gián tiếp.

Hàng hóa sản xuất ra khơng phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu
ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp, tiền cơng và chi phí khác đem lại.

4


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

1.1.3 Vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
Ngày nay gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Nhiều nước đang phát triển nhờ vận
dụng phương thức gia cơng quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại,
chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo...
 Đối với bên đặt gia công
- Giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên phụ liệu và nhân cơng của nước nhận gia
cơng.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
 Đối với bên nhận gia công
- Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong nước .
- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú của đất nước.
- Đặc biệt, gia công quốc tế không những cho phép chun mơn hóa với từng sản
phẩm nhất định mà cịn chun mơn hóa trong từng cơng đoạn, từng chi tiết sản
phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền cơng nghiệp hiện đại và quốc tế hóa:
+ Chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
+ Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức và
kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên trị trường quốc tế và quản lý nền
công nghiệp hiện đại.

+ Góp phần tạo nguồn tích lũy với khối lượng lớn.
+ Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua
chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi
thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục
vụ cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải quyết được cơng ăn
việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao
động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng

5


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh
cơng việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.4 Các hình thức gia cơng xuất khẩu
Có nhiều cách để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu
nguyên vật liệu trong quá trình gia cơng, phân loại theo giá cả gia cơng hoặc phân
loại theo công đoạn sản xuất.
1.1.4.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
o Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Bên đặt gia công giao cho bên nhận gia cơng ngun phụ liệu, có khi cả các
thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho q trình gia công. Bên nhận gia công tiến
hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia cơng.
Trong q trình sản xuất gia cơng, bên đặt gia cơng vẫn có quyền sở hữu ngun
phụ liệu của mình.


Bên đặt gia cơng

- Ngun
phụ liệu
- Máy móc
thiết bị

Bên nhận gia công

Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu

Ở nước ta, hầu hết đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy
móc trang thiết bị của ta cịn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên phụ
liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngồi là điều khơng thể trách
khỏi trong hoạt động gia công xuất khẩu.
Tuy nhiên trong thực tế, bên đặt gia cơng có thể chỉ giao một phần ngun phụ liệu,
cịn lại họ giao cho phía nhận gia cơng tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ
định sẳn trong hợp đồng.

6


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

o Phương thức mua đứt, bán đoạn
Bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán nguyên phụ liệu cho bên
nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia cơng phải cơng phải bán

lại tồn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.
Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên phụ liệu từ
phía đặt gia cơng sang phía nhận gia cơng.

Bên đặt gia cơng

- Ngun
phụ liệu
- Máy móc
thiết bị

Bên nhận gia công

Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu
Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia cơng trong q
trình sản xuất và định giá sản phẩm gia cơng. Ngồi ra, việc tự cung cấp một phần
ngun liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hóa
hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.

o Phương thức kết hợp
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu,
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó
bên đặt gia cơng chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Cịn bên
nhận gia cơng tự lo ngun vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu
cầu của bên đặt gia công.
Trong phương thức này, bên nhận gia cơng hầu như chủ động hồn tồn trong q
trình gia cơng sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ
sản xuất nguyên phụ liệu trong nước.


7


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

1.1.4.2 Xét về mặt giá cả gia công
o Hợp đồng thực chi, thực thanh
Trong phương thức này người ta quy định, bên nhận gia cơng chi bao nhiêu cho
việc gia cơng, thì bên đặt gia cơng thanh tốn bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia
công.
Đây là phương thức gia công mà người nhận gia cơng được quyền chủ động trong
việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
o Hợp đồng khoán gọn
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm,
bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia
công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó.
Đây là phương thức gia cơng mà bên nhận phải tính tốn một cách chi tiết các chi
phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
1.1.4.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
o Gia công hai bên
Hoạt động gia công chỉ bao gồm một bên đặt gia công và một bên nhận gia cơng.
o Gia cơng nhiều bên: cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp
Trong đó bên nhận gia cơng là một số doanh nghiệp, mà sản phẩm gia công của
đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, và bên đặt gia cơng có thể chỉ có
một và có thể nhiều hơn một.
Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia cơng mà sản phẩm gia công
phải sản xuất qua nhiều công đoạn.
Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia cơng cần

phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng gia công.

8


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu
1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
1.2.1.1 Mơi trường chính trị - luật pháp
Hệ thống pháp luật dùng để điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm: hệ
thống thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyết khích hoặc hạn chế
cơng tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ
hạn ngạch, các thủ tục hải quan...
Ở nước ta, nhà nước có chính sách khuyến khích xuất khẩu nên miễn thuế cho
những mặt hàng xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho nguyên phụ liệu gia công.
1.2.1.2 Môi trường khoa học - công nghệ
Hiện nay, khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế đang rất
được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại.
Yếu tố cơng nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu.
Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thơng các doanh nghiệp ngoại
thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone,
internet... thu hẹp khoản cách về khơng gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn
nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thơng tin về thị trường nước ngoài bằng
các phương tiện truyền thơng hiện đại.
Bên cạnh đó, yếu tố cơng nghệ cịn tác động đến q trình sản xuất, gia cơng chế

biến hàng xuất khẩu.
Khoa học cơng nghệ cịn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng...
đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.2.1.3 Mơi trường bên ngồi
Ngày nay xu hướng tồn cầu hoá và tự do hoá thương mại được xem là một
xu huớng phát triển tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới.
Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nuớc đang phát
triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có
tác dụng điều chỉnh các hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp ở các nước khác
9


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

nhau . Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thuơng mại khu vực thế giới
như AFTA, WTO… Có vai trị thúc đẩy cho hệ thống tự do hố thuơng mại.
Đối với hàng dệt may, sự liên kết sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may
mặc (ATC) vẫn tiếp tục giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ hàng hóa chuyển tiếp.
Mặt khác, sự tăng truởng ngoại thương nhanh chóng của các nước đang phát
triển trong khi thị truờng đã có dấu hiệu bảo hồ, làm tăng mức độ cạnh tranh giữa
các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Chủ trương, chính sách của Việt Nam
Việt Nam là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh
nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu
bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ chức kinh

tế, thương mại đa phương, mở rộng quan hệ thương mại song phương, tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế trong nước có điều kiện tham gia vào hoạt động ngoại
thương.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam tại thị trường nước
ngồi bằng các biện pháp như: tăng chất lượng hàng hóa và giá trị gia tăng trong sản
phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc dở, chi phí hàng chính,
đơn giản hố các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động của doanh
nghiệp....
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng cao trình
độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các quy định về
xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và
kiểm hóa được nhanh chóng, giảm chi phí chờ tàu, bến bãi...
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và cơng ty nói riêng, đặt biệt là trong
khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm, vốn mang tính thường xuyên và
nhỏ lẻ.
10


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh cho hàng hóa tại thị trường nước ngịai.
1.2.2.2 Nhân tố con người
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương
pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen
thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu.

Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản
lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ cơng nhân viên của mình, tuyển
dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chun mơn và năng lực cơng tác là vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Trong cơng tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường khách hàng
đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức
năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để bảo đảm sự thành công của kinh
doanh, tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm. Để phát huy ưu điểm, hạn
chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong quản
trị kinh doanh quốc tế.
1.2.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất
gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mơ vốn, máy
móc, thiết bị, chất lượng đội ngũ kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh ngiệp phải có
khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
1.2.2.4 Nhân tố Marketing của công ty
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp làm hàng gia công.
Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới
bán hàng, và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
11


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU


1.2.2.5 Nhu cầu của thị trường bên ngoài
Hiện nay, ba thị trường quan trọng nhất với ngành dệt may vẫn là Mỹ chiếm
đến 51%, EU chiếm 17% và Nhật Bản chiếm 12%.
Hoa kỳ là đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Trong nhiều
năm qua Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt
Nam. Xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa kỳ luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của cả nước và khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước sang thị trường này.
EU và Nhật Bản cũng là hai thị trường lớn nhập khẩu hàng dệt may của Việt
Nam với tỷ trọng lần lượt là 18% và 11% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này của cả nước trong năm 2009.
Tuy nhiên, Trong 3 thị trường dẫn đầu này, thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường mà
xuất khẩu dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất, trung bình là 19%/
năm trong giai đoạn 2005-2009, thị trường EU và Nhật Bản có tốc độ tăng bình
qn lần lượt là 17% và 12%. Trong 5 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu nhóm hàng
này sang Hoa kỳ đạt 2,22 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ 2009 (tăng 426 triệu
USD về số tuyệt đối).
Mặc dù là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam từ năm
2009, nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả thế giới thì chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ bé (khoảng 1,6% năm 2009 theo www.trademap.org).
Cũng theo thống kê của www.trademap.org, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may
của Hoa Kỳ năm 2009 lên tới 86,7 tỷ USD và xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường này cũng chỉ chiếm 5,8% trị giá nhập khẩu hàng dệt may của
Hoa Kỳ. Cho thấy thị trường dệt may thế giới là rất lớn và cơ hội cho hàng dệt may
Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển.

12


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI


SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

1.3 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu
Hình 1.2 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
(1) NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
(2) GIAO DỊCH ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIA CƠNG XK HÀNG HĨA
(3) THỦ TỤC GIẤY PHÉP XK HÀNG HÓA
(4) YÊU CẦU BÊN MUA MỞ L/C (NẾU CÓ) – CHUẨN BỊ HÀNG HÓA
(5) KIỂM TRA GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XK
(6) THỦ TỤC THUÊ PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
(7) THỦ TỤC MUA BẢO HIỂM CHO HÀNG HÓA
(8) THỦ TỤC HẢI QUAN XK HÀNG HÓA
(9) LÀM THỦ TỤC GIAO HÀNG
(GIÁM SÁT GIAO HÀNG – NHẬN B/L – THƠNG BÁO GIAO HÀNG)

(10) HỒN TẤT BỘ CHỨNG TỪ, LÀM THỦ TỤC THANH TỐN
ĐỊI TIỀN QUA NGÂN HÀNG

(11) GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP
(12) THEO DÕI THANH TOÁN
(13) THANH LÝ HỢP ĐỒNG
13


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU


1.3.1 Nghiên cứu thị truờng và lập phương án kinh doanh
Đối với đơn vị kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
rất quan trọng.
Những nội dung mà cơng ty cần tập trung nắm vững là: điều kiện chính trị,
thương mại nói chung; luật pháp và chính sách bn bán, điều kiện về tiền tệ, tín
dụng, vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hố bao gồm thị hiếu
và khối luợng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp, tình hình
cạnh tranh…
Đặc thù của gia cơng hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy
nghiên cứu điều kiện chính trị, thuơng mại phải có dự đốn truớc dựa trên cơ sở
thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nước đó khơng ổn định thì có thể khơng thu được
phí gia cơng hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất cứ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia, vì thế việc
nghiên cứu chính sách bn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là
rất quan trọng. Nó khơng những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động gia cơng xuất khẩu nói riêng.
Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm
nghiên cứu là: các tập quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng
giao hàng và kiểm tra hàng hố lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách bn bán và hệ thống pháp luật thì cơng ty
thường nghiên cứu phí dự tốn gia cơng, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra
sao. Thường thì các cơng ty thanh tốn với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị
trao đổi quốc tế.
1.3.2 Hợp đồng gia công xuất khẩu
Hợp đồng gia công xuất khẩu là hợp đồng được ký kết giữa người bán và người
mua ở hai nước khác nhau. Trong đó quy định về các điều khoản như nguyên phụ
liệu, số lượng hàng hóa, cách thức thanh toán, vận chuyển, thời gian giao hàng…
Nhằm sản xuất ra thành phẩm theo đúng mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt
gia công quy định, trên cơ sở nguyên phụ liệu do bên đặt gia công giao trước.
 Hợp đồng gia công xuất khẩu cần phải có các điều khoản sau:

14


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

1. Tên, địa chỉ các bên.

2. Điều khoản về sản phẩm.
3. Nguyên liệu.
4. Định mức.
5. Về máy móc thiết bị.
6. Cách giải quyết đối với thiết bị và nguyên liệu thừa hay máy móc thiết bị gia
cơng sau khi chấm dứt hợp đồng.
7. Thời gian và địa điểm giao hàng.
8. Giao gia công.
9. Nhãn hiệu kiểu dáng sản phẩm.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Cần lưu ý:
- Về thành phẩm: Phải xác định cụ thể tên hàng, số lượng, phẩm chất quy cách đóng
gói đối với sản phẩm được sản xuất ra.
- Về nguyên liệu: Phải xác định.
+ Nguyên liệu chính: (fabric material) Là nguyên liệu chủ yếu để làm nên sản
phẩm. Nguyên liệu này thường do bên đặt gia công cung cấp.
+ Nguyên liệu phụ: (accessory material) có chức năng bổ sung làm hoàn chỉnh
thành phẩm, thường do bên nhận gia công lo liệu.
- Về giá cả gia công: Xác định các yếu tố tạo thành giá như: tiền thù lao gia cơng,
chi phí ngun liệu phụ, chi phí mà bên nhận gia cơng phải ứng trước trong q
trình tiếp nhận nguyên liệu.

- Về nghiệm thu: Người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu và chi phí
nghiệm thu.
- Về thanh tốn: Có thể áp dụng nhiều phương thức thanh tốn.
- Đảm bảo thực hiện hợp đồng gia cơng
+ Dùng bảo lãnh: thường sử dụng ngân hàng để bảo lãnh.
15


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

+ Phạt: có thể phạt bằng tiền mặt hoặc mua hàng hoá tại thị trường và bên vi phạm
hợp đồng phải thanh toán tiền hàng hoặc chênh lệch.
+ Sử dụng L/C dự phòng (Standby L/C).
Loại L/C này có hiệu lực bằng thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu trong thời
gian đó khơng giao hàng thì bên đặt gia cơng mang chứng từ giao nguyên liệu đến
ngân hàng thanh toán tiền nguyên liệu. Nếu bên nhận giao hàng đủ thì L/C tự nhiên
mất hiệu lực cịn nếu giao thiếu thì L/C sẽ bị trừ phần giá trị thiếu
1.3.3 Chuẩn bị hàng hóa
 Thu gom và tập trung hàng hóa làm thành lơ hàng xuất khẩu
Khi ký kết xong một hợp đồng xuất khẩu, người bán sẽ tiến hành thu gom hay
lên kế hoạch sản xuất, để tập hợp hàng hóa thành lơ hàng xuất khẩu đúng theo yêu
cầu của người mua về mẫu hàng, số lượng, chất lượng… đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
 Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu theo các tiêu chuẩn về chất lượng bao bì.
Phải phù hợp với phương tiện vận tải đã lựa chọn để thực hiện xuất khẩu.
Ký mã hiệu lên bao bì theo các yêu cầu như: viết bằng sơn hoặc mực khơng
phai, khơng nhịe; dùng màu đen hoặc tím đối với hàng hóa thơng thường, màu đỏ
đối với hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa độc hại;…

Ký mã hiệu được kẻ ít nhất trên 2 mặt giáp nhau gồm thông tin như: GW, NW,
nước sản xuất,…Ký mã hiệu bốc dở (hàng dễ vỡ, trách mưa, xếp theo chiều này…),
ký mã hiệu đặt biệt (hàng nguy hiểm, độc hại,…)
1.3.4 Thuê phương tiện vận chuyển
Thuê vận chuyển có các hình thức như: th tàu, th vận chuyển bằng đường
hàng không và thuê vận tải đa phương thức (là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít
nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa
phương thức).
Ngày nay, hàng hóa được vận chuyển chủ yếu bằng tàu vì chi phí thấp và
thuận tiện hơn so với các phương tiện vận chuyển khác.
Hiện nay, có 3 phương thức thuê tàu sau:
16


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

- Thuê định hạn: người thuê tàu được quyền quản lý, khai thác kinh doanh vận
tải bằng con tàu đó trong một thời hạn nhất định.
- Thuê tàu chợ: tàu có tuyến, có lịch trình cố định, cước phí tương đối ổn định
(được cơng bố trước) bao gồm cả chi phí xếp dỡ lên hoặc xuống tàu.
- Thuê tàu chuyến : là thuê toàn bộ, hoặc một phần trống của con tàu, với chi phí
cao hơn so với thuê tàu chợ.
Các nhà xuất khẩu dựa vào khối lượng hàng hóa cần chuyên chở để lựa chọn
phương thức thuê tàu thích hợp nhất hoặc có thể th tàu thơng qua các đại lý hãng
tàu.
1.3.5 Thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa
Bảo hiểm hàng hóa là sự cam kết bồi thường về những tổn thất hàng hóa
trong q trình vận chuyển, do những rủi ro đã được thỏa thuận trong hợp đồng

giữa hai bên người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Người mua bảo hiểm nên lựa chọn cơng ty bảo hiểm có uy tín, có tiềm lực tài chính,
có chi nhánh hay có quan hệ đại lý với các công ty bảo hiểm ở nước người mua.
Hai bên thỏa thuận về trị giá bảo hiểm (là số tiền được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm), các điều kiện bảo hiểm. Và người mua bảo hiểm phải đóng một khoản tiền
gọi là phí bảo hiểm.
1.3.6 Thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa
Khi hàng hóa và các thủ tục cần thiết đã hoàn thành, người bán sẽ làm thủ
tục hải quan để xuất khẩu hàng.
- Đầu tiên là làm tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Có 2 cách để làm tờ khai hải quan: khai hải quan trực tiếp và khai hải quan điện tử.
Đối với khai hải quan điện tử: Doanh nghiệp mua một phần mềm dùng để khai hải
quan, nhập các thông tin cần thiết theo yêu cầu và gởi đến hải quan điện tử để xác
nhận. Sau đó in ra tờ khai hải quan điện tử hàng xuất khẩu.
- Tiếp theo, đem bộ hồ sơ hải quan hàng xuất khẩu đến cơ quan hải quan để đóng
dấu xác nhận, gồm có 02 bản chính Tờ khai hải quan, ngồi ra tùy trường hợp cụ
thể có thể bổ sung thêm các chứng từ như: Bảng kê chi tiết hàng hóa (01 bản chính
17


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

và 01 bản sao), Bảng định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (01 bản chính, chỉ
phải nộp một lần đầu khi xuất khẩu mã hàng đó).
- Sau khi xuất trình bộ hồ sơ hải quan đã đóng dấu cho nhân viên hải quan tại Cửa
khẩu kiểm tra và hàng đã được đưa lên tàu thì đem bộ hồ sơ về lại cơ quan hải quan
để đóng dấu thực xuất.



Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc tại hải

quan ngoài cửa khẩu. Và để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa kinh doanh XNK,
Tổng cục hải quan có thể cho phép làm thủ tục hải quan tại bất kỳ hải quan nơi nào
mà doanh nghiệp thấy thuận lợi nhất.
Tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Nếu kiểm hóa tại kho riêng: chủ hàng làm thủ tục hải quan tại Hải quan TP.HCM,
số 2 Hàm Nghi, Q.1.
- Nếu kiểm hóa tại cảng: chủ hàng làm thủ tục hải quan tại hải quan cửa khẩu/cảng.


Thời gian khai hải quan của hàng xuất khẩu trước khi xếp lên tàu chậm nhất là:

trước 8 giờ khi phương tiện vận tải khởi hành.
1.3.7 Thanh toán hợp đồng xuất khẩu
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh tốn để các doanh nghiệp lựa chọn như:
-

Phương thức thanh toán chuyển tiền: trả trước, trả sau…

-

Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD)

-

Phương thức nhờ thu: nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ.

-


Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)

Mỗi phương thức thanh tốn đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Do
đó, các doanh nghiệp phải lựa chọn, đàm phán hợp đồng theo phương thức thanh
tốn có lợi cho mình nhất.


Ta sẽ phân tích phương thức chuyển tiền trả sau trong phương thức thanh toán

chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền trả sau gồm các bên sau:
-

Người chuyển tiền: bên nhập khẩu

18


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

-

Ngân hàng chuyển tiền: ngân hàng phục vụ người chuyển tiền

-

Ngân hàng đại lý: ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, có quan hệ đại lý với

ngân hàng chuyển tiền

-

Người thụ hưởng: bên xuất khẩu, bên chủ nợ.

Ngân hàng chỉ làm nhiệm vụ trung gian chuyển ngân và thu phí mà khơng bị ràng
buộc trách nhiệm trong thanh toán.
Phương thức chuyển tiền trả sau được thể hiện bằng sơ đồ sau:
NGƯỜI NHẬP
KHẨU

2

1

5

NGÂN HÀNG
CHUYỂN TIỀN

NGƯỜI
XUẤT KHẨU

4

3

NGÂN HÀNG
TRẢ TIỀN


Bước 1: người xuất khẩu hoàn thành giao hàng cho người nhập khẩu.
Bước 2: người nhập khẩu chuyển tiền vào ngân hàng chuyển tiền.
Bước 3: ngân hàng chuyển tiền sẽ chuyển tiền cho ngân hàng trả tiền.
Bước 4: ngân hàng trả tiền báo cho người xuất khẩu biết đã nhận được tiền
thanh tốn. Giấy báo CĨ.
Bước 5: ngân hàng chuyển tiền thông báo cho người nhập khẩu đã hoàn thành
việc trả tiền. Giấy báo NỢ.
- Ưu điểm của phương thức này là: thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán
nhanh.
- Nhược điểm là gây bất lợi cho người xuất khẩu vì chỉ nhận được tiền sau khi hàng
đã được giao.
Do đó, phương thức này chỉ áp dụng khi hai bên mua bán có mối quan hệ lâu đời,
tin cậy nhau, hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn để tránh rủi ro.
1.3.8 Bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu
19


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRÃI

SVTH: HUỲNH THỊ LIỄU

 Lệnh thanh toán
Lệnh thanh toán thường được sử dụng là hối phiếu. Tuy nhiên có những trường
hợp thanh tốn bằng hóa đơn thương mại.
Hối phiếu – Bill of Exchange là tờ lệnh vơ điều kiện do một người bán ký phát
để địi tiền người khác, yêu cầu về khoảng thời gian phải trả một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc cho người cầm phiếu.
 Hóa đơn thương mại – Commercial Invoice
Hóa đơn thương mại được lập bởi người bán, yêu cầu người mua phải trả số tiền

hàng ghi trên hóa đơn.
Hóa đơn thương mại được lập để:
-

Xuất trình cho ngân hàng để địi tiền

-

Xuất trình cho cơng ty bảo hiểm để tính chi phí bảo hiểm
 Phiếu đóng gói – P/L
Phiếu đóng gói là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng

được đóng gói trong từng kiện hàng (thùng hàng, container…) và tồn bộ hàng
được giao. Phiếu đóng gói do người xuất khẩu lập và ký.
Cơng dụng: - Phiếu đóng gói được gửi cho nhà nhập khẩu
- Xuất trình cho hải quan kiểm tra hàng xuất khẩu
 Vận đơn đường biển – B/L
Vận đơn đường biển là chứng từ do người vận tải – thuyền trưởng hoặc đại lý
hãng tàu cấp cho người bán, xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở.
B/L dùng để:
-

Khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.

-

Cùng các chứng từ khác của mặt hàng xuất khẩu lập thành bộ chứng từ thanh
toán tiền hàng.
 Chứng từ bảo hiểm – I/C
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm.


20



×