Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp Nhà nước và ảnh hưởng của nó tới thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.06 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Tiền lơng luôn là mối quan tâm của ngời lao động. Nó chiếm tỷ trọng lớn
trong thu nhập của ngời lao động. Nó đảm bảo thu nhập cho ngời lao động. Mức
tiền lơng cao hay thấp là do mức lơng tối thiểu quyết định. Do vậy tiền lơng tối thiểu
cũng là mối quan tâm của ngời lao động. Mức lơng tối thiểu là mức lơng trả cho ng-
ời lao động giản đơn nhất trong điều kiện bình thờng.
Tiền lơng tối thiểu của chúng ta hình thành và phát triển muộn do vậy vẫn
còn những điều cha hoàn thiện. Đặc biệt tiền lơng tối thiểu có ảnh hởng lớn trong
khu vực Nhà nớc. Trong khu vực này lực lợng lao động chiếm tỷ trọng tơng đối
lớn (10%) trong thị trờng lao động. Trong đó lao động trong các doanh nghiệp
Nhà nớc chịu ảnh hởng của tiền lơng tối thiểu lớn đồng thời lại chịu sự chi phối
của thu nhập của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tiền lơng tối thiểu ở khu vực
này còn nhiều bất cập và việc thực hiện tiền lơng tối thiểu ở khu vực này cha tốt.
Mức lơng tối thiểu ở khu vực này cha phù hợp những điều đó ảnh hởng lớn tới
đời sống của lao động trong khu vực này.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế kỹ thuật đời sống
của con ngời ngày càng đợc cải thiện điều đó đòi hỏi tiền lơng cho ngời lao
động cũng ngày càng phải đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời lao động đồng thời
đảm bảo đợc sự công bằng trong trả lơng.
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về mức tiền lơng tối thiểu nói chung và mức
tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng, về cách xác định tiền l-
ơng tối thiểu trong doanh nghiệp và ảnh hởng của nó tới ngời lao động để thấy đợc
những mặt còn tồn tại và chúng ta đã có những giải pháp gì cho những tồn tại đó.
Vì vậy em chọn đề tài: " Tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp Nhà nớc và
ảnh hởng của nó tới thị trờng lao động". Tuy nhiên với lợng kiến thức hạn hẹp
và lợng thời gian có hạn chắc chắn bài viết của em cha tìm hiểu đợc hết những vấn
đề trên em mong đợc sự góp ý của cô cùng các bạn. Em xin chân thành cảm cô!
Chơng I : Cơ sở lý thuyết
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


I. Khái niệm chung về lao động và thị trờng lao động
1. Khái niệm
Lao động là điều kiện không thể thiếu đợc của đời sống con ngời là một
tất yếu vĩnh viễn là kẻ môi giới trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con
ngời. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm phục vụ
đời sống con ngời t liệu sản xuất đối tợng lao động và sức lao động. Nhng
không phải ai cũng có đủ các yếu tố trên và không phải ai cũng tham gia lao
động sản xuất vì vậy họ có nhu cầu về các yếu tố mà họ cần. Họ có nhu cầu trao
đổi đó chính là cơ sở để hình thành thị trờng lao động.
Thị trờng lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là
những ngời sở hữu sức lao động và một bên là ngời cần thuê sức lao động đó.
Nh vậy tại thị trờng lao động diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một
bên là ngời sở hữu sức lao động có nhu cầu tìm việc làm tham gia thị trờng lao
động với mục đích tìm kiếm việc làm để có thu nhập đáp ứng nhu cầu cuộc
sống của bản thân gia đình và một bên là ngời sở hữu t liệu sản xuất họ cần
thuê sức lao động để thực hiên quá trình sản xuất với mục đích thu lợi nhuận
Thị trờng lao động cũng giống nh các thị trờng khác chịu ảnh hởng của
quan hệ cung cầu và định hớng tối đa hoá quyền lợi của các bên liên quan đồng
thời nó cũng khác với các thị trờng khác đó là ngời bán không thể tách rời khỏi
hàng hoá và tiền lơng không phải là tín hiệu duy nhất để điều chỉnh cung cầu
lao động. Thật vậy trong thị trờng lao động cũng có ngời mua, ngời bán, có giá
cả, hàng hoá. Nhng khi thực hiện mua bán xong thì đó mới bắt đầu là quá trình
trao đổi. Trong quá trình trao đổi, hàng hoá sức lao động chịu ảnh hởng của yếu
tố sinh lý không hoàn toàn cố định nh những hàng hoá khác.
Một đặc điểm nữa của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá khác đó là
với hàng hoá sức lao động thì doanh nghiệp là ngời có nhu cầu về hàng hoá còn
hộ gia đình là cung cấp hàng hoá. Với hàng hoá thông thờng thì ngợc lại doanh
nghiệp là ngời cung cấp hàng hoá còn hộ gia đình lại có nhu cầu về hàng hoá
đó.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng lao động có những đặc thù riêng không giống nh với các thị tr-
ờng khác: thời gian tham gia vào các hoạt động kinh tế, tham gia thị trờng lao
động chiếm phần lớn thời gian của con ngời. Vì lao động là hoạt động tất yếu
để mu cầu cuộc sống. Sức lao động vừa là đầu vào sản xuất vừa quy định mức
thu nhập dùng để mua hàng hoá sản xuất ra. Chính vì vậy thị trờng lao động có
quan hệ chặt chẽ với các thị trờng khác.Sự phân bố thu nhập chi phối sự phân bố
lao động, ở đâu có thu nhập cao hơn sẽ thu hút nhiều lao động hơn và ngợc lại.
Do con ngời luôn vơn tới cuộc sống đầy đủ hơn thuận lợi hơn. Thị trờng lao
động cũng giống nh các thị trờng khác có sự cạnh tranh nhng nếu cạnh tranh
quá hoàn hảo dẫn đến sự chia cắt trong thị trờng lao động. Một ngời có trình độ
cao hơn ngời khác sẽ kiếm đợc việc làm tốt hơn có thu nhập cao hơn do vậy họ
có cuộc sống đầy đủ hơn họ đáp ứng đợc yêu cầu về thể lực họ có cơ hội đợc
mở rộng, giao du, mở mang kiến thức có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ do
vậy chất lợng lao động của họ tăng lên và có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Ngợc
lại ngời có trình độ thấp sẽ mãi thấp và có thể bị đào thải hoặc tiến chậm hơn so
với ngời có trình độ cao.
2. Các yếu tố ảnh hởng tới thị trờng lao động.
Nói đến thị trờng không thể không nhắc tới cung cầu lao động các tác
động và ảnh hởng của nó
2.1. Cầu lao động và các yếu tố ảnh hởng tới cầu lao động.
Cầu lao động là lợng lao động mà ngời thuê muốn thuê ở mức giá có thể
chấp nhận đợc. Cầu lao động cho ta số lợng lao động mà nhà sản xuất sẵn sàng
thuê để sản xuất hàng hoá và dịch vụ với mức lơng nhất định.
Cầu lao động là cầu dẫn xuất chứ không phải cầu tự thân.Lao động là yếu
tố đầu vào cần thiết để sản xuất ra một khối lợng hàng hoá vật phẩm nhất định.
Do vậy quy mô của cầu lao động phụ thuộc vào mức cầu hàng hoá do lao động
sản xuất ra cũng nh giá cả của hàng hoá đó trên thị trờng. Thật vậy, những ngời
có thu nhập cao hay nhiều lao động sẽ có nhu cầu lớn về hàng hoá tiêu dùng đó
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm cho các nhà sản xuất tăng sản lợng do vậy phải tăng các yếu tố đầu vào và
tăng lợng lao động cần thuê.
Tiền lơng là yếu tố chính chi phối cầu lao động cũng nh hàng hoá khác khi
tiền lơng cao cung lao động sẽ tăng số ngời chấp nhận mức lơng tháng đó sẽ
nhiều hơn và ngợc lại tiền lơng giảm thì cung lao động sẽ giảm.
Tuy nhiên tiền lơng không phải là yếu tố duy nhất một số ảnh hởng từ các
tác động khác cũng không kém phần quan trọng nh mục tiêu về việc làm. Chính
phủ các nớc luôn đặt mục tiêu là đảm bảo việc làm đầy đủ cho ngời lao động.
Với mục tiêu này chính phủ luôn có xu hớng làm tăng cầu lao động. Mục tiêu
chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ điều đó sẽ làm
giảm bớt cầu lao động ở nông nghiệp,tăng cầu ở các ngành công nghiệp và dịch
vụ.Tăng trởng kinh tế tạo ra nhiều việc làm làm tăng cầu lao động mức công
nghiệp hoá, sự lựa chọn công nghiệp hoávới các ngành sử dụng nhiều hay ít lao
động cũng ảnh hởng tới cầu lao động.
2.2. Cung lao động và các yếu tố ảnh hởng tới cung lao động
Cung lao động là lợng lao dộng mà ngời làm thuê có thể chấp nhận đợc ở
mức giá nhất định.
Cung lao động chịu tác động của tiền lơng trên thị trờng. Với mức tiền l-
ơng cao sẽ thu hút nhiều lao động hơn. Nhiều ngời sẽ sẵn sàng làm việc ở mức
giá đó hơn. Và ngựơc lại mức tiền công thấp sẽ thu hút ít lao động hơn. Điều
đó tạo ra sự khác nhau giữa các khu vực hoặc giữa các loại lao động có chất l-
ợng khác nhau.
Các biến đổi dân số nh sinh đẻ, tử vong và di c sẽ tác đông đến quy mô, cơ
cấu tuổi giới tính và phân bố theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động.
Mức tăng lao động phụ thuộc vào mức tăng dân số nhng nó không tác động
ngay mà 15 năm sau mới bắt đầu ảnh hởng. Các yếu tố di c tác động trực tiếp
tới cung lao động. Các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội tác động đến quy mô cơ
cấu lực lợng lao động thông qua mức độ tham gia lao động của các nhóm dân
số khác nhau. Sự tham gia lao động của trẻ em, lao động của ngời cao tuổi sự

tham gia của phụ nữ vào thị trờng lao động là do chi phí đào tạo giáo dục cho
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trẻ em. Do kinh tế phát triển nhu cầu lao động với ngời cao tuổi giảm đi. Chính
sách sinh đẻ làm cho phụ nữ có nhiều cơ hội tham gia thị trờng lao động hơn.
3. Các loại thị trờng lao động.
Trong tổng thể thị trờng lao động lại đựoc chia ra thành các thị trờng lao
động nhỏ hơn tuỳ theo các chỉ tiêu: Theo ngành nghề, theo trình độ chuyên
môn, theo thành phần kinh tế
Chia theo thành phần kinh tế có các loại: thị trờng lao động cho khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài, khu vực ngoài quốc doanh, khu vực hợp tác xã, khu vc
kinh tế Nhà nớc
ở đây, chúng ta xem xét thị trờng lao động trong khu vực doanh nghiệp
Nhà nớc. Với tỷ trọng lao động tơng đối cao đây là khu vực kinh tế chủ đạo của
Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Do đặc điểm của khu vực Nhà nớc là tính ổn định về công việc. ở đây
tuyển dụng hầu nh tuyển dụng cả đời vì vậy tâm lý ngời lao động có xu hớng
ổn định muốn tham gia vào khu vực này.Vì vậy nhu cầu làm việc ở khu vực này
tơng đối cao. Bên cạnh đó khu vực này cũng có những đặc điểm tiêu cực của gia
đoạn trớc để lại nh quan liêu,tham nhũng, ít năng động trong công việc. Vì giữ
vai trò chủ đạo của Nhà nớc nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
Nhà nớc bảo trợ nhiều chính điều đó đã tạo ra tính ỷ lại, chậm thay đổi ở khu
vực này.Tuy nhiên gần đây đã có sự thay đổi mạnh mẽ các chính sách của Nhà
nớc đối với doanh nghiệp Nhà nớc đã có sự thay đổi. Các doanh nghiệp đã trở
nên năng động hơn và vẫn cố gắng để giữ vai trò chủ đạo của mình.
II. Tiền lơng tối thiểu.
1. Khái niệm.
Chính sách tiền lơng tối thiểu là một trong những công cụ của Nhà nớc
nhằm tạo ra lới an toàn cho ngời làm công ăn lơng trong điều kiện chuyển đổi
từ chế độ trả lơng bằng hiện vật sang chế độ trả lơng bằng tiền mặt.Tiền lơng tối

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiểu đợc điều chỉnh theo gía sinh hoạt, trình độ phát triển của mức sống và t-
ơng quan nhu cầu lao động trong từng vùng.
Vậy tiền lơng tối thiểu là gì ? Tiền lơng tối thiểu là số tiền mà ngời lao
động nhận đợc khi họ thực hiện công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thờng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động giản đơn và một phần tích
luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức
lơng cho các loại lao động.
Tiền lơng tối thiểu là mức tiền lơng trả cho ngời làm công ăn lơng trên thị tr-
ờng, là lới an toàn cho những ngời làm công ăn lơng tuy nhiên không phải trợ cấp
xã hội. Tiền lơng tối thiểu khác hẳn với trợ cấp tối thiểu và nó có những đặc trng
riêng của nó. Tiền lơng tối thiểu dựa vào những quan hệ của thị trờng lao động đặc
biệt là quan hệ cung cầu lao động. Việc xác định tiền lơng tối thiểu cần phải tính
đến các tác động của nó tới các vấn đề khác nh: mức độ có việc làm tình hình lạm
phát, khả năng phát triển kinh tế.
Tiền lơng tối thiểu có quan hệ với việc làm của nó khác với thu nhập tối
thiểu. Thu nhập tối thiểu có mục tiêu đảm bảo mức sống tối thiểu cho một ngời
không phụ thuộc ngời đó có đi làm hay không. Trong khi tiền lơng tối thiểu là
thu nhập do lao động mang lại do đó nó gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức
lao động của ngời lao động và một phần nhu cầu gia đình họ cũng nh nhu cầu
đào tạo để nâng cao trình độ của ngời lao động trong thị trờng. Mức tiền lơng
tối thiểu không bao gồm các khoản tiền lơng hởng phúc lợi xã hội điều này có
nghĩa là khi tính toán các mức tiền lơng tối thiểu cần phải loại trừ các khoản thu
nhập từ quỹ phúc lợi xã hội cũng nh các khoản thu nhập khác họ có thể thu
nhập đợc tiền lơng tối thiểu là mức trả công thấp nhất không một ngời trả công
lao động nào có quyền trả thấp hơn.
2. Sự hình thành tiền lơng tối thiểu ở một số nớc trên thế giới.
Trên thế giới vai trò của tiền lơng tối thiểu sớm đợc khẳng định trong công
ớc số 26 ngày 30/5/1928 của tổ chức quốc tế ILO đây có giá trị nh một văn bản

pháp quy đầu tiên về luật pháp hoá các quy chế xây dựng mức tiền lơng tối
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiểu của các hội nghị quốc tế của ILO tại Thái Lan (12/1990) đã khẳng định
vai trò cần thiết của việc thiết lập chế độ tiền lơng tối thiểu trong các nớc nhất là
các nớc đang phát triển vì các nớc này có điều kiện sống thấp hơn điều kiện
sống và làm việc giữa các nhóm ngời làm công ăn lơng hoặc các điều kiện cần
về lao động khác nhau.
Việc xây dựng tiền lơng tối thiểu ở úc đợc hình thành vào năm 1869 tại
bang Victoria thành lập ban tiền lơng tối thiểu và đến năm 1991 tất cả các bang
của nớc úc đều thành lập ban tiền lơng tối thiểu để xây dựng mức tiền lơng tối
thiểu theo bang.
ở Mỹ có 9 bang đợc áp dụng năm 1913, 17 bang năm 1923, và đến năm
1938 thì đợc áp dụng trong cả nớc.
Tại Brazin trớc năm 1980 đợc xây dựng riêng cho từng vùng từng bang nh-
ng đến năm 1980 chỉ còn 5 vùng khác nhau.
ở nhật Bản tiền lơng tối thiểu đợc áp dụng năm 1959 ở nhiều vùng và
nhiều khu vực khác nhau. Đến năm 1969 mức tiền lơng tối thiểu đợc phân biệt
cho 4 vùng với 4 mức tiền lơng tối thiểu khác nhau.
Tại Thái Lan năm 1986 tiền lơng tối thiểu đợc xác định theo 5 vùng khác
nhau. Thủ đô Băng Cốc và 5 tỉnh lân cận : 2.278 bạt/ tháng vùng trung ơng
1.986 bạt/ tháng vùng bắc 1.854 bạt/ tháng.Vùng đông bắc 1.927 bạt / tháng
vùng nam 1.914 bạt / tháng dựa trên cơ sở là tốc độ tăng trởng kinh tế, sự
chênh lệch về mức sống giữa các vùng. Chênh lệch giữa các vùng có mức tiền l-
ơng tối thiểu cao nhất và vùng có mức tiền lơng tối thiểu thấp nhất là 1.2 lần.
Ngoài tiền lơng tối thiểu theo vùng còn quy định tiền lơng tối thiểu theo ngành
chênh lệch giữa ngành có mức tiền lơng tối thiểu cao nhất và ngành có mức tiền
lơng tối thiểu thấp nhất là 1.5 lần.
3. Vai trò của tiền lơng tối thiểu.
3.1. Đối với ngời lao động.

Tiền lơng tối thiểu có ảnh hởng đến tất cả các tầng lớp trong xã hội. Nó là
nguồn sống của ngời lao động nên nó ảnh hởng tới đời sống của bản thân gia
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đình họ. Đối với ngời sử dụng lao động tiền lơng tối thiểu phần nào cho thấy tỷ
trọng chi cho tiền lơng của doanh nghiệp thu nhập của doanh nghiệp. Nhìn vào
mức tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp cũng có thể thấy đợc doanh nghiệp đó
có phát triển hay không. Từ đó cho thấy nền kinh tế đất nớc đang ở trong giai
đoạn nào, trạng thái nào. Đồng thời nó cũng là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
của Nhà nớc. Từ mức lơng tồi thiểu Nhà nớc có thể điều chỉnh lạm phát điều
chỉnh sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân c.
ảnh hởng rõ rệt nhất là đời sống ngời lao động. tiền lơng tối thiểu đẩy lùi
nghèo đói và đảm bảo việc đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cho ngời làm công ăn
lơng và một phần gia đình họ.
Nghèo đói là một trong những vấn đề của nền kinh tế thị trờng. Việc hạ
thấp một cách quá đáng tiền lơng ảnh hởng trực tiếp tới đời sống dân c. Chính
vì vậy chính sách tiền lơng tối thiểu sẽ giúp cho ngời lao động tránh đợc tình
trạng bị bóc lột quá mức của ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động tránh
cho họ cảnh bần hàn nghèo đói tránh đợc những hậu quả xã hội đồng thời đảm
bảo cho việc đáp ứng yêu cầu tối thiểu của ngời làm công ăn lơng và một phần
gia đình họ. Về bản chất tiền lơng tối thiểu tơng ứng với thu nhập có thể thoả
mãn những nhu cầu cá nhân và xã hội của con ngời đợc coi là sơ đẳng và không
thể giảm bớt trong mọi hoàn cảnh và ở mức tối thiểu. Mức tối thiểu này đợc
điều chỉnh theo sự thay đổi của giá cả. Tiền lơng tối thiểu luôn gắn với tiền lơng
lao động mặc dù nó đợc thông qua bởi các đạo luật do Nhà nớc quy định. Tiền
lơng tối thiểu là mức trả công thấp nhất đợc luật hoá trên thị trờng. Ngời lao
động và gia đình họ phải đợc đáp ứng ở mức thấp nhất theo quy định về mọi
mặt sinh học và xã hội: ăn, mặc, ở, đi lại, trang bị đồ dùng sinh hoạt, giao tiếp
xã hội, bảo vệ sức khoẻ, vă hoá, học tập, bảo hiểm tuổi già, nuôi conđiều này
giúp cho ngời lao động yên tâm khi làm việc chú tâm với nghề hơn hạn chế đợc

các vấn đề tiêu cực xã hội.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Đối với ngời sử dụng lao động.
Vai trò của tiền lơng tối thiểu đối với ngời sử dụng lao động phải đảm bảo
thực hiện đúng pháp luật về mức lơng Nhà nớc quy định và quan trọng hơn cả
ngời sử dụng lao động phải tính toán để có thể cân đối đợc các khoản thu của
doanh nghiệp đồng thời vẫn đảm các nguồn chi phí khác đặt ra mức tiền lơng
tối thiểu hợp lý cho doanh nghiệp mình. Theo quy định của Nhà nớc tiền lơng
tối thiểu của các doanh nghiệp không quá2.5 lần mức tiền lơng tối thiểu do Nhà
nớc quy định. Ngời sử dụng lao động phải hiểu rõ rằng ngời lao động cần phải
đợc trả công nh thế nào trong điều kiện doanh nghiệp mình để có thể đáp ứng đ-
ợc những điều kiện tối thiểu cho cuộc sống của ngời lao động. Khi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngời sử dụng lao động phải chăm lo
hơn đến đời sống của ngời lao động và có thể tăng mức lơng tổi thiểu lên làm
cho đời sống ngời lao động đợc đảm bảo hơn sẽ đem đến một kết quả tốt hơn.
Ngời lao động sẽ gắn bó hơn với doanh nghiệp. Họ thấy thoả mãn với điều kiện
của doanh nghiệp,họ hứng thú và sẵn sàng cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng trực tiếp tới thị trờng lao
động trong khu vực đó. Khi tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp cao hơn ở
doanh nghiệp khác sẽ thu hút nhiều lao động hơn vào khu vực này. Ngời lao
động có xu hớng làm việc cho những doanh nghiệp có thu nhập cao để đảm bảo
và nâng cao đời sống của họ. Do nhu cầu của ngời lao động luôn hớng tới khu
vực có tiền lơng cao. Ngợc lại khi tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp thấp thì
mức cung lao động cho doanh nghiệp sẽ thấp đặc biệt là đối với loại lao động
giản đơn vì loại lao động này thờng đợc hởng mức lơng thấp trong doanh
nghiệp nếu mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp quá thấp sẽ làm cho ngời lao
động lo sợ không đảm bảo cuộc sống của họ vì vậy họ sẽ có nhu cầu tìm công
việc khác. Thị trờng lao động có nhu cầu làm cho các doanh nghiệp này giảm
đi. Sẽ gây khó khăn cho việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Đối với Nhà nớc.
Đối với Nhà nớc tiền lơng tối thiểu là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. tiền l-
ơng tối thiểu là công cụ chống nghèo đói. Mức lơng quy định của Nhà nớc sẽ
không ai đợc tả thấp hơn sẽ giúp cho ngời lao động tránh đợc rơi vào cảnh bần
hàn nghèo đói từ đó sẽ tránh đợc việc phải giải quyết các vấn đề xã hội sau này.
Khi đời sống của nhân dân đợc đảm bảo thì bệnh tật giảm việc giáo dục, đào tạo
đợc nâng cao. Nâng cao đời sống và mặt bằng kinh tế xã hội của đất nớc. Tiền
lơng tối thiểu là công cụ để Nhà nớc điều chỉnh lạm phát. Tuy nhiên biện pháp
này có tác dụng hai chiều.Tăng tiền lơng tối thiểu một cách hợp lý sẽ giải quyết
đợc nhiều vấn đề xã hội nâng cao đời sống ngời dân điều chỉnh cho phù hợp với
trợt giá của đồng tiền. Để đảm bảo tiền lơng thực tế cho ngời lao động nhng nếu
điều chỉnh tiền lơng tối thiểu một cách không hợp lý khi tiền lơng tăng nhanh
hơn tăng năng suất lao động sẽ gây ra lạm phát điều đó cho thấy Nhà nớc phải
điều chỉnh tiền lơng cho phù hợp với tổng sản phẩm mà xã hội sản xuất ra.
Cũng bằng tiền lơng tối thiểu Nhà nớc có thể quy định theo ngành theo
vùng để phù hợp với sự phát triển của vùng đó, ngành đó và điều kiện sống của
ngời lao động tại vùng. Tiền lơng tối thiểu sẽ giúp cho mức sống của ngời lao
động ở vùng này không bị chênh lệch nhiều so với mức sống ở vùng khác ngành
khác.
Đối với doanh nghiệp xác định tiền lơng tối thiểu phải đảm bảo nguyên
tắc tăng năng suất lao động nhanh hơn tiền lơng vừa cân đối đợc các khoản thu
chi của doanh nghiệp vừa đảm bảo đợc mức sống cho ngời lao động. Không ảnh
hởng đến việc tái phân bổ đầu t giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
3.4. Đối với thị trờng lao động.
Đối với thị trờng lao động nói chung tiền lơng cũng có tác động tơng tự.
Nhng trong doanh nghiệp thì ngời lao động có thể lựa chọn cho mình doanh
nghiệp có mức lơng cao hơn phù hợp với khả năng của mình. Còn với toàn bộ
nền kinh tế thì mức tiền lơng tối thiểu chung có ảnh hởng tới thị trờng lao động.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi tiền lơng tối thiểu tăng sẽ tạo ra khả năng số ngời có nhu cầu tìm
việc làm tăng lên. Ngời lao động sẵn sàng làm việc với mức lơng đó mà trớc kia
cũng với công việc ấy họ không làm, điều này sẽ thu hút lợng lao động từ
những khu vực khác nh nông thôn, phi chính thức cũng có nhu cầu tìm việc ng-
ợc lại khi giảm tiền lơng tối thiểu sẽ gây ra nhiều hậu quả trong thị trờng lao
động ngời lao động sẽ không còn hứng thú với việc làm và những ngời có nhu
cầu tìm việc cũng giảm đi. Đối với những ngời đang làm việc họ có nhu cầu làm
thêm để có thêm thu nhập đảm bảo đời sống. Khi đó lao động của họ sẽ giảm đi
không còn chú tâm vào một công việc.
Khi thị trờng lao động cân bằng tạo ra giá cả cân bằng tại đó mức tiền lơng
hợp lý và cung cầu lao động ở trạng thái tối u. Nhng khi tiền lơng tối thiểu nằm
dới điểm cân bằng, các doanh nghiệp sẽ có xu hớng dùng nhiều công nhân hơn
và giảm việc đầu t vốn do đó nhu cầu lao động tăng lên. Cung lao động thì ngợc
lại họ sẽ không sẵn sàng làm việc ở mức lơng thấp từ đó sẽ dẫn đến tình trạng
d cầu thiếu cung một cách giả tạo. Ngợc lại khi tiền lơng tối thiểu nằm ở dới
điểm cân bằng., nhà sản xuất muốn giảm thiểu chi phí nên chuyển sang đầu t
nhiều vốn hơn và giảm việc sử dụng lao động dẫn đến tình trạng d cung. Việc
tăng hay giảm tiền lơng tối thiểu không phù hợp với nền kinh tế, với thị trờng
lao động đều gây ra những điều bất cập và ảnh hởng đến đời sống xã hội tuy
nhiên khi nền kinh tế phát triển tiền lơng của ngời lao động càng cao càng đảm
bảo tốt hơn đời sống của ngời lao động.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc vai trò của tiền lơng tối thiểu cũng giống
nh những doanh nghiệp khác tuy nhiên còn có những doanh nghiệp hoạt động vì
mục đích xã hội sẽ đợc Nhà nớc bảo trợ nhiều hơn.
4. Phơng pháp xác định tiền lơng tối thiểu
Xác định tiền lơng tối thiểu có nhiều phơng pháp khác nhau để xác định.
Xác định tiền lơng tối thiểu căn cứ vào nhu cầu của ngời lao động và gia
đình họ.

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khái niệm tiền lơng tối thiểu ở trên cho thấy :Việc xác định tiền lơng tối
thiểu thông qua các nhu cầu về sinh học và xã hội học của ngời lao động và gia
đình họ trong một thời kỳ nhất định đòi hỏi phải xác định đợc ngân sách chi
tiêu của gia đình ở mức tối thiểu và cơ cấu chi tiêu ngân sách đó cho các nhu
cầu. Để xác định đợc ngân sách chi tiêu của gia đình chi tiêu của gia đình ở
mức tối thiểu cũng nh cơ cấu của nó, cần thiết phải xác định đợc các tiêu chuẩn
mẫu về:
Nhu cầu ăn và thực đơn mẫu cho một ngời lớn và một trẻ em.
Nhu cầu mặc cho một ngời lớn và một trẻ em.
Nhu cầu ở và trang thiết bị sinh hoạt cho một gia đình ;
Nhu cầu đi lại giao tiếp
Nhu cầu y tế
Nhu cầu học tập, văn hoá
Nhu cầu bảo hiểm xã hội
Tiêu chuẩn về các nhu cầu trên có liên quan trực tiếp đến ngời lao động và
gia đình họ. Trong các quy mô hộ gia đình ở nớc ta rất khác nhau tuỳ thuộc vào
điều kiện, hoàn cảnh, thói quen, tập quán cụ thể. Bởi vậy các tiêu chuẩn tối
thiểu về các tiêu chuẩn về các nhu cầu đợc xây dựng cho một hộ gia đình
chuẩn. Hộ gia đình chuẩn là hộ gia đình gồm bố mẹ là những ngời lao động và
hai đứa con nhỏ.
Phơng pháp xây dựng tiền lơng tối thiểu trên cơ sở thu nhập quốc dân
Tiền lơng tối thiểu một mặt phụ thuộc vào những nhu cầu tối thiểu của ng-
ời lao động, mặt khác ở mỗi thời kỳ nhất định nó cũng chịu ảnh hởng mạnh mẽ
của sự phát triển chung của nền sản xuất xã hội. Sự ảnh hởng này thể hiện ở
mức độ bảo đảm các nhu cầu tối thiểu. Trong phạm vi quốc gia, mức độ đảm
bảo các nhu cầu cao hay thấp lại phụ thuộc vào khả năng thu nhập quốc dân.
nh vậy tiền lơng tối thiểu phạm vi cả quốc gia, phụ thuộc vào thu nhập quốc
dân. Mối quan hệ thụ thuộc này đã dợc sử dụng ở nhiều nớc trên thế giới để xác

định mức tiền lơng tối thiểu cho ngời lao động.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc xác định tiền lơng tối thiểu căn cứ vào thu nhập quốc dân đòi hỏi
phải xác định đợc các yếu tố sau:
Mức tiêu dùng bình quân đầu ngời
Hệ số chênh lệch giữa mức tiêu dùng bình quân đầu ngời với mức tiêu
dùng tối thiểu bình quân đầu ngời
Hệ số ngời ăn theo đối với một ngời lao động
Đối với doanh nghiệp cần phải đảm bảo nguyên tắc tiền lơng tối thiểu của
doanh nghiệp không thể thấp hơn tiền lơng tối thiểu của Nhà nớc quy định và
không đợc cao hơn 2,5 lần. Tiền lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định. Đồng thời
phải cân đối đợc thu nhập của doanh nghiệp với quỹ tiền lơng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng thị trờng lao động và tiền l-
ơng tối thiểu trong doanh nghiệp Nhà nớc
I. Thị trờng lao động
1. Sự hình thành thị trờng lao động Việt Nam
Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế chậm phát triển. Lại
kéo theo một thời gian cơ chế tập chung bao cấp. Cho đến năm 1986, chúng ta
mới thực hiện đổi mới. Chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập chung bao cấp sang cơ
chế thị trờng. Các thị trờng hình thành từ đó. Thị trờng lao động là một bộ phận
cấu thành của hệ thồng thị trờng trong nền kinh tế thị trờng. Nhng so với các
loại thị trờng khác nh vốn, công nghệ, hàng hoá thị trờng lao động hình thành
và phát triền chậm hơn.
Sự hình thành và phát triển thị trờng lao động Việt Nam cũng nh nhiều nớc
đang phát triển, gắn liền với quá trình phân hoá tự nhiên của nền sản xuất nhỏ.
Từ những năm cuối của thập kỷ 80 đến những năm đầu của thập kỷ 90 thị tr-
ờng lao động mới hình thành dới các hình thức thuê mớn lao động theo kiểu

hợp đông miệng thời gian ngắn, mang tình chất tạm thời, không ổn định. Dạng
thuê lao động trong quan hệ lao động làm công ăn lơng bằng các hình thức hợp
đồng có thời hạn không có thời hạn cha nhiều, chủ yếu xảy ra ở các tỉnh phía
nam. Thị trờng lao động giai đoạn này còn manh mún phân tán, chia cắt.Sự di
chuyển lao động còn ít giữa các vùng cũng nh giữa thành thị và nông thôn,
trrong nớc và ngoài nớc. Khái niệm thất nghiệp cũng cha đợc đề cập một cách
chính thức về mặt xã hội chủ trơng chuyển hớng nền kinh tế sang kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa đợc khởi đầu bởi nghị quyết đảng lần thứ
6. Cùng với một loạt cải cách lớn về thể chế và chính sách kinh tế đã tạo điều
kiện cho thị trờng lao động hình thành và từng bớc phát triển. Sự ra đời của bộ
luật lao động 1995 đã thể chế hoá quan niệm về cũng nh các quy định có liên
quan đến thị trờng lao động nh : hợp đồng lao động, thoả ớc lao động tập thể, an
toàn vệ sinh lao động, tiền lơng và chế độ trả lơng, bảo hiểm xã hội, đa ngời
14

×