Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hàng rào phi thuế quan và liên minh châu âu EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.65 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
EU là một trong những trung tâm kinh tế lớn trên thế giới bao gồm 25
quốc gia với diện tích khoảng 3 927 539 km2, dân số khoảng460 triờụ người
trong đó có rất nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp,
Đức…EU đối tác đầy tiềm năng trong hợp tác thương mại và đầu tư.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với rất nhiều lợi thế tự nhiên
cũng, nguyên liệu,lao động,…và các mặt hàng phong phú và đa dạng mong
muốn làm bạn với các nước trong đó Việt Nam coi EU là một đối tác quan
trọng trong quan hệ ngoại thương.
Việt Nam và EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1990.
Trải qua 15 năm mối quan hệ đó không ngừng phát triển năm 1990 kim ngạch
buôn bán hai chiều mới đạt 300 triệu USD thì đến năm nay đó đạt 6,3 tỷ
USD. Mặc dù quan hệ Việt Nam –EU có những bước phát triển vượt bậc
nhưng nó vẫn chưa xứng với tiềm năng của hai nước. Hàng hóa của Việt Nam
gặp phải rất nhiều khó khăn khi thâm nhập vào thị trường này.Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là hàng rào phi thuế quan mà EU áp dụng để bảo
vệ người tiờu dùng mà chủ yờỳ là bảo vệ nền sản xuất trong nước. Do đó em
đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Hàng rào phi thuế quan và liên minh
Châu Âu - EU”
Đi sâu tìm hiểu các hàng rào phi thuế quan mà EU thường áp dụng
trong đó chú trọng tìm hiểu hai biện pháp chính là hạn các tiêu chuẩn kỹ thuật
và luật chống bán phá giá. Tìm hiểu những biện pháp phi thuế quan mà EU áp
dụng đối với hàng hóa Việt Nam để từ đó đề ra giải pháp thúc đẩy EU.

1


CHƯƠNG I:
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN VÀ
LIÊN MINH CHÂU ÂU –EU
1.KHÁI LUẬN CHUNG


1.1.Các khái niệm
Một quốc gia muốn phát triển được không chỉ dựa vào nội lực của
mình mà còn phải giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới. Tuy nhiên để
những hoạt động này hiệu quả mỗi nước cần có chính sách kinh tế đối nội
cũng như đối ngoại hợp lý.
Vậy chính sách kinh tế đối ngoại có thể hiểu là một hệ thống các công
cụ chính sách quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ biện pháp thích
hợp mà Nhà nước dùng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế cho
phù hợp với định hưúng của quốc gia đó.
Để thực hiện các biện pháp này thỡ cỏc thỡ mỗi quốc gia thường sử
dụng các chính sách thương mại quốc tế của mình. Trong đó biện pháp mà
các quốc gia hay sử dụng các rào cản để bảo vệ nền sản xuất trong nước. Ta
có thể phân ra làm hai loại đó là rào cản thuế quan và các rào cản phi thuế
quan.
Rào cản thuế quan là biện pháp mà các quốc gia áp dụng đối các loại
hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải nộp một khoản tiền nhất định gọi là
thuế quan. Tuy nhiên theo quy định tổ chức thương mại thế giới, các hiệp
định song phương và đa phương thì biện pháp này ngày càng giảm. Do đó để
bảo vệ nền sản xuất trong nuớc thỡ cỏc quốc gia thường sử dụng các hàng rào
phi thuế quan.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về hàng rào phi thuế quan. Ta có
thể hiểu hàng rào phi thuế quan thông qua các khái niệm sau.

2


Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế(OECD):”Hàng rào phi thuế
quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được
các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên lựa chọn nhằm hạn chế nhập
khẩu”

Theo tổ nghiên cứu của PECC thỡ”Cỏc hàng rào phi thuế quan là mọi
công cụ phi thuế quan can thiệp vào thương mại bằng cách này làm biến dạng
nền sản xuất trong nước”.
Còn theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO):”Hàng rào phi thuế quan
là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương mại mà
không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng.”
Vậy biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, liên
quan và ảnh hưởng đến sự luân chuyển của các quốc gia.

1.2. Ưu nhược điểm của hàng rào phi thuế quan
1.2.1. Ưu điểm
Thứ nhất :Nó đáp ứng mục tiêu với hiệu quả cao
Mỗi một quốc gia thường đặt ra nhiều mục tiêu cho một chính sách
thương mại và hàng rào phi thuế quan là có thể giúp cho các quốc gia bảo hộ
được nền sản xuất trong nước còn non trẻ hay chưa đủ năng lực cạnh tranh
tránh sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài gây thiệt hại cho nền sản xuất
trong nước hơn nữa họ còn có thể bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, bảo vệ
mụi trường...cỏc công cụ này ngày càng được sử dụng có hiệu quả hơn trong
khi các biện pháp thuế quan ngày càng ít được sử dụng.
Thứ hai: NTM phong phú về hình thức với cùng một mặt hàng, cùng
một mục tiêu có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
Ví dụ như để hạn chế một loại hàng hóa nào đó thì chính phủ các nước
đồng thời sử dụng nhiều biện pháp phi thuế quan khác nhau như hạn ngạch

3


nhập khẩu, cấp giấy phép nhập khẩu không tự động, giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa .
Như vậy có thể thấy rằng các NTM rất phong phú về hình thức và đa dạng về

chủng loại và được sử dụng hết sức linh hoạt.
Thứ ba:Nhiều NTM chưa bị cam kết ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ
Do NTM thường không rõ ràng, mức độ ảnh hưởng của nó không thể
nhận biết ngay như các biện pháp thuế quan do đó các nước có thể sử dụng
NTM để bảo vệ nền sản xuất trong nước mà không vi phạm các hiệp định
song phương và đa phương giữa các nước. Ví dụ như hàng thủy sản của Vịờt
Nam khi xuất khẩu sang Mỹ thường khó khăn do Mỹ đưa ra một hệ thống tiêu
chuẩn kỹ thuật khá khắt khe.
1.2.2.Nhược điểm
Thứ nhất: NTM thường không rõ ràng và khó dự đoán
NTM thường được áp dụng dựa vào nhữn tính toán chủ quan của nước
nhập khẩu. Ví dụ như hạn chế nhập khẩu ngành mía đuờng thường dựa vào
cầu dự kiến trong nước và cung trong nước đáp ứngđược bao nhiêu sau đó
đưa ra số lượng mía đuờng phải nhập khẩu. Trong khi đó bối cảnh kinh tế
chính trị hiện nay rất phức tạp và khó dự đoán một cách chính xác. Nhất là
các mặt hàng nông sản và thủy sản chịu nhiều biến động của thời tiết, mùa vụ
biên độ biến động giá . Do đó nếu không dự đoán chính xác sẽ ảnh hưởng
đến nền sản xuất trông nước. Nếu như Việt Nam áp dụng hạn ngạch miỏ
đường mà không tính đến những yếu tố này có thể đẩy giá đường lên cao gay
thiệt hại cho nền sản xuất trong nước nhất là ngành thực phẩm trong nước.
Thứ hai:Khú khăn và tốn kém trong quản lý
Một số NTM rất khó dự đoán nên đòi hỏi chi phí quản lý cao và tiêu
tốn nhiều nguồn nhân lực của nhà nước. Trong khi đó có nhiều NTM lại
thuộc nhiều cấp quản lý khác nhau do đó nhiều khi có nhiều mâu thuẫn trong
mục đích quản lý gây khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách.
4


Nhiều doanh nghiệp sản xuất trong có ý thức bảo vệ chính doanh
nghiệp mình bằng cách bảo vệ xây dựng các NTM mà còn trông chờ nhiều ở

nhà nước.
Thứ ba: Không tăng thu ngân sách
Việc sử dụng NTM với mục đích bảo vệ nền sản xuất trong nước
nhưng nó khụng đem lại nguồn thu trực tiếp cho chính phủ mặc dù ở một số
nước có tổ chức đấu thầu hạn ngạch tuy nhiên nguồn thu này không đáng kể.
Thứ tư : Gây bất bình đẳng dẫn tới độc quyền
1.3.Phân loại các biện pháp phi thuế quan
1.3.1.Các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu
Thông thường có bốn biện pháp hạn chế số lượng bao gồm hạn ngạch,
giấy phép, cấm nhập khẩu xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Hạn ngạch là một công cụ trong hàng rào phi thuế quan. Trước đây
được nhiều quụcgiasử dụng. Có thể hiểu hạn ngạch nhập khẩu(xuất khẩu) là
quy định của nướcc nhập khẩu(xuất khẩu) về mức cao nhất giá trị hay khối
lượng được phép nhập khẩu(xuất khẩu) đối với một số mặt hàng nhất định từ
một thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định thường là một
năm.
Hạn ngạch có thể kết hợp với thuế quan gọi là hạn ngạch thuế quan.
Tuy nhiên theo xu hướng hiện nay thì hạn ngạch rất ít được các quốc gia sử
dụng.
Đây là hình thức mà cơ quan có thẩm quyền cấp cho nhà nhập khẩu hay
xuất khẩu một loạI hang hóa nhất định
Ngăn chặn hoàn toàn hang hóa nước ngoài thâm nhập vào thị trường
trong nước. Công cụ này thường được sử dụng đối với những hang hoa
lien quan tới môi trường, quốc phòng , an ninh.
Đây là công cụ bảo vệ thị trường nội địa bằng cách nước nhập khẩu sẽ
đàm phán với nước xuất khẩu để cho nước xuất khẩu hạn chế hay cho xuất
khẩu một lượng hàng hóa tối đa sang nước nhập khẩu .Công cụ này thường
5



được áp dụng thông qua đàm phán giữa hai nước và nếu không giữ đúng theo
cam kết thì nước nhập khẩu có quyền áp dụng các biện pháp trừng phạt. Công
cụ này thường được áp dung giữa các nước phát triển có vị thế kinh tế và
chính trị vững mạnh.
Trong những năm trở lại đây biện pháp này được áp dụng phổ biến.
Các biện pháp kỹ thuật là các biện pháp đề cập tới vấn đề sản phẩm có
đặc trưng liên quan tới vấn đề kỹ thuật như chất lượng an toàn, kích cỡ, thuật
ngữ, ký hiệu, đóng gói, đóng dấu, các yêu cầu nhón mỏc…Hiện nay 1/3
lượng hàng hóa buôn bán trên thế giới gặp phải trở ngại này.

6


1.3.3.Các biẹn pháp tài chính tiền tệ
Trợ cấp xuất khẩu là một biện pháp khuyến khích xuất khẩu trong đó
chính phủ chi ra một tài chính cho ngưới sản xuất hàng xuất khẩu hoặc nhà
xuất khẩu để họ có thể xuất khẩu nhiều hàng hóa hơn ra thị trường nước ngoài
Trợ cấp hàng xuất khẩu thông qua hai hình thức là trợ cấp trực tiếp và thông
qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ. Tuy nhiên biện pháp này rất dễ vi phạm
các quyết định của WTO do đó phạm vi áp dụng bị thu hẹp.
Đây là hình thức khuyến khích xuất khẩu trong đó nhà nước lập ra các
quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu cho hệ ngân hàng thương mại đảm bảo rủi ro
nhằm tăng cường tín dụng cho hoạt động xuất khẩu và thông qua đó thúc đẩy
xuất khẩu. Hình thức này được nhiều các quốc gia sử dụng nhiều hơn và chủ
yếu áp dụng cho các mặt hàng thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ đồng
bộ.
Theo hiệp định chống phá giá của WTO quy định thì một sản phẩm bị
coi là bán phá giá khi giá xuất khẩu thấp hơn giá thông thường được bỏn trờn
thị trường nội địa của nước xuất khẩu .
Có ba phương pháp đẻ xác định giá thông thường :

-Dựa trên giá bán sản phẩm đú trờn thị trường nội địa của nước xuất khẩu
-Giá sản phẩm đó tại thị trường nước khác.
-Tính theo tổng giá thành sản xuất, các chi phí liên quan cùng với lợi nhuận
tối thiểu của nhà sản xuất và nhà xuất khẩu.
Quy trình của việc kiên một nước có hành vi bán phá giá bao gồm nước
nhập khẩu phải đưa ra những bằng chứng chứng minh hàng hóa của nước
xuất khẩu đó gây thiệt hại nghiêm trọng tới nền sản xuất trong nước . Chính
phủ nước nhập khẩu chỉ tiến hành điều tra nếu đơn khiếu nại của nhà sản xuất
nội địa có số lượng chiếm tối thiểu là 25% tổng số lượng hàng hóa tiêu thụ ở
thị trường nội địa.
Điều tra chống bán phá giá sẽ chấm dứt nếu như các cơ quan có thẩm
quuyền cho rằng mức độ bán phá giá là không đáng kể cụ thể là ít hơn 2% giá
7


sản phẩm xuất khẩu hoặc dưới 3% tổng luợng Nhập khẩu tương tự. Tuy nhiên
việc điều tra vẫn có thể tiến hành nếu tổng cộng hàng nhập khẩu của một số
nước chiếm trên 7% tổng số lượng nhập khẩu dù tổng khối lượng nhập khẩu
của mỗi nước chiếm dưới 2%.
Ngoài ra còn một số biện pháp khác như phá giá tiền tệ, hệ thống thuế
nội địa, cơ chế quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoỏi…
1.4.Sự cần thiết của việc áp dụng hàng rào phi thuế quan
Việc áp dụng hàng rào phi thuế quan giúp bảo hộ nền sản xuất trong
nước như EU và Mỹ bảo hộ công nghiệp dệt may bằng hạn ngạch. Đây là một
ngành thu hút nhiều lao động.
Thứ hai là nó cải thiện nền sản xuất trong nước bất cứ một quốc gia nào
đều mong muốn nền kinh trong nước nhất là những lĩnh vực trọng điểm quốc
gia, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế do đó những ngành
này cấn có sự ưu đãi.
2.Tổng quan về liên minh Châu Âu

2. 1.Vài nét về liên minh Châu Âu
2.1.1. Quá trình thành lập liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu là một thiết chế độc đáo dựa trên cơ sở hiệp ước
giữa các quốc gia nhằm xác định và quản lý các quan hệ hợp tác giữa các
quốc gia thành viên về mặt kinh tế, chính trị, xã hội .Các quốc gia thành viên
EU có cùng một chính sách nông nghiệp, chính sách an ninh và đối ngoại,
hợp tác tư pháp và nội vụ. Các thể chế chính EU bao gồm: Hội đồng Châu Âu
, Uy ban Châu Âu, hội đồng liên minh Châu Âu, Nghị viên Châu Âu, tòa án
Châu Âu.
Ý tưởng về một Châu Âu thống nhất ra đời tư rất sớm từ những năm
1923. Tuy nhiên mốc đáng dấu sự ra đời của liên minh Châu Âu là” bản tuyên
bố Schuman” của bộ trưởng ngoại giao Pháp Robert Schuman vào ngày
9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền than, thép của CHLB Đứcvà Pháp dưới
một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở để các nước Châu Âu
8


khác cùng tham gia (9/5/1950). Do vậy Hiệp ước cộng đồng gang thép Châu
Âu được ký ngày (18/4/1951). Đây là một tổ chức tiền thân của liên minh
Châu Âu ngày nay.
Hiên nay liên minh Châu Âu gồm 25 thành viên bao gồm các nước
Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Luc xăm bua, Hà Lan, Anh, Tây ban Nha, Bồ Đào Nha,
Ai Len, Đan Mạch, Áo, Thụy Điển, Phần Lan, Hy Lạp,Slovenia, Hungary,
Estonia, Malta, Ba lan , Sech, Slovaki, Latvia, Litva và Sớp.
EU là một thị trường rộng lớn và thống nhất các nguồn lực có thể tự do
di chuyển giữa các quốc gia thành viên. Hàng hóa được sản xuất hoặc được
nhập khẩu vào một quốc gia thành viên thì cũng có thể tự do di chuyển sang
các quốc gia thành viên khác mà không gặp phải một sự hạn chế nào.
Liên minh Châu Âu đang hoàn thiện để trở thành một liên minh kinh tế
và tiền tệ Châu Âu. Những điểm nổi bật của EMU là việc thành lập ngân hàng

Trung ưong Châu Âu (ECB) và sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu
_Euro.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của EU ổn định và lạm phát thấp.
2.1.2.Vai trò kinh tế của liên minh Châu Âu trên trường quốc tế
EU ngày càn lớn mạnh với 455 triệu dân cao hơn ghấp đôi so với dân
số Mỹ đứng thứ ba sau Trung Quốc và Ấn Độ, sản xuất hơn 20% tổng lượng
hàng hóa và dịch vụ của thế giới. EU chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại
toàn cầu và có vị trí ngày một quan trọng trong Tổ chức Thương mại thế giới
WTO. Eu là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển thương mại thế giới.
2.1.3.Mối quan hệ thương mại Việt Nam _EU
Sau năm 1975 mối quan hệ giữa Việt Nam và cộng đồng Châu Âu EC
dần được thiết lập và cho đến nay quan hệ thương mại Việt Nam _Eu ngày
càng phát triển với việc ký kết hiệp định hợp tác năm 1995. Theo đó hai bên
danh cho nhau đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), cam kết mở rộng thị trường tới
mức tối đa ...Eu cam kết dành cho hàng xuất xứ từ Việt Nam ưu đãi thuế quan

9


phổ cập (GSP) và chính điều này tạo ra sự thuận lợi cho Việt nam khai thác
được lợi thế so sánh trong hợp tác thương mại với EU.
Hiên nay, EU là một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, là
khu vực thị trường xuất khẩu đứng thứ hai sau ASEAN. Quy mô buôn bán
giữa hai bên ngày càng được mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu hai chiều hàng
năm không ngừng tăng lên. Xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng nhanh và
đến năm 2004 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2 tỷ USD chiếm khoảng
20% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
2.2.Chính sách thương mại chung của EU
2.2.1.Chính sách thương mại nội khối
Nhăm xây dựng EU trở thành một thị trường chung thống nhất xóa bỏ

biên giới , lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan đẻ tự do lưu thông hàng hóa,
sức lao động và dịch vụ, vốn và điều hòa các chính sách kinh tế -xã hội của
các nước thành viên.
Thị trường chung Châu Âu dựa trên nền tảng bốn yếu tố cơ bản đó là tự
do di chuyển hàng hóa , dịch vụ, vốn, sức lao động.
2.2.2.Chính sách ngoại thương
Các nước trong liên minh Châu Âu duy trì một chính sách ngoại
thương thống nhất theo đúng mục tiêu chiến lược của liên minh Châu Âu.
Chính sách ngoại thương của EU bao gồm chính sách thương mại tự trị và
chính sách thương mại dựa trên cơ sở các nguyên tắc chủ yếu WTO như
không phân biệt đối xử, minh bạch hóa, cú đi cú lại,...Cỏc biện pháp chủ yếu
là thuế quan, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá,...
EU đang áp dụng một biểu thuế quan chung trong đó mặt hàng nông
sản bị đánh thuế là 18% tổng giá trị hàng hóa cũn cỏc mặt hàng công nghiệp
chỉ bị đánh thuế2% tổng giá trị hàng hóa .
Ngoài ra EU còn sử dụng chương trình ưu đãi thuế quan (GSP) đây là
chương trình ưu đãi thuế quan của các nước phát triển dành cho các nước

10


dang phát triển theo chương trình này EU chia mức ưu đãi sản phẩm tùy theo
mức độ nhạy cảm thành bốn loại với mức thuế w đãi đó là:
Nhúm1:Cỏc sản phẩm rất nhạy cảm
Phần lớn đây là các mặt hàng nông sản và một số ớt cỏc sản phẩm công
nghiệp dành cho tiêu dùng. Những mặt này được hưởng mức thuế GSP là
85% thuế xuất tối huệ quốc. Đây là những mạt hàng mà EU hạn chế nhập
khẩu
Nhóm 2: Là các sản phẩm nhạy cảm
Nhóm này chủ yếu là các sản phẩm đồ uống, hóa chất, nguyên liệu, hàng thủ

công mỹ nghệ và những hàng hóa này được hưởng mức thuế GSP bằng 70%
thuế xuất MFN. Đây là nhóm mặt hàng mà EU không khuyến khchs nhập
khẩu
Nhóm 3: Các sản phẩm bán nhạy cảm
Bao gồm thủy sản đông lạnh được hưởng thuế xuất GSP 35% thuế xuất tối
huệ quốc đây là nhốm sản phẩm mà EU khuyờn khớch.
Nhóm 4 : Là những sản phẩm không nhạy cảm
Chủ yếu là thực phảm nguyên liệu được huởng mức thuế xuất GSP từ 0-10%
thuế MFN. Đây là mặt hàng được EU đặc biệt khuến khích.
Từ 1/7/1999 thì các trường hợp được hưởng thêm ưu đãi GSP hàng hóa đó
sản xuất trên công nghệ bảo vệ môi trường và bảo vệ người lao động
Hang hóa của các nước đang phát triển và chậm phát triển khi nhập khẩu vào
thị trường EU muốn được hưởng GSP thì phải chứng minh xuất xứ hàng hóa
và phải có giấy phép chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu A được cơ quan có
thẩm quyền của nước được hưởng GSP cấp.
Trong quản lý nhập khẩu EU chia ra làm hai nhóm nước đó là các nước có
nền kinh tế thị trường và các nước có nền kinh tế phi thị trường trong đó có
Việt Nam . EU coi Việt Nam là một nước có nền kinh tế phi thị trường do đó
hàng hóa Việt Nam bị phân biệt đối xử khi xảy ra các tranh chấp thương mại.

11


Vào ngày 20/10/2004 EC đã thông qua một đề xuất bao gồm chi tiết về hệ
thống GSP trong giai đoạn 2006-2008 trong đó bao gồm các nội dung sau:
Giảm 3,5% trong tổng thuế quan thông thường cho các sản phẩm nhạy
cảm, giảm thuế quan xuống 0% cho các sản phẩm không nhạy cảm.
Được xuất khẩu “mọi thứ trừ vũ khí “đem lại tiếp cận không thuế quan
và không hạn ngạch cho tất cả sản phẩm cho 50 nước nghèo nhất thế giới.
“GSP+”dành ưu đãi thuế quan cho ngững nước dễ bị tổn thương, những

nước đáp ứng các tiêu chuẩn mới về phát triển bền vững và quản lý tốt (giảm
thuế xuất xuống 0% cho tổng số 7200 sản phẩm)
GSP mới sẽ mở rộng thêm gần 300 sản phẩm được hưởng ưu đãi.
GSP sẽ chỉ được rút bỏ khỏi cỏc nhúm sản phẩm của một hoặc một vài nước
khi nhóm sản phẩm từ một nước vượt quá 15% tổng lượng nhập khẩu của EU
cho cùng một loại sản phẩm theo GSP trong 3 năm liên tục (đối với dệt may,
ngưỡng này là 12,5% )
GSP mới sẽ linh hoạt hơn về quy tắc xuất sứ : xem xét tới tích lũy khu
vực .

CHƯƠNG II:
CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN MÀ EU ĐANG ÁP
DỤNG -THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM SANG EU
1.Các biện pháp phi thuế quan mà Eu đang áp dụng
EU đang áp dung rất nhiều các biện pháp phi thuế quan đẻ quản lý các
hàng hóa nhập khẩu như cấp giấy phép nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu bằng

12


hạn ngạch, chống bán phá giá, tiêu chuẩn kỹ thuật ...Tuy nhiên trong giới hạn
đề tài này chỉ tìm hiểu ba biện phấp mà hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu
sang EU thường hay gặp phải đó là hạn ngạch(quota), tiêu chuẩn kỹ thuật,
luật chống bán phá giá
1.1.Hạn ngạch
Mặc dù EU là một khu vực thương mại tương đối tự do và tạo nhiều
điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển nhưng EU vẫn áp dụng một số
loại hạn ngạch nhất định trong mặt hàng dệt may và mặt hàng nông sản.
Hạn ngạch dệt may được EU quy định trên cơ sở hiệp định Dệt May (ATC)

Chủ yếu đây là hạn ngạch số lượng hạn ngạch này sẽ giảm xuống theo lộ trình
của Hiệp địng Dệt May ATC.Theo hiệp này thỡ cỏc nước sẽ xóa bỏ hạn
ngạch vào năm 2005. Việt Nam mỗi năm được cấp hạn ngạch dệt may khoảng
500-600 triệu USD. Tuy nhiên hiện nay EU đã dỡ bỏ hạn ngạch, điêu này gây
ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu vào EU.
Đối với sản phẩm nông sản chỉ có mặt hàng gạo EU áp dụng hạn ngạch cho
một số nước nhất định.
1.2.Luật chống bán phá giá
EU áp dụng luật này với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu từ nước thứ
ba bao gồm sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp kể cả các nước được
hưởng ưu đãi trừ các nước thành viên trông khu vực lên minh kinh tế Châu
Âu. Còn đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi như An –ba-ni, Mông
Cổ, Việt Nam, Trung Quốc...EU áp dụng các điều khoản đặc biệt nếu EU thấy
có hiện tượng bán phá giá thì sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá. Thuế chống
bán phá giá các sản phẩm theo quy định điều khoản 113 của Hiệp Ước EU và
theo đó giá xuất khẩu biên độ giá, xác định thiệt hại.
1.3.Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật
Đây là biện pháp phi thuế quan chính mà EU áp dụng đối với các quốc
gia ngoài khối. Hệ thống tiêu chuẩn bao gồm : tiêu chuẩn chất lượng, tiêu

13


chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn
bảo vệ người lao động, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 được coi
là bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu vào thị trường
EU.
Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm HACCP, EU yêu cầu áp dụng hệ thống
HACCP đối với các công ty chế biến, xử lý bao bì vận chuyển, phân phối và

kinh doanh thực phẩm. Quy định này rất quan trọng với các nhà xuất khẩu ở
các nước đang phát triển đây được coi là một điều kiện bắt buộc khi xuất khẩu
sang EU.
Tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng : Điêu kiện này rất quan trọng để hàng
hóa có thể lưu thông tên thị trường EU. EC bắt buộc ký hiệu tiêu chuẩn an
toàn cho người sử dụng đối với các mặt hàng đồ chơi, thiết bị điện, thiết bị y
tế, vật liệu xây dựng...
Tiêu chuẩn môi trường :Các sản phẩm nông nghiệp phải tuân theo tiêu
chuẩn GAP đối với mặt hàng nông sản và theo hệ thống tiêu chuẩn môi
trường ISO 14000.
Tiêu chuẩn lao động: Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang EU
phải tuân theo hiệp ước về lao động quốc tế .
2. Thực trạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU từ
năm 2000 đến nay
2.1.Kim ngạch xuất khẩu
Việt Nam có quan hệ thương mại với 25 nước thành viên của EU kim
ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Nếu năm 2000 kim ngạch xuất khẩu sang
EU chỉ đạt 2,8 tỷ USD thì năm 2004 đã tăng lên ghấp đôi. Điều này thể hiện
rất rõ qua bảng sau:
Đơn vị: Triệu USD
Năm
2002
Kim ngạch XK 3 001,1

2003
3 162,5

2004
3 852,8


2005
4 860

2006
5 954
14


Tuy quan hệ thương mại Việt Nam EU tăng nhanh nhưng nó chưa
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của hai nước.
Đơn vị Triệu USD
ASEAN

2002
9.086,0

2003
8.711,0

2004
9.644,1

2005
12.500

2006
14.800

Nhật Bản


2.510

2.438

2.909,2

3.500

4.200

Trung

1.418

1.495

1.747,7

2.750

3.250

Quốc
Châu Âu

3.795

3.918

4.398,4


5.700

7.000

EU
Hoa Kỳ
Châu Phi
Châu Úc

3.003
1.389
171
1.042

5.100
6.000
180
1.700

6.200
7.300
200
1.800

3.150
3.852,8
2.730
4.580
129

161,4
1.329
1.420
Nguồn :Bộ Thương Mại

2.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
EU chủ yếu nhập khẩu từ Việt Nam các sản phẩm chủ yếu như : giầy
dép, dệt may, đồ gỗ, thủy sản, nông sản...
Đơn vị %
2002 2003
Giày dép
38,7 42,2
Hàng dệt may
20,2 17,5
Hàng nông sản
6,7
5,4
Thủy hải sản
3,9
3,1
THủ công mỹ nghệ
4,0
4,7
Các mặt hàng khác
26,5 27,1
Nguồn :Tổng cục Hải quan Việt Nam

2005
41,5
14,9

6,9
4,0
4.5
28,2

2006
43
14
10
3
9
21

2.2.1.Mặt hàng giày dộp-Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất
Cho đến nay khoảng 70% sản phẩm giày dép của Việt Nam xuất khẩu
sang EU.Từ năm 2000 kim ngạch xuất khẩu luôn đạt trên 1 tỷ USD, năm
2003 đạt tới 1,6 tỷ USD. Điều này được lý giải là do hàng giày dép của Việt
Nam không bị áp dụng hạn ngạch và được hưởng thuế quan ưu đãi. Nhưng

15


thực thu của Việt Nam chỉ khoảng 20-25% tổng giá trị hàng xuất khẩu vì
phần lớn mặt hàng này Việt Nam gia công thuê cho nước ngoài do đó nguồn
hàng phụ thuộc rất lớn vào bên ngoài, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt nam không năm bắt được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, kiểu dáng
lac hậu. Hiện nay mặt hàng giày dép của Việt nam đang ghặp khó khăn nữa
đó là việc EC đang chính thức kiện Việt nam bán phá giá giày dép sang EU.
2.2.2.Hàng dệt may
Hàng dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau giày dép.

Theo hiệp định dệt may ATC mỗi năm Việt Nam xuất sang EU theo mức hạn
ngạch là từ 500-600 triệu USD. Năm 2001 là 607,7 triệu USD năm 2002là
551,1 triệu USD, năm 2003 là 573 triệu USD năm 2004 là 840,3 triệu
USD.Nhưng cũng như giày dép hàng dệt may chủ yếu là gia công cho nước
ngoài nên thực thu là rất ít không những thế hiện nay ngành dệt may của Việt
Nam đang phẩi đối mặt với một vấn đề lớn là việc EU đó hóa bỏ hạn ngạch
điều này có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều
quốc gia có nền công nghiệp dệt may phát triển như Trung quốc, Thái Lan...
2.2.3. Mặt hàng nông sản
Hàng nông sản xuất khẩu sang EU phần lớn là ca phê, gạo, chè, hạt
tiêu, rau quả...chiếm từ 18-20%kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành nông
nghiệp với giá trị khoảng 200 triệu USD cụ thể là năm 2001 là 201,8 triệu
USD, năm 2002 là 170,5 triệu USD , năm 2003 là 267,9 triệu USD. Trong đó
mặt hàng ca phê chiếm một thị phần lớn ở Eu như Bỉ(10%), Pháp(48,5%),
Italia(49,6%).Cũn cỏc mặt hàng gạo,chố ,rau quả...xuất khẩu sang EU chưa
nhiều.Mặt hàng gạo chủ yếu EU nhập để tái xuất còn rau quả của Việt Nam
mới thâm nhập vào thị trường EU nhưng kim ngạch xuất khẩu tương đối cao
vói cỏc thị trường chủ yếu là Hà Lan, Anh, Phỏp,Bỉ...
2.2.4.Mặt hàng thủy hải sản
Hàng năm Việt Nam xuất khẩu khoảng từ 100-150 triệuUSD hàng thủy
sản vào EU chủ yếu là các mặt hàng tụm cỏc loại. Giá trị hàng thủ sản xuất
16


khẩu vào Eu chiếm 5-7% kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành thủy sản và
chủ chiếm 0,3-0,4% tỷ trọng nhập khẩu của toàn EU.
Ngoài ra Việt Nam còn xuất khẩu sang EU những mặt hàng khác như :
đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,xe đạp và phụ tùng xe đạp, bật lửa ga...
3. Các hàng rào phi thuế quan mà EU áp dụng với một số mặt hàng nhập
khẩu từ Việt Nam

3.1. Luật bán phá giá:
Cho đến nay có khoảng 20 vụ kiện chống bán phá giá của các nước đối
với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.Trong đú cú 9 vụ kiện từ các doanh
nghiệp của EU ,chỉ riêng năm 2004 đó cú 6 vụ . Điều tra chống bán phá giá
của EC liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam
được tiến hành đối với các mặt hàng như xe đạp , đèn huỳnh quang tiết kiệm
điện ( compact) ,chốt cài thép không gỉ ,vòng khuyên kim loại ,cỳt thộp, bật
lửa ga. Trong năm nay (2005)nhiều doanh nghiệp sản xuất giày dép ở Việt
Nam đang đối mặt với vụ kiện chống bán phá giá. Điều này đó gõy không ít
khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam.Vớ dụ như đối với mặt hàng xe đạp
ở Việt nam ,vào ngày 29/4/2004 Hiệp hội sản xuất xe đạp ở châu Âu (EBMA)
gửi đơn lên EC kiện 9 công ty của Việt Nam bán phá giá xe đạp và phụ tùng
xe đạp ở thị trường EU .Theo như đơn kiện xe đạp xuất khẩu vào EU là theo
giá CIF thông thường là 66,3 EUR/ chiếc trong khi đó xe đạp nhập khẩu từ
Việt Nam chỉ bán với mức giá là 43 EUR ,như vậy độ chênh lệch giá là 22,3
EUR và theo EBMA thì biên độ phá giá là 46,24%.
Mức thuế mà EU áp dụng đối với mặt hàng này theo mức giá thông thường là
15 % . Theo thống kê của EU thì thị phần của sản phẩm xe đạp tăng lên nhanh
chóng ở thị trường EU trong khi đó giá mặt hàng này ở EU lại rẻ hơn .

Số

Năm
lượng

2003
sản 568.000

2004
767.000


2005
1.311.000

2006
1.500.000

phẩm(chiếc)
17


Thị phần(%)

3,7
5
8,2
Nguồn :Bộ Thương Mại

9,1

Theo EBMA thì chính phủ Việt Nam có nhiều ưu đãi cho các doanh
nghiệp sản xuất xe đạp ở Việt Nam ,do đó các nhà sản xuất xe đạp ở Đài Loan
đã tăng cường xây dựng nhà máy ở Việt Nam cộng với chi phí nhân công rẻ
mạt đã tạo ra lợi thế không công bằng và làm tổn hại cho các nhà sản xuất xe
đạp ở Liên minh chõu õu .Trong 9 công ty bị EU đưa vào danh sách bán phá
giá 6 doanh nghiệp 100%VNN 23 công ty Việt Nam , 6 doanh nghiệp FDI
bao gồm A&J Ride Bicycle (Bình Dương) ,Việt Nam Sheng- Fa Internation
(TP HCM) , Asma Yuh Jiun( Bình Dương) ,Dragon Việt Nam (Đồng Nai)
Liyang Industrial (Đồng Nai) và Strongman(Đồng Nai),3 công ty Việt Nam là
xe đạp Thống Nhất , công ty Xuõn Hòa và công ty xe dạp Lê Ngọc Hân( công

ty này đã sáp nhập vào công ty Haprosimex).Nếu như Việt Nam không chứng
minh được mình bán phá giá thì mức thuế chống bán phá giá có thể áp dụng
tới 46,24%.Điều này gây thiệt hại không nhỏ cho nền sản xuất trong nước.
Sắp tới Việt Nam cũng phải đối mặt với vụ kiện bán phá giá giày da ở
EU .Vụ kiện chính thức là 7/7/2005 khi Uỷ ban Châu Âu (EC) thông báo điều
tra Việt Nam bán phá giá giày mũ vào EU .Trong đó có 60 doanh nghiệp
Việt Nam bị kiện bán phá giá giày mũ da và trong đó có 8 doanh nghiệp nằm
trong nhóm điềo tra mẫu là công ty Pou Yuen Việt Nam ,công ty Pou Chen
Việt Nam ,công ty Taekwang Vina,cụng ty giầy 32,công ty Dona Bitis công
ty xuất nhập khẩu Bỡnh Tiờn ,công ty liên doanh Kainan & công ty giày da
Hải Phũng.Nếu như Việt Nam bị kết luận là có bán phá giá thì mức thuế áp
dụng chống bán phá giá sẽ lên tới 130% .Mặt hàng giày mũ da là 1 mặt hàng
chủ lực xuất khẩu sang EU nếu bị áp dụng mức thuế này sẽ gây thiệt hại cho
rất nhiều doanh nghiệp sản xuất giày mũ da khi những doanh nghiệp ,công ty
này chủ yếu là gia công cho các công ty nước ngoài. Việt Nam được hưởng
ưu đãi thuế quan nờn cỏc công ty này muốn tận dụng điều kiện này để giảm
giá thành .Nếu Việt Nam bị áp dụng thuế chống bán phá giá các công ty này
18


sẽ đi tìm đến nhưng đối tác, bạn hàng khỏc.Như vậy nghành giày mũ da ở
Việt Nam đang phải đối mặt với một vấn đề hết sức khó khăn..
Qua đây có thể kết luận rằng trong tương lai Việt Nam có thể phải đối mặt với
nhiều vụ kiện bán phá giá từ EU và những vụ kiện này có thể làm giảm kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.Do đó để đối mặt với vụ việc
này cần có sự phối hợp giữa các ngành và hiệp hội.
3.2: Tiêu chuẩn kĩ thuật
Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao với EU dến nay, ngành nông sản,
thủy sản Việt Nam đã tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
này.Tuy nhiên so với tiềm năng của cả hai nước thỡ nó chưa tương xứng mà

nguyên nhân ở đây chủ yếu là do những kĩ thuật mà EU đề ra.Thủy sản của
Việt Nam mới chỉ chiếm 3% kim ngạch thủy sản của EU trong khi đó 70%80% thủy hải sản tiêu thụ ở EU là nhập khẩu . Đây có thể coi là một thị
trường tiềm năng của ngành thủy sản,nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp
được xuất vào thị trường này.Hiện nay EU mới chỉ cấp cho hơn 50 doanh
nghiệp được phép xuất khẩu vào thị trường EU .Nguyên nhân là do hàng thủy
sản của Việt Nam không đạt tiêu chuẩn do EU đặt ra.Hàng thủy sản của Việt
Nam còn chứa một dư lượng kháng sinh trên mức quy định và còn chứa một
số loại nấm mốc không tuân theo tiêu chuẩn HACCP, SA 8000, ISO
14000,GAP và Malachite Green. Đây là những tiêu chuẩn hết sức khó khăn
để mặt hàng này có thể thâm nhập vào EU .
Đối với mặt hàng khác những quy định về bao bỡ,nhón mỏc theo tiêu
chuẩn kĩ thuật cũng gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam như
qui định bao bì có thể tái chế…
Ngành nông sản của Việt Nam do chưa yêu cầu mang tính kĩ thuật cao
nên nhiều mặt hàng chưa thể xuất khẩu vào EU điển hình là thịt động vật, do
chứa nhiều độc tố nên cho độn nay mặt hàng này chưa thể xuất khẩu vào
EU.Mặt hàng rau quả gặp nhiều trở ngại do công nghiệp chế biến lạc hậu.
4.Nhận xét
19


Sở dĩ hàng hóa Việt Nam thường hay vi phạm các quy định của EU là do:
-Các doanh ngiệp Việt Nam thiếu thông tin về thị trường, về luật pháp của
EU.
-Chất lượng hang hóa của Việt Nam còn kém hay vi phạm tiêu chuẩn do EU
đặt ra.
-Việt Nam chưa được công nhận là một nước có nền kinh tế thị trường.
-Đội ngũ cán bộ quản lý cũn kộm năng lực chưa chủ động trong việc đối phó
với các vụ kiện, chưa chủ động trong việc cập nhập thông tin.
-Sự liên kết giữa các doamh nghiệp còn yếu.

-Hiệp hội chưa làm hết vai trò của mình.

20


CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG
EU
1.Giải pháp từ phía Nhà Nước

•Hỗ trợ của nhà nước trong xúc tiến xuất khẩu
Để hàng hóa Việt Nam dễ thâm nhập vào thị trường EU thì Nhà nước
nên đàm phán ở cấp chính phủ về hoạt động mở rộng thị trường đối với
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hiện nay EU được coi là
một thị trường vơớ mức độ bảo hộ cao vì vậy hàng hóa Việt Nam rất khó
khăn trong khi thâm nhập thị trường này. Chính phủ nên chủ động tích cực đề
nghị Ủy Ban châu Âu mở rộng quy mô mậu dịch và tạo điều kiện thuận lợi
cho hàng hóa Việt Nam nhất là mặt hàng nông sản, thủy hải sản, rau quả,thịt
gia súc gia cầm, đồ gỗ, hang thủ công mỹ nghệ. Đàm phán mở rộng thị trường
là một trong những biờn phỏp hữu hiệu mà nhiều nước đang phát triển.
Mặt khác Nhà nước nên đẩy nhanh tốc độ gia nhập WTO. Khi vào
WTO Việt nam sẽ được công nhận là một nước có nền kinh tế thị trường và
khi đó Việt Nam sẽ được đối xử công bằng hơn khi tham gia thị trường.Hiện
nay EU chưa công nhận Việt nam là một nước có nền kinh tế thị trường. Tiêu
chí mà EU xem xét một nước có nền kinh tế thị trường là:
-Phải có đồng tiền tự do chuyển đổi
-Tiền lương phải do thị truờng quyết định
-Các doanh ngiệp trong nước và nước ngoài có quyền tự do kinh doanh
-Các nguồn lực sản xuất phải do thị trường quyết định
-Giá cả do thị trường quyết định

-Quan hệ thương mại phải hoàn toàn tự do
EU cho rằng Việt Nam không thỏa mãn các điều kiện trên. Điều này đã
gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của

21


Viện Nam. Nhất là trong các vụ kịờn bán phá giá do chưa được công nhận là
một nước có nền kinh tế thị trường nên để xác định Việt Nam có bán phá giá
hay không thì phải so sánh với một nước có nền kinh tế thị trường có trình độ
và nền kinh tế phát triển tương tự. Ví dụ như vụ kiện bán phá giá trên mặt
hàng xe đạp và phụ tùng xe đạp trên thị trường EU Eu đã chọn Mexico còn
đối với vụ kiện bán phá giá trong ngành giày mũ da EU đã chọn Brazin. Điều
này gây nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam dựa vào
lợi thế so sánh về nhân công và môi trường làm việc. Do vậy nên khi công
nhận là một nước có nền kinh tế thị trường Việt Nam có lợi thế hơn khi tham
gia các vụ kiện bán phá giá cũng như các vụ kiện thương mại khác.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tiếp cận thị trường. Bộ Thương Mại phải
yêu càu các thương vụ ở EU phải thường xuyên thông báo về Bộ Thương Mại
từng diễn diễn biến của thị trường như việc ban hành các luật mới, các tiêu
chuẩn mới của EU để các doanh nghiệp không bị động khi EU đưa ra các biện
pháp phi thuế quan để bảo hộ.

•Đào tạo nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ của cán bộ thương mại, tổ chức các chương trình đào
tạo chuyờn sõu về kỹ thuật cho các cán bộ thương mại cũng như việc nâng
cao trỡng độ cho các nhà quản lý và chuyên kinh doanh sang thị truờng EU.
Mở các lớp giới thiệu thong tin về thị trường, chính sách, thể chế liên quan tới
kinh doanh thương mại.


•Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn của EU
Sự khác nhau giữa tiờu chuõnt quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế nhiều lúc
khiến cho các doanh nghiệp phải lao đao.Một đơn cử như vụ nước tương,
theo tiêu chuẩn hàm lượng 3-MCPD của EU thì tối đa một ngày một người
tiêu dung nước tương ở dưới mức an toàn là 1,02mg/kg trọng lượng cơ thê,
thấp hơn 50 lần so với tiêu chuẩn 1mg/kg trọng lượng cở thể /ngày của Việt
Nam với tiêu chuẩn ngặt nghèo này , cứ hai tuần một lần, nước tương Việt

22


Nam xuất khẩu sang Eu lại giữ lại và lại bị ghi vào danh sách các loại nước
tương không đạt tiêu chuẩn 3-MCPD và bị công bố rộng rãi trên mạng iternet.
Trường hợp nước tương Chinsu Việt Nam bị khuyến cáo không nên
dùng ở Bỉ vì chứa độc tố gây ung thư là một minh chứng, mặc dù đã được
chứng minh là đạt tiêu chuẩn Việt Nam. Theo giáo sư Chu Phạm Ngọc Sơn,
với lượng 3-MCPD cho vào cơ thể mỗi ngày mà vẫn an toàn là
2microgram/kg cơ thể, một người 50 kg có thể ăn hang ngày 100 microgram
3-MCPD.
Như vậy, tiêu chuẩn mà Việt Nam là hoàn toàn bảo đảm cho sức khỏe
người tiêu dung. Nếu cứ sử dụng 10ml nước tương trong bữa ăn hàng ngày thì
hàm lượng 3-MCPD mà một người 50 kg ăn vào chỉ khoảng 30 microgram
vẫn còn dưới xa ngưỡng an toàn như cỏch tớnh trờn.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, chúng ta phải xây dựng “chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm “tiệm cận “ với chuẩn của thế giới chứ không “một mình
một chuẩn”như hiện nay. Bởi 3-MCPD không chỉ có trong nước tương mà
cũn cú trong rất nhiều những sản phẩm thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như
ngữ cốc, sữa, thịt, cỏ…nếu khụng, chúng ta đã tự đóng cửa thị trường xuất
khẩu của chính mình.
2.Giải pháp từ phía doanh nghiệp và hiệp hội


•Nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với tiêu chuẩn EU
Doanh nghiệp chú trọng đầu tư công nghệ tiên tiến vào quá trình sản
xuất từ EU. Doanh nghiệp phải tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng như ISO9000, ISO 14 000, HACCP…
ISO 9000 là hệ thống quản lý chất lượng do tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế (ISO
–international Standard Organization) đặt ra để giúp cho các đơn vị cải tiến hệ
thống quản lý nhằm đạt được các mục tiêu năng suất và chất lượng sản phẩm
luôn có chất lượng phù hợp với giá thành. do đó với một xí nghiệp áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9 000, người tiêu dung sẽ an toàn hơn với
chất lượng sản phẩm đó.
23


ISO 14000 là hệ thống quản lý môi trường bao gồm y tế cơ bản có thể điều
chỉnh được để thiết lập nên hệ thống quản lý các tổ chức môi trường có khả
năng cải thiện môi trường một cách liên tục tổ chức lại cơ sở tiêu chuẩn ISO
14 000 đem đến cách tiếp cận cho hệ thống quản lý môi trường và cung cấp
các công cụ hỗ trợ có liên quan độn định giá môi trường, nhãn môi trường,
phân tích chu kỳ sống của sản phẩm…cho các doanh nghiệp và các tổ chức cơ
sở quản lý .Sự tác động của các hoạt của họ đối với môi trường với sự cam
kết của lãnh đạo và sự tham gia có ý thức của mọi thành viên các cơ sở từ
người trực tiếp đến cán bộ quản lý.
HACCP(Hazard anlysis critical Control Point)Tiờu chuẩn này được thiết kế
riêng cho ngành công nghiệp thực phẩm và các ngành có liên quan độn thực
phẩm hệ thống này là bắt buộc đối với các công ty chế biến thực phẩm tại EU
đay là mọt yêu cầu bắt buộc khi thâm nhập vào thị trường Eu.
Ngoài ra doanh nghiệp tăng cường thu thập thông tin về tiêu chuẩn môi
trường các thị trường xuất khẩu để doanh nghiệp xây dựng cho phù hợp.
Ngoài ra các doanh nghiệp nên chủ động tăng cường hợp tác đổi mới công

nghệ , nhập khẩu các công nghệ nguồn từ EU để phù hợp với các tiêu chuẩn
của EU. Hiện nay có nhiều ngành sản xuất hàng xuất khẩu còn sử dụng công
nghệ lạc hậu không bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm. Đối với một số
mặt hàng nông sản phải phổ biến cho nhà sản xuất nuôi trồng an toàn tránh
trường hợp sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật như mặt hàng
thủy sản,chố của Việt Nam.

•Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo đội ngũ có cán bộ chuyên môn cao để sản xuất ra các sản phẩm
tốt. Cần đào tạo đội nhữ cán bọ quản lý, hiểu biết về thị trường EU, pháp luật
sẵn sàng ứng phó với các vụ kiện cũng như chủ động phàng chống các hàng
rào phi thuế quan từ EU.
•Tăng cường vai trò của hiệp hội
24


Hiện nay vai trò của Hiệp hội trong các ngành của Việt Nam còn rất
yếu, thiếu tính liên kết, nhiều hiệp hội lập ra theo xu thế chung chứ không
thực sự phát huy hiệu quả của mình, thiếu tính liên kết giữa các doanh nghiệp
gây khó khăn trong sản xuất hàng xuất khẩu.
Hiệp hội phải phát huy hơn nữa vai trò của mình. Hiệp hội phải là cầu
nối giũa doanh nghiệp và Nhà Nước giữa doanh nghiệp và thị trường xuất
khẩu.Hiệp hội phải luôn cập nhật các thông tin về, chính sách của Đảng và
Nhà Nước để phổ biến cho các doanh nghiệp cũng như các thay đổi trong
chính sách nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan mà EU đang áp
dụng.Như vậy các doanh nghiệp sẽ luôn nắm được thông tin để từ đó đưa ra
một chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngoài ra hiệp hội phải là cầu nối giữa
các doanh nghiệp. Hiện nay hàng hóa của Việt Nam thường bị ộp giỏ do các
doanh nghiệp không chủ động liên kết với nhau thậm chí còn chơi xấu nhau,
giành khách hàng đây là một trở ngại chính khi hàng hóa Việt Nam xuất khẩu

sang EU.Do cạnh tranh không lành mạnh, giá của hàng hóa giảm, khiến các
doanh nghiệp không có cơ hội đổi mới cụng nghệ,nõng cao sức cạnh tranh.
Hiện nay việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan không còn là một
hiện tượng mới mà là một trong những yếu tố bắt buộc để xuất khẩu hàng hóa
không chỉ EU mà đây là một yếu tố cơ bản để có thể xuất khẩu hàng hóa do
đó các doanh nghiệp nên chủ động tuân theo những qui định này. Nhất là các
vụ kiên bán phá giá đây là luật chung của thế giới, nên chnj cách giả quyết
ván đề bình tĩnh và sáng suốt.
Các doanh nghiệp cũng nên cảnh giác khi làm ăn với đối tác nước
ngoài theo hình thức tạm nhập tạm xuất vì rất có thể đây là hình thức trốn
thuế ở nước thứ ba mà bài học lớn là vụ bong đèn compact. Ngoài ra Việt
Nam nên xây dựng thương hiệu cho mình.

25


×