Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hàng rào phi thuế quan và ảnh hưởng của nó đến thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.45 KB, 75 trang )

trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
-------***-------
khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
hàng rào phi thuế quan và ảnh hởng của
nó đến thơng mại quốc tế
Giáo viên hớng dẫn : PGS. NGƯT. Vũ Hữu Tửu
Sinh viên thực hiện : Trần Bích Thuỷ
Lớp : Pháp 2 - K37
Hà Nội - 2002
mục lục
Trang
Lời nói đầu .....................................................................................
1
chơng I: chính sách thơng mại và các biện pháp
phi thuế quan ..................................................................
3
I. Các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nớc ............................
3
1. Sự cần thiết phải bảo hộ sản xuất trong nớc ................................
3
2. Các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nớc .............................
4
2.1 Các biện pháp thuế quan (Tariff Measures)................................... 5
2.2 Các biện pháp phi thuế quan (Non -Tariff Measures)...................... 6
II. Kinh nghiệm áp dụng các biện pháp phi thuế quan ở một số nớc ..
11
1. Kinh nghiệm của Hoa kỳ..................................................................
11
2. Kinh nghiệm của Thái Lan..............................................................


13
3. Kinh nghiệm của Trung Quốc.........................................................
16
III. Cơ sở khoa học của việc áp dụng các biện pháp phí thuế quan
20
1. Những cơ sở khoa học của việc áp dụng.........................................
20
1.1 Việc áp dụng mang tính khách quan............................................... 20
1.2 Việc áp dụng mang tính phổ biến ................................................... 21
1.3 Việc áp dụng mang tính dài hạn...................................................... 21
2. Cần chú ý khi áp dụng các biện pháp phi thuế quan......................
22
2.1 Sự lạm dụng các biện pháp phi thuế quan........................................ 22
2.2 Cần loại bỏ NTM cổ điển và xây dựng các NTM hiện
đại.......................................................................................................... 22
2.3 Lựa chọn đúng đắn lĩnh vực sản xuất cần bảo hộ............................ 23
Chơng II: Hệ thống các biện pháp phi thuế quan
trên thế giới và ảnh hởng của nó đến thơng mại
quốc tế...................................................................................
24
I. Hệ thống các hàng rào phi thuế quan trên thế giới.......................
24
1. Định nghĩa........................................................................................
24
1.1 Các biện pháp phi thuế..................................................................... 24
1.2 Hàng rào phi thuế quan.................................................................... 24
2. Hệ thống các biện pháp phi thuế quan trên thế giới.......................
25
2.1 Các biện pháp gần thuế ................................................................... 25
2.2 Các biện pháp kiểm soát giá............................................................ 26

2.3 Các biện pháp tài chính................................................................... 26
2
2.4 Các biện pháp cấp giấy phép tự động............................................... 26
2.5 Các biện pháp kiểm soát số lợng................................................... 27
2.6 Các biện pháp độc quyền................................................................ 27
2.7 Các biện pháp kỹ thuật..................................................................... 27
2.8 Các biện pháp trong nớc................................................................ 27
II. Hệ thống các biện pháp phi thuế quan của Việt Nam giai đoạn
1996 - 2001............................................................................................
28
1. Tổng quan về nền kinh tế.................................................................
28
1.1 Tình hình phát triển kinh tế thơng mại.......................................... 28
1.2 Những thay đổi về thuế quan........................................................... 38
2. Các biện pháp phi thuế quan của Việt Nam giai đoạn 1996 -
2001.....
43
2.1 Các biện pháp quản lý định lợng................................................... 44
2.2 Các biện pháp quản lý về giá........................................................... 48
2.3 Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp...................................... 50
2.4 Hàng rào kỹ thuật ........................................................................... 51
2.5 Các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời...................................... 53
2.6 Các biện pháp liên quan đến đầu t................................................. 55
2.7 Các biện pháp quản lý hành chính................................................... 58
III. ảnh hởng của các hàng rào phi thuế quan đến thơng mại
quốc tế..................................................................................................
59
1. ảnh hởng của các hàng rào cản phi thuế quan đến thơng mại quốc tế..... 59
2. Bảo hộ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.............................
61

3. Tác động của bảo hộ đối với một số lĩnh vực sản xuất ở nớc ta giai
đoạn 1996 - 2000........................................................................... 63
Chơng III: định hớng áp dụng các biện pháp phi
thuế quan trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở việt nam....................................................................
70
I. Các quan điểm chung khi áp dụng các biện pháp phi thuế.........
70
1. áp dụng có chọn lọc.........................................................................
70
2. áp dụng có lộ trình...........................................................................
71
3. áp dụng trên cơ sở phối hợp đồng bộ các cam kết quốc tế.............
72
4. Cố gắng áp dụng nhiều NTM mới...................................................
73
5. Nhất quán và rõ ràng.......................................................................
73
II. Những cam kết quốc tế liên quan đến các biện pháp phi thuế ..
73
3
1. Cam kết trong CEPT / AFTA...........................................................
74
2. Cam kết với quỹ MIYAZAWA..........................................................
75
3. Cam kết với IMF / WORLDBANK..................................................
76
4. Cam kết trong Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ..............
76
5. Dự kiến cam kết với WTO.................................................................

78
III. Đề xuất các NTM để bảo hộ sản xuất trong nớc......................
80
1. Các biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch động thực vật............................
80
2. Các biện pháp chống bán phá giá...................................................
81
3. Tự vệ..................................................................................................
81
4. Trợ cấp và các biện pháp đối kháng................................................
81
5. Thuế thời vụ......................................................................................
83
6. Hạn ngạch thuế quan.......................................................................
83
7. Tự vệ đặc biệt....................................................................................
84
8. Chống buôn lậu................................................................................
84
9. Các biện pháp liên quan đến môi trờng.........................................
84
Phụ lục: Tình hình ban hành các văn bản pháp
quy áp dụng NTM gần đây.....................................................
86
4
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới,
phạm vi của chính sách thơng mại các quốc gia đang dần đợc mở rộng
nhanh chóng để đón lấy những luồng gió mới từ bên ngoài. Hệ thống chính
sách kinh tế thơng mại của các quốc gia mở rộng trên mọi lĩnh vực, từ hàng

hoá, dịch vụ đến đầu t, cạnh tranh, tài chính, môi trờng..và điều mà ai cũng
dễ dàng nhận thấy là thơng mại quốc tế đang đem lại lợi ích cho mọi quốc
gia. Vì thế, phấn đấu cho một nền thơng mại tự do toàn cầu đang là mục tiêu
của nhiều quốc gia mà minh chứng rõ nét nhất là sự ra đời và phát triển của
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, đặc
biệt là do trình độ phát triển kinh tế không đồng đều, các nớc đều duy trì các
rào cản thơng mại nhằm bảo hộ nền sản xuất nội địa. Bên cạnh hàng rào
thuế quan, rất nhiều hàng rào phi thuế đã ra đời. Mức độ cần thiết và lý do
sâu xa dẫn đến việc bảo hộ nội địa của từng quốc gia cũng khác nhau, đối t-
ợng cần bảo hộ cũng khác nhau càng khiến cho các hàng rào phi thuế trở
nên đa dạng. Chính các hàng rào này đã đang và sẽ gây ra những cản trở đối
với sự phát triển của thơng mại quốc tế và phơng hại đến ý tởng xây dựng và
hoàn thiện một nền thơng mại tự do toàn cầu, cạnh tranh bình đẳng. Bởi vậy,
nhiệm vụ đau đầu hơn của các quốc gia hiện nay là làm sao xây dựng đợc
một chính sách thơng mại vừa có khả năng hội nhập lại vừa có thể bảo vệ
sản xuất trong nớc. Công cụ thuế quan là một công cụ rất hữu ích, tuy nhiên
nó quá lộ liễu trong việc để cho ngời ta cảm nhận đợc nó và trên thực tế thì
hiện nay, tất cả các vòng đàm phán của mọi tổ chức thơng mại quốc tế đều
quan tâm đặc biệt đến việc cắt giảm hàng rào thuế quan, mở rộng hội nhập
kinh tế. Chính vì thế mà mục tiêu hiện nay của các quốc gia là kiến thiết một
hàng rào phi thuế quan thật tinh vi, vừa có tác dụng bảo hộ tốt lại không bị
các quốc gia khác lên án. Do đó, giờ đây, ngày càng có nhiều các hàng rào
phi thuế mới ra đời với mức độ bảo hộ tốt hơn và ngày càng tinh vi hơn,
nhạy cảm hơn. Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là làm sao định h-
ớng cho đúng việc áp dụng các NTM vừa phát huy hữu ích vai trò của nó,
vừa phù hợp với các cam kết quốc tế. Đó cũng chính là mục tiêu nghiên cứu
của cuốn luận văn này.
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, em xin trình bày một số hiểu
biết khiêm tốn của mình về lĩnh vực đang rất nóng hổi này. Em xin chân
thành cảm ơn tất cả những ngời đã giúp em hoàn thành luận văn này, và đặc

biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Phó Tiến Sĩ-Nhà giáo u
tú Vũ Hữu Tửu, ngời đã tận tình giúp đỡ em từ khâu xây dựng ý tởng cho tới
khi hoàn thành công trình nhỏ này.
6
Chơng I
Chính sách thơng mại và các biện pháp phi
thuế quan
I. Các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nớc

1. Sự cần thiết phải bảo hộ sản xuất trong nớc
Bảo vệ nền kinh tế nớc mình là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia, dù
mạnh hay yếu. Tuy nhiên, với mỗi nền kinh tế, mức độ cần thiết cũng nh lý
do sâu xa dẫn tới việc bảo hộ sản xuất trong nớc lại khác nhau và đợc thể
hiện qua sự khác biệt về đối tợng đợc bảo hộ.
Đối với những nền kinh tế phát triển. đối tợng đợc bảo hộ chủ yếu là
các ngành có năng lực cạnh tranh và năng suất lao động tơng đối thấp so với
các ngành khác. Mặc dù không tạo ra sức cạnh tranh chủ yếu cho nền kinh
tế nhng lực lợng lao động trong những ngành này lại có sức mạnh chính trị
đáng kể, buộc các chính đảng đợc họ hậu thuẫn phải quan tâm đặc biệt tới
lợi ích của họ. Có thể nêu ví dụ điển hình nh ngành nông nghiệp ở EU hay
ngành thép ở Mĩ.
Trong khi đó, đối tợng bảo hộ ở những nớc có trình độ phát triển kinh
tế trung bình và thấp lại chủ yếu là các ngành sản xuất quan trọng và có
nhiều tiềm năng trở thành ngành cạnh tranh trong tơng lai của họ, chẳng hạn
nh các ngành : sản xuất ô tô ở Malayxia; ngành điện tử, cơ khí, đờng ở Thái
Lan hay các ngành ô tô, thép, thuốc lá ở Trung Quốc.
Ngoài ra, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ còn rất cần thiết để tránh
cho các doanh nghiệp do nhà nớc sở hữu khỏi bị phá sản nhanh chóng. Tơng
tự nh những nhóm ngời lao động tại các ngành đang suy thoái hoặc có năng
suất thấp (ví dụ nh dệt may, nông nghiệp) ở các nớc phát triển, các doanh

7
nghiệp sở hữu nhà nớc có sức mạnh chính trị to lớn tại những nớc đang
chuyển đổi. Nét nổi bật này của các nền kinh tế chuyển đổi làm cho việc bảo
hộ sản xuất trong nớc có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
Với nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, lại đang trong quá
trình chuyển đổi, Việt Nam chúng ta cũng có nhu cầu lớn cần đợc bảo hộ
sản xuất trong nớc do các yếu tố của kinh tế thị trờng còn cha đợc tạo lập
đồng bộ và còn nhiều khiếm khuyết, hệ thống pháp luật, trong khi nhiều lĩnh
vực cha đợc điều chỉnh thì công cụ quan trọng để quản lý nhà nớc trong kinh
tế thị trờng lại trong tình trạng chồng chéo. Do vậy, môi trờng pháp lý bình
đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cha đợc hoàn
chỉnh. Các chính sách quản lý tài chính tiền tệ, xuất nhập khẩu cũng đang
trong tình trạng tơng tự, năng lực yếu kém của nhiều ngành sản xuất
Đứng trớc xu thế tất yếu của tự do hoá thơng mại và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, nếu không có chiến lợc bảo hộ đúng đắn thì nhiều
ngành sản xuất trong nớc sẽ không thể đứng vững trớc sức ép cạnh tranh gay
gắt của hàng nhập khẩu. Những ngành cần đợc bảo hộ chủ yếu là những
ngành yêu cầu hàm lợng vốn lớn, có khả năng cạnh tranh và phát triển dựa
trên công nghệ hiện đại. Mặt khác, đây lại là những ngành công nghiệp
chiếm vị trí quan trọng, tạo nên xơng sống cho nền kinh tế nh luyện kim,
hoá dầu, xi măng.. Nếu đợc hởng những hỗ trợ nhất định và đợc bảo hộ bằng
những chính sách thích hợp trong một thời gian cần thiết, các ngành này dù
gặp nhiều khó khăn trớc mắt trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhng
trong tơng lai có thể có sức cạnh tranh cao.
2. Các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nớc
Nhằm mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc, nhiều biện pháp khác nhau
có thể đợc áp dụng. Tuy nhiên, về cơ bản có thể chia làm hai nhóm lớn là
các biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan.
8
2.1 Các biện pháp thuế quan (Tariff Measures)


Các biện pháp thuế quan có u điểm cơ bản là rõ ràng, ổn định và dễ
đàm phán cắt giảm mức độ bảo hộ
Giả sử đối với một hàng hoá nhập khẩu nào đó ngoài thuế quan không
hề bị áp dụng bất kì một biện pháp hạn chế thơng mại nào khác thì lợi thế về
giá của hàng hoá sản xuất trong nớc so với hàng hoá nhập khẩu chính là
mức thuế nhập khẩu. Do thuế quan có tính rõ ràng cao nên Tổ chức thơng
mại thế giới (WTO) công nhận thuế quan là công cụ hợp pháp để bảo hộ sản
xuất trong nớc.
Qua nhiều vòng đàm phán thơng mại đa phơng trong hơn 50 năm qua,
hàng rào thuế quan trên thế giới ngày càng có xu thế ổn định và dễ dự đoán.
Sau vòng đàm phán Urugay, hầu nh tất cả các nớc thành viên WTO đã ràng
buộc 100% các dòng thuế đối với các sản phẩm nông nghiệp (1) . Đối với
các sản phẩm công nghiệp, các nớc phát triển đã ràng buộc tới 99% số dòng
thuế, các nớc đang phát triển ràng buộc 73% và các nớc có nền kinh tế
chuyển đổi ràng buộc tới 98%. Các con số này thể hiện cơ hội tiếp cần thị tr-
ờng an toàn hơn cho các nhà đầu t và kinh doanh quốc tế
Nhờ đặc tính rõ ràng nên trong các cuộc đàm phán thơng mại song
phơng và đa phơng, thuế quan luôn là đối tợng dễ đàm phán cắt giảm. Một
điểm đáng chú ý khác là trong khuôn khổ đàm phán đa phơng, thuế quan có
thể đợc tiến hành cắt giảm theo công thức. Trong và sau vòng đàm phán
Uruguay, trong khuôn khổ WTO còn nổi lên xu hớng cắt giảm thuế quan
theo ngành (ví dụ : mức thuế 0% áp dụng cho nhiều sản phẩm của các ngành
dợc phẩm, sắt thép, sản phẩm công nghệ thông tin..)
Tuy nhiên, biện pháp thuế quan cũng có đặc điểm dễ thấy là không
tạo đợc rào cản nhanh chóng. Trớc các tình thế khẩn cấp, khi hàng nhập
khẩu tăng nhanh gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại cho ngành sản xuất nội
địa, các NTB nh cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu
9
không tự động.. với khả năng chặn đứng dòng nhập khẩu ngay lập tức lại tỏ

ra hữu hiệu hơn.

2.2. Các biện pháp phi thuế quan ( Non-Tariff Measures)
Ngoài thuế quan, các biện pháp phi thuế quan bao gồm tất cả các biện
pháp khác, dù theo quy định pháp lý hay tồn tại trên thực tế đều ảnh hởng
đến mức độ và phơng hớng nhập khẩu. Mỗi biện pháp có thể có một hoặc
nhiều thuộc tính nh áp dụng tại biên giới hay nội địa, đợc duy trì một cách
chủ động hay bị động, phù hợp hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế,
nhằm bảo hộ hay không bảo hộ..
Các biện pháp phi thuế quan có những u điểm cơ bản là phong phú về
hình thức (2), đáp ứng nhiều mục tiêu và có thể áp dụng linh hoạt vì nhiều
biện pháp cha bị buộc phải cam kết hay loại bỏ.
Các biện pháp phi thuế trong thực tế rất phong phú về hình thức nên
tác động, khả năng và mức độ đáp ứng mục tiêu của chúng cũng rất đa dạng.
Do đó nếu sử dụng các biện pháp phi thuế để phục vụ một mục tiêu
----------------------------------------------------------
(1) Khi một dòng thuế đã cam kết ràng buộc ở thuế suất nào đó, ví dụ 10% thì thành viên đó không có
quyền đánh thuế nhập khẩu cao hơn quá mức 10% này.
(2) Có thể chia các biện pháp phi thuế thành các nhóm lớn sau
- Các biện pháp hạn chế định lợng (nh cấm, hạn ngạch, giấy phép)
- Các biện pháp quản lý giá (nh trị giá tính thuế quan tối thiểu, giá nhập khẩu tối đa, phí thay đổi, phụ
thu)
- Các biện pháp liên quan tới doanh nghiệp (nh doanh nghiệp thơng mại nhà nớc)
- Các biện pháp kĩ thuật (nh quy định tiêu chuẩn, kĩ thuật, yêu cầu về nhãn mác, kiểm dịch động thực
vật, thủ tục xác định sự phù hợp)
- Các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời (nh tự vệ, trợ cấp và các biện pháp đối kháng, biện pháp
chống bán phá giá)
- Các biện pháp liên quan tới đầu t (nh thuế suất thuế nhập khẩu phụ thuộc tỉ lệ nội địa hoá, hạn chế tiếp
cận ngoại tệ, yêu cầu xuất khẩu, u đãi gắn với thành tích xuất khẩu)
Các biện pháp khác nh tem thuế, biểu thuế nhập khẩu hay thay đổi, yêu cầu đảm bảo thanh toán, yêu cầu

kết hối, thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, mua sắm chính phủ, quy tắc xuất xứ)
cụ thể thì sẽ có nhiều lựa chọn mà không bị bó hẹp trong khuôn khổ một
công cụ duy nhất nh thuế quan. Ví dụ : để hạn chế nhập khẩu phân bón,
có thể đồng thời áp dụng các biện pháp hạn ngạch nhập khẩu, cấp giấy phép
nhập khẩu không tự động, đầu mối nhập khẩu, phụ thu nhập khẩu.
10
Một NTM có thể đồng thời đáp ứng đợc nhiều mục tiêu với hiệu quả
cao. Mỗi quốc gia đều theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế, th-
ơng mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là : (i) bảo hộ sản xuất trong nớc,
khuyến khích phát triển một số ngành nghề; (ii) bảo đảm an toàn sức khoẻ
con ngời, động thực vật, môi trờng; (iii) hạn chế tiêu dùng; (iv) đảm bảo cân
bằng cán cân thanh toán; (v) đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, vv.. Các NTM có thể đồng thời phục vụ hiệu quả nhiều mục tiêu khác
nhau nêu trên trong khi việc sử dụng công cụ thuế quan không khả thi hoặc
không hữu hiệu bằng.
Ví dụ quy định về kiểm dịch đối với nông sản nhập khẩu vừa đảm bảo
an toàn sức khoẻ con ngời, động thực vật lại vừa gián tiếp bảo hộ sản xuất
nông nghiệp trong nớc một cách hợp pháp. Hay cấp phép không tự động đối
với dợc phẩm nhập khẩu vừa giúp bảo hộ ngành dợc nội địa, dành độc quyền
cho một số đầu mối nhập khẩu nhất định, quản lý chuyên ngành một mặt
hàng quan trọng đối với sức khoẻ con ngời, phân biệt đối xử với một số nớc
cung cấp nhất định.
Hình thức thể hiện của các NTM rất phong phú nên nhiều biện pháp
cha chịu sự điều chỉnh của các quy tắc thơng mại. Các NTM thờng mang
tính "mập mờ", mức độ ảnh hởng không rõ ràng nh những thay đổi mang
tính định lợng của thuế quan, nên dù tác động của chúng có thể lớn nhng lại
là tác động ngầm, có thể che đậy hoặc biện hộ bằng cách này hay cách khác.
Hiện nay các Hiệp định của WTO chỉ mới điều chỉnh việc sử dụng một số
NTM nhất định. Theo đó, tất cả các NTM hạn chế định lợng (1) đều không
đợc phép áp dụng, trừ trờng hợp ngoại lệ.

Một số NTM khác tuy có thể nhằm mục tiêu hạn chế nhập khẩu, bảo
hộ sản xuất trong nớc nhng vẫn đợc WTO cho phép áp dụng với điều kiện
tuân thủ những điều kiện cụ thể, rõ ràng, khách quan. Chẳng hạn nh các tiêu
chuẩn kĩ thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự vệ, thuế chống bán
phá giá, các biện pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, một số hình thức hỗ
trợ nông nghiệp (dạng hộp xanh).
11
Thậm chí, với những NTM cha đợc xác định là có phù hợp hay không
với các quy định của WTO, các nớc vẫn có thể tiếp tục áp dụng mà cha bị
yêu cầu cắt giảm hay loại bỏ. Những NTM này có thể do WTO cha có quy
định điều chỉnh hoặc có quy định nhng rất chung chung hoặc trên thực tế rất
khó có thể xác định đợc tính phù hợp hay không phù hợp với quy định đó,
hoặc chúng vẫn là một thực tế đợc thừa nhận chung. Chẳng hạn nh yêu cầu
đặt cọc, trả thuế nhập khẩu trớc, vv...
Mặc dù các NTM có tác dụng bảo hộ cao song việc áp dụng chúng
cũng có nhiều điểm bất lợi nh khó dự đoán, khó quản lý và không đem lại
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nớc.
Dự đoán việc áp dụng các NTM là rất khó khăn vì trên thực tế chúng
thờng đợc vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan, đôi khi tuỳ tiện của nhà
chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Chẳng hạn để xác
định hạn ngạch nhập khẩu phân bón trong một năm, ngời ta dự tính khả
năng các đơn vị sản xuất phân bón trong nớc có thể đáp ứng đợc tổng nhu
cầu về phân bón của toàn ngành nông nghiệp.
Trong bối cảnh kinh tế phức tạp và thờng xuyên biến động hiện nay,
việc đa ra một dự đoán tơng đối chính xác là rất khó khăn. Hậu quả của việc
dự đoán không chính xác sẽ rất nghiêm trọng nh gây ra thiếu hụt trầm trọng
nguồn cung cấp phân bón khi sản xuất trong nớc vào thời vụ, đẩy giá tăng
vọt (sốt nóng) hoặc trái lại dẫn đến tình trạng cung vợt cầu
---------------------------------------------------
(1) Các NTM hạn chế định lợng nh cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu không tự động vv..

gây cản trở, bóp méo thơng mại và thờng bị coi là các NTBs.
quá lớn trên thị trờng làm giá sụt giảm (sốt lạnh). Điều này đồng nghĩa
nguồn thu nào cho ngân sách.
Các NTM đôi khi cũng làm nhiễu tín hiệu của thị trờng mà ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng trong nớc thờng dựa vào đó để ra quyết định. Tín hiệu
này chính là giá thị trờng. Khi bị làm sai lệch, nó sẽ phản ánh không trung
thực lợi thế cạnh tranh thực sự, chỉ dẫn sai việc phân bổ nguồn lực trong nội
12
bộ nền kinh tế. Do đó, khả năng xây dựng kế hoạch đầu t, sản xuất, kinh
doanh hiệu quả trong trung hạn và dài hạn của ngời sản xuất bị hạn chế.
Tác động của NTM thờng khó có thể đợc lợng hoá rõ ràng nh tác
động của thuế quan. Nếu mức bảo hộ thông qua thuế quan đối với một sản
phẩm có thể xác định đợc một cách dễ dàng thông qua mức thuế suất đánh
lên sản phẩm đó thì mức độ bảo hộ thông qua NTM là tổng mức bảo hộ của
các NTM riêng rẽ áp dụng cho cùng một sản phẩm. Bản thân mức độ bảo hộ
của mỗi NTM cũng chỉ có thể đợc ớc lợng một cách tơng đối chứ không thể
lợng hoá rõ ràng nh thuế quan. Cũng vì mức độ bảo hộ của các NTM không
dễ xác định nên rất khó xây dựng một lộ trình tự do hoá thơng mại nh với
bảo hộ chỉ bằng thuế quan.
Không những thế, vì khó dự đoán nên các NTM thờng đòi hỏi chi phí
quản lý cao và tiêu tốn nhân lực của nhà nớc để duy trì hệ thống điều hành,
kiểm sát bằng NTMs.
Một số NTM lại thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của nhiều cơ
quan với những mục tiêu khác nhau, đôi khi còn mâu thuẫn nhau, nên có thể
gây ra khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và các
chủ thể tham gia hoạt động kinh tế trong việc xây dựng, sử dụng, tiếp cận
thông tin cũng nh đánh giá tác động của các NTM này.
Các doanh nghiệp sản xuất cha chú trọng đến việc tiếp cận thông tin
và cha có ý thức xây dựng, đề xuất các NTM để bảo hộ sản xuất, còn trông
chờ vào nhà nớc tự quy định. Do đó, thực tế là các doanh nghiệp thờng phải

tốn kém chi phí vận động hành lang để cơ quan ra quyết định áp dụng NTM
nhất định có lợi cho mình.
Ngoài ra việc quản lý các NTM còn khó khăn hơn nếu đó là những
NTM bị động, tồn tại trên thực tế ngoài ý muốn của các nhà hoạch định
chính sách nh bộ máy quản lý thơng mại quan liêu, năng lực thấp của các
nhân viên hải quan, các văn bản pháp lý không đợc công bố công khai..
Việc sử dụng các NTM nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất
trong nớc hầu nh không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp nào cho nhà n-
13
ớc mà thờng chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệp hoặc một số ngành nhất
định đợc bảo hộ hoặc đợc hởng u đãi, đặc quyền nh đợc phân bổ hạn ngạch,
đợc chỉ định làm đầu mối nhập khẩu. Điều này còn dẫn đến sự mất bình
đẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế.
Các biện pháp thuế quan và các NTM là hai công cụ bảo hộ sản xuất
quan trọng đối với mọi quốc gia. Do mỗi công cụ đều có điểm mạnh, điểm
yếu đặc thù nên các biện pháp thuế quan và NTM thờng đợc sử dụng kết
hợp, bổ sung lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ sản xuất trong nớc.
Mặc dù về lý thuyết, WTO và các định chế thơng mại khu vực thờng chỉ
thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nhng thực tế đã
chứng minh rằng các nớc không ngừng sử dụng các NTM mới, vừa đáp ứng
mục đích bảo hộ, vừa không trái với thông lệ quốc tế.
Mức độ hiệu quả của bảo hộ có tăng lên nhiều hay không là còn phụ
thuộc vào tính linh hoạt có chọn lọc, có định hớng của chính phủ các nớc
trong việc áp dụng NTMs bổ trợ cho biện pháp thuế quan. Nếu biết kết hợp
hài hoà và tinh tế hai công cụ này, sản xuất trong nớc sẽ đợc bảo hộ, hỗ trợ
có thời hạn để nâng cao sực cạnh tranh nhằm từng bớc thích nghi với các
định chế và nguyên tắc chung của môi trờng thơng mại quốc tế.
II. Kinh nghiệm áp dụng các biện pháp phi thuế
quan ở một số nớc
1. Kinh nghiệm của Hoa Kì

Hoa Kì là một cờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới và là một trong
những thành viên sáng lập của GATT (WTO ngày nay). Mặc dù có tiềm
năng to lớn trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất, nhng theo quy luật về lợi
thế cạnh tranh tơng đối, trong những năm qua, Hoa Kì đang phải đối mặt với
14
những thách thức rất lớn nhằm bảo hộ cho những ngành sản xuất đã suy
giảm sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Thực tiễn áp dụng các NTM của Hoa Kì có thể đợc minh hoạ rõ nét
khi nghiên cứu các biện pháp đợc áp dụng để bảo hộ các ngành dệt may,
nông nghiệp và sắt thép.
Dệt may là một ngành sử dụng nhiều lao động không đòi hỏi kỹ năng
cao. Hoạt động sản xuất của ngành này có tác động lớn tới thu nhập, việc
làm và ổn định xã hội của Hoa Kì. Do đó, ngành dệt may luôn đợc các nhà
hoạch định chính sách thơng mại của Hoa Kì tìm mọi cách để bảo hộ, trong
đó công cụ bảo hộ chính là hạn ngạch. Theo Hiệp định Dệt May của WTO,
Hoa Kì phải loại bỏ hạn ngạch đối với các sản phẩm dệt và may vào năm
2005 theo một lộ trình gồm 3 giai đoạn. Tuy nhiên, Hoa Kì đã tìm nhiều
cách để lẩn trốn các nghĩa vụ, chẳng hạn nh rất nhiều sản phẩm chỉ đợc loại
bỏ hạn ngạch vào giai đoạn cuối cùng của Hiệp định này.
Một NTM khác là quy tắc xuất xứ đã đợc Hoa Kì sử dụng khá tinh vi
để hạn chế nhập khẩu sản phẩm dệt may từ Trung Quốc và ấ n Độ.
Nền nông nghiệp của Hoa Kì có năng suất lao động đứng đầu thế
giới, có sức cạnh tranh rất lớn cả về chất lợng và giá cả nhờ điều kiện thiên
nhiên thuận lợi cộng với trình độ khoa học công nghệ cao. Tuy nhiên, Hoa
Kì vẫn phải áp dụng nhiều NTM nhằm bảo hộ cho một số nhóm sản phẩm
nông nghiệp, đặc biệt là sữa và đờng. Hai biện pháp nổi bật đợc áp dụng để
bảo hộ ngành sữa và đờng là biện pháp hạn ngạch thuế quan và hỗ trợ giá.
Chỉ tính riêng khoản hỗ trợ trong nớc của Hoa Kì vi phạm Hiệp định Nông
nghiệp của WTO và thuộc diện phải cam kết cắt giảm trong năm 1996 đối
với ngành sữa đã lên tới 4,7 tỷ USD và đối với ngành đờng là 0,9 tỷ USD.

Chỉ vài thập kỉ trớc đây, ngành sắt thép của Hoa Kì đứng đầu thế
giới. Nhng những năm gần đây ngành công nghiệp này của Hoa Kì phải đối
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các nớc khác nh Nga, Nhật Bản, Hàn
Quốc và Trung Quốc.
15
Để bảo hộ ngành công nghiệp sắt thép, Hoa Kì đã tăng cờng và thờng
xuyên sử dụng biện pháp thuế chống bán phá giá. Ngoài ra, với những nớc
cha phải là thành viên WTO, Hoa Kì còn tìm cách gây sức ép buộc phải kí
với Hoa Kì thoả thuận hạn chế xuất khẩu tự nguyện một số loại sắt thép.
Gần đây, Hoa Kì đang cố gắng tìm mọi cách để có thể sử dụng các
biện pháp gắn với tiêu chuẩn môi trờng và lao động để hạn chế nhập khẩu.
Hai trờng hợp điển hình về việc Hoa Kì đơn phơng áp dụng các tiêu
chuẩn về môi trờng của mình để hạn chế nhập khẩu là trờng hợp cá hồi và
tôm. Trong trờng hợp thứ nhất, Hoa Kì cấm nhập khẩu cá hồi từ những nớc
mà Hoa Kì cho rằng phơng pháp đánh bắt của họ làm ảnh hởng xấu đến cá
heo. Trong trờng hợp thứ hai, việc nhập khẩu tôm từ những nớc sử dụng lới
quét có hại cho rùa biển cũng bị cấm.
Một đặc điểm nổi bật là Hoa Kì đã ban hành luật và áp dụng trên thực
tiễn nhiều biện pháp đơn phơng có tác dụng hạn chế thơng mại rất lớn. Có
thể kể ra một số biện pháp đáng chú ý nhất nh sau :
- An ninh quốc gia : Hoa Kì đã hạn chế nhập khẩu từ các nớc
bị coi là có thể đe doạ đến an ninh của Hoa Kì, chẳng hạn nh Cu Ba, Angola,
Ruanda..
- Các hành động thơng mại đơn phơng : Theo các điều 301 luật
thơng mại Hoa Kì (1974), Super 301, Special 301, Hoa Kì tự cho phép mình
áp dụng các biện pháp đơn phơng hạn chế thơng mại với các nớc mà Hoa Kì
cho là có phơng hại tới lợi ích của mình. Luật Helm - Burton hạn chế không
chỉ các công ty Hoa Kì mà thậm chí các công ty và thể nhân các nớc khác
tiến hành đầu t buôn bán với Cu Ba. Hoa Kì cũng thực thi và ban hành các
biện pháp hạn chế thơng mại với Iran.

2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan đã đạt đợc sự phát triển kinh tế khá ngoạn mục trong vài
thập kỉ gần đây. Mặc dù nhiều lĩnh vực sản xuất của Thái Lan có khả năng
16
cạnh tranh cao trên thị trờng quốc tế nhng Thái Lan vẫn áp dụng nhiều NTM
với mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc.
Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu đợc Thái Lan sử dụng đối với máy móc, giấy,
hoá chất, máy nông nghiệp, bình chứa gas để nấu nớng, máy ca đĩa. Thái
Lan còn chuyển biện pháp cấp phép sang hạn ngạch thuế quan và thuế hoá
các NTM đối với 23 nhóm nông sản. Chúng hầu hết là nguyên liệu thô
(nông sản cha chế biến) bao gồm sữa cha cô đặc, khoai tây, hành tỏi, cà phê,
hạt tiêu, ngô, gạo, đậu tơng, lá thuốc lá. Thuế suất ngoài hạn ngạch thay đổi
từ 40% đến 242%.
Cấp phép nhập khẩu
Thái Lan đã giảm số nhóm hàng nhập khẩu cần có giấy phép từ 42
(năm 1995 - 96) xuống còn 23 (năm 1997). Các mặt hàng phải có giấy phép
mới đợc nhập khẩu bao gồm nguyên vật liệu, dợc phẩm, xăng dầu, hàng
công nghiệp, hàng dệt, nông sản và tất cả các loại lơng thực thực phẩm phục
vụ tiêu dùng của con ngời.
Giấy phép nhập khẩu không tự động cũng đợc áp dụng đối với động
cơ, bộ phận, phụ tùng đã qua sử dụng của xe máy có dung tích đến 50cc, và
bánh xe có bán kính không quá 10 inches. Đặc biệt, giấy phép nhập khẩu
chỉ cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc.
Bên cạnh yêu cầu về cấp phép nhập khẩu thuộc thẩm quyền của Bộ
thơng mại, nhập khẩu các sản phẩm lơng thực, thực phẩm, thuốc men, mỹ
phẩm, chất độc hại, chất gây nghiện, chất kích thích, các dụng cụ và trang bị
y tế còn phải đợc sự chấp thuận của Cơ quan quản lý Thuốc và Thực phẩm
của Thái Lan. Nhìn chung, các quy định về lơng thực thực phẩm thuốc men
17

là một rào cản lớn đối với nhập khẩu do thủ tục chậm trễ, kéo dài trớc khi đ-
ợc chấp thuận đa vào thị trờng và hệ thống giấy phép nhập khẩu độc quyền.
Xác định trị giá tính thuế hải quan
Trong giai đoạn 1996 - 1999, Cục Hải quan Thái Lan thờng sử dụng
hoá đơn cao nhất của sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ bất kì nớc nào trong
thời gian trớc đó để xác định trị giá tính thuế. Các nhân viên hải quan Thái
Lan sử dụng công thức giá CIF để tính giá trị chịu thuế, hoặc công thức giá
FOB + 10% cớc vận tải + 5% phí bảo hiểm.
Nh vậy có thể thấy rằng các thủ tục và phơng pháp xác định trị giá
tính thuế hải quan của Thái Lan khá tuỳ tiện, phụ thuộc vào cách áp dụng
của nhân viên hải quan. Tuy nhiên, từ tháng 5 - 2000, Thái Lan đã sử dụng
phơng pháp xác định trị giá tính thuế nhập khẩu theo trị giá giao dịch nh
quy định trong Hiệp định về xác định trị giá thuế quan của WTO.
Chơng trình nội địa hoá
Thái Lan đa ra yêu cầu về hàm lợng nội địa đối với sản xuất ô tô con
(54%), xe tải nhẹ (65 - 80%), xe tải và xe buyt (40 - 50%), xe máy (70%) và
sản phẩm sữa (phải mua tối thiểu 50 tấn sữa nguyên liệu địa phơng/ngày
trong năm hoạt động đầu tiên). Tuy nhiên, Thái Lan đã cam kết loại bỏ hoàn
toàn các yêu cầu về nội địa hoá vào cuối năm 1999 theo quy định của Hiệp
định TRims của WTO. Thái Lan đã tiến hành sửa đổi các văn bản pháp luật
trong nớc để loại bỏ dần yêu cầu về hàm lợng nội địa hoá trong năm 1999,
phù hợp với thời hạn quá độ cho phép trong Hiệp định TRIMs.
Khuyến khích đầu t
18
Uỷ ban Đầu t (Board of Investment) của Thái Lan đa ra những u đãi
và khuyến khích đầu t đối với các công ty nớc ngoài đạt những mục tiêu cụ
thể về tỉ lệ xuất khẩu hoặc chấp nhận các yêu cầu về cân bằng thơng mại.
Hình thức khuyến khích có thể là miễn, giảm phí, thuế nhập khẩu, quỹ
khuyến khích xuất khẩu và các hình thức u đãi thuế khác. Nhằm khuyến
khích đầu t nớc ngoài, khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế khu

vực vừa qua, BOI đã tạm thời nới lỏng nhiều điều kiện về miễn thuế và phí.
Chơng trình khuyến khích xuất khẩu đa ra các hình thức u đãi chủ yếu
sau : miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu, khấu trừ 5 % phần tăng lên của thu nhập năm trớc do xuất
khẩu khỏi phần thu nhập chịu thuế, vv..Tuy nhiên, Luật khuyến khích đầu t
không quy định tiêu chuẩn cụ thể để đựơc hởng những u đãi, khuyến khích
này.
Trợ cấp
Ngân hàng Trung ơng Thái Lan đợc giao nhiệm vụ hỗ trợ tài chính
đối với các dự án u tiên thông qua chơng trình tái tài trợ tín dụng công
nghiệp. Mỗi công ty, với tổng tài sản cố định không vợt quá 200 triệu bath,
đều đợc phân bổ mức tín dụng để phát hành lệnh phiếu. Tổng trị giá tái tài
trợ là 50% mệnh giá lệnh phiếu. Uỷ ban quốc gia về Xúc tiến đầu t và xuất
khẩu chịu trách nhiệm quản lý chơng trình này. Chơng trình này hớng mục
tiêu vào hỗ trợ tài chính cho các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông
thôn. Tuy nhiên, theo điều tra của một số nớc khác, chơng trình này cũng hỗ
trợ một số ngành xuất khẩu.
Thái Lan không duy trì trợ cấp xuất khẩu cho nông sản trừ Chơng
trình tín dụng cả gói và cho rằng chơng trình này rất phù hợp với các quy
định của WTO.
3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
19
Sau 16 năm kiên trì, Trung Quốc cuối cùng đã trở thành thành viên
của WTO. Gia nhập WTO đợc coi là một nhân tố thúc đẩy cạnh tranh, thu
hút FDI và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Trung Quốc. Trung
Quốc đã tăng trởng mạnh trong hơn hai thập kỉ qua và có nhiều dấu hiệu cho
thấy nớc này sẽ có thể duy trỉ sự tăng trởng ổn định trong nhiều năm tới.
Các biện pháp hạn chế định lợng
Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Trung Quốc đã có những
bớc tiến đáng kể trong việc loại bỏ các biện pháp hạn chế định lợng. Nớc

naỳ đã giảm số nhóm hàng thuộc danh mục chịu điều chỉnh của các biện
pháp này từ 53 nhóm năm 1993 xuống còn 35 nhóm năm 1999. Tuy nhiên,
trong cam kết gia nhập WTO, Trung Quốc vẫn bảo lu đợc quyền cấp phép
nhập khẩu và áp dụng hạn ngạch nhập khẩu với 260 mặt hàng gồm hàng tiêu
dùng, nguyên liệu thô và một số thiết bị sản xuất nh dầu thực vật, cao su tự
nhiên, săm lốp xe máy, xe máy và phụ tùng, ô tô các loại, xe tải và ti vi
màu.. Trong số các mặt hàng này, 112 mặt hàng sẽ đợc loại bỏ giấy phép và
hạn ngạch ngay sau khi Trung Quốc gia nhập nh đờng, len, bông, sợi tổng
hợp, máy điều hoà, tủ lạnh..những mặt hàng còn lại sẽ đợc tăng 15% hạn
ngạch sau mỗi năm và đến 01/01/2005 sẽ loại bỏ hoàn toàn việc áp dụng hai
biện pháp này. Cơ quan quản lý việc cấp phép nhập khẩu là Bộ Ngoại Thơng
và Hợp tác Kinh tế (MOFTEC).
Ngoài ra Trung Quốc đã đạt đợc cam kết duy trì việc đấu thầu nhập
khẩu cho 117 mặt hàng máy công cụ, thiết bị điện tử nh máy in, máy
fax..Tuy nhiên, biện pháp này cũng có lộ trình cắt giảm rõ ràng và sẽ loại bỏ
hoàn toàn vào năm 2004.
Quyền kinh doanh thơng mại
20
Các doanh nghiệp nhà nớc của Trung Quốc đợc u tiên quyền kinh
doanh thơng mại đối với 7 nhóm hàng nhập khẩu gồm ngũ cốc, dầu thực vật,
đờng, thuốc lá, phân hoá học, bông, dầu thô, dầu chế biến và 19 nhóm hàng
xuất khẩu nh chè, gạo, bông, đậu tơng, than, bạc..
Khác với việc quản lý trực tiếp các công ty ngoại thơng nhà nớc nh tr-
ớc đây, hiện nay, MOFTEC không còn can thiệp vào hoạt động kinh doanh
của các công ty này nữa. Trung Quốc khẳng định rằng tất cả các doanh
nghiệp sở hữu nhà nớc hoặc doanh nghiệp do nhà nớc đầu t sẽ chỉ tiến hành
các hoạt động mua, bán theo tiêu chí thơng mại. Các doanh nghiệp và cá
nhân của các nớc thành viên WTO (dù không đầu t hoặc đăng ký kinh doanh
tại Trung Quốc) cũng sẽ đợc hởng đối xử quốc gia về quyền kinh doanh th-
ơng mại.

Trung Quốc cũng đã đa ra lịch trình về quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Theo đó, trong vòng 3
năm kể từ ngày Trung Quốc gia nhập WTO, toàn bộ các doanh nghiệp thuộc
sở hữu nớc ngoài sẽ đợc nhập khẩu và phân phối hầu hết các sản phẩm .
Các biện pháp liên quan đến đầu t
Trớc đây, Trung Quốc quy định rất chặt chẽ tiêu chuẩn về hàm lợng
nội địa, thành tích xuất khẩu và yêu cầu cân đối thơng mại để hạn chế hoạt
động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Ngoài ra nớc này còn có
những yêu cầu mua hàng gián tiếp khi ký hợp đồng mua sắm với các công ty
nớc ngoài (ví dụ : để ký đợc hợp đồng bán máy bay thì các nhà cung cấp n-
ớc ngoài có thể phải mua một số hàng hóa khác của Trung Quốc).
Để gia nhập WTO, tuân thủ Hiệp định TRIMs, Trung Quốc đã cam
kết loại bỏ hoàn toàn các yêu cầu cân đối ngoại tệ, yêu cầu về hàm lợng nội
địa, thành tích xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc cấp phép nhập khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu và hạn ngạch thuế quan sẽ không căn cứ vào các yêu cầu về hàm
21
lợng nội địa, chuyển giao công nghệ, thành tích kinh doanh hay tiến hành
hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Trung Quốc.
Xác định trị giá tính thuế hải quan
Trớc đây, ngoài việc xác định trị giá tính thuế hải quan theo hoá đơn
bán hàng, hải quan Trung Quốc vẫn sử dụng bảng giá tham khảo không
chính thức hoặc bảng giá ớc tính của Phòng Thơng mại. Cách tính mập mờ
và không công khai này đã gây ra tình trạng một sản phẩm có thể chịu các
mức thuế suất không giống nhau tại các cửa khẩu khác nhau.
Đến nay, Trung Quốc đã cam kết tuân theo những quy định của WTO
về trị giá tính thuế hải quan, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn việc áp dụng các bảng
giá tối thiểu và các bảng giá tham chiếu nh trớc đây.
Trợ cấp
Trung Quốc sử dụng nhiều hình thức trợ cấp xuất khẩu nh cho nhà
sản xuất hởng gía điện thấp, cho phép doanh nghiệp nhà nớc và công ty th-

ơng mại nhà nớc vay ngân hàng với những điều kiện và lãi suất u đãi. Ngoài
ra, để đợc vay u đãi và cung cấp một số phơng tiện nghiên cứu, phát triển,
các doanh nghiệp phải đáp ứng một số chỉ tiêu xuất khẩu nhất định. Những
doanh nghiệp hoạt động trong các đặc khu kinh tế và vùng ven biển đợc h-
ởng u đãi về thuế. Trung Quốc còn tiến hành trợ cấp tài chính cho các chơng
trình phát triển sản phẩm xuất khẩu cuối cùng.
Các cam kết phi thuế quan trong thơng mại nông sản
Trung Quốc đã cam kết giới hạn tổng lợng trợ cấp tính gộp bằng 0
trên cơ sở mức hỗ trợ tối thiểu là 8,5% cho cả hỗ trợ chung và hỗ trợ theo
sản phẩm cụ thể. Nớc này đợc áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với lúa mì,
22
ngô, gạo, dầu đậu tơng, dầu cọ, dầu hạt cải, đờng, len và bông. Tuy nhiên,
hạn mức quota cho những mặt hàng này tăng khá mạnh trong giai đoạn thực
hiện (trung bình khoảng 60%). Riêng mặt hàng đờng, Trung Quốc không
những cam kết tăng mức hạn ngạch từ năm 2001 đến năm 2004 lên 15,77%
mà còn cam kết giảm thuế trong hạn ngạch trong giai đoạn tơng ứng từ 20%
xuống còn 15%.
Biện pháp hạn ngạch thuế quan với hầu hết các mặt hàng nông sản sẽ
đợc loại bỏ từ 01/01/2004. Những mặt hàng còn lại nh dầu đậu tơng, dầu hạt
cải, dầu cọ sẽ loại bỏ hạn ngạch sau đó một năm.
Cơ chế phân bổ và tái phân bổ hạn ngạch thuế quan của Trung Quốc đợc
công bố công khai, tuân theo các thủ tục và tiêu chí minh bạch. Mọi chủ thể
đợc phân bổ hạn ngạch thuế quan đều đợc quyền uỷ thác nhập khẩu thông
qua doanh nghiệp thơng mại nhà nớc và/hoặc thông qua các chủ thể có
quyền kinh doanh khác, kể cả trực tiếp nhập khẩu theo quy định tại văn bản
cấp hạn ngạch.
Các nông sản không thuộc danh mục phải nhập khẩu qua doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc nh ngũ cốc, dầu thực vật, đờng, thuốc lá, bông có
thể đợc nhập khẩu thông qua bất kỳ doanh nghiệp nào có quyền kinh doanh.
III. Cơ sở khoa học của việc áp dụng các biện pháp

phi thuế quan
1. Những cơ sở khoa học của việc áp dụng
Việc nghiên cứu các biện pháp phi thuế quan nhằm mục tiêu cao nhất
là để tránh những tác động xấu của chúng tới tình hình nhập khẩu và phát
triển kinh tế xã hội của một nớc, đồng thời xây dựng một hệ thống phi thuế
quan hiệu quả hơn để vừa bảo hộ một cách chọn lọc các ngành sản xuất
trong nớc lại vừa phù hợp với thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập kinh
23
tế thế giới. Nhng song song với việc đó, ngời ta không thể không nghiên cứu
những cơ sở khoa học của việc áp dụng các biện pháp này.
1.1. Việc áp dụng mang tính khách quan
Trong môi trờng cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng, các NTM đã và
đang đợc sử dụng nh một xu thế tất yếu để bảo hộ những ngành sản xuất
mới và có tiềm năng phát triển. Hơn nữa, nền kinh tế xã hội của bất kỳ quốc
gia nào cũng có thể chao đảo vì sự thâm hụt cán cân thanh toán hay sự thơng
tổn của các ngành sản xuất nội địa do hàng hoá đợc trợ cấp hay bị bán phá
giá nhập khẩu ồ ạt vào thị trờng trong nớc. Trong những tình huống nh vậy,
việc áp dụng các NTM nh thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá.. để hạn
chế nhập khẩu hay triệt để tác dụng của trợ cấp, bán phá giá hàng hoá và ổn
định tình hình kinh tế xã hội là một nhu cầu khách quan. Bên cạnh công cụ
thuế quan là một công cụ có tính cứng nhắc và bảo thủ cao, các biện pháp
phi thuế quan đã và đang phát huy vai trò của nó nh một công cụ nhanh
nhạy và hiệu quả trong việc đảm nhận nhiệm vụ nh một tấm lá chắn tiên
phong bảo vệ những ngành sản xuất non trẻ và nền kinh tế xã hội nói chung
trớc những biến động không ngừng của thị trờng thế giới.
1.2. Việc áp dụng mang tính phổ biến
Mặc dù thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất đợc WTO
thừa nhận nhng hiện nay các NTM đang đợc áp dụng một cách phổ biến trên
thế giới, tại các nớc dù hùng mạnh hay kém phát triển, để bảo hộ cho nhiều
lĩnh vực sản xuất từ giản đơn nh sản xuất lúa gạo ở Philippin đến phức tạp

nh sản xuất máy bay công nghệ cao tại Pháp.
1.3. Việc áp dụng mang tính dài hạn
24
Hiện đang tồn tại một nghịch lý là một mặt, các quốc gia trên thế giới
đang cố gắng loại bỏ dần các NTM thì mặt khác ngời ta lại không ngừng
sáng tạo ra các NTM mới nh các NTM liên quan đến tiêu chuẩn môi trờng,
tiêu chuẩn lao động hay công nghệ biến đổi gen. Theo đà này, trong tơng
lai, NTM sẽ là ngời bạn đồng hành dài hạn với thơng mại quốc tế.
2. Cần chú ý khi áp dụng các biện pháp phi thuế quan
Việc sử dụng các NTM có nhiều nét u việt nh vậy song cần phải cân
nhắc một cách thận trọng khi xây dựng và sử dụng chúng trong chính sách
thơng mại.
2.1. Sự lạm dụng các biện pháp phi thuế quan
áp dụng các NTM là cần thiết song bài toán đặt ra cho các nhà hoạch
định chính sách thơng mại là phải xây dựng đợc một hệ thống NTM khoa
học, đồng bộ, không tràn lan, chồng chéo. Sự lạm dụng các NTM không chỉ
gây khó khăn cho công tác quản lý mà đôi khi còn gây ra những tác động
tiêu cực nh triệt tiêu cạnh tranh, kích thích buôn lậu..
2.2. Cần loại bỏ các NTM cổ điển và xây dựng các NTM hiện đại
Hiện nay, cần phải thừa nhận rằng các NTM cổ điển đã bộc lộ những
nhợc điểm của nó trong các hoạt động thơng mại quốc tế và ảnh hởng không
nhỏ đến tiến trình hội nhập kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Bởi vậy,
các quốc gia đã không ngừng tạo ra và áp dụng triệt để các NTM mới và
phát huy các u việt của nó, đó là tính tinh vi hơn, bảo hộ nhạy bén hơn và có
hiệu quả hơn trong chính sách phân biệt đối xử. Đối lập với việc áp dụng
thái quá các NTM cổ điển, các nớc chậm phát triển nh Việt Nam lại rất ít sử
dụng các NTM hiện đại. Nguyên nhân của thực trạng này là trình độ sản
25

×