Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296 công ty xây dựng 319

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.12 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Qua 10 năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ Kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang cở chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đất nớc ta đà thực
sự có đợc những bớc chuyển mình to lớn. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá diễn ra m¹nh mÏ trong nhiỊu lÜnh vùc cđa nỊn kinh tế trong đó có ngành
xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế có tổng số vốn đầu
t chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn đầu t của nhà nớc.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình kiến trúc hạ
tầng hàm chứa trong đó sự sáng tạo của con ngời, nó có thể chứa đựng một
giá trị thẩm mỹ hoặc một t tởng giáo dục hay nói lên tiếng nói của một quốc
gia. Hiện nay số lợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
này ngày một đông, cơ chế cạnh tranh gay gắt luôn đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp xây lắp phải tự nỗ lực tìm kiếm và đổi mới phơng thức kinh doanh
đặc biệt là tìm kiếm những biện pháp kinh doanh hữu hiệu để đạt đợc mục
tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Cũng từ đó mà doanh nghiệp xây dựng
nào cũng quan tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Muốn tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo
đạt yêu cầu chất lợng, nhà quản trị ngoài việc phải quan tâm tới cái tổng thể
nh: nên bỏ ra chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu đợc cái gì
mà còn phải biết vận dụng nó vào chi tiết từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ và đặc biệt là phải tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chi tiết cụ thể phù hợp
với dặc thù, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của ngành xây dựng cơ bản đối trong tổng
thể các ngành kinh tế của cả nớc và vai trò quyết định của kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh tính giá thành sản phẩm đối với sự thành công trong kinh
doanh cđa doanh nghiƯp, sau thêi gian thùc tËp ë XÝ nghiÖp 296 trùc thuéc



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công ty xây dựng 319 Bộ Quốc Phòng em đà lựa chọn đề tài: Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí
nghiệp 296- Công ty xây dựng 319 Bộ Quốc Phòng để nghiên cứu với
mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế
toán tại Xí nghiệp.
Nội dung của chuyên để thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết
luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung về Xí nghiệp 296.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.

Phần I
đặc điểm chung về Xí nghiệp 296
I. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý của Xí nghiệp.
1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp.

Xí nghiệp 296 là một Doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập trực
thuộc công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc phòng.
Xí nghiệp 296 tiền thân là Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu thuộc Tổng
công ty Sông Hồng - Quân khu 3 đợc thành lập theo quyết định số 353/QĐQP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ trởng Bộ Quốc phòng có trụ sở chính
đặt tại số 189 phố Tôn Đức Thắng, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Dới tên đăng kí kinh doanh là Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, nhiệm vụ
chính của Xí nghiệp là sản xuất, chế biến các mặt hàng gỗ phục vụ cho các
đơn vị trong Quân khu 3, các đơn vị khác trong nớc và xuất khẩu một số mặt

hàng về gỗ sang các nớc bạn.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đến năm 1996, do tình hình thực tế của khối doanh nghiệp Quân khu có
nhiều thay đổi Bộ t lệnh Quân khu 3 ban hành Quyết định số 570/BTL ngày
15 tháng 6 năm 1996 về việc điều động Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu về
trực thuộc Công ty xây dựng 319 và đổi tên Xí nghiệp thành Xí nghiệp 296.
Với quyết định này hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đà mở rộng
sang lĩnh vực nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng đồ mộc. Sự
thay đổi này đà mở ra cho Xí nghiệp một bớc phát triển mới đầy triển vọng
trong cơ chế thị trờng.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức lực lợng kinh tế của Quân khu 3,
Bộ T lệnh Quân khu quyết định điều chỉnh lại vị trí đóng quân cđa XÝ nghiƯp
296 cho phï hỵp víi nhiƯm vơ chung của Quân khu, gắn nhiệm vụ xây dựng
kinh tế với bảo vệ Tổ quốc. Theo Quyết định số 97/QĐ-HC ngày 25 tháng 10
năm 1998 Xí nghiệp chuyển địa điểm và xây dựng trụ sở chính tại Thị xà Hà
Đông Tình Hà Tây. Từ đó Xí nghiệp không ngừng sắp xếp lại tổ chức,
tăng năng lực sản xuất, đổi mới phơng thức quản lý để phù hợp với xu thế
phát triển chung.
Tuy mới thành lập đợc cha đầy 10 năm nhng trong những năm qua, Xí
nghiệp 296 đà không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt,
thờng xuyên xây dựng và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực Chỉ huy, điều
hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá
trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt ®éng. TÝnh ®Õn thêi ®iĨm
nµy, XÝ nghiƯp ®· tiÕp nhËn và thi công hàng chục công trình với quy mô lớn
thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhng vẫn
đảm bảo tốt các yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lợng và tiến độ. Điển hình

là một số công trình nh: Khu di tích ATK Bộ t lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh ; Đài tởng niệm liệt sĩ huyện Lạng Giang; Đờng nội thị TX Hoà Bình
Đờng nội thị Huyện Bình liêu Quảng Ninh, Đờng Quốc lộ 18; đờng điện
hạ thế thị trấn Bắc Yên Sơn la; Đờng điện hạ thế thị xà Bắc Ninh;
Công trình Rà phá bom mìn: Rà phá tuyến đờng Hồ Chí Minh, Rà phá 2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đầu cầu Tân An và Bến Lức; Rà phá xây dựng 19 cầu ĐB sông Cửu Long, Rà
phá tuyến đờng từ cầu Vô Hối đến cảng Diêm Điền, Rà phá dự án xây dựng
nhà máy nhiệt điện Uông Bí..
Trong 5 năm gần đây (1998-2002) số lợng các công trình do Xí nghiệp
đảm nhiệm liên tục tăng. Có thể thống kê số lợng công trình qua biểu đồ sau:

1998

1999

2000

2001

2002

Biểu 1.1: Số lợng công trình đảm nhiệm qua các năm.
Tốc độ tăng trởng hàng năm bình quân của Xí nghiệp đạt 1.46 lần. Xí
nghiệp luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách năm. Quá trình sản xuất
có hiệu quả, có tích luỹ và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên chức
trong đơn vị. Biểu đồ sau đây cho thấy rõ tốc độ tăng trởng hàng năm của Xí

nghiệp.
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Biểu 1.2: Tốc độ tăng tởng qua các năm
Tổng tài sản của Xí nghiệp cũng tăng dần qua các năm với tốc độ tăng
bình quân là 1.5 lần trong đó tổng tài sản lu động tăng bình quân 1.6 lần tổng
tài sản cố định tăng bình quân 1.01 lần.
Tổng số cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật của Xí nghiệp cho đến
nay là 182 ngời với số năm công tác bình quân là 5.6 năm. Tổng số công
nhân thợ lành nghề là 590 ngời với bậc thợ bình quân là 3.8/7.
1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Đặc điểm của mô hình này là:
1997Thủ trởng đơn vị đợc sự giúp sức của các phòng chức năng trong viÖc


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

suy nghÜ, nghiªn cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối u chow những vấn đề
phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trởng.
1998Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất
khi đợc thủ trởng thông qua, biến thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên

xuống dới theo tuyến đà quy định.
1999Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống
trực tuyến. đặc biệt các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho
các đội sản xuất.
Ngoài những đặc điểm nêu trên bộ máy quản lý của Xí nghiệp còn mang
đầy đủ đặc trng của một Xí nghiệp xây lắp áp dụng cơ chế khoán gọn. Xí
nghiệp 296 là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc công ty 319 và là đơn
vị hoạt động dựa vào t cách pháp nhân của công ty (Công ty 319 có đầy đủ t
cách pháp nhân, giám đốc công ty có quyền ký kết các hợp đồng đấu thầu
với chủ đầu t, hợp đồng vay vốn tín dụng). Công tác điều hành quản lý sản
xuất kinh doanh tuân thủ sự uỷ quyền và phân cấp của giám đốc công ty.

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Xí nghiệp
Ban giám đốc Xí nghiệp: gồm một Giám đốc Xí nghiệp và hai phó
giám đốc có nhiệm vụ đoàn kết chặt chẽ chủ động trong điều hành sản xuất
kinh doanh. Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp - ngời đại diện cho Xí nghiệp
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp. Các phó giám đốc là những ngời giúp Giám đốc
điều hành Xí nghiệp trong các lĩnh vực đợc phân công, thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo uỷ quyền, chịu trách nhiệm trớc Đảng Uỷ, Giám đốc Xí
nghiệp về kết quả thực hiện nhiệm vụ đợc giao và về các quyết định của
mình trong trờng hợp Giám đốc Xí nghiệp đi vắng. Khi Giám đốc đi vắng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giám đốc sẽ chỉ định uỷ quyền Phó giám đốc thay thế để tiến hành và giải
quyết công việc của Xí nghiệp.
Ban chính trị tổ chức lao dộng: Mọi kế hoạch của ban chính trị đợc
đặt dới sự lÃnh đạo chỉ đạo của Đảng Uỷ mà trực tiếp là bí th Đảng uỷ

phó Giám đốc Xí nghiệp. Chức năng và nhiệm vụ của Ban chính trị bao gồm:
Lập và báo cáo với Đảng uỷ về nội dung, kế hoạch công tác Đảng, công
tác chính trị trong Xí nghiệp sau đó căn cứ vào Nghị quyết của Đảng uỷ và
mệnh lệnh của Ban giám đốc để tổ chức tiến hành công tác chính trị theo nội
dung nghị quyết của Đảng uỷ đề ra nh công tác xây dựng Đảng, nhân sự,
tuyên truyền giáo dục chính trị t tởng, văn hoá cho cán bộ công nhân viên
toàn Xí nghiệp.
- Tổ chức theo dõi giám sát tổng kết hoạt động thi đua khen thởng trong Xí
nghiệp nhằm mục đích động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên hiểu và phát
huy mọi khả năng của mình để góp phần cho Xí nghiệp thực hiện thắng lợi
mọi nhiệm vụ kinh tế, chính trị đặt ra.
Ban kế hoạch kỹ thuật: Có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quản lý và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp bao
gồm: kế hoạch sản lợng, kế hoạch thu hồi vốn, các định mức sản lợng, lao
động tiền lơng theo yêu cầu và nhiệm vụ cấp trên giao đồng thời tham mu
giúp ban Giám đốc Xí nghiệp đa ra các định hớng phát triển Xí nghiệp và hớng dẫn các đội xây dựng lập và thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Chuẩn bị, xây dựng và lập hồ sơ đấu thầu công trình. Quản lý và lu giữ hồ
sơ đấu thầu.
- Tham mu cho cấp đội trong công tác lập hồ sơ, hoàn thành công tác thanh
quyết toán công trình; cùng với các Đội và bé phËn kh¸c tËp trung thu håi
vèn nhanh.
- Giao kÕ hoạch, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đà đợc Giám đốc
phê duyệt. Quản lý lao động, máy móc thiết bị, vật t trên cơ sở bố trí sắp xếp
cân đối đảm bảo việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ đạt kết quả và hiệu quả
cao nhất.
- Công tác tổ chức đào tạo huấn luyện cần phải tham mu báo cáo Giám đốc


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


XÝ nghiƯp phª duyệt. Trong đó sắp xếp bộ máy phải gọn nhẹ phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của Xí nghiệp để đạt hiệu quả cao. Xây dựng kế hoạch tổ chức
tuyển dụng lao động đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ, đội ngũ kỹ s xây dựng
nâng cao trình độ năng lực tay nghề. Quản lý nắm chắc hồ sơ công nhân viên
trong toàn Xí nghiệp, hớng dẫn các đội xây dựng thành viên của Xí nghiệp
thực hiện đúng chế độ chính sách quy định về lao động tiền lơng và bảo
hiểm xà hội.
Ban hành chính vật t: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quản lý chặt chẽ công tác an toàn trật tự an ninh đặc biệt là công tác văn
th bảo mật đúng theo chế độ quy định của Nhà nớc của ngành, của đơn vị.
- Bảo quản sử dụng con dấu theo quy định của pháp lt vµ cđa XÝ nghiƯp.
- Tỉ chøc thùc hiƯn kiĨm tra giám sát theo dõi việc thực hiện chấp hành chế
độ, chính sách, nội quy quy định trong toàn XÝ nghiƯp.
- Tỉ chøc thùc hiƯn phơc vơ héi nghÞ và đa đón khách, chăm lo đời sống sức
khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch và thông báo kế hoạch đà đợc Giám đốc Xí nghiệp
phê duyệt về lịch công tác và làm việc, lịch trực của Xí nghiệp, của các đội
xây dựng thành viên về công tác bảo đảm an toàn trật tự về ngời và tài sản
trong toàn Xí nghiệp.
- Quan hệ và thiết lập mối quan hệ với các địa phơng nơi có đội xây dựng
thành viên thi công nhằm đảm bảo và tăng cờng tình đoàn kết quân nhân tạo
thuận lợi cho quá trình thi công của đội.
- Quản lý tốt và lập kế hoạch sửa chữa, xây dựng các công trình phúc lợi
của toàn Xí nghiệp.
Ban tài chính kế toán:
- Tham mu cho Đảng uỷ Ban giám đốc, giúp các Đội, Phân xởng sản
xuất trong công tác quản lý kinh tế, hạch toán chi phí sản xuất và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ chính sách
của Nhà nớc nói chung và Bộ tài chính, Cục tài chính Bộ Quốc phòng nói
riêng làm sao cã hiƯu qu¶.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- KÕt hỵp với phòng hành chính kỹ thuật xây dựng các chỉ tiêu định mức
sản xuất kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu đà hoàn thành trong thời gian trớc.
- Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán tại Xí nghiệp và các đội đúng chế độ
quy định của Bộ tài chính, Cục tài chính, phòng tài chính Bộ Quốc Phòng và
phải chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Đảng uỷ, Ban giám đốc Xí nghiệp về số
liệu thông tin trên báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc và cấp trên.
- Tham gia công tác thu hồi vốn các công trình.
- Thờng xuyên kiểm tra sổ sách kế toán các Đội trong Xí nghiệp về việc
chấp hành các nguyên tắc tài chính đà xây dựng để bộ máy tài chính đáp ứng
đợc yêu cầu tình hình tài chính các đơn vị.
- Lập và hệ thống các mẫu biểu, sổ sách kế toán từ Xí nghiệp xuống các
Đội; có biện pháp quản lý giám sát tốt đối với một số Đội còn yếu về công
tác tài chính.
Các xởng đội trực thuộc Xí nghiệp: là những đơn vị trực tiếp tổ chức
sản xuất thi công dới sự chỉ đạo của Xí nghiệp và có những mối liên hệ mật
thiết với các phòng ban của Xí nghiệp về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật.
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức một cách chặt
chẽ có sự phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận phòng ban tránh
đợc sự chång chÐo trong thi hµnh nhiƯm vơ, mèi quan hƯ giữa các phòng ban
vừa đảm bảo đợc tính độc lập vừa thể hện đợc sự liên kết chặt chẽ trong một
tổng thể chung là Xí nghiệp. Nhờ có mô hình tổ chức quản lý tốt nên mặc dù
điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn nhng Xí nghiệp
vẫn đảm bảo hoàn thành tốt những yêu cầu và nhiệm vụ của cấp trên đề ra
đồng thời liên tục đạt đợc những bằng khen của công ty và của các đơn vị là
chủ thầu cho các công trình có chất lợng cao.
Phơng thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

Là một doanh nghiệp ra đời trong giai đoạn nền kinh tế nớc ta đÃ
chuyển hẳn từ nền kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang nÒn kinh tÕ thị trờng Xí
nghiệp 296 có đợc rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh doanh. Tuy nhiên,


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong sù c¹nh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng cũng nh nhiều doanh nghiệp
xây lắp khác Xí nghiệp luôn phải tìm ra những hớng đi thích hợp nhất có
hiệu quả nhất để có thể tồn tại và phát triển. Một trong những yếu tố quan
trọng để có đợc hớng đi đúng đắn đó là phải tổ chức đợc công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp
trong ngành xây lắp đà áp dụng cơ chế khoán và cơ chế này tỏ ra có nhiều u
điểm. Xí nghiệp 296 cũng là một trong những doanh nghiệp áp dụng cơ chế
đó, công tác quản lý kinh doanh của Xí nghiệp đợc thực hiện theo cơ chế
khoán gọn. Theo cơ chế này Xí nghiệp căn cứ vào giá trị dự toán của khối lợng công trình, hạng mục công trình đà ký, nhận thầu với các chủ đầu t để
tính toán giá giao khoán cho các đội thi công, các đội sẽ tự tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình,
hạng mục công trình, khi công trình hoàn thành căn cứ vào giá giao khoán
mà Xí nghiệp đề ra cùng với các chi phí sản xuất các đội sẽ tính toán mức lÃi
(lỗ) đợc hởng. Đội thi công đợc phân cấp quản lý tài chính và mỗi đội có một
kế toán riêng với nhiệm vụ chính là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm. Phơng thức này rất có ý nghĩa trong công tác quản
lý:
2 Gắn lợi ích vËt chÊt cđa tõng ®éi, tõng ngêi lao ®éng víi khối lợng, chất lợng và tiến độ thi công tạo ®éng lùc thóc ®Èy khun khÝch ngêi lao ®éng
quan t©m đến hiệu quả.
3 Xác định rõ trách nhiệm vật chất ®èi víi tõng tỉ ®éi, ngêi lao ®éng.
4 Më réng qun tù chđ trong viƯc lùa chän ph¬ng thøc tỉ chức lao động, tự
chủ cho các đội thi công.
5 Phát huy khả năng tiềm tàng của các đội, tiết kiệm đợc chi phí hạ giá

thành sản phẩm.
Chính sách quản lý tµi chÝnh – kinh tÕ cđa XÝ nghiƯp : XÝ nghiệp áp
dụng hình thức quản lý tài chính nửa độc lËp nưa phơ thc. Mét mỈt XÝ
nghiƯp tỉ chøc cÊp kinh phí hoạt động cho các đội thông qua hình thức
chuyển séc đồng thời cũng cho phép các đội tự vay vốn nhng phải có sự đồng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ý cña XÝ nghiệp. Hàng quý Xí nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với
công ty bằng việc nộp chỉ tiêu tài chính theo tỷ lệ phần trăm do công ty ấn
định. Xí nghiệp cũng tiến hành thu chỉ tiêu tài chính của các đội vào cuối
mỗi quý. Vì hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đợc tổ chức theo
hình thức giao khoán cho nên các đội chỉ đợc hạch toán lÃi lỗ cho đội mình
sau khi đà thực hiện đợc hết nghĩa vụ tài chính đối với Xí nghiệp. Cũng tơng
tự nh vậy thu nhập hàng quý của Xí nghiệp phải trừ đi khoản nộp chỉ tiêu lên
công ty.
Đặc điểm quy trình công nghệ thi công xây lắp.
Trong những năm vừa qua Xí nghiệp liên tục mở rộng địa bàn hoạt
động, tiếp nhận thêm nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên
cơ sở vẫn giữ quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời kết hợp tìm
kiếm những nhà thầu mới. Do đó công nghệ máy móc thiết bị thi công, phơng tiện vận tải ngày càng nhiều thuộc nhiều chủng loại, nhiều thế hệ khác
nhau, do nhiều nớc sản xuất:
Thiết bị thi công bao gồm: 52 máy trộn bê tông; 48 máy trộn vữa; 02
Trạm trộn bê tông tơi + ASPHAN; 46 Đầm bàn; 51 đầm dùi; 02 máy ép cọc;
01 Cẩu tháp tự hành; 05 Cẩu KC 35 75; 40 máy vận thăng; 90 giàn giáo
thép 2.650 cốp pha thép; 11 máy đầm rung; 18 máy lu nền đờng các loại; 02
máy rải nhựa đờng; 03 máy cạp; 09 máy súc gạt liên hợp; 08 máy súc Sam
sung; 07 máy ủi T130; 07 máy phát điện; 35 máy hàn các loại; 30 máy bơm
nớc; 04 dây chuyền sàng đá; 12 máy chế biến gỗ; 18 máy trắc địa và một số

thiết bị nhỏ khác.
Thiết bị và phơng tiện vận tải: 14 Xe tự ®æ 10 tÊn; 08 Xe tù ®æ 12 tÊn;
07 Xe chỉ huy 4 chỗ ngồi; 03 Xe chở téc nớc.
Ngoài ra trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác tính toán, hạch
toán nhanh chóng có hiệu quả, tuỳ theo tính chất công việc. Diện tích nhà
làm việc thoáng mát đạt tiêu chuẩn đảm bảo cho công tác quản lý.
Nhìn chung cơ sở vật chất, trang thiết bị máy mãc cđa XÝ nghiƯp vËn


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chun vµ lµm việc của Xí nghiệp là tơng đối hiện đại và khang trang đáp
ứng đợc nhu cầu thi công xây lắp và mở rộng địa bàn.
Do tính đa dạng của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất cũng luôn
thay đổi theo đặc điểm kỹ thuật thi công của từng công trình, hạng mục công
trình. Sơ đồ sau đây khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công trình
đờng giao thông là một trong những loại hình thi công truyền thống của
Xí nghiệp.
Để thi công công trình này Xí nghiệp phải dùng đến nhiều loại mày
móc nh: máy ủi đất, máy xúc đất, máy đầm, máy san rải ®¸, m¸y ®Ëp chin
®¸, m¸y trén cÊp phèi, m¸y trén nhựa nóng, máy rải nhựa, máy lu chèn, bạt
lề và các thiết bị hoàn thiện kiểm tra đờng
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán.

Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức theo phơng thức hỗn hợp
(nửa tập trung nửa phân tán). Công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp đợc tổ
chức theo mô hình kế toán công ty và chịu sự điều hành của kế toán trởng
công ty. Ban tài chính của Xí nghiệp gồm 6 ngời làm công tác kế toán các
hoạt động kinh tế tài chính có tính chất tổng hợp và chung cho toàn Xí

nghiệp đồng thời có trách nhiệm hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu để lập báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập bảng cân đối kế toán. Các đội
xây dựng là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thực hiện những nội
dung hạch toán chi phí sản xuất và chỉ đợc mở các tài khoản chuyên chi..
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Nhìn chung, bộ máy kế toán đợc sắp xếp một cách gọn nhẹ, phù hợp với
đặc thù kinh doanh của Xí nghiệp. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo phơng thức hỗn hợp đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Quan hệ chỉ đạo


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quan hƯ t¸c nghiệp
Quan hệ cung cấp số liệu
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng: Đợc giao nhiệm vụ sắp xếp và tổ chức công tác kế toán
trong toàn Xí nghiệp, hớng dẫn kiểm tra quá trình thực hiện công tác thu
thập xử lý thông tin kế toán, kiểm tra kế toán các xởng, đội trực thuộc về
việc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán
quản lý tài chính... Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm chính về số liệu
trên các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán trình lên cấp trên trực tiếp
(công ty), giám đốc và các cơ quan có liên quan. Kế toán trởng tham mu cho
giám đốc trong việc đa ra các thông tin kinh tế, phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của Xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp: là ngời thay mặt kế toán trởng điều hành các công
việc hằng ngày của ban tài chính khi kế toán trởng đi vắng. Kế toán tổng hợp
là ngời giữ sổ cái tổng hợp cho các phần hành. Định kỳ (tháng, quý, năm) kế
toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái cho các phần hành đồng thời đối chiếu với
kế toán chi tiết các phần hành về số liệu tổng cộng trên sổ cái các tài khoản

tơng ứng. Kế toán tổng hợp làm công tác tổng hợp chi phí giá thành cho các
đội, các công trình để từ đó báo cáo lên cấp trên.
Kế toán thuế và ngân hàng và BHXH: Là ngời trực tiếp quan hệ với
các cơ quan có liên quan bên ngoài Xí nghiệp nh Ngân hàng, cục thuế, Sở
lao động và thơng binh xà hội. Nhiệm vụ của ngời kế toán viên này là: theo
dõi tài khoản của Xí nghiệp trong ngân hàng, thờng xuyên đối chiếu với
ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền vay của Xí nghiệp để báo cáo lên cấp
trên; tính toán thuế đầu vào và thuế đầu ra để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ
thanh toán với nhà nớc; tính toán mức BHXH cho từng công nhân viên chức
của Xí nghiệp và của Đội trên cơ sở mức lơng cơ bản của từng ngời.
Thủ q: LËp phiÕu thu, phiÕu chi tiỊn mỈt, phiÕu chi séc và ghi sổ
quỹ.
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ làm các phần hành về tài sản cố


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

định nh ghi thẻ tài sản, theo dõi các nghiệp vụ tăng, giảm, nhợng bán và
thanh lý tài sản cố định. Cuối kỳ đối chiếu giữa giá trị tài sản cố định trên sổ
sách với thực tế kiểm kê.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ.
Kế toán các xởng, đội trực thuộc Xí nghiệp: làm nhiệm vụ tập hợp
chi phí giá thành theo từng công trình và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá
thành lên kế toán tổng hợp. Cuối kỳ, các kế toán đội khi gửi báo cáo lên Xí
nghiệp phải gửi kèm theo các chứng từ gốc để kế toán tổng hợp thực hiện
công tác kiểm tra kế toán
Đặc điểm hệ thống tài khoản và hình thøc sỉ kÕ to¸n ¸p dơng.

HƯ thèng TK kÕ to¸n đợc áp dụng tại Xí nghiệp là Hệ thống TK thống
nhất áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141

TC/CĐkế toán ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ tài chính - ĐÃ sửa đổi bổ
sung)
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp là hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ sách kế toán của Xí nghiệp đợc chia thành hai loại là sổ tổng hợp và
sổ chi tiết.
Số tổng hợp: Là sổ mở cho các tài khoản tổng hợp do kế toán tổng hợp
đảm nhiệm việc ghi chép. Bao gồm các loại sổ: Sổ tổng hợp chi tiết các tài
khoản; Sổ cái các tài khoản; Sổ đang ký chứng từ ghi sổ;
Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ dùng để phản ánh chi tiết các đối tợng aể
đáp ứng yêu cầu quản lý của Xí nghiệp. Mỗi phần hành kế toán đều có các
sổ chi tiết nhằm phục vụ cho việc quản lý vµ theo dâi cđa nh»m cđa XÝ
nghiƯp bao gåm: Sỉ chi tiết các tài khoản chi phí, sổ chi tiết theo dõi công
nợ, sổ chi tiết theo dõi tạm ứng; Sổ chi tiết theo dõi tình hình cấp phát vốn;


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sæ chi tiÕt theo dõi tiền vay ngân hàng; Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh
nghiệp;

Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp 296
Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác và đầy đủ, công việc đầu

tiên mà ngời kế toán phải làm là xác định đối tợng tập hợp chi phí. Đối tợng
tập hợp chi phí đợc lựa chọn phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác hạch toán chi phí từ đó phát huy đợc khả năng tận dụng tối đa việc
hạch toán trực tiếp các chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh và chịu phí. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau
nh: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, loại
sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất.
Sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp 296 là các công trình có giá trị lớn,
thời gian công dài, địa điểm thi cong cố định, có dự toán thiết kế và phơng
pháp thi công riêng. Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, Xí nghiệp 296 đà lựa
chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình và hạng mục công
trình. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí nh vậy tạo thuận lợi cho Xí
nghiệp trong tổ chức quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí.
Cũng từ việc lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất nh trên Xí
nghiệp xác định phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là hạch toán theo
từng công trình và hạng mục công trình. Thời điểm tính tập hợp chi phí và


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp đợc xác định là cuối mỗi quý. Phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho đợc áp dụng thống nhất trong toàn Xí nghiệp là
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.

Trong quá trình thi công xây lắp Xí nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí
khác nhau. Căn cứ vào công dụng và nội dung kinh tế của chi phí, Xí nghiệp
tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp, chi

phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tợng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất (đối tợng lao động, sức lao động và t liệu lao
động). Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất để hình thành nên công
trình hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp
nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá thành
công trình đồng thời cũng là trọng tâm của công tác quản lý và hạch toán
kinh doanh. Tổ chức quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
luôn là tiêu chí cần đợc đặt lên hàng đầu có nh vậy doanh nghiệp mới thực
hiện đợc kế hoạch phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của XÝ nghiƯp gåm toµn bé chi phÝ vỊ
vËt liƯu chÝnh (xi măng, cát, đá sỏi, sắt thép ), vật liệu phụ cấu kiện bán
thành phẩm, vật liệu sử dụng luân chuyển trực tiếp cấu thành hoặc giúp cho
việc cấu thành thực thể công trình. Để đảm bảo quá trình thi công đợc tiến
hành liên tục không bị gián đoạn vì thiếu vật t, Xí nghiệp yêu cầu các đội
luôn phải chủ động dà soát lại tình hình chấp hành định mức tiêu hao vật t
mà trọng tâm là định mức tiêu hao nguyên vật liệu dùng cho thi công. Việc
mua sắm vật t phục vụ cho thi công đợc các đội căn cứ trên mức sản lợng kế
hoạch mà Xí nghiÖp giao cho.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Gi¸ thùc tÕ của nguyên vật liệu xuất kho dùng cho thi công đợc tính
theo giá thực tế đích danh.
Do Xí nghiệp áp dụng cơ chế khoán gọn trong thi công nên theo
nguyên tắc Xí nghiệp chỉ chịu trách nhiệm cung cấp vốn tín dụng còn các

đội phải tự đi tìm nguồn hàng, tự tổ chức quản lý và sử dụng vật t. Để thực
hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của mình Xí nghiệp đà đề ra một số quy
định khá chặt chẽ đối với quá trình thu mua và sử dụng vật t của các đội. Cụ
thể nh để đợc Xí nghiệp duyệt các khoản chi mua vật t các đội phải có đầy
đủ các hoá đơn chứng từ, hay để đợc quyết toán chi phí phải có các chứng từ
xuất kho hợp lệ (có đầy đủ chữ ký của bên xuất và bên nhận). Số vật t mua
về nếu xuất thảng cho thi công công trình kế toán cũng phải tiÕn hµnh cïng
víi thđ kho lµm thđ tơc xt kho và ghi sổ TK 152 Chi phí nguyên vật
liệu trùc tiÕp”. Lµm nh vËy XÝ nghiƯp sÏ cã thĨ dễ dàng nắm bắt đợc số vật
liệu mua vào và sử dụng trong kỳ chỉ thông qua TK 152.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp sư dơng TK
621 – “chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho
từng công trình và hạng mục công trình.
Vào đầu mỗi tháng kế toán căn cứ vào kế hoạch sản lợng đề ra để lập
dự toán định mức tiêu hao vật t trong tháng. Sau khi bản dự toán định mức
tiêu hao vật t đợc đội trởng ký duyệt cán bộ cung ứng sẽ tiến hành công việc
thu mua. Vật t mua sẽ đợc thủ kho làm thủ tục nhập kho tại kho chính của
đội hoặc tại kho tạm - kho đợc dựng tại chân công trình, nếu vật t mua về
dùng ngay cho thi công.
Biểu1
Xí nghiệp 296
Đội xây dựng số 65

Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 11 năm 2002
Số: 03

Họ tên ngời giao hàng: Đồng chí Phạm Thái.
Theo hoá đơn bán hàng số 053861 ngµy 05/11/2002 cđa



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C«ng ty cỉ phần khai thác đá sản xuất vật liệu xây dựng
Nhập tại kho: Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Số lợng
Theo Thực
C.từ
nhập
63
21

STT
1
2

Đá hộc
m3
30.238
1.904.976
3
Đá phế
m
5.714,28
119.999
thải

Cộng
2.024.975
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai triệu không trăm hai mơi t nghìn chín

trăm bảy mơi lăm đồng.
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng
(Ký tên)

Thủ kho Kế toán đội Đội trởng

Ký tên

Ký tên

Ký tên

Ký tên

Cuối tháng các hoá đơn mua vật t đợc kế toán tập hợp lại và ghi vào
Bảng kê chứng từ mua vật t theo mẫu sau:
Biểu 2
Bảng kê chứng từ mua vật t

Xí nghiệp 296
Đội xây dựng số 65

Tháng 11 năm 2002

Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Hoá đơn
Số
Ngày
T
1 Đá hộc, đá 053861

05/11/02
T

2.024.975

101.048

2.126.223

5.838.420

291.921

6.130.341


233.989.551


11.699.477


245.593.478

thải
2 Cát vàng

056253

07/11/02






Sông lô

Cộng

Đội trởng

Kế toán đội


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng kê này vừa có tác dụng đối chiếu số tiền ghi trên phiÕu nhËp kho,
trªn sỉ chi tiÕt vËt liƯu víi sè tiền ghi trên hoá đơn nhằm kiểm tra tínhchính
xác của công việc ghi chép vừa là căn cứ để kế toán thuế trên Xí nghiệp tính
thuế GTGT đầu vào và ghi sỉ theo dâi thanh to¸n víi ngêi b¸n.
Khi cã lệnh xuất kho vật liệu để thi công (lệnh do ®éi trëng ký dut)
thđ kho tiÕn hµnh lµm thđ tơc xt kho. Tríc khi xt kho thđ kho cïng víi
ngêi nhận thực hiện công việc cân đo đong đếm và kiểm tra chất lợng vật
liệu sau đó lập biên bản xác nhận vật liệu đồng thời hai bên ký vào. Thủ kho
có trách nhiệm theo dõi về mặt số lợng của nguyên vật liệu nhập,xuất còn kế
toán sẽ theo dõi về mặt giá trị của nguyên vật liệu xuất kho. Do vậy, trong
phiếu nhập kho sau đây thủ kho sẽ ghi số lợng vật liệu xuất kho vào cột số
lợng còn kế toán sẽ ghi cột đơn giá và cột thành tiền.
Biểu 3
Phiếu xuất kho


Xí nghiệp 296

Số: 08

Đội xây dựng số 65
Họ tên ngời nhận hàng: Đồng chí Nguyễn Tờng Phơng.
Địa chỉ: Bộ phận hành chính
Lí do xuất kho: Thi công công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Xuất tại kho: Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu.

TT
1

Cát biển đắp nền

m3

Số lợng
Yêu Thực
cầu xuất
598

25.000 14.950.000

Tổng cộng
Kế toán trởng

14.950.000
Phụ trách bộ phận


Ngời nhận

Thủ kho

Đối với công cụ dụng cụ dùng cho nhiều lần xây dựng nh: gỗ ván
khuôn, cọc ván thép, gỗ tà vẹt, đà giáo, khung thép kế toán phân bổ cho


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các công trình liên quản theo tỷ lệ cố định là 50% giá trị xuất dùng.
Số lợng vật t nhập, xuất trong tháng đợc theo dõi chi tiết trên sổ tổng
hợp chi tiết nhập xuất tồn. Mỗi sổ đợc mở cho từng thứ vật t (đối với vật t
chính) còn các loại vật t phụ kế toán tiến hành theo dõi trên cùng một sổ chi
tiết. Đến cuối quý kế toán sẽ tổng hợp các sổ chi tiết vật liệu vào sổ tổng hợp
chi tiết để làm thủ tục đối chiếu với phần hạch toán tổng hợp.
Các chứng từ xuất kho vật t cho thi công trong tháng sẽ đợc kế toán
tổng hợp vào bảng kê chứng từ (Ghi nợ TK 621)
Biểu 4
Bảng kê chứng từ

Xí nghiệp 296
Đội xây dựng 65

(Ghi Nợ TK 621)

Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu

Ngày 31


tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Số Ngày
01 01/11 Xuất cát biển cho thi công công

152

14.950.000

152

2.057.147



..
233.989.551
Kế toán đội

trình
02

01/11 Xuất đất đá thi công công trình







Cộng

Đội trởng

Số tổng cộng trên cột số tiền của bảng kê chứng từ (ghi Nợ TK 621) là
căn cứ để ghi bút toán chi phí trên chứng từ ghi sổ sau:
Biểu 5
Xí nghiệp 296
Đội xây dựng số 65

chứng từ ghi sổ

Số: 48

Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu

Chứng từ
Số Ngày

Số hiệu TK
Nợ


Số tiền
Nợ





Website: Email : Tel (: 0918.775.368

48

31/1
1

XuÊt vËt liÖu cho xây

152

233.989.551

142

19.568.521

dựng
Phân bổ chi phí dụng
cụ dùng nhiều kỳ
Tổng cộng

621

255.484.072
255.484.072

Đội trởng

255.484.072


Kế toán đội

Từ chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái TK 621. Sổ cái TK 621 đợc
mở vào cuối mỗi quý và đợc ghi theo trình tù cđa sè hiƯu chøng tõ ghi sỉ.

BiĨu 6
sỉ c¸i TK 621

Xí nghiệp 296
Đội xây dựng 65

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002

Chứng từ
Số Ngày
48 31/11

Số tiền
Xuất vật liệu thi công

152

Nợ
233.989.551

142


19.568.521







công trình
50

31/11

Phân bổ chi phí cốp pha
đà giáo.







31/12

K/c

CPNVLTT

Đờng


244.182.621

nhánh Tây Bình Liêu Quý



31/12

IV/2002



19.568.521


K/c



CPNVLTT

Đờng

nhánh Tây Bình Liêu Quý
IV/2002
Cộng số phát sinh

771.674.216 771.674.216

Cuối quý kế toán sẽ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát

sinh trong quý sang tài khoản 154 để tính giá thành.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chi phÝ nh©n công trực tiếp

Trong các doanh nghiệp, lao động của công nhân sản xuất là yếu tố cơ
bản và quan trọng của quá trình sản xuất. Phần thù lao cho công nhân sản
xuất trong các doanh nghiệp đợc thể hiện qua yếu tố tiền lơng. Việc tính
đúng, tính đủ chi phí nhân công kết hợp với việc không ngừng nâng cao ®iỊu
kiƯn lµm viƯc cho ngêi lao ®éng lµ mét trong những biện pháp quan trọng để
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản
phẩm, đồng thời thúc đẩy ngời lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp là phần chi phí bù đắp cho lao động trực tiếp
tham gia thi công công trình.
Tiền lơng công nhân trùc tiÕp cđa XÝ nghiƯp 296 bao gåm: tiỊn l¬ng
chÝnh của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị;
tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công
nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công
trờng, công nhân ghép cốp pha, lau máy trớc khi lắp; và tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất, tiền thởng của công nhân xây lắp trực tiếp. Thành phần
công nhân trực tiếp tham gia thi công của Xí nghiệp gồm chủ yếu là công
nhân thuê ngoài làm theo hợp đồng thuê nhân công khoán công việc chỉ có
một số ít công nhân thuộc danh sách của Xí nghiệp (thờng là công nhân có
tay nghề cao).
Tiền lơng công nhân trực tiếp đợc tính theo khối lợng công việc và đơn
giá giao khoán. Theo đó trớc khi ký hợp đồng thuê nhân công các đội phải
xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lơng đối với từng loại công việc một cách hợp lý trên cơ sở hợp đồng

giao khoán với Xí nghiệp. Tiền lơng theo sản phẩm của công nhân trực tiếp
đợc tính theo công thức sau:
Tiền lơng
Đơn giá tiền lơng của đơn vị
Số lợng chi tiết
=
x
sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
Trong đó đơn giá tiền lơng của một đơn vị chi tiết sản phẩm là do bên
khoán (Xí nghiệp) và bên nhận khoán (đội xây dựng trực thuộc) quy định.
Đơn giá này đợc xác định trên cơ sở khối lợng công việc và mức giá giao
khoán đợc ghi trong hợp đồng giao khoán giữa đội thi công vµ XÝ nghiƯp.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi thuê nhân công đội trởng và chỉ huy công trờng phải cùng với đại
diện bên cho thuê ký hợp đồng thuê nhân công khoán công việc. Hợp đồng
này là căn cứ để kiểm tra chất lợng công việc hoàn thành và trả lơng cho ngời công nhân.
Biểu 7
Xí nghiệp 296

cộng hoà xà hội chủ nghĩa việt nam

Đội xây dựng 65

Độc lập Tự do - Hạnh phúc
hợp đồng thuê nhân công

khoán công việc

Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp giao cho đội:
Hôm nay, ngày 20 tháng 3 năm 2002.
Hai bên chúng tôi gồm:
Bên A: Bên giao khoán:
Ông: Nguyễn Quang Huy chức vụ: Đội trởng.
Ông: Nguyễn Văn Tuấn chức vụ: chỉ huy công trờng.
Địa chỉ: Đội xây dựng 65 Xí nghiệp 296
Bên B: Bên nhận khoán công việc.
Ông: Đặng Trờng Sinh - Cẩm Phả, Quảng Ninh
Làm đại diện cho tổ lao động gồm 30 ngời.
Điều I: Nội dung công việc:
- Đào phá kết cấu đá xây

: 160.000đ/m2 x 3650m2

- Đào phá kết cấu bê tông

: 200.000đ/m2 x 600m2

Điều II: Trách nhiệm của mỗi bên.

Điều III: Thời gian thực hiện và thể thức thanh toán.
Điều IV: Cam kết thực hiện.
Bên giao khoán (bên A)
Đội trởng

Bên nhận khoán (Bên B)


Chỉ huy công trờng

Trong quá trình thi công, công nhân đợc tổ chức làm việc theo các tổ thi
công. Hằng ngày tổ trởng tổ thi công sẽchấm công (chấm công theo s¶n


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phÈm) cho tõng công nhân để làm căn cứ để trả lơng vào cuối tháng. Các đội
thực hiện trả lơng theo nhóm (tổ thi công). Lơng của mỗi tổ đợc tính theo
khối lợng công việc mà tổ đó đảm nhiệm và hoàn thành trong kỳ. Khi công
việc hoàn tất chủ công trình và cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành khảo sát nghiệm
thu về mặt khối lợng và chất lợng công việc sau đó ký xác nhận vào phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Kế toán sẽ đội sẽ căn cứ vào
đó để tính lơng cho từng tổ thi công sau đó phân bổ lơng vào chi phí.
Biểu 8
Xí nghiệp 296

Mẫu số 06-LĐTL

Đội xây dựng 65

Ban hành theo QĐ số 186-TCKT

Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu

Ngày 14 tháng 3 năm 1995 của

BTC
Phiếu xác nhận sản phẩm

Hoặc công việc hoàn thành

Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Anh Đặng Trờng Sinh.
Theo hợp đồng số: .56.ngày15 tháng7năm 2002.
STT
1

Tên sản phẩm hoặc công
việc
Đào phá kết cấu đá xây

ĐVT
m3

Số lợng
120

Đơn giá

Thành tiền

Ghi
chú

160 000 19 200 000

2

Đào phá kết cấu bê tông m3
22 200 000 4 400 000

Céng
23 600 000
Tỉng sè tiỊn (viÕt b»ng ch÷): hai mơi ba triệu sáu trăm ngàn đồng.
Ngời giao việc

Ngời nhận việc

Ngời kiểm tra

Ngời duyệt

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không bao gồm BHXH, BHYT
và KPCĐ.
Trớc khi lập bút toán ghi sổ kế toán lập bảng chứng từ gốc cùng loại
dựa trên căn cứ là các phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành. Mỗi số tổng cộng trên cột thành tiền của phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc cong việc hoàn thành sẽ đợc ghi một dòng trên bảng chứng từ gèc cïng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lo¹i theo mÉu sau
Biểu 9
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Xí nghiệp 296
Đội xây dựng 65

Loại chứng từ gốc: Ghi Có TK 334


Số: 01

Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Số Ngày
01 31/11 Phân bổ lơng Đặng

Ghi Cã TK 334
Ghi Nỵ TK 622
TK 622
… … …
23 600 000
23 600 000

Trờng Sinh
02 31/11 Phân bổ lơng
Nguyễn Thế Dũng
Tổng céng

13 137 500

13 137 500

36 737 500

36 737 500

§éi trëng


KÕ toán đội

Sau khi có đợc con số chính xác về tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp trong kỳ trên bảng tổng hợp trên, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ ghi
bút toán phân bổ tiền lơng vào chi phÝ nh sau:
BiĨu 10
chøng tõ ghi sỉ

XÝ nghiƯp 296
§éi xây dựng 62

Số: 49

Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu

Chứng từ
Số Ngày
31/11

Đội trởng

Số tiền
Tiền nhân công phải

622

trả tháng 11/2002
Tổng cộng


334

Nợ
36 737 500



36 737 500
36 737 500 36 737 500
Kế toán đội

Các chứng từ ghi sổ ghi bút toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh trong quý sẽ đợc kế toán tập hợp vào sổ cái TK 622.
Biểu 11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sỉ c¸i TK 622

Xí nghiệp 296
Đội xây dựng 65

Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002

Chứng từ
Số Ngày

44 31/11
49


Số tiền
Thanh toán tiền nhân

31/11 công


Tiền nhân công phải trả

31/12


K/c CPNCTT Quý

31/12 IV/2002

111

Nợ
250.000

334

36.737.500








154

39.647.000





154

36.737.500


K/c CPNCTT Quý
IV/2002
Cộng số phát sinh Quý

112.971.000 112.971.000

IV
Cuối quý kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công phát sinh
trong quý sang tài khoản 154.
Chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công là một loại chi phí riêng có trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh xây lắp và là một khoản chi phí lớn trong giá thành

công tác xây lắp. Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất
xây lắp nh máy xúc đào, máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu thấp, máy ủi,
máy xúc
Các đội xây dựng trực thuộc Xí nghiệp 296 chức thi công dới hình thức
thi công hỗn hợp giữa máy và thủ công. Xí nghiệp không tổ chức đội máy thi
công riêng mà mỗi đội sẽ có các tổ máy thi công trực thuộc, việc điều phối
máy thi công sẽ do đội trởng và cán bộ kỹ thuật của từng đội đảm nhiệm. Xe
máy thi công của Xí nghiệp bao gồm: các loại máy đầm, máy thuỷ chuẩn,


×