Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN ĐỨC.....................4
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN......................................................................4
1.1.1 Quá trình hình thành..........................................................................................................4
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty......................................................................................5
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây..........................6
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH........................7
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh.........................................................................................................7
1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh.............................................................................................7
1.2.3 Quy trình công nghệ đang vận hành tại công ty.................................................................9
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.......................................................................................11
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................................11
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận............................................................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VẠN ĐỨC........................................................................................................................14
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN...................................................................14
2.2 ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN.......................................................16
2.2.1 Chính sách kế toán chung................................................................................................16
2.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán................................................................17
2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...............................................................18
2.2.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán..........................................................................18
2.2.5 Đặc điểm vận dụng các loại báo cáo................................................................................20
2.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU.........................21
1
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
2.3.1 Tổ chức hạch toán TSCĐ:................................................................................................21
2.4 ĐẶC ĐIỂM PHẦN HÀNH KÉ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU.........................................27
3.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN..........................................................................54
3.2 VỀ PHẦN HÀNH NVL......................................................................................................54
3.3 ƯU ĐIỂM...........................................................................................................................55
3.4 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN........................................................................................55
3.5 GIẢI PHÁP.........................................................................................................................57
KẾT LUẬN...............................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................60
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................60
2
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kinh tế là lĩnh vực mũi
nhọn. Bài toán hiệu quả kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hoạt động của các
doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp. Việc nghiên cứu hệ thống kế toán của
các doanh nghiệp là cần thiết, nhằm tiếp thu những xu hướng mới đồng thời để chỉnh
sửa những sai phạm.
Sau một thời gian học tập nghiên cứu em đã được trường Đại học Kinh tế quốc dân và
Khoa Kế toán tạo cơ hội tiếp xúc với thực tế. Đây là một cơ hội tốt giúp em củng cố
kiến thức, làm quen với công việc kế toán trong môi trường kinh doanh năng động.
Sau thời gian kiến tập tại Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức em đã đi sâu vào tìm
hiểu về Công ty và hệ thống kế toán.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và các phụ lục kèm theo, bao gồm các
nội dung sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Vạn
Đức.
Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Vạn
Đức.
Trong quá trình kiến tập em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đặc biệt
là ThS. Phạm Minh Hồng và các anh chị trong Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức.
Tuy nhiên do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy,
cô giáo cùng các cán bộ kế toán của Công ty để em có thể nắm bắt vấn đề đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VẠN ĐỨC
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Quá trình hình thành
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Địa chỉ: Tổ 36, Thịnh Liệt, Quận Hoàng Mai
Điện thoại: 04.36612490 Fax: 04.36614952
Email:
Webside: www.vanduc.vn
Thành lập ngày 15/12/2004 theo quyết định số: 0102015403 của Sở kế hoạch và đầu
tư Hà Nội cấp với số vốn điều lệ 1tỷ đồng. Mã số thuế: 0101594448.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
Ban đầu việc đi vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, lực lượng cán bộ công nhân
viên chỉ có 40 – 50 người, sản xuất trên dây chuyền công suất trên 80 tấn/tháng.
Nhưng với sự nỗ lực không ngừng của ban giám đốc cũng như toàn thể công nhân
viên Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Năm 2004 – 2005, Do nhu cầu của thị trường tăng cao nên công ty đã xây dựng thêm
một nhà máy ở Thái Bình với diện tích gần 1 Hecta. Sau khi đã đi vào sản xuất ổn định
với việc áp dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, các mặt hàng của công ty từ
10 loại nay đã lên tới 30 loại. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên thị trường nội địa
với doanh số bán ra khoảng 20 tỷ đồng.
4
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
Năm 2005 – 2006 trong điều kiện thuận lợi công ty đã lắp ráp thêm 2 dây chuyền sản
xuất hiện đại của Đài Loan và Nhật Bản với tổng tài sản hơn 2 tỷ đồng, nâng năng suất
lên từ 400 đến 700 tấn/ tháng, góp phần tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao
động lớn. Số công nhân đã có 400 – 500 người làm việc.
Năm 2006 – 2008 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất bằng cách nhập khẩu thêm 5
dây chuyền sản xuất mới, đem lại doanh thu cho công ty lên tới gần 45 tỷ đồng. Công
ty đã cho ra nhiều sản phẩm đa dạng, chất lượng cao và ổn định với sản lượng bình
quân 15.000 tấn/ năm. Sản phẩm của Công ty liên tục dành được thứ hạng cao như cúp
vàng cho thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng (Hội chợ công nghệ thực phẩm
chất lượng hợp chuẩn) Huy chương vàng Hội chợ hàng hóa người tiêu dùng ưa thích,
huy chương vàng triển lãm hàng Việt nam chất lượng cao… khẳng định vững vàng vị
thế trong nước.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến thực phẩm do đó phương châm của
Công ty là mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao; đáp ứng
nhu cầu đa dạng hóa các sản phẩm với nhiều dinh dưỡng phục vụ sức khỏe và cuộc
sống của người tiêu dùng; khẳng định vị thế và sức mạnh của thương hiệu trên thị
trường sản xuất .Ngoài những chức năng, nhiệm vụ về sản xuất, cung ứng các sản
phẩm chất lượng cao Công ty còn tham gia nhiều hoạt động xã hội khác như: Ủng hộ
các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, tạo công ăn việc làm cho
hàng trăm lao động ở địa phương như Thái Bình, Hà Nội, Đà Lạt, Bình Dương và
đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
5
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Có thể đánh giá sự phát triển của Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức qua việc thực
hiện một số chỉ tiêu từ năm 2005 đến 2009 như sau:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu
19.628.379
23.122.415
35.052.970
43.363.260
47.699.586
Lợi nhuận
trước thuế
1.355.425
1.739.650
3.184.025
4.295.689
4.768.214
Lợi nhuận
sau thuế
1.016.568
1.304.737
2.388.018
3.221.766
3.576.039
Số lao động
bình quân
405
510
620
650
630
Giá trị TSCĐ
bình quân
trong năm
6.178.090
6.097.105
6.120.000
10.846.690
11.287.123
Vốn lưu
động bình
quân trong
năm
3.366.205
3.648.035
4.678.035
4.077.100
5.456.190
Tổng CFSX
13.814.255
14.814.255
29.160.715
30.132.400
31.879.345
Hệ số tài trợ
0,6743
0,6512
0,7234
0,6345
0,6934
Hệ số tài trợ
tài sản dài
hạn
1,2546
1,12334
1,0045
1,0456
1,0103
Hệ số tự tài
trợ tài sản
cố định
2,3453
2,1245
2,5678
2,1456
2,1134
6
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh.
Với thương hiệu Vạn Đức, chỉ sau một thời gian thành lập và phát triển Công ty đã
ngày càng lớn mạnh, tự hào là nhà cung cấp hàng đầu của Việt Nam, với hơn 40 loại
sản phẩm, đa dạng hương vị phục vụ các nhu cầu tiêu dùng như hạt dẻ, bò khô, ô mai,
mứt kẹo…Sản phẩm của Công ty đã có mặt và khẳng định được thương hiệu tại hơn
30 tỉnh thành trong cả nước.
Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm nên khách hàng của Công ty rất đa dạng,
tuy nhiên khách hàng mục tiêu là những người có thói quen đi mua sắm trong siêu thị.
Do đó Công ty đang nghiên cứu và phát triển các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức bao gồm thu
mua nguyên vật liệu, chế biến và tiêu thụ.
Về kết cấu sản xuất kinh doanh gồm:
1/ Bộ phận sản xuất chính
Trong quá trình sản xuất dây chuyền sản xuất là khép kín công nhân trực tiếp sản xuất
thực hiện các nhiệm vụ như kiểm tra, giám sát, vận hành cụ thể như sau:
Đứng vận hành máy
Giám sát sơ chế nguyên liệu
Giám sát quá trình bán thành phẩm trên băng truyền
Kiểm tra quá trình và điều chỉnh máy
Giám sát dây chuyền thổi nguội
7
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
2/ Bộ phận sản xuất phụ trợ sản xuất chính
Bộ phận cơ khí: Làm nhiệm vụ thiết kế, chế tạo thiết bị và chuyển giao công nghệ
sản xuất mới, nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động
Bộ phận sửa chữa máy móc thiết bị: Làm nhiệm vụ sửa chữa máy móc của Công ty
khi có sự cố xảy ra.
3/ Bộ phận đóng gói sản phẩm.
Thực hiện công đoạn bao gói sản phẩm. Do số lượng mặt hàng của công ty tương đối
nhiều, các loại bao gói cũng rất đa dạng. Bộ phận cũng có nhiệm vụ nghiên cứu phát
triển các kiểu dáng mẫu mã bao gói sản phẩm mới đẹp và hợp với xu hướng tiêu dùng.
4/ Bộ phận cung cấp – bộ phận vật tư, kho.
Thưc hiện chức năng nhập xuất và bảo quản nguyên vật liệu và sản phẩm hoàn thành
nhập kho. Bộ phận vật tư đảm bảo cung cấp đủ vật tư theo kế hoạch sản xuất và dự trữ
khi có nhu cầu phát sinh. Bộ phận kho thực hiện chức năng cất trữ, bảo quản vật tư và
sản phẩm, giữ nguyên phẩm chất và đảm bảo số lượng. Đặc biệt sản phẩm của công ty
có thời gian sử dụng ngắn lên vấn đề bảo quản trong kho là cực kì quan trọng.
5/ Bộ phận vận chuyển – bộ phận bốc vác và lái xe.
Làm nhiệm vụ vận chuyển khi nhập kho nguyên vật liệu hoặc xuất sản phẩm đem bán.
Đặc điểm sản phẩm của công ty là các mặt hàng thực phẩm chế biến thời gian sử dụng
ngắn do đó công tác vận chuyên phải nhanh chóng để đảm bảo chất lượng của sản
phẩm. Trong quá trình vận chuyển cũng phải chú ý những sản phẩm rất rễ hư hỏng,
giảm phẩm chất.
8
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
1.2.3 Quy trình công nghệ đang vận hành tại công ty
Sơ đồ quy trình công nghệ tại công ty
Sơ chế
Kiểm tra
Chế biến
Nguyên liệu qua
máy tự động
Cân định lượng
Kiểm tra
Đóng gói
Cân định lượng
Hàn mép
Nhập kho
9
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm ( ví dụ môt dây chuyền sản xuất)
Quá trình trộn
Người ta đổ bột vào thiết bị gọi là thùng trộn có các tay đánh theo đường xoắn ốc, tưới
nước muối trộn đều vào nước trộn đã được hòa tan các phụ gia một cách tuyệt đối.
Trong khoảng từ 3 đến 5 phút đầu bột được nhào trở nên tơi xốp, sau đó khoảng 14
đến 15 phút chúng tạo thành các viên nhỏ. Thời điểm này coi như kết thúc quá trình
nhào trộn.
Quá trình cán
Bột sau khi trộn xong được xả xuống mâm chứa và được phân phối xuống một cặp lô
cán đôi, qua từng cặp lô được ép từ dày đến mỏng dàn đều. Chú ý sao cho băng bột đạt
tỷ lệ mỏng dần, gọi là hệ số cán.
Thông thường phần cán sử dụng 8 cặp lô cho 7 cấp. Đến cặp lô cuối cùng, băng bột
được chạy qua cặp lô cắt sợi có ghép lượt đồng. Hai lớp này nằm so le nhau để tạo khe
hở cho hơi hấp và dầu chiên thẩm thấu.
Quá trình hấp
Sau khi băng bột được cắt thành từng sợi, qua một băng tái tạo sóng vả qua lưới vào
buồng hấp. Trong buồng hấp có các ống dài suốt và khoang lổ cho hơi đẩy ra.Mục
đích của việc làm này là làm cho chín bằng calo của hơi.
Quá trình chiên
Yêu cầu của việc chiên là tách nước, dầu thực vật sẽ chiếm chỗ một phần trong sợi làm
tăng giá trị dinh dưỡng. Đây là quá trình trao đổi nhiệt giữa dầu shorterning và nước
có sẵn trong sợi sau quá trình trộn, cán và hấp. Sau khi chiên có độ ẩm từ 2% - 5%,
quá 5% sẽ rất khó bảo quản. Nhiệt độ chảo chứa dầu khoảng chừng 150 0C. Nếu nhiệt
độ chiên quá cao dầu chiên sẽ bị phân hủy mạnh, chúng trở nên đen khúc xạ kém, nhớt
có bọt và rất nhanh hỏng.
10
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
Quá trình thổi nguội
Sau khi chiên sẽ được đưa vào băng tải phía trên có những quạt thổi khô những hơi
dầu còn đọng, bám ở từng vắt sao cho khi quét qua hết băng tải thổi nguội từng vắt sẽ
được thổi nguội còn khoảng chừng xấp xỉ 300C.
Sau khi xong phần thành phẩm sẽ được đưa vào máy đóng gói bằng giấy opp hoặc
giấy thiếc để bảo quản, sản phẩm có thể bảo quản trong thời gian 6 tháng.
Đóng gói hoàn thiện vào thùng carton và xếp trên các kệ gỗ hoặc sắt cách mặt đất
tối thiểu 0.3 m và cách tường 6.0 m để tránh ẩm thấp và dễ kiểm kê.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Giám Đốc
Phó GĐ Kỹ
thuật
Phó GĐ Kinh
doanh
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
cung ứng
vật tư
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Tài
chính kế
toán
Phòng
KCS
Phòng Kỹ
thuật sản
xuất
Xưởng sản
xuất
11
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
1/ Tổng Giám Đốc: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và
chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ
chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và phát triển vốn. Qua đó đảm bảo
thực hiện các mục tiêu hàng năm là:
-
Bảo toàn và phát triển vốn
-
Bảo đảm việc làm cho nhân viên
-
Đạt chỉ tiêu tổ chức
-
Phát triển sản xuất kinh doanh
Giúp việc cho GĐ là 2 Phó GĐ và các phòng ban chức năng
2/ Phó GĐ phụ trách kinh doanh: Trực tiếp phụ trách, chịu trách nhiệm về tình hình
tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của Công ty.
3/ Phó GĐ phụ trách kỹ thuật: Phụ trách về công tác kỹ thuật, chỉ đạo sản xuất và an
toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm và hàng hóa
vật tư nhập kho.
4/ Phòng Kinh doanh: Là phòng chức năng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, thực hiện công tác Marketing, tổ chức xúc tiến các chương trình bán hàng.
5/ Phòng cung ứng vật tư: Là phòng chức năng, giúp việc cho Công ty trong lĩnh vực
cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất.
6/ Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng giúp GĐ trong việc thực hiện công
tác tổ chức cán bộ và lao động, giải quyết các vấn đề chính sách với người lao động,
bảo vệ nội bộ, thanh tra, phòng cháy chữa cháy, thực hiện công tác thi đua khen
thưởng, văn thư lưu trữ hồ sơ, quản lý văn phòng Công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ,
12
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
tiếp khách quản lý con dấu của Công ty, chịu trách nhiệm về công tác quản lý văn thư,
in ấn và phát hành văn bản công văn, cấp phát văn phòng phẩm, chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho cán bộ công nhân viên.
7/ Phòng Kỹ thuật sản xuất và Phòng KCS: Là bộ phận chức năng của Công ty tham
mưu giúp việc trong lĩnh vực nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển các
sản phẩm mới, quản lí kỹ thuật trong các lĩnh vực sản xuất như: thiết bị máy móc, điện
nước, an toàn lao động...Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu mua về nhập kho dự phòng.
8/ Phòng Tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp việc cho GĐ về mặt tài chính,
thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ
cho việc ra quyết định của GĐ Công ty.
Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có và tình hình luân chuyển tài sản, nguyên
vật liệu, tiền vốn, quá trình tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho từng hoạt động.
9/ Xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm, đảm bảo việc sản xuất
theo đúng dây chuyền công nghệ. Đảm bảo đạt năng suất và chất lượng cao theo đúng
tiêu chuẩn, mục tiêu và định mức của Công ty đề ra đảm bảo quá trình sản xuất an toàn
hợp vệ sinh.
13
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN ĐỨC
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
• Chức năng của phòng kế toán
Là công cụ quản lý điều hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm
tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, đảm
bảo chủ động trong sử dụng vốn.Theo dõi tình hình biến động tài sản trong Công ty,
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán phản ánh đầy đủ chi phí và kết quả kinh
doanh trong Công ty, cung cấp thông tin cho GĐ về tình hình tài sản, nguồn vốn của
Công ty qua đó đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
• Nhiệm vụ của phòng kế toán
Tổ chức khoa học hợp lý công tác kế toán, vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản kế
toán, tổ chức hình thức ghi sổ hợp lý. Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận có liên
quan việc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép hạch toán ban đầu hệ thống tài khoản kế
toán, hình thức ghi sổ...Phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực
tế của từng loại NVL, CCDC....
Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm tra kiểm kê tài sản, kiểm tra
kế toán, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài sản kế toán của Công ty theo quy định.
• Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức là toàn bộ
công tác tài chính kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán của
Công ty.
14
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công
nợ & thanh
toán
Kế toán bán
hàng & theo
dõi công nợ
Kế toán vật
tư & TSCĐ
Kế toán
NVL, CCDC
Thủ quỹ
• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
1/ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công
việc của từng nhân viên phòng kế toán. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và Nhà
nước về thông tin kinh tế của Công ty.
2/ Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, chịu trách nhiệm lập báo
cáo tài chính và các văn bản khác trước khi trình kế toán trưởng và giám đốc.
3/ Kế toán công nợ và thanh toán: Theo dõi các khoản nợ ngân hàng các khoản vay
khách hàng, thanh toán với khách hàng và cán bộ công nhân viên. Đối chiếu chặt chẽ
các hóa đơn, đối chiếu số dư tiền mặt với thủ quỹ.
15
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
4/ Kế toán vật tư và TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, tình hình tăng giảm
TSCĐ.
5/ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi nhập xuất NVL mở các sổ kế toán NVL.
6/ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, đảm bảo thu chi tiền mặt, căn cứ các
chứng từ hợp lý, hợp pháp để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ, báo
cáo quỹ tồn hàng ngày và nộp vào ngân hàng theo quy định.
2.2 ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
2.2.1 Chính sách kế toán chung
•
Tài khoản, hệ thống báo cáo áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp theo Quyết định 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chế độ
kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán thống nhất cho các doanh nghiệp do Nhà
nước ban hành đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
•
Kế toán tổng hợp theo hình thức: Chứng từ ghi sổ
•
Phần mềm kế toán sử dụng : Misa
•
Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
•
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
•
Kế toán tính giá NVL xuất kho theo phương pháp Bình quân cả kỳ dự
trữ
•
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
•
Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
•
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam
•
Niên độ kế toán áp dụng theo năm dương lịch từ 1/1 đến 31/12
16
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
2.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Hiện nay, Công ty TNHH Thương mại Vạn Đức đã sử dụng hầu hết các chứng từ do
BTC ban hành. Danh mục chứng từ kế toán gồm có 5 nhóm chính:
•
Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và
các chứng từ liên quan đến ngân hàng như giấy báo Nợ, giấy báo Có, giấy chuyển
tiền, lệnh phát hành séc...
•
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ...
•
Chứng từ lao động tiền lương: Các quyết định tuyển dụng, bãi nhiệm,
khen thưởng kỷ luật. Bảng chấm công, bảng đề nghị thanh toán làm thêm giờ, bảng
thanh toán tiền lương, BHXH...
•
Chứng từ TSCĐ: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập xuất thẳng TSCĐ, biên
bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận sửa chữa lớn
hoàn thành...
•
Chứng từ bán thành phẩm: Đơn đặt hàng thành phẩm, phiếu yêu cầu
xuất thành phẩm, hóa đơn GTGT...
Các chứng từ kế toán được lập ra phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được phân loại và hệ thống hóa theo từng
nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian và được đóng thành từng tập theo tháng dễ dàng cho
việc tìm kiếm kiểm tra và đối chiếu.
17
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15- BTC – 20/03/2006.
Trong đó chi tiết cho một số Tài khoản theo quy định của Công ty. Ví dụ đối với TK
“Nguyên liệu, vật liệu” được chi tiết thành các TK.
•
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
•
TK 1522: Vật liệu phụ
•
TK 1523: Nhiên liệu
•
TK 1524: Phụ tùng thay thế
•
TK 1525: Vật liệu khác
Do các mặt hàng của Công ty rất đa dạng lên Công ty chi tiết các tài khoản tập hợp
chi phí tính giá sản phẩm chi tiết theo từng sản phẩm như:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm bò khô
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm hat dẻ
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm hat điều….
2.2.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh không nhiều nên doanh nghiệp đã áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ.
Các loại sổ sách mà Công ty đang sử dụng bao gồm:
+ Các sổ thẻ chi tiết: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, thanh
toán với ngân sách, ...
+ Chứng từ ghi sổ
18
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
Các sổ được mở đủ để đáp ứng yêu cầu kế toán. Các mẫu sổ này đã được thiết kế trong
phần mềm có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ kế toán. Việc mở sổ, ghi sổ,
khóa sổ, chữa sổ kế toán đều theo quy định của luật và chế độ.
Đặc biệt phần mềm mà Công ty đang sử dụng đáp ứng được tiêu chuẩn về phầm mềm
kế toán do BTC quy định tại thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
SỔ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ
Sổ chi tiết
KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNGTỪ KẾ
MÁY VI TÍNH
TOÁN CÙNG
LOẠI
Sổ tổng hợp
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BÁO CÁO KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu số liệu
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại xác định các TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng
19
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.Theo quy trình của phần mềm kế toán,
các thông tin được tự động nhập vào các sổ tổng hợp và các sổ thẻ chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập. Nhân viên kế toán có thể đối chiếu giữa
số liệu trên sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ, sổ kế toán được in ra đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo
quy định.
2.2.5 Đặc điểm vận dụng các loại báo cáo.
Các báo cáo tài chính được lập tại Công ty theo QĐ 15/2006 – QĐ/BTC
•
Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN
•
Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN
•
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 – DN
•
Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN
•
Quy trình và phương pháp lập các báo cáo tài chính được thực hiện đúng
theo các quy định của Nhà nước.
•
Thời hạn lập báo cáo tài chính: 90 ngày sau khi kết thúc niên độ kế toán
•
Báo cáo tài chính được gửi đến cục thuế, cục thống kê.
20
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
2.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
2.3.1 Tổ chức hạch toán TSCĐ:
Phân loại Tài sản cố định trong công ty.
Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, thì việc phân loại TSCĐ
nhất thiết phải được tiến hành. Hiện nay Công ty áp dụng phân loại TSCĐ theo các
cách sau đây nhằm quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả:
•
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
•
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
•
Phân loại TSCĐ theo theo tình hình sử dụng
Đánh giá Tài sản cố định
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình, tài khoản này được chi tiết thành các tiểu
khoản:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
21
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
TK 2118: Các TSCĐ khác
Tài khoản 214: Khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản 217: Tài sản cố định thuê tài chính và các tài khoản khác có liên quan.
Loại chứng từ sử dụng gồm:
Chứng từ về tăng giảm TSCĐ: Gồm có các quyết định liên quan đến tăng giảm TSCĐ
Chứng từ TSCĐ: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng bộ Tài chính. Gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ – Mẫu số 01-TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ – Mẫu số 02-TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành – Mẫu số 03-TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ – Mẫu số 04-TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ – Mẫu số 05-TSCĐ
Chứng từ về khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ – Mẫu số 06TSCĐ.
Sổ sách kế toán:
-
Sổ chi tiết TSCĐ
-
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng
-
Thẻ TSCĐ
-
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ.
-
Sổ cái TK 211, 213, 214…
22
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
Quy trình tổ chưc và luân chuyển chứng từ
Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng
từ ghi sổ
Chứng từ gốc
hợp lệ
Thẻ tài sản
cố định
Máy vi tính
Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ đăng
kí chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
TK 211,
213, 214
Sổ tổng
hợp chi
tiết
TSCĐ
Bảng
cân đối
số phát
sinh
Báo cáo
tài chinh
23
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
2.3.2 Tổ chức hạch toán lao động, tiền lương:
Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả khác
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, 241, 627, 642…
Loại chứng từ sử dụng bao gồm:
Hạch toán cơ cấu lao động: Các quyết định liên quan đến thay đổi cơ cấu lao động như
bổ nhiệm, tuyển dụng, sa thải.
Chứng từ về lao động tiền lương: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính. Gồm:
Bảng chấm công – Mẫu số 01a-LĐTL
Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số 01b-LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02-LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 03-LĐTL
Giấy đi đường – Mẫu số 04-LĐTL
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành – Mẫu số 05-LĐTL
24
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
Báo cáo kiến tập
THS. Phạm Minh Hồng
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Mẫu số 06-LĐTL
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương – Mẫu số 10-LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Mẫu số 11-LĐTL
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương, thưởng và thanh toán khác
Bộ phận quản lí
tiền lương
Bộ phận kế toán
Kết quả lao động
Cơ cấu lao động,
quy định về lao
động tiền lương
Bảng thanh toán
lương, thưởng,
các khoản khác
Bảng chấm công,
phiếu giao nộp sản
phẩm hoàn thành
Đơn giá tiền lương,
chế độ lương
thưởng
Nơi sử dụng lao
động
Thời gian lao động
Ghi sổ kế toán
Sổ sách sử dụng:
-
Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
-
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 334, 338
-
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
-
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ
-
Sổ cái tài khoản 334, 338
25
Sv: Phan Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A