Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng và những giải pháp cơ bản thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế việt nam giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.58 KB, 58 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Lời mở đầu.
Kể từ sau khi giải phóng miền Nam năm 1975 nước ta mới thực sự bước
vào công cuộc khôi phục kinh tế và phát triển nền kinh tế đất nước trong bối
cảnh nền kinh tế còn chậm phát triển khả năng tích luỹ còn thấp, việc huy
đông vốn nước ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Một câu hỏi đặt ra là, trong điều kiện nguồn lực có hạn, làm thế nào để
huy động đủ nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế hoàn thành kế hoạch
đề ra, để làm được điều đó ngoài việc cần có những chính sách huy động
nguồn lực trong nước hợp lý, Việt Nam đã tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn
đầu tư của nước ngoài và coi đây như là một chiến lược quan trọng.
Mục tiêu của Việt Nam trong những năm tới là tiếp tục đầy mạnh công
cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng nước Việt
Nam giàu mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phấn đấu đưa GDP năm
2005 tăng gấp đôi so với đầu năm 1995 và đạt mức tăng trưởng kinh tế 7,58% trong giai đoạn 2006-2010. Đạt mục tiêu này, một mặt huy động tối đa
các nguồn nội lực và sáng tạo của mọi thành phần trong nước, mặt khác tăng
cường hợp tác quốc tế và khu vực trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI).
Việt Nam luôn coi khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ
phận quan trọng không thể tách rời của nền kinh tế. Trong những năm qua
việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thực hiện một cách có
hiệu quả tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế nên chưa phát huy một có tối
ưu nguồn vốn đó. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước nên em chọn đề tài: “ Thực trạng và những
giải pháp cơ bản thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001- 2010.”
Bài viết của em bao gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
1




ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Chương II: Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 20012005.
Chương III: Những giải pháp tiếp tục thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào Việt Nam giai đoạn 2006- 2010.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng bài viết chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong sự đóng góp của thầy, cô và các bạn sinh viên để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn TS. Phạm Ngọc Linh đã hướng dẫn em hoàn
thành đề án này.

2


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Chương I- Một số lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
I- Khái niệm và các hình thức của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
1- Khái niệm.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc
tế trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành sử dụng vốn.
Về thực chất FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở
chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là
hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào
lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ sản xuất và cho phép họ trực tiếp tham gia điều
hành đối trọng mà họ bỏ vốn, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như các
phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra.

- FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài đối với các nước đang
phát triển, là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế. FDI
không chỉ cung cấp nguồn vốn mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao
công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và tìm thị trường tiêu thụ ổn định. Mặt
khác vốn FDI còn gắn với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Do đó thu
hút được nguồn vốn này sẽ giảm được gánh nợ nước ngoài đối với các nước
đang phát triển.
2- Các hình thức của FDI.
Trong thực tiến Việt Nam hiện nay, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác
nhau. Những hình thức được áp dụng phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức này không cần
thành lập một pháp nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng đóng góp theo một tỷ lệ
nhất định để hình thành một xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban hành
điều luật chung.
3


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao. Hình thức này đòi hỏi
cần có nguồn vốn bên ngoài và thường đầu tư cho công trình kết cấu hạ tầng.
Thông qua các hình thức này mà chính phủ nước sở tại lập nên các khu
vực ưu đãi trong lãnh thổ nước mình như: Khu chế biến, khu công nghiệp tập
trung, đặc khu công nghiệp...
II- Vai trò của vốn đầu tư FDI và tác động của nó đến tăng trưởng kình tế
Việt Nam.
1- Vai trò của vốn đâu tư FDI.
1.1.Vai trò của vốn đầu tư FDI đối với các nước chủ đầu tư.
Đối với các nước chủ đầu tư, FDI đã mang lại cho họ những lợi ích sau:

Thứ nhất: Phần lớn những nước này là những nước công nghiệp phát
triển mà tỷ suất lợi nhuận ngày càng có xu hướng giảm và kèm theo là hiện
tượng thừa tương đối tư bản ở trong nước. Do đó đầu tư ra nước ngoài giúp
họ giải quyết vấn đề dư tư bản và tăng tỷ suất lợi nhuận.
Thứ hai: FDI khắc phục được tình trạng lão hoá sản phẩm, tức là thông
qua hoạt động FDI các nước tư bản đã di chuyển một bộ phận sản xuất công
nghiệp, phần lớn là máy móc đang ở giai đoạn lão hoá sang các nước kém
phát triển hơn để sử dụng kéo dài hơn chu kỳ sống của sản phẩm.
Thứ ba: FDI giúp các nước xây dựng được thị trường cung cấp nguyên
liệu ổn định với giá phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi
dào nhưng do hạn chế về vốn, kỹ thuật và công nghệ cho nên những tài
nguyên đó chưa được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả.
Thông qua việc khai thác ngành tài nguyên, các nước chủ đầu tư đã tận
dụng được nguồn tài nguyên đó và nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động sản
xuất nước mình như nhờ đầu tư nước ngoài mà Mỹ nhập khẩu ổn định toàn bộ
photphat, đồng, thiếc, quặng sắt, Mangan...
Thứ tư: FDI giúp các nước chủ đầu tư bành chướng sức mạnh về kinh tế
và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy
4


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, các nước xuất khẩu vốn mở rộng
được thị trường tiêu thụ tránh được hàng dào bảo hộ mậu dịch ở các nước.
Ngoài ra, nhiều nước qua hình thức viện trợ và cho vay vốn với quy mô lớn,
lãi suất hạ mà ra điều kiện về chính trị, kinh tế trói buộc các nước đang phát
triển vào quỹ đạo điều khiển của họ.
1.2- Vai trò của vốn đầu tư FDI đối với các nước nhận đầu tư.
Hiện nay dòng chảy của tư bản quốc tế vào cả hai khu vực: Các nước
công nghiệp phát triển và các nước chậm phát triển.

Trước hết, đối với các nước tư bản phát triển chẳng hạn như Mỹ và Tây
Âu vốn FDI có ý nghĩa rất quan trọng. Theo các chuyên gia kinh tế sau khi
nghiên cứu hiện tượng Nhật đầu tư ồ ạt vào Mỹ (Từ 1951 đến 1991 là 48,6 tỷ
USD chiếm 42,2% tổng nhu cầu đầu tư của Nhật ra nước ngoài) đã đưa ra
nhận định việc đầu tư của Nhật mang lại nhiều cái lợi cho nền kinh tế Mỹ hơn
là mặt hại. Những cái lợi đó là:
- Giúp Mỹ giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong đất
nước như thất nghiệp, lạm phát.
- Cứu nguy cho một số xí nghiệp trên bờ vực phá sản thông qua việc chủ đầu
tư Nhật mua lại các xí nghiệp đó.
- Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội
chi ngân sách của Mỹ.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương
mại.
- Giúp các nhà doanh nghiệp Mỹ có kinh nghiệm quản lý tiến tiến của Nhật.
Còn đối với các nước chậm phát triển, đầu tư quốc tế càng có vai trò
quan trọng trong sự phát triển đất nước. Vai trò đó thể hiện như sau:
Thứ nhất: FDI giải quyết vấn đề thiếu vốn cho các nước này. Trong giai
đoạn đầu của sự phát triển, các nước chậm và đang phát triển gặp phải vấn đề
nan giải và thiếu vốn đầu tư do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ.
Điều đó hạn chế đến quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật gây ra tình trạng mất
5


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thường xuyên bị thiếu hụt,
đất nước thiếu ngoại tệ. Việc thu hút nguồn vốn có thể giải quyết được vấn đề
khó khăn tích luỹ vốn thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán
cân thanh toán.
Thứ hai: FDI góp phần giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp ở các

nước này. Thông qua việc tạo ra các xí nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của
các đơn vị kinh tế, đẩu tư quốc tế tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng
khá lớn người lao động.
Thứ ba: FDI giúp các nước chậm và đang phát triển tiếp thu công nghệ
tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Ở
các nước này, công nghệ trong nước thường là lạc hậu do trình độ phát triển
kinh tế xã hội, giáo dục, khoa học trong nước kém, các nước đang phát triển
có rất ít khả năng phát triển công nghệ mới tiên tiến, mặt khác khả năng tự
nhập khẩu công nghệ của các nước này cũng rất hạn chế, thường dưới 1% so
với GDP (Singapo năm nào cũng đạt trên 1%) những năm 80 thường dưới
2%. Trong điều kiện đó, phần lớn công nghệ mới hiện đại có được ở các nước
đang phát triển là công nghệ vào qua các kênh như viện trợ, trao đổi khoa học
công nghệ và đặc biệt là qua hợp tác đầu tư quốc tế.
Thứ tư: FDI góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá và đưa nền kinh tế tham gia ảnh hưởng phân công lao động quốc tế một
cách mạnh mẽ. Trước hết, FDI giữ một vai trò quan trọng trong việc cải tiến
cơ cấu kinh tế. Mặc dù tỷ trọng của đẩu tư trực tiếp trong tổng số vốn đầu tư ở
một số nước có thể không cao nhưng nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong đầu
tư tài sản cố định trong một số ngành quan trọng của nền kinh tế.
2- Tác động của vốn đẩu tư FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Việt Nam trong giai đoạn đầu của sự phát triển mức thu nhập còn thấp
nên khả năng tiêu dùng cũng như tích luỹ đều rất khiêm tốn. Do đó, trong giai
đoạn này, thường tồn tại khoảng cách lớn giữa đẩu tư và tiết kiệm. Hơn nữa
trong giai đoạn này, do nền công nghiệp của đất nước chưa phát triển nên
6


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
hàng hoá nếu có là hàng sơ cấp có giá trị gia tăng thấp.Ngược lại về phía nhập
khẩu, nhu cầu đòi hỏi phải nhập hàng cao cấp, gồm các máy móc kỹ thuật đắt

tiền, kỹ thuật công nghệ tiên tiến... là những có giá trị gia tăng cao. Cán cân
thương mại và cán cân thanh toán vì thế luôn luôn nằm trong tình trạng thâm
hụt nặng nề. Đây là thách thức thuộc loại khó giải quyết trong chặng đường
phát triển đầu tiên của đất nước. Để đáp lại thách thức này cần có những
chính sách vĩ mô trong nước hợp lý, hướng tới chỗ làm dịu áp lực ngoại tệ,
những nước đã tìm cách để huy động vốn nước ngoài, coi đây như một giải
pháp chiến lược quan trọng.
FDI có ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá
và xã hội. Tuy nhiên đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
nhất là các nước nghèo, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là
nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Kỳ vọng này dường như được thực hiện
trong tư tưởng của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách với ba lý
do: Một là, FDI góp phần vào tăng thặng dư của tài sản vốn, góp phần cải
thiện cán cân thanh toán nói chung và ổn định vĩ mô kinh tế. Hai là, các nước
đang phát triển thường có tỷ lệ tích luỹ vốn thấp và vì vậy, FDI được coi là
một nguồn vốn quan trọng để bổ xung đầu tư trong nước nhằm thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế. Ba là, FDI tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận
công nghệ tiên tiến, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, nâng cao kỹ năng
quản lý và trình độ lao động... Tác động này được xem như là tác động tràn
của FDI, góp phần tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước và cuối
cùng là góp phần tăng trưởng kinh tế nói chung. Trên thực tế không phải nước
nào cũng đạt cùng một lúc hai kỳ vọng này. Một số nước thu hút dòng vốn
FDI khá lớn nhưng tác động tràn hầu như không xảy ra. Ở một tình thế khác,
vốn FDI vào một nước có thể làm tăng vốn đẩu tư cho nên kinh tế nhưng
đóng góp của nguồn vốn này vào tăng trưởng là thấp. Cả hai trường hợp trên
đều được coi là không thành công với chính sách thu hút FDI chưa tận dụng
triệt để và lãng phí nguồn lực này dưới góc độ tăng trưởng kinh tế. Thực trạng
7



ĐỀ ÁN MÔN HỌC
này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc đáng
giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam.
2.1- Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Như vậy, đối với Việt Nam trong 17 năm qua, kể từ khi ban hành luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần tích
cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, vào thắng lợi của công
cuộc đổi mới, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, tăng
cường thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế.
Trong thời gian qua, FDI đã có những đóng góp đáng kể đối với sự phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta, cụ thể là:
- Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp- chiếm tới 36,4%
giá trị sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp Nhà
nước); những nghành công nghiệp nhẹ như: dệt may, da giày chiếm 12,1%;
sản xuất vật liệu xây dựng, gốm thuỷ tinh 9,7%; thực phẩm đồ uống 22,5%...
và phần lớn các ngành công nghiệp cao như sản xuất điện tử, máy tính, thiết
bị văn phòng, ô tô, xe máy đều do các doanh nghiệp FDI sản xuất.
Từ những năm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tốc độ tăng
giá trị sản lượng công nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế.
Bảng 1: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm.
(theo giá năm 1994) (%)
Thời kỳ

Toàn ngành

DNNN

Doanh


Doanh

nghiệp ngoài nghiệp FDI
1991- 1995
1996- 2000
2001- 2005

13,7
13,9
15,1

quốc doanh
13,4
10,6
9,8
11,6
12,1
19,8
Nguồn: Tổng cục thống kê.

23,3
22,4
15,6

- FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế: đóng góp vào GDP
của khu vực FDI ngày càng tăng.
8


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Bảng 2: Đóng góp của thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) (%)
Năm 1995

2000

2005

TPKT
Kinh tế Nhà nước
40,2
38,5
Kinh tế ngoài quốc doanh
53,5
48,2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 6,3
13,3
Nguồn: Tổng cục thống kê.

38,0
47,0
15,0

- Bổ xung vào nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần quan trọng tạo tiền
đề thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Bình quân
giai đoạn 1995- 2003, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp 24,5% tổng số
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

9



ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Bảng 3: Đóng góp của đầu tư nước ngoài đối với vốn đầu tư phát
triển giai đoạn 1995- 2003.
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng.
Năm

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

Tổng vốn

Khu vực

Khu vực

Khu vực

Tỷ trọng

đầu tư

kinh tế


ngoài

FDI

FDI (%)

phát triển

Nhà nước

quốc

doanh
30,34
20,0
23,39
42,9
21,8
25,00
53,6
24,5
33,93
65,0
27,8
29,16
76,9
31,5
23,88
83,6

34,6
24,41
95,0
38,5
39,24
103,3
46,5
34,00
123,0
58,1
36,40
Nguồn: Tổng cục thống kê.

72,4
87,4
108,4
117,4
131,2
145,3
136,5
193,8
217,6

32,3
28,6
31,3
24,9
18,2
16,8
24

18,5
16,8

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Khu vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài giải quyết việc làm cho 645.000 lao động trực tiếp và 1,3 triệu lao
động gián tiếp, trong đó có khoảng 6.000 cán bộ quản lý, 25.000 cán bộ kỹ
thuật. Cùng với giải quyết việc làm và đem lại thu nhập, trình độ tay nghề,
trình độ quản lý, trình độ khoa học- công nghệ của người lao động không
ngừng nâng cao.
- Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường, phát triển các ngành
dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hoá, tạo ra năng suất lao động
cao.
- Đóng góp vào ngân sách khu vực FDI ngày càng tăng.
Bảng 4: Đóng góp vào ngân sách khu vực FDI.
Đơn vị: Triệu USD.
Năm

1995
195

1996
263

1997
340

1998
370


1999
271

2000
280

2001
373

2002
460

2003
500

10


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
- Thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần đưa đất
nước tham gia hiệu quả vào phân công lao động quốc tế, thúc đẩy mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện cho việc thực hiện đường lối đối
ngoại rộng mở đa dạng hoá, đa phương hoá của Đảng và Nhà nước.
Bảng 5: kim nghạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI giai đoạn
1995- 2003.
Năm

1995
1996
1997

1998
1999
2000
2001
2002
2003

Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch xuất Tỷ trọng (%)

(Triệu USD)

khẩu

từ

FDI

(Triệu USD)
5448,9
336
6,2
6255,9
788
10,9
9185,0
1890
19,5
9361,0

1982
21,2
11541,4
2547
22,1
14483,0
3320
23,2
15029
3773
27,3
16705
4500
27,2
19800
6225
31,4
Nguồn: Tổng cục thống kê. Ghi chú: Không kể dầu khí.

2.2- Những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ mang tính
tương đối và phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh cụ thể của từng nước, từng giai
đoạn phát triển khác nhau.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được thể hiện chủ yếu do
các công ty xuyên quốc gia đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty xuyên
quốc gia sẽ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế nước ta vào vốn, kỹ thuật
và mạng lưới tiêu thụ hàng hoá của các công ty đa quốc gia. Do vậy càng dựa
nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các
nước công nghiệp càng lớn. Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp
nước ngoài thì sự phát triển của nó chỉ là sự phồn vinh giả tạo, sự phồn vinh

có được bằng cái của người khác.
11


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
- Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở phần trên chúng ta đã đề cập đến một nguy cơ là chúng ta tiếp
nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường chuyển
giao những công nghệ- kỹ thuật lạc hậu hoặc các máy móc thiết bị cũ vào
Việt Nam và đánh giá nó cao hơn bình thường.
- Một trong những lo ngại lớn khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài
là các công ty xuyên quốc gia đầu tư ở Việt Nam có thể có sự can thiệt bất lợi
vào nền kinh tế chính trị của chúng ta thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau
theo kiểu “ diễn biến hoà bình”. Có thể nói rằng sự tấn công của các thế lực
thù địch nhằm phá hoại sự ổn định về chính trị của chúng ta luôn diễn ra dưới
mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt, thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài
chỉ là một trong hàng trăm thủ đoạn được sử dụng.
- Một ý kiến khác đưa ra là đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty
xuyên quốc gia có xu hướng đẩy các doanh nghiệp trong nước đi tới phá sản
do các công ty xuyên quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và đôi khi
còn được hưởng những chế độ ưu đãi hơn các doanh nghiệp trong nước.
- Trong một số trường hợp, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể
gây ra những tác hại như nạn ô nhiễm môi trường, do các công ty nước ngoài
bị cưỡng chế phải bảo vệ môi trường theo quy định rất chặt chẽ ở các nước
công nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất
khẩu ô nhiễm môi trường sang các nước mà các biện pháp cưỡng chế, luật
bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay thì không có quốc gia
nào trên thế giới có thể phát triển tách biệt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh
tế thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa là hoạt động cơ bản của quan hệ

kinh tế đối ngoại, vừa là một nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của
nước nhận vào nền kinh tế thế giới. Nhưng việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp
nước ngoài cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế nếu như
bên nhận đầu tư không biết sử dụng nó một cách hợp lý.
12


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
III- Một số xu hướng vận động của luồng tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ngày động lực tăng trưởng quan trọng
đối với ngành kinh tế, cả với nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Cũng như sự
phát triển của nền kinh tế thế giới sự vận động của dòng vốn FDI chịu sự tác
động của rất nhiều nhân tố khác nhau như kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội
và nhân tố tự nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á cùng xu hướng
quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đã khiến hoạt động đầu tư nước ngoài có
nhiều biến đổi sâu sắc. Trong những năm gần đây, FDI ngày càng được mở
rộng và tăng lên cả về quy mô lẫn hình thức, thị trường lĩnh vực đầu tư, đồng
thời thể hiện vị trí vai trò ngày càng to lớn trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sự
vận động của FDI đang thay đổi đáng kể theo những xu hướng sau:
1- Quy mô FDI không ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng tổng
vốn đầu tư toàn thế giới.
Càng về cuối thập kỷ 90, tốc độ lưu chuyển FDI ngày càng cao lên tới
20% mỗi năm. Tổng FDI của thế giới năm 1998 là 636 tỷ USD, tăng 40% so
năm 1997. Năm 1999 khối lượng FDI trên toàn thế giới đạt 865 tỷ USD, tăng
36% so với năm 1998 và gấp 10 lần so với 10 năm trước đó. Năm 2000 tổng
FDI đạt tới mức kỷ lục khoảng 1000 tỷ USD tăng 16% so với năm 1999 và
theo dự kiến trong giai đoạn 2001- 2005 dòng FDI tiếp tục tăng. Sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, nhất là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông cũng tạo
điều kiện thuận lợi trợ giúp các hoạt đồng FDI diễn ra thuận tiện và nhanh

chóng.
2- Dòng FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các công ty
xuyên quốc gia (TNCs) của các nước phát triển.
TNCs trở thành những chủ thể đầu tư trực tiếp kiểm soát trên 90% tổng
FDI toàn thế giới hiện nay. Chỉ 100 TNCs lớn nhất thế giới (tất cả đều thuộc
EU và Nhật ) đã chiếm 1/3 FDI toàn cầu và tổng tài sản nước ngoài của chúng
lên tới 1.400 tỷ USD, sử dụng tới 73 triệu lao động. Xu hướng bành chướng
13


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
của TNCs trong đầu tư quốc tế này đòi hỏi các quốc gia chú trọng việc thu hút
FDI từ các nước TNCs. Hiện nay các TNCs vẫn vươn dài ra các khu vực khác
nhau trên thế giới với quy mô FDI ngày càng lớn đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài và đẩy mạnh quá trình đầu tư ra nước
ngoài. FDI ngày nay có mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược toàn cầu của các
công ty xuyên quốc gia. Trong những năm gần đây, các hình thức đầu tư chủ
yếu của TNCs là hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh công ty ở nước ngoài.
3- Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và các nước tiếp nhận đầu tư
ngày càng cao.
Sự phát triển liên tục của nền kinh tế thế giới làm cho nguồn FDI ngày
càng mở rộng và gia tăng, nhưng đồng thời nhu cầu về FDI để phát triển ở tất
cả các nước đặc biệt là các nước đang phát triển cũng ngày càng dẫn đến sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các nước và khu vực nhằm thu hut nguồn vốn này.
Các nước nhận FDI, đặc biệt là các nước vừa phục hồi sau khủng hoảng các
nền kinh tế đang chuyển đổi và các nước đang phát triển khác có xu hướng
tập trung nỗ lực đẩy mạnh việc cải thiện môi trường đầu tư theo xu hướng
thông thoáng hơn như hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, kích thích tiêu dùng nội
địa... Nhằm hấp dẫn, “ co kéo” FDI. Không chỉ có sự cạnh tranh của các nước
tiếp nhận đầu tư, cuộc chiến tranh giữa các nước đi đầu tư cũng không kém

phần gay go quyết liệt tạo nên lợi thế cho các nước tiếp nhận đầu tư. Các nhà
FDI cũng đang ráo riết chào mời để có thế nhảy vào những lĩnh vực và thị
trường kinh doanh béo bở đặc biệt là chế tạo ôtô, công nghệ điện tử...
4- Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lưu chuyển
FDI.
FDI tập trung với mức độ và quy mô khác nhau trong mỗi nền kinh tế,
tốc độ tăng trưởng dòng FDI cũng hoàn toàn khác nhau ở mỗi nước và không
ổn định qua các năm. Các nước đang phát triển tiếp tục là các nhà đầu tư hàng
đầu thế giới, đồng thời là những địa chỉ thu hút đại bộ phận đầu tư quốc tế.
Trước những năm 90, FDI có nguồn gốc từ các nước phát triển chiếm trên
14


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
93% và hiện nay chiếm khoảng 88% tổng vốn FDI toàn thế giới, đồng thời
các nước đang phát triển cũng thu hút phần lớn vốn FDI của thế giới với nhịp
độ tăng bình quân hàng năm vài chục phần trăm trong những năm gần đây,
dẫn đến tỷ trọng FDI tập trung vào các nước này không ngừng tăng lên.
Các nước đang phát triển vẫn là lực lượng thứ yếu đối với việc thu hút
và thúc đẩy vốn FDI quốc tế. Mặc dù tăng lên về quy mô nhưng tỷ trọng FDI
vào các nước phát triển liên tục giảm do đầu tư vào các nước này có chiều
hướng chậm lại, từ chỗ chiếm 70% FDI toàn thế giới những năm 60 đã
chuyển dịch ngược lại vào đầu thập kỷ 90. Tuy vậy trong các quốc gia đang
phát triển FDI cũng phân bố không đều, từ cuối thập kỷ 80 trở lại đây 2/3 FDI
được tập trung cho 10 nước có trình độ kinh tế tương đối cao của 2 khu vực
châu Á và Mỹ La Tinh là Trung Quốc, Singapore, Maylaysia, Indonesia, Thai
Lan, Hông Kông, Đài Loan, Brazin, Argentina và Mexico; 1/3 được san sẻ
cho các nước còn lại trong đó Trung Quốc đang nổi lên là một thị trường đầu
tư sôi động nhất.
5.Tất cả các nước đều tham gia vào cả hai quá trình đầu tư và tiếp nhận

đầu tư.
Mỹ là nước đầu tư lớn nhất (113 tỷ USD năm 1998 và 148 tỷ USD vào
năm 1999) đồng thời cũng là nước tiếp nhận đầu tư lớn nhất thế giới (132,8 tỷ
USD năm 1998, năm 2000 là 200 tỷ USD). Năm 1998 EU đầu tư ra nước
ngoài 386 tỷ USD nhưng cũng tiếp nhận 230 tỷ USD vốn FDI và khu vực đầu
tư trực tiếp lớn nhất thế giới, 7 nước công nghiệp (G7) chiếm 4/5 tổng FDI
toàn thế giới nhưng cũng thu hút trên 2/3 vốn FDI.
6.Tính linh hoạt trong dòng chảy FDI ngày càng cao.
Chi phí vận tải và truyền thông giảm trong những năm gần đây cũng như
việc lới lỏng các hàng rào mậu dịch và đầu tư giữa các nước trên thế giới có
tác dụng như chất “bôi trơn” đẩy nhanh sự vận động đồng thời là “chỉ bảo”
cho sự vận động của FDI trong hệ thống toàn cầu. FDI có xu hướng vận động
đến những thị trường an toàn và đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60
15


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
các nước đang phát triển ở Mỹ Latinh đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hấp
dẫn dòng chảy FDI vào khu vực này. Đến cuối những năm 70, đầu những
năm 80, FDI có xu hướng chuyển sang khu vực Đông Nam Á, là nơi được
đánh giá có sự phát triển kinh tế năng động có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trên cơ sở đã có sự tương đối ổn đình về chính trị. Tuy nhiên, trong cơn bão
tài chính tiền tệ châu Á và kéo theo là sự khủng hoảng kinh tế, người ta đã
chứng kiến sự rút vốn ồ ạt của chủ đầu tư quốc tế. Đến nay, nền kinh tế các
nước Mỹ Latinh và vung Caribe bắt đầu khởi sắc, các quốc gia bị khủng
hoàng ở châu Á đang trong quá trình phục hồi với cơ sở hạ tầng tương đối tốt
cùng với việc đẩy mạnh quá trình tự do hoá kinh tế rỡ bỏ rào cản mở rộng cửa
thu hút đầu tư tạo nên những điều kiện thuận lợi hấp dẫn dòng FDI chảy vào
các quốc gia này.
7.Công nghiệp chế biến và dịch vụ là lĩnh vực thu hút đầu tư mạnh nhất.

Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới dưới tác động của cuộc cách
mạng khoa học- công nghệ, các ngành và lĩnh vực có hấp dẫn không giống
nhau đối với luồng tư bản. Thực tế cho thấy xu hướng phổ biến và cũng là xu
hướng mới trong những năm gần đây là: luồng tư bản đầu tư trực tiếp nước
ngoài được tập trung phần lớn vào hai ngành dịch vụ và công nghiệp chế
biến; bởi đây là ngành có nhiều phân ngành, mà những phân ngành đó thuộc
các lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ như điện tử,
thông tin liên lạc, vật liệu mới... và đặc tính của hai ngành này là dễ dàng thực
hiện sự hợp tác.
IV- Kinh ngiệm thu hút vốn FDI của một số nước trong khu vực và trên
thế giới.
1.Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các nước ASEAN.
*) Kinh nghiệm thu hút FDI của Malayxia.
Qua số liệu cho thấy sự tăng đáng kể về số lượng FDI vào Malayxia.
Nếu tính chung toàn bộ FDI vào Maylayxia thì trong giai đoạn 1960-1970
trung bình mỗi năm 200-300 triệu Ringgit (Tiền Maylaysia). Từ năm 197016


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
1980 trung bình mỗi năm 1 tỷ Ringgit chủ yếu tập trung vào các ngành dầu,
khí đốt và điện tử, năm 1982 là 3,3 tỷ Ringgit, năm 1989 4,5 tỷ Ringgit và
năm 1991 là 9,6 tỷ Ringgit. Nguyên nhân chính của sự thành công này là do:
Về pháp luật: Các đạo luật khuyến khích đầu tư nước ngoài được ban
hành và thường xuyên sửa đổi cho phù hợp để thu hút mạnh mẽ nguồn tư bản
nước ngoài như luật công ty được ban hành năm 1965 và luật bảo đảm công
nghiệp năm 1978 nhằm tạo ra trước hết một nền kinh tế và thị trường mạnh
sau nữa là bảo hộ cho các nhà đầu tư, các luật này được bổ xung các điều
khoản mới năm 1983... Để triển khai các nguyên tắc của bộ luật trên,
Maylaisia lập ra 5 cơ quan chính phủ: Uỷ ban các vấn đề về vốn, cơ quan
đăng ký các công ty, cơ quan tiếp quản và phối hợp nhằm hướng dẫn đầu tư

và bảo vệ quyền lợi của bên đối tác có vốn pháp định ít, uỷ ban đầu tư nước
ngoài và sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur.
Chính phủ Malaysia rất coi trọng vai trò tài chính, tiền tệ và thị trường
chứng khoán trong việc bảo vệ thị trường vốn và thu hút FDI. Đầu năm 1993
hội đồng bảo đảm giao dịch được thành lập cũng nhằm phát triển hơn thị
trường vốn. Maylaysia đã thành công trong việc tạo ra thể tổng hợp của hàng
loạt các chính sách và biện pháp để thu hút vốn FDI bao gồm tài chính,
thương mại, xây dựng hạ tầng cơ sở, ổn định chính trị, giáo dục và đào tạo...
Việc thuê nhân công cũng được khuyến khích gắn với đào tạo. Các công
ty có vốn đầu tư FDI có quyền đào tạo người bản xứ và thuê họ 10 năm. Nhà
cố gắng giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết và tạo ra không khí
hợp tác lành mạnh, tin cậy lẫn nhau.
Để thu hút vốn đầu tư nhà nước chủ động xây dựng cơ sở hạ tầng. Cơ sở
hạ tầng Maylaysia rất phát triển. Chính phủ khuyến khích sở hữu đối với
người ngoại quốc. Các nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu 100% cổ
phần nếu xuất khẩu được 80% sản phẩm của họ hoặc họ thực hiện các dự án
mà người địa phương không có khả năng bỏ vốn. Nhà nước bảo đảm bằng
luật pháp các hình thức sở hữu của người nước ngoài.
17


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
*) Kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Lan.
Suốt 30 năm qua Thái Lan đã đạt được những thành tựu nổi bật về kinh
tế. Các mục tiêu đặt ra cho từng giai đoạn đều đạt và vượt. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế luôn ở mức 7,1-8%. Thành tựu đang khích lệ này nhờ vào hàng loạt
những yếu tố trong và ngoài nước trong đó vai trò của FDI. Để triển khai và
thu hút FDI, chính phủ Thai Lan có nhiều biện pháp hữu hiệu. Các chính sách
của chính phủ được thể chế hoá trong luật khuyến khích đầu tư năm 1962 và
được bổ xung vào năm 1977 và năm 1991. Tuy nhiên mọi hoạt động đầu tư

đều do uỷ ban đầu tư tự quản lý. Sau đây ta xem xét một cách ngắn gọn các
khuyến khích FDI được ghi trong luật khuyến khích đầu tư.
- Bảo đảm chính phủ.
Không quốc hữư hoá, sự độc quyền của Nhà nước đối với việc bán sản
phẩm cùng loại nhưng do các nhà sản xuất được khuyến khích chế tạo ra; cho
phép kiểm tra xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho các cơ quan chính phủ
và các xí nghiệp Nhà nước.
- Các biện pháp bảo hộ.
Cấm nhập các mặt hàng có tính cạnh tranh mạn; cho phép chủ tịch Uỷ
ban đầu tư có quyền quyết định các hoạt động trợ giúp hoặc các biện pháp
giảm thuế lợi tức cho các dự án khuyến khích.
- Cho phép kiều dân Thái tiến hành các hoạt động nghiên cứu khảo sát
đầu tư và các kỹ thuật ngoại quốc làm trong các dự án được khuyến khích để
sở hữu đất đai để tiến hành các hoạt động được khuyến khích; nhận hoặc
chuyển ngoại tệ nước ngoài.
- Khuyến khích thuế.
Thuế nhập khẩu nguyên liệu thô có thể giảm đến 90%. Giảm thu nhập
thuế của bên đối tác nước ngoài trong thời hạn 3 năm đến 8 năm và nhiều
hình thức khuyến khích khác...
- Các khuyến khích thêm cho xí nghiệp xuất khẩu

18


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Để thực hiện các khuyến khích trên và thu hút FDI, chính phủ Thái Lan
đã dùng biện pháp tài chính và tiền tệ là chủ yếu là nhất quán. Thái Lan đã tạo
ra một môi trường tài chính hấp dẫn đặc biệt có khả năng hỗ trợ mạnh mẽ các
luồng đầu tư từ bên ngoài vào. Chính phủ Thái cho rằng tiền tệ và tài chính là
một công cụ hữu hiệu nhất.

Có thể nói, cho đến nay có ba giai đoạn trong chiến lược, chính sách và
biện pháp tranh thủ FDI của các nước: (1) Xây dựng môi trường đầu tư, kể cả
việc hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng và ban hành các
chính sách về thuế có sức hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài; (2 ) Đẩy mạnh
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu chính sách và môi trường đầu tư của nước mình
đến những nước có tiềm năng lớn về FDI; (3) Định ra một số ngành chiến
lược, một vài địa điểm có tính cách chiến lược cho việc phát triển lâu dài của
đất nước và cấp lãnh đạo cao nhất đứng ra tiếp thị trực tiếp đối với những
công ty đa quốc gia có khả năng FDI lớn.
Các nước thành công trong việc thu hút FDI như Thái Lan, Maylaisia đã
chuyển sang giai đoạn (3) từ lâu, còn ở Việt Nam thì giai đoạn (1) hoàn thành
chậm, giai đoạn (2) và (3) hầu như mới bắt đầu.
*) Chính sách thu hút vốn FDI của Trung Quốc.
Trong những năm qua, Trung Quốc đã thực hiện chính sách mở cửa từng
bước khuyến khích đầu tư nước ngoài theo quy hoặch vùng lãnh thổ phù hợp
với từng giai đoạn phát triển.
Thành công của Trung Quốc trong lĩnh vực thu hút nguồn vốn FDI do
Trung Quốc đã phát triển và mở rộng hệ thống khuyến khích đầu tư đa dạng
như: Chủ động sử dụng nguồn vốn nước ngoài hợp lý, hiệu quả; coi đầu tư
nước ngoài là một nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển đất nước,
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng và hấp dẫn;
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các vùng khó khăn của
Trung Quốc (miền Trung và miền Tây). Khi đầu tư vào các khu vực khó
khăn, các nhà đầu tư sẽ được hưởng chính sách thuế ưu đãi hơn 10 năm sau
19


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
khi bắt đầu thực hiện dự án... Cụ thể: Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở các nghành được khuyến khích đầu tư thì doanh nghiệp không

phải nộp thuế thu nhập trong 2 năm sau khi có lãi và chỉ nộp 50% thuế thu
nhập trong 6 năm tiếp theo. Năm 2002, các ngân hàng nước ngoài đã 175
công ty tổng số vốn là 31,1 tỷ USD, 9 công ty nước ngoài thuộc 8 quốc gia đã
mở 12 công ty tại Trung Quốc, các tổ chức tài chính thu hút vốn FDI tập
trung nhiều ở các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải...Thời kỳ đẩu
thập kỷ 80 của thế kỷ XX, Trung Quốc có sự điều chỉnh chính sách thu hút
FDI hướng về xuất khẩu, nên cơ cấu FDI có sự thay đổi lớn.
Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc liên tục trở thành nước đứng đầu về
thu hút FDI thuộc các nước đang phát triển với tổng số vốn FDI vào Trung
Quốc ngày càng tăng.Cơ cấu FDI đầu tư ở Trung Quốc cũng liên tục được cải
thiện, chính phủ Trung Quốc đã ban hành và sửa đổi văn bản hướng dẫn về
đầu tư nước ngoài đặc biệt là tập trung vào hướng dẫn đầu tư nước ngoài đối
với các ngành được khuyến khích phát triển. Trong những năm tới, Trung
Quốc còn khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty
xuyên quốc gia đầu tư vào các ngành công nghệ cao và xây dựng cơ sở hạ
tầng, khuyến khích các công ty này thành lập các trung tâm nghiên cứu và
phát triển, tham gia vào việc tái cơ cấu và đổi mới Nhà nước.
Trong nỗ lực thu hút đầu tư, chính phủ Trung Quốc còn đưa ra nhiều
hình thức đầu tư khác nhau như cho phép thành lập các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài hoặc thành lập liên doanh với các doanh nghiệp của Trung
Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc còn cho phép đẩu tư gián tiếp, khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà
nước. Từ năm 1995, Trung Quốc cho phép thành lập các công ty quản lý tài
chính và từ năm 2002, Trung Quốc thực hiện thí điểm các hình thức đầu tư
mới như Quỹ đầu tư mạo hiểm, Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp...
2.Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các nước NICs châu Á gồm Hàn
Quốc, Đài Loan, Singapore và Hồng Kông.
20



ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Vào những năm 1950- 1960, nền kinh tế của các nước NICs châu Á rất
là lạc hậu, phát triển mất cân đối. GDP bình quân đầu người thấp, chỉ 150
USD/năm. Cả bốn nước đều nghèo về tài nguyên, khí hậu không thuận lợi.
Lợi thế hầu như chỉ dựa vào nguồn nhân lực rẻ tiền. Đến nay cả bốn nước trên
đều trở thành các nước công nghiệp mới (NICs) với tốc độ phát triển cao.Một
trong những nguyên nhân thành công là do mỗi nước tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh tế của mình và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thích
hợp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước NICs châu Á đã góp phần
quan trọng làm thay đổi cơ cấu công nghiệp theo hướng hiện đại hoá, đông
thời thay đổi cơ cấu kinh tế. Công nghiệp hoá về hướng xuất khẩu được thực
hiện trên cơ sở thu hút ngày càng đông đảo sự tham gia của các nhà đầu tư
nước ngoài làm chuyển biến cơ cấu công nghiệp từ sự tồn tại phổ biến các
ngành công nghiệp kỹ thuật thấp, thu hút nhiều lao động sang sự phổ biến
của các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lượng vốn lớn.
Đầu tư nước ngoài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một thực tế
hiển nhiên là các nước áp dụng công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu đều đạt
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn các quốc gia thi hành chiến lược công
nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Điều dễ hiểu là chính sách bảo hộ công
nghiệp thông qua chế độ thuế quan và đã gây tâm lý ỷ lại và dẫn đến tình
trạng kém hiệu quả kinh tế của các hãng công nghiệp, khả năng cạnh tranh
của hãng là thấp. Ngược lại, dưới tác động của chiến lược xuất khẩu, các hãng
đều bình đẳng trong khuôn khổ chế độ pháp lý đối với hoạt động kinh doanh,
họ phải đương đầu với thách thức cạnh tranh trên quy mô thế giới, vì vậy vấn
đề hiệu quả được đặt lên hàng đâu. Một điều tra cho thấy chỉ số hiệu quả của
hàng hoá thay thế nhập khẩu trong công nghiệp điện tử Đài Loan là 60,4%,
trong khi chỉ số phi hiệu quả hàng xuất khẩu (32,29%) thấp hơn chỉ số này ở
các hãng thay thế nhập khẩu (50,42%). Nhờ vậy mức chênh lệch giữa đầu ra


21


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
thực tế với đầu ra tiềm năng thu hẹp lại mà về nguyên tắc, số chênh lệch này
càng nhỏ, hiệu quả càng cao.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ, những kỹ
năng quản lý và bí quyết kỹ thuật vào các nước sở tại. Ngoài ra FDI còn tạo
công ăn việc làm cho lực lượng lao động nước sở tại và cải thiện thu nhập.
FDI ở Hông Kông đem lại gần 100.000 việc làm năm 1993. Các hãng công
nghiệp có vốn FDI ở Singapore thu hút tới gần 50% số lượng công nhân. Điều
đáng kể hơn nữa là số lao động tại các doanh nghiệp nước ngoài, nếu tỏ ra có
triển vọng, họ sẽ tiếp tục được đào tạo hoặc nâng cao nghiệp vụ nhờ vào
những thh xếp của công ty khi cần thiết.

22


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Chương II- Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn
2001- 2005.
I- Tình hình thu hút vốn FDI vào ViệtNam giai đoạn 2001- 2005.
Sau năm 1975, nước ta đã ban hành những điều lệ quy định về đầu tư
nước ngoại tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu tư chủ yếu
từ các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc các dự án lúc bấy giờ
dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá
sau chiến tranh.
Cùng với chính sách đổi mới đất nước, tháng 12/1987 luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam đã được ban hành. Sau 17 năm thực hiện luật đầu tư nước

ngoài đến ngày 22/9/2004 cả nước có 4.892 dự án FDI được cấp phép và còn
có hiệu lực với tổng số vốn đăng ký 44,4 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 25,8 tỷ
USD. Những kết quả trên phần nào chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam
ngày càng trở nên hấp dẫn và chính sách thu hút, sử dụng vốn FDI của Việt
Nam là đúng là phù hợp. Sự gia tăng nhanh của dòng vốn FDI có tác dụng
mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế trên tất cả các phương tiện: Ổn định,
tăng trưởng, nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ, mở rộng và làm vững
chắc hơn quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh và vị thế của
Việt Nam trên thị trường thế giới, tạo đà và thế cho những bước tiến lớn hơn
của giai đoạn tiếp theo.
1- Tình hình cấp giấy phép đầu tư.
Điểm mới trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm gần đây
là nhiều dự án triển khai có hiệu quả đã tăng vốn đăng ký, mở rộng quy mô
sản xuất. Từ năm 1998 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự án tăng
vốn đăng ký với số vốn tăng thêm 9 tỷ USD. Riêng trong 3 năm 2001- 2003,
vốn bổ xung đạt gần 3 tỷ USD, bằng 47,6% tổng số vốn đăng ký mới.
Tình hình thực hiện dự án tính đến hết năm 2004, các dự án đầu tư nước
ngoài đã đạt tổng doanh thu gần 70 tỷ USD (không kể dầu khí), xuất khẩu đạt
23


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
trên 26 tỷ USD. Trong đó riêng 3 năm 2001- 2003 doanh thu của khu vực đầu
tư nước ngoài đạt khoảng 38,8 tỷ USD và xuất khẩu đạt 14,6 tỷ USD.

24


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn

1988- 2003.
Năm

Số dự án Vốn đăng ký
(Triệu USD)

1988-1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

1611
325
345
275
311
371
523
754
721

Vốn thực hiện

Vốn bình quân


(Triệu USD)

một dự án

18.477
8.254
8.497,3
2.914
4.649,1
3.215
3.897.0
2.369
1.568,0
2.535
2.012,4
2.450
2.535,5
2.591
1.557,7
1.250
1.915,8
2.650
Nguồn: Tổng cục thống kê.

(Triệu USD)
11,6
26,1
13,5
14,2
5,0

5,4
4,8
2,1
2,7

2- Cơ cấu đầu tư.
Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu
hút FDI bởi vì nó có tác động to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu của
Việt Nam.
2.1- Cơ cấu ngành nghề.
Các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng với 2.885 dự án, vốn đăng ký 23.213,71 triệu USD (chiếm 66,7%
số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký); nông nghiệp 596 dự án vốn đăng ký
2.898,34 triệu USD (chiếm 13,8% dự án; 7,1% vốn đăng ký); dịch vụ 843 dự
án với vốn đăng ký 14.682,7 triệu USD (chiếm 20,41% số dự án; 36% vốn
đăng ký).

25


×